Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.01 KB, 17 trang )

Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện môi
trờng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế
3.1. Một số giải pháp
3.1.1. Xây dựng chiến lợc quy hoạch thu hút Đầu t nớc ngoài, trong đó
xác định số ngành, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích thu hút ĐTNN.
Thu hút vốn đầu t nớc ngoài là một bộ phận quan trọng trong chiến lợc
phát triển của mỗi quốc gia. Các nớc bị khủng hoảng kinh tế vừa qua đã rút ra bài
học và khẳng định vai trò tích cực của, tính an toàn của ĐTNN nhất là việc thu hút
nguồn vốn FDI một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế 1997
tỉ lệ vay nợ ngắn hạn quá cao ở Thái Lan 85% còn FDI chỉ chiếm 15%; Hàn Quốc
một thời gian dài đã chủ trơng vay vốn để thanh lập các tập đoàn lớn, dẫn đến nợ
chồng chất không trả đợc, nhiều tập đoàn lâm vào phá sản, hay chính phủ phải
chủ trơng mạnh mẽ thu hút vốn FDI. Đối với những nớc xuất phát điểm thấp nh
Việt Nam. Trong quá trình hội nhập FDI có vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy việc
mở rộng thu hút vốn ĐTNN đã trở thành mục tiêu cơ bản và là hoạt động không
thể thiếu đợc đối với Việt Nam. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng đã khẳng định kinh tế có vốn ĐTNN là một bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế thị trờng có định hớng XHCN ở nớc ta, đợc khuyến khích
lâu dài bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thu hút ĐTNN là chủ trơng
quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nớc, mở rộng hợp tác kinh tế
quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng
hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nớc.
Hơn 15 năm qua kể từ khi ban hành LĐTNN tại Việt Nam 1987 hoạt động
ĐTNN đạt đợc những kết quả khả quan quan trọng góp phần tích cực vào thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Thực tế cho thấy ĐTNN đã trở thành
một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển, có tác dụng thúc đẩy
sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH, nâng cao năng lực quản lý
và trình độ công nghệ, mở rộng thị trờng xuất khẩu, tạo nên nhiều việc làm mới,
góp phần mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế. Mục tiêu của thu hút đầu t nớc là nhằm tranh thủ nguồn vốn, kinh


nghiệm quản lý, công nghệ để phát triển kinh tế.
Chiến lợc thu hút ĐTNN đợc xem nh một hình thức biểu hiện cụ thể của
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, phản ánh sự kết hợp hài hoà việc
phát huy nội lực với tranh thủ nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh quá trình CNH-
HĐH nền kinh tế quốc dân, nó là cơ sở để xây dựng các quy hoạch kế hoạch thu
hút ĐTNN theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh thổ. Để nâng cao chất lợng
quy hoạch thu hút ĐTNN cần chú trọng công tác dự báo, cập nhật thông tin thị tr-
ờng trong nớc, quốc tế đảm bảo sự thống nhất quy hoạch giữa các Bộ, ngành, địa
phơng trong việc thu hút ĐTNN.
Xây dựng danh mục dự án kêu gọi ĐTNN trong năm năm tới dựa trên cơ sở
quy hoạch thu hút ĐTNN đã đợc phê duyệt, danh mục dự án kêu gọi đầu t trực
tiếp nớc ngoài của Bộ, ngành và các địa phơng là bộ phận cấu thành của danh mục
dự án kêu gọi ĐTNN của Quốc Gia. Nh trong Nghị quyết 09/2001/NQ-CP xây
dựng Danh mục dự án kêu gọi đầu t trực tiếp nớc ngoài thời kỳ 2001-2005 và
công bố trong năm 2001 làm cơ sở cho việc vận động xúc tiến đầu t. Các dự án
này khi đợc lựa chọn đa vào danh mục này phải có sự thống nhất trớc về chủ tr-
ơng, quy hoạch và đợc bố trí vốn làm dự án tiền khả thi. Các Bộ, ngành, địa phơng
chủ động xây dựng và công bố danh mục dự án kêu gọi đầu t trực tiếp nớc ngoài
của ngành, địa phơng mình sau khi thống nhất với Bộ kế hoạch và đầu t.
3.1.2. Cải thiện môi trờng đầu t
Việc cải thiện môi trờng đầu t đợc thực hiện trên cả năm mặt là luật pháp,
cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính, môi trờng kinh doanh, hệ thống trọng tài toà án.
Trong thời gian tới tình hình trong nớc và bối cảnh quốc tế đòi hỏi chúng ta phải
tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, đa đất
nớc tiến nhanh và vững chắc theo định hớng XHCN. Thuận lợi lớn nhất của tình
hình trong nớc là sự ồn định chính trị, xã hội nó là nền tảng vững chắc tạo ra môi
trờng thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của đất nớc, quan hệ sản xuất của ta đợc
đổi mới phù hợp hơn với thực tế và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Khó
khăn của nớc ta là trình độ phát triển kinh tế của nớc ta còn thấp, CNH-HĐH chất
lợng hiệu quả và sức cạnh tranh còn kém, quy mô sản xuất nhỏ bé, thu nhập của

dân c cha đủ tạo sức bật đối với sản xuất và phát triển thị trờng, hệ thống tài chính
tiền tệ còn nhiều yếu kém, bất cập. Đứng trớc tình hình nh vậy nhà nớc ta sẽ phải
tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút ĐTNN vào
các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công
nghiệp phục vụ phát triển nông thôn, các dự án áp dụng công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, dầu khí, điện tửphát triển các ngành mà Việt Nam có tiềm năng,
có nhiều lợi thế cạnh tranh với công nghiệp hiện đại.
Xây dựng những quy định mới của pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy
định củ là hệ thống các việc làm công phu, có căn cứ, làm sao cho sự đổi mới
hoàn thiện đó là cơ sở pháp lý cho thực tiễn phù hợp với nhận thức của các nhà
ĐTNN và của nhân dân. Những quy định mới, những sửa đổi bổ sung cùng với
các quy định hiện hành về ĐTNN phải đáp ứng đợc nhu cầu do việc thực hiện
ĐTNN đặt ra và tạo nên cơ sở pháp lý vững vàng cho ĐTNN tại Việt Nam .
Vì pháp luật ĐTNN có mối quan hệ chặt chẽ và có sự tác động qua lại với
các đạo luật khác trong hệ thống pháp luật tại Việt Nam nên việc cải thiện môi tr-
ờng đầu t về pháp luật phải cải tiến một cách đồng bộ các đạo luật đó không đợc
để lỗ hổng trong pháp luật ĐTNN. Bất kỳ sự thay đổi nào trong các văn bản
ĐTNN đều phải đi liền với sự rà soát các đạo luật liên quan đáp ứng yêu cầu mà
thực tiễn ĐTNN đặt ra. Xây dựng hệ thống pháp luật hấp dẫn, thông thoáng, rõ
ràng, ổn định mang tính cạnh tranh cao so với các nớc trong khu vục. Triển khai
việc nghiên cứu để tiến tới xây dựng một Bộ luật đầu t chung cho cả đầu t trong n-
ớc và ĐTNN. Hoàn chỉnh hệ thống pháp lý chung về kinh tế để tạo lập môi trờng
kinh doanh bất động sản, luật cạnh tranh và chống độc quyền.
Sửa đổi thuế thu nhập cá nhân đối với ngời lao động Việt Nam làm viêc
trong các doanh nghiệp ĐTNN, xây dựng chính sách thuế khuyến khích sản xuất
phụ tùng linh kiện, nâng cao tỉ lệ nội địa hoá. Hoàn chỉnh hệ thống thuế xuất nhập
khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, hoàn thiện các quy định về hợp đồng kinh
tế, sở hữu trí tuệ, cải tiến hệ thống tín dụng, bảo lãnh đầu t, phá sản đối với doanh
nghiệp ĐTNN. Đa dạng hoá các hình thức ĐTNN để khai thác thêm các kênh thu
hút đầu t mới, cho phép các tập đoàn lớn có nhiều dự án ở Việt Nam thành lập các

công ty quản lý vốn (holding company) đẩy nhanh việc thí điểm cổ phần hoá
doanh nghiệp ĐTNN, ban hành danh mục, lĩnh vực cho phép nhà đầu t đợc mua
cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam. Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu
t, điều chỉnh giá chi phí các loại hàng hoá dịch vụ để sau một thời gian về cơ bản
áp dụng một mặt bằng giá chung cho các doanh nghiệp trong nớc và các doanh
nghiệp có vốn ĐTNN.Trớc mắt thực hiện giảm gía cớc viễn thông, vận tải cho các
máy bay, giảm giá thuê đấtTạo điều kiện giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu
vào để tăng sức cạnh tranh, từ đó thu hút các dự án đầu t mới. Đối với đất đai có
thể miễn giảm tiền thuê đất trong một số năm để tạo ra thuận lợi cho doanh
nghiệp, giải quyết dứt điểm tình trạng giải phóng mặt bằng đền bù đang bị ách tắc
trong việc triển khai dự án. Tiếp tục ban hành văn bản hớng dẫn về điều kiện, thủ
tục thế chấp quyền sử dụng đất.
Cải tiến công cụ thuế, tín dụng, cơ chế xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan. Có
các chính sách khuyến khích và u đãi tạo động lực lớn hơn để hớng mạnh vào
xuất khẩu, áp dụng công nghệ cao, thu hút các dự án đặc biệt khuyến khích đầu t.
Trên thực tế đã có nhiều trờng hợp thuế xuất nhập khẩu các bán thành phẩm, linh
kiện, chi tiết để sản xuất và lắp ráp thành phẩm bị đánh thuế và áp dụng thuế nhập
khẩu cao hơn thành phẩm. Không khuyến khích sản phẩm nội địa hoá. Chính sách
tín dụng tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận chủ động hơn các nguồn vốn
trong nớc và thị trờng vốn nớc ngoài, chú trọng giải quyết những vấn đề tồn tại để
khai thông về các giao dịch có bảo đảmcho phép các doanh nghiệp trực tiếp
tham gia thuê lao động để sản xuất tránh tình trạng các doanh nghiệp ĐTNN phải
sử dụng lao động qua các tổ chức cung ứng của Việt Nam hiện nay. Tạo các điều
kiện để chuyển đổi hình thức đầu t.
Thủ tục đầu t cũng là một vấn đề nổi cộm đang đợc chúng ta cải tiến từng
bớc. Để đảm bảo tính hấp dẫn cần kiên quyết thực hiện một cửa và quy định chặt
chẽ thời gian tối đa giải quyết thủ tục. Kiên quyết xử lý và xử lý nghiêm những tr-
ờng hợp gây phiền hà, nhận ăn hối lộ. Thủ tục hành chính ở các khâu mua bán hoá
đơn, khắc dấu, đăng ký thuế của doanh nghiệp cần sớm đợc cải cách mạnh mẽ
theo hớng đơn giản hoá và khoa học hơn.

Việc quá tập trung vào cải cách, cải tiến khâu thẩm định cấp giấy phép đầu
t mà lại coi nhẹ khâu sau cấp giấy phép đầu t trong những năm qua đã gây cản trở
không ít cho các nhà ĐTNN. Thực tế cho thấy khâu đền bù, giải toả, xây dựng,
xuất nhập khẩu, tuyển dụng lao động, sản xuất kinh doanhlà yếu tố quyết định
cho sự thành công của dự án nói riêng và toàn bộ hoạt động ĐTNN nói chung. Do
vậy cần nhanh chóng giải quyết các thủ tục giao đất, cho thuê đất. Sở địa chính ở
các tỉnh, thành phố chỉ tiến hành đo đạc lập bản đồ một lần, đơn giản hoá mọi thủ
tục giấy tờ về đất đai. Coi trọng công tác kiểm tra giám sát thực hiện tiến đọ đầu t
theo đúng quy định khi cần có thể điều chỉnh ngay tránh phiền hà, lãng phí. Tình
trạng chồng chéo của nhiều giấy phép đợc coi là một trở ngại lớn đối với sự phát
triển của các công ty, yêu cầu bỏ một số giấy chứng nhận đối với ngời Viêt kiều
đầu t vào Việt Nam nh giấy chứng nhận không phạm tội hình sự, giấy chứng nhận
không bị phá sảnbiện pháp này sẽ giúp các Việt kiều đầu t về nớc nhiều hơn.
Cải thiện môi trờng kinh doanh trớc hết phải tạo đợc môi trờng kinh doanh
lành mạnh và ổn định ta cần nhanh chóng triển khai thực hiện một số luật sửa đổi
bổ sung mới đợc Quốc Hội thông qua. Đồng thời chú trọng đến việc cải cách hệ
thống thuế, cải tiến phơng thức tổ chức quản lý thu thuế theo phơng thức phù hợp
với cam kết quốc tế và đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO và cam kết AFTA, phấn
đấu đến hết năm 2005 phải giảm hàng hoá dịch vụ đang còn độc quyền xuống ít
nhất ngang mức giá trung bình của sản phẩm cùng loại trong khu vực. Ngoài ra
chúng ta cần tiếp tục chú trọng nâng cao năng lực của ngân hàng thơng mại, đảm
bảo có điều kiện để ngân hàng thực sự chuyển sang kinh doanh, tăng nguồn vốn
tự có của các ngân hàng, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3.1.3. Xúc tiến Đầu t.
Trong thời gian dài cha xây dựng đợc chiến lợc và quy hoạch thu hút, sử
dụng FDI phù hợp với yêu cầu và điều kiện mới làm cơ sở cho vận động xúc tiến
đầu t, xử lý các dự án FDI. Việc quy hoạch các nghành kinh tế kỹ thuật và một số
sản phẩm chủ yếu làm chậm, một số dự báo không đợc chính xác làm cho việc
đầu t d thừa công suất và hoạt động kém hiệu quả. Do vậy công tác vận động xúc
tiến đầu t cần đợc đẩy mạnh theo hớng chơng trình, dự án trọng điểm, hớng mạnh

vào các nớc lớn có tiềm năng nh Châu âu, Bắc Mỹchú trọng các tập đoàn có
tiềm lực về vốn và công nghệ. Phối kết hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành liên quan
để thờng xuyên trao đổi thông tin thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao để
vận động xúc tiến đầu t, giúp đỡ hợp tác lẫn nhau giữa các tổ chức xúc tiến đầu t
quốc tế ASEAN,APECtạo điều kiện cho việc thành lập các Câu lạc bộ hoặc
Hiệp hội các doanh nghiệp có vốn FDI tại Việt Nam.Về ngành, lĩnh vực cần tập
trung vận động đầu t cho các dự án áp dụng công nghệ thông tin, dầu khí điện tử.
Về đối tác cần mở rộng đa phơng hoá, hợp tác các nhà đầu t thuộc EU, Hoa kỳ,
Nhật bản và các nớc ASEANTăng cờng công tác nghiên cứu đối tác, nâng cao
chất lợng thông tin, bố trí ngân sách phục vụ cho công tác đầu t. Ngân sách về xúc
tiến đầu t không có kinh phí thờng xuyên, không thể chỉ trông chờ vào nguồn tài
trợ từ bên ngoài để tổ chức hoạt động xúc tiến đầu t cả ở trong nớc và ngoài nớc.
Việc bố trí một khoản ngân sách dành riêng cho hoạt động xúc tiến đầu t giống
nh dành cho hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế hoặc xúc tiến thơng mại là hết
sức cần thiết. Ngay cả đối với một loại hàng hoá cụ thể để bán đợc doanh nghiệp
cũng phải có ngân sách để quảng cáo, tuyên truyền, xúc tiến đầu t cũng vậy,
chúng ta cần có kinh phí để in ấn tài liệu để phát không cho các nhà đầu t, cung
cấp một số dịch vụ miễn phí và cần đa khoản kinh phí này về một đầu mối để chủ
động điều phối các hoạt động xúc tiến đầu t chung cho cả nớc,trong đó có các địa
phơng, các ban quản lý KCN-KCXlàm nh vậy xúc tiến đầu t sẽ đợc tổ chức một
cách có hệ thống, bài bản hơn.
3.1.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế.
Một trong những trở ngại nghiêm trọng đối với quá trình phát triển kinh tế
xã hội Việt Nam là tình trạng lạc hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng. Trở ngại này
vốn dĩ đã tồn tại từ nhiều thập kỷ nay và càng trở nên gay gắt khi nên kinh tế đã
tạo đợc những bớc chuyển mới với kết quả tích cực trong việc gia tăng sản xuất
trong nớc và mở mang quan hệ kinh tế với bên ngoài. Tình trạng lạc hậu và quá tải
của một số cảng biển, cảng hàng không và hệ thống giao thông đờng bộ, đờng sắt.
Điện năng thiếu hụt, nguồn cung cấp nớc công nghiệp cha đảm bảo, thông tin liên
lạc cha kịp thích ứng với cơ chế thị trờng. Việc phát triển cơ sở hạ tầng không chỉ

là điều kiện cần để tăng sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t, tạo điều kiện thuận lợi
cho chủ đầu t triển khai dự án, kế hoạch đầu t của mình mà nó còn là cơ hội để n-
ớc ta tăng thu hút ĐTNN vào lĩnh vực hạ tầng.Vì vậy cần u tiên đầu t phát triển cơ
sở hạ tầng từ nhiều nguồn vốn: ngân sách nhà nớc, vốn ODA, vay trong nớc,phát
hành trái phiếu trong nớc và quốc tế, khuyến khích vốn t nhân đầu t vào các dự án
nhà nớc đặc biệt khuyến khích ,khuyến khích vốn ĐTNN vào các dự án BOT,
BTO, BT để phát triển hạ tầng theo quy định thống nhất, đảm bảo tính liên tục,
đồng bộ, hiện đại của hệ thống cơ sở hạ tầng.
Trong gần 20 năm đổi mới cơ sở hạ tầng của Việt Nam cũng có những bớc
tiến đáng kể, những kết quả đạt đợc này là do nhà nớc đã cố gắng đầu t ngày càng
lớn cho lĩnh vực này. Từ năm 1985 đến nay hàng năm nhà nớc dành từ 15% đến
20% ngân sách đầu t cho giao thông vận tải, năm cao nhất là 30%. Bảo đảm giao
thông thông thoát trong mọi thời tiết của các tuyến đờng giao thông huyết mạch,
tuyến xơng sống và các tuyến nhánh đến các vùng, các trung tâm miền núi trong
từng vùng, điện, nớc, giao thông, thông tin liên lạc đợc đáp ứng tuỳ theo yêu cầu
của mức độ phát triển. Phát triển cơ sở hạ tầng vùng miền núi, nông thôn, giao
thông vận tải đã đợc khắc phục sự xuống cấp, từng bớc nâng cấp các công trình,
các tuyến giao thông trọng yếu.
Nâng cao hiệu quả vận tải lu thông: Từ năm 1993 ngành giao thông vận tải
đã sử dụng vốn ODA để xây dựng cơ sở hạ tầng nhờ đó mà tạo đợc môi trờng
cạnh tranh, vận tải trong nớc phần nhiều là vận tải đờng bộ bằng xe tải nhng đối
với các trờng hợp vận tải bằng cự ly dài thì vận tải ven biển là chủ yếu, lợng hàng
hoá vận chuyển bằng đờng sắt còn ít. Trong vận tải bằng đờng biển thì cảng biển
của Việt Nam chủ yếu là cảng sông nên mực nớc sông ở đó tàu chở côngtenơ lớn
không cập cảng đợc, cần xúc tiến xây dựng các cảng biển tạo điều kiện cho tàu
chở lớn côngtennơ lớn cập cảng và cung cấp dịch vụ vận tải trực tiếp đến các nớc
đầu t. Cần cho phép doanh nghiệp vận tải 100% vốn nớc ngoài tham gia vào thị tr-

×