Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện yên lập, tỉnh phú thọ giai đoạn 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.52 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THANH BÌNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2011-2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THANH BÌNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2011-2016
Ngành: Quản lý đất
đai Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thanh Vân


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm
2017
Tác giả luận văn

Trịnh Thanh Bình


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Đào Thanh Vân đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND,

Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Lập đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Trịnh Thanh Bình


3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................. viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................4
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với
các tổ chức........................................................................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................... 4
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối
với các tổ chức.................................................................................................. 6
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất...................................6
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước................................. 8

1.2.1. Ngoài nước.............................................................................................. 8
1.2.2. Trong nước.............................................................................................. 9
1.3. Hiện trạng sử dụng đất các tổ chức kinh tế trong cả nước........................20
1.3.1 . Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế........22
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức tại tỉnh Phú Thọ..........25
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................. 26


4
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 26
2.3.1. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

26

2.3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng giao của các tổ chức tại huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ.................................................................................................... 26
2.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ.................................................................................................... 26
2.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với
quỹ đất đã giao cho các tổ chức sử dụng......................................................... 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 27
2.4.2. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp............................................. 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................29
3.1. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ............29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến tình hình sử dụng đất

của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.................................................................. 29
3.1.2. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ........................................................................................................... 39
3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ............................................................. 44
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện

44

3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

46

3.3. Đánh giá của cán bộ và người dân về tình hình quản lý, sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.................................................................................... 63
3.3.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ...................63
3.3.2. Đánh giá của người dân về tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ........................................................................................... 68


5
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ........................................................................................... 70
3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật......................................................... 70
3.4.2. Giải pháp về kinh tế.............................................................................. 70

3.4.3. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong thời
gian tới............................................................................................................ 71
3.4.4. Các giải pháp khác................................................................................ 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 74
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất các tổ chức kinh tế....................................20
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ.......................................................................................................39
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất theo loại hình sử dụng của các tổ chức kinh
tế trên địa bàn huyện Yên Lập.......................................................45
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng của các tổ chức kinh
tế..........................................................................................................46
Bảng 3.4: Tình hình cấp GCNQSDĐ của các tổ chức kinh tế được nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập giai đoạn 2011
-

2016..............................................................................................47

Bảng 3.5: Tình hình giao đất và cho thuê đất của các tổ chức kinh tế trên địa
bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2016................48
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được
nhà nước giao đất và cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2011-2016........................................................49
Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất sai mục đích theo loại hình đầu tư..............51
Bảng 3.8: Tình hình cho thuê lại đất được giao, được thuê của các tổ chức kinh
tế trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2016

53
Bảng 3.9: Tình hình tranh chấp và bị lấn chiếm đất của các tổ chức kinh tế
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2016......................54
Bảng 3.10: Tình hình chưa đưa được đất vào sử dụng của các tổ chức kinh tế
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2016......................56
Bảng 3.11: Tổng hợp tình trạng vi phạm của các tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2011 - 2016............................................................57
Bảng 3.12: Ý kiến của các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất..................64
Bảng 3.13: Ý kiến của người dân về quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất...............................................69


vii


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Cơ cấu các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo từng loại hình tổ chức trên địa bàn huyện Yên Lập..............45

Hình 3.2.

Tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế theo mục đích được
Nhà nước giao, cho thuê..............................................................52

Hình 3.3.


Cơ cấu diện tích thể hiện tỷ lệ sử dụng đất không đúng mục đích
của các tổ chức kinh tế huyện Yên Lập giai đoạn 2011- 2016.....63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên đặc biệt có mối quan hệ chặt chẽ với
hầu hết các yếu tố kinh tế, chính trị, có ý nghĩa thiết thực và quan trọng đối với các
hoạt động sản xuất - kinh doanh, sinh hoạt và phát triển không chỉ giới hạn một cá
nhân, một đơn vị hành chính mà còn là của cả một nền kinh tế, của tất cả các quốc
gia. Mối quan hệ của đất đai được thể hiện ở các mặt: Công cụ và tư liệu sản xuất
của các ngành kinh tế quốc dân, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất luôn gắn liền
với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội, có tính chất chỉ tiêu pháp lệnh trong
việc thực hiện công tác quản lý; nguồn thu từ đất đai là nguồn thu chiếm tỷ trọng vô
cùng quan trọng trong tổng thể nền kinh tế. Giải quyết tốt các nhiệm vụ trong công
tác quản lý đất đai sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, ổn định
chính trị.
Trong xu thế phát triển mạnh về kinh tế và xã hội của cả nước nói chung và
của tỉnh Phú Thọ nói riêng thì công tác quản lý về tài nguyên và môi trường đang
đứng trước nhiều thách thức lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực nhạy cảm như quản lý
đất đai trong đó Quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao, đất, cho thuê đất là
rất lớn. Kết quả kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ cho thấy tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc vi phạm pháp Luật Đất đai
của các tổ chức trên phạm vi cả nước vẫn còn nhiều, phổ biến ở hầu hết các địa
phương, dưới nhiều hình thức như: chuyển nhượng đất trái phép, sử dụng đất không
đúng mục đích được giao, để đất hoang hóa, quản lý lỏng lẻo để bị lấn, bị chiếm

đất. Mức độ vi phạm pháp Luật Đất đai nhiều nhất là các tổ chức kinh tế, các nông
trường, lâm trường quốc doanh và các tổ chức sự nghiệp công; nhiều vụ việc phức
tạp, kéo dài nhiều năm chưa được giải quyết. Trong thời gian qua, mặc dù Chính
phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương đã tích cực chỉ đạo, tổ
chức nhiều đợt kiểm tra và xử lý vi phạm trong sử dụng đất của các tổ chức, nhưng
việc xử lý các vi phạm còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, nhiều vụ việc vi phạm kéo
dài vẫn chưa được giải quyết.


Để khắc phục kịp thời những yếu kém, đồng thời chấn chỉnh lại việc quản lý
sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, Thủ tướng Chính
phủ đã ra Chỉ thị số 134/CT-TTG V/v tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm Luật Đất
đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đây là việc làm có ý
nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài
nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói chung và diện tích đất đang giao cho các
tổ chức quản lý sử dụng nói riêng.
Huyện Yên Lập là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, nền kinh tế của huyện
chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, đời sống nhân
dân còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm tới huyện sẽ tập trung phát triển
nhanh về kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, phát triển nhanh các cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân trong huyện. Quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của huyện sẽ gây áp lực lớn đến đất đai, dẫn đến tình
trạng mất cân đối trong khai thác sử dụng quỹ đất, đặc biệt ở những nơi có nhiều
tiềm năng lợi thế, vì vậy công tác quản lý, sử dụng đất đai ở huyện Yên Lập nói
chung, của các tổ chức trên địa bàn huyện nói riêng đang là một thách thức lớn đối
với công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong tình hình hiện nay việc vi phạm
pháp Luật Đất đai cả về quản lý và sử dụng còn diễn ra ở nhiều địa phương, đặc biệt
là của các tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu
tư. Việc sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trái pháp luật, đất để hoang hóa không sử dụng, chậm triển khai dự án, tình

trạng “quy hoạch treo” chưa được ngăn chặn kịp thời, vẫn còn xảy ra.
Từ yêu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng
đất của các tổ chức là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý Nhà
nước về đât đai, để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, tránh để lãng phí thất thoát nguồn tài nguyên quý giá này.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn trên cơ sở lý thuyết và
thực tiễn góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý Nhà nước
về đât đai; được sự giúp đỡ của PGS.TS. Đào Thanh Vân, chúng tôi tiến hành
nghiên


cứu đề tài: “Đánh giá tình hình sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế trên địa
bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2016” được đặt ra với mục tiêu
đưa ra những giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò quản lý và sử
dụng chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định thực trạng quản lý, sử dụng đất và đề xuất một số giải pháp thiết
thực, phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai
của các tổ chức được giao đất tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở thực trạng quản lý, sử dụng đất đã đề xuất các giải pháp thiết
thực, phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất
đai của các tổ chức được giao đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp học viên củng cố những kiến thức đã học và tiếp xúc thực tế với vấn
đề nghiên cứu.
- Góp phần quan trọng trong việc khắc phục những hạn chế trong quản lý, sử
dụng đất trên phạm vi huyện Yên Lập nói chung và đất của các tổ chức kinh tế đang
quản lý, sử dụng nói riên

- Là cơ sở để xác định tính minh bạch trong quản lý, sử dụng đất và nâng cao
vai trò quản lý nhà nước về đất đai, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế
- xã hội của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các
tổ chức
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân bố dân
cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định [15] "Nhà nước thống nhất
quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài".
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai
2013 xác định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện sở hữu và
thống nhất quản lý; khai thác sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả,
phát huy tối đa nguồn lực về đất; đổi mới chính sách pháp luật về đất đai phù hợp
với đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kiên quyết
lập lại trật tự trong quản lý sử dụng đất đai theo pháp luật".(Chính phủ, 2014) [4]
Tại điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 [19], một số khái niệm liên quan đến
các tổ chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là
việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất.

Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê
đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác
định.


Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người
này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất,
gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được
xác định.
Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác
theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức
Hiện nay quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức

chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây
gọi chung là tổ chức).
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02 tháng 6 năm 2014 [2] quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống
kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất.


1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với
các tổ chức
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên
của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát
triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của
con người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Vì vậy để sử dụng đất có
hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và
cần thiết.
Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước.
Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện
hệ thống pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Công tác quản lý
đất đai dựa trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững. Do đó quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng
nhất của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức nói riêng. (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2006) [11]
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
- Luật Đất đai năm 1993;
- Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998;

- Luật Đất đai năm 2003;
- Luật Đất đai năm 2013;
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ đã ban hành các văn
bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy định
việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai
năm 2003;
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;


- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 quy định về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật
Đất đai năm 2003;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
- Nghị định 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về việc cấp
giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 02/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thu
tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;


- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất;
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và môi
trường quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 qui định chi tiết một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ;
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước
1.2.1. Ngoài nước
Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của
các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất đai,
ở quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc nhất định

trong việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những chính sách
lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công
bằng trong xã hội.
Mục tiêu chính trong các chính sách về giao đất cho người sử dụng đất ở bất
kỳ quốc gia nào giúp chính quyền nắm chắc, quản chặt và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên đất. Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu về đất đai là sở
hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Ở đa số các quốc gia đều có
cáchình thức sở hữu về đất đai ở trên, hiện tại còn có một số quốc gia như Lào,
Triều Tiên, Việt Nam và Cu Ba chỉ tồn tại duy nhất một hình thức sở hữu về đất
đai là sở hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân) và ở các nước này việc giao đất cho
người sửdụng đất thông qua 3 hình thức như: giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao
đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất. Tuy nhiên, phụ thuộc vào chính sách
quản lý đất đai và tốc độ phát triển kinh tế mà lựa chọn các loại hình thức trên cho
phù hợp. Trung Quốc là quốc gia có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước
và sở hữu tập thể, trong chính sách giao đất cũng áp dụng hai hình thực là giao đất
không thu tiền sử


dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Ở Trung Quốc, để sử dụng đất hiệu
quả và tiết kiệm, nhà nước đã thực hiện các chính sách như:
- Không giao đất ở trực tiếp cho người dân để xây dựng nhà ở, các dự án phát
triển nhà ở chỉ được phép xây dựng nhà ở cao tầng với mật độ theo quy định.
- Quy định suất đầu tư tối thiểu làm cơ sở khi xét duyệt các dự án đầu tư và
kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án (tỉnh
Quảng Tây không giao đất để làm sân golf hoặc xây nhà ở dạng biệt thự).
- Nhà nước chỉ cho phép sử dụng đất vào mục đích sản xuất trong các khu
công nghiệp theo quy hoạch được duyệt mà không giao đất cho các cơ sở sản xuất
hay tổ chức cá nhân riêng lẻ nhằm khai thác tối đa các công trình kết cấu hạ tầng.
Trường hợp đặc biệt (không thể bố trí trong khu, cụm công nghiệp) thì mới giao đất

cho dự án có vị trí ngoài khu công nghiệp.
Đối với các nước có hình thức sở hữu tư nhân về đất đai thì việc giao đất
không thu tiền sử dụng đất không còn phổ biến bởi chính sách này đã gây nhiều
bức xúc trong dư luận xã hội. (Nguyễn Trọng Tuấn, 2010) [20]
1.2.2. Trong nước
1.2.2.1. Khái quát chung qua một số thời kỳ
Trước thế kỷ XV ở Việt Nam chưa có hệ thống địa chính theo đúng nghĩa.
Tính chất hành chính của quản lý đất đai thể hiện qua việc chính quyền thu các loại
thuế bằng hình thức cống nạp. Hệ thống địa chính sơ khai thời phong kiến chỉ được
thiết lập vào đầu thế kỷ XV (Nhà Hậu Lê) và được hoàn chỉnh vào đầu thế kỷ XIX
(Nhà Nguyễn).
Các hệ thống địa chính hiện đại được hình thành dần trong nhiều giai đoạn,
bị xáo trộn phức tạp qua nhiều cuộc chiến tranh ở Việt Nam.
* Hệ thống địa chính sơ khai
Trong thời kỳ Nhà Trần, Nhà nước phong kiến đã có tư tưởng thành lập hệ
thống địa bạ để quản lý đất đai. Vào cuối Nhà trần và đầu thời kỳ Nhà Hồ (1398 1402) nhà nước đã có những cải cách táo bạo của Hồ Quý Ly về “hạn danh điền”,
“hạn nô” và đo đạc lập sổ ruộng đất. Hệ thống địa chính đầu tiên được thiết lập
chính thức có quy mô toàn quốc do vua Lê Thái Tổ khởi xướng (năm 1428) và
được hoàn


chỉnh dưới thời Lê Thánh Tông (1460 - 1491) cùng với việc ban hành luật Hồng
Đức. Hệ thống này bao gồm một số nội dung chủ yếu như sau:
- Đo đạc các thửa đất, làm sổ ruộng đất toàn quốc vào năm 1428
- Ban hành “Quốc triều hình luật” hay còn gọi là Luật Hồng Đức năm 1483
gồm 722 điều, trong đó 59 điều quy định về ruộng đất.
- Thực hiện phép “Quân điền” (bắt đầu từ năm 1429) theo đó các làng xã
phải thực hiện việc chia cấp ruộng công cho các dân đinh sử dụng theo thời gian,
nhân khẩu và quy chế của Nhà nước.
- Có chính sách cụ thể về xác định quyền sở hữu tư nhân đối với đất đai.

* Hệ thống địa chính của Nhà Nguyễn
Bắt đầu từ Gia Long (1802 - 1820) và hoàn chỉnh vào thời Minh Mạng (18201840) là sự tiếp nối và nâng cao hệ thống thời Hậu Lê, nội dung chính bao gồm :
Ban hành “Hoàng Việt luật lệ” hay còn gọi là “Luật Gia Long” vào năm 1815
gồm 398 điều trong đó có 14 điều về ruộng đất
-Thực hiện phép “Quân điền” mới vào năm 1804, trong đó có chính sách thu
hẹp quỹ đất công, quan lại từ nhất phẩm trở xuống cũng được phân cấp đất công
theo định kỳ và nhân khẩu do nhà nước quy định.
-Thực hiện cải cách ruộng đất vào thời Minh Mạng với nội dung xác lập
quyền sở hữu tuyệt đối của Nhà vua về đất đai, thiết lập chế độ hạn điền, giảm bớt
quyền lực kinh tế của địa chủ (nhưng chỉ được thực hiện ở tỉnh Bình Định, không
triển khai được ra quy mô rộng do trở ngại ở tầng lớp địa chủ, quan lại).
-Phát triển mạnh mẽ quỹ đất đai toàn quốc thông qua khai khẩn đất hoang, tổ
chức dồn điền và dinh điền.
* Thời thực dân pháp
Người Pháp điều chỉnh mối quan hệ đất đai ở Việt Nam theo 3 chế độ cai trị
cho Bắc, Trung và Nam Kỳ.
Ở Nam Kỳ, dưới chế độ thuộc địa trực trị (colonie), Thực dân pháp điều
chỉnh trực tiếp các mối quan hệ đất đai theo Luật Napoleon công nhận và bảo hộ
quyền sở hữu tư nhân tuyệt đối về đất đai, khuyến khích sở hữu tư bản tư nhân
trong sản xuất nông nghiệp. Người Pháp đánh thuế thổ canh rất cao song thổ cư lại
rất thấp.
Ở Bắc Kỳ, Pháp áp dụng chế độ bảo hộ (Protectorat).


Từ năm 1925 cả Nam Kỳ và Bắc Kỳ đều thành lập hệ thống địa chính theo
sắc lệnh năm 1925 với chế độ điền thổ và bảo thủ điền thổ mà theo đó các chủ sở
hữu đất sau khi đăng ký được cấp bằng khoán điền thổ.
Ở Trung Kỳ, Pháp áp dụng chế độ cai trị nửa bảo hộ. từ năm 1930 hoạt động
địa chính là công tác ”Bảo tồn điền trạch” (Đoàn Công Quỳ, 2006) [13]
* Quá trình hình thành phát triển Chính sách đất đai từ 1945 - Đến Luật đất

đai 2003
Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công thành lập Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa. Hiến pháp lần thứ nhất năm 1946 được ban hành. Quyền sở hữu
đất đai tư nhân vẫn được thừa nhận và bảo hộ.
Năm 1946, Nhà nước tập trung chủ yếu vào việc ban hành chính sách tận
dụng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp cứu đói. Trong 9 năm kháng chiến
chống thực dân Pháp, chính sách đất đai tập trung vào phát triển sản xuất nông
nghiệp, giao đất vô chủ cho người có điều kiện sử dụng, tịch thu ruộng đất thuộc
quyền sở hữu của người Pháp, khuyến khích đóng thuế nông nghiệp.
Năm 1953, Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng đất nhằm đánh đổ giai cấp
địa chủ, thực hiện chính sách “người cày có ruộng” mặc dù có những sai lầm nhất
định nhưng cuộc cải cách ruộng đất đã hoàn thành, ruộng đất được chia đến tay nông
dân.
Cuối năm 1958, cuộc vận động thành lập tổ đổi công và xây dựng hợp tác xã
nông nghiệp bắt đầu. Đất nông nghiệp chủ yếu thuộc sở hữu tập thể của hợp tác xã
nông nghiệp. Một số ruộng đất thuộc đồn điền cũ hoặc đất chuyên canh được tổ
chức thành các nông trường quốc doanh thuộc sở hữu nhà nước. Đất rừng sản xuất
được tổ chức thành các lâm trường quốc doanh thuộc sở hữu nhà nước.
Năm 1959, Hiến pháp lần thứ hai được ban hành đã xác nhận 3 hình thức sở
hữu đất đai : Sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Sở hữu nhà nước
được ưu tiên, sở hữu tập thể được bảo hộ và khuyến khích, sở hữu tư nhân bị hạn
chế.
Đất nước thống nhất năm 1975, Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được thành lập, hiến pháp lần thứ 3 được ban hành vào năm 1980, theo hiến pháp
này quyền sở hữu tập thể và quyền sở hữu tư nhân về đất đai bị xóa bỏ, toàn bộ đất
đai thuộc sở hữu toàn dân.


Đồng thời vào năm 1980, sản xuất nông nghiệp trong quan hệ sản xuất hợp
tác xã và nông lâm trường quốc doanh dần không hiệu quả đã thể hiện rõ rệt. Trung

ương Đảng đã ban hành chính sách khoán sản phẩm đến nhóm lao động vào người
lao động trong hợp tác xã nông nghiệp.
Vào năm 1980, Tổng cục Quản lý ruộng đất được thành lập đã đẩy mạnh việc
điều tra lập bản đồ giải thửa để nắm chắc qũy đất đai toàn quốc.
Tư duy đổi mới được bắt đầu từ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng khóa VI
(1986) đã đưa vấn đề lương thực - thực phẩm trở thành một trong ba chương trình
mục tiêu để đổi mới kinh tế.
Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị là văn kiện quyết
định nhằm đổi mới chế độ sử dụng đất nông nghiệp, khẳng định việc chuyển nền
nông nghiệp tự cung tự cấp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Năm 1987, Quốc hội thông qua Luật Đất đai lần thứ nhất (gọi là luật đất đai
1987) với nội dung chủ yếu là thực hiện chính sách giao đất của hợp tác xã cho hộ
gia đình cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài, người không sử dụng đất phải trả lại
nhà nước để giao cho người khác sử dụng, các chủ sử dụng đất chưa được chuyển
quyền sử dụng đất đai, đất không có giá.
Năm 1992, Hiến pháp lần thứ tư được ban hành trong đó tiếp tục khẳng định
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai bằng pháp
luật và quy hoạch, Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định và
lâu dài.[14]
Năm 1993, Quốc hội thông qua Luật Đất đai lần thứ hai (gọi là Luật Đất đai
1993) [15], trong đó người sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở được thực
hiện 5 quyền chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp. Đất có giá và
giá đất do nhà nước quy định, từ đây như một làn gió mới thổi vào người dân được
yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình đồng thời được thực hiện các quyền giao
dịch trên mảnh đất của mình đã được nhà nước thừa nhận.
Năm 2003, Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 nhằm đổi
mới chính sách đất đai cho phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.



Luật Đất đai 2003 định hướng tốt hơn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu sử
dụng đất, phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu đầu tư, tạo
hiệu quả thực sự trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp dịch vụ.[18]
1.2.2.2. Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất
Đất đai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, thông qua quá trình
đưa đất vào sử dụng và luân chuyển các mục đích sử dụng đất được thực hiện bằng
hình thức giao đất, cho thuê đất. Đối với chính sách giao đất cho các đối tượng sử
dụng đất có 2 hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền
sử dụng đất. Hình thức cho thuê đất gồm cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê và thuê đất trả tiền hàng năm.
Tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,… Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên
đã bị các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá
nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng
việc quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất. (Chính phủ,
2007) [4]
Qua kết quả thực hiện Chỉ thị 31/2007/CT-TTg có một số vấn đề chung nhất
còn tồn tại trong việc sử dụng đất của các tổ chức sau khi được Nhà nước giao, cho
thuê như sau: Sử dụng không đúng mục đích được giao, được thuê; cho mượn, cho
thuê, chuyển nhượng trái phép, sử dụng không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, bỏ
hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức cá nhân chiếm dụng,...
Việc sử dụng quỹ đất này không phù hợp đã gây lãng phí trong việc sử dụng
tài nguyên đất, thất thu cho ngân sách nhà nước, tạo nhiều tiêu cực trong quản lý sử
dụng đất và gây khiếu kiện trong nhân dân.



* Chính sách giao đất
- Căn cứ giao đất (Quốc hội, 2013) [20].
Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các căn cứ
theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau: Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu
sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
- Đối tượng giao đất (Quốc hội, 2013) [20].
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối
tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo lợi
ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình
thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích công
cộng,... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo nguồn thu
ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao
động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông
nghiệp trong hạn mức; Người dử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục
đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; Tổ chức sự nghiệp công lập chưa
tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; Cộng đồng dân cư
sử dụng đất nông nghiệp, cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp.
Theo Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất có thu tiền sử

dụng đất trong các trường hợp sau đây: Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; Tổ
chức


kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để kết
hợp cho thuê; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để
bán kết hợp cho thuê; Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng
nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng sử dụng đất gắn với hạ tầng; (Quốc hội,
2013) [20]
* Chính sách cho thuê đất
- Căn cứ cho thuê đất
Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu
cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Việc cho thuê đất
dựa vào các căn cứ theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà
nướccó thẩm quyền phê duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất - Đối
tượng cho thuê đất (Quốc hội, 2013) [20].
Theo quy định của Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 thì việc Nhà nước
cho thuê đất theo hai hình thức cho thuê thu tiền sử dụng đất hàng năm hoặc cho
thuê thu tiền sử dụng đất một lần cho cả thời gian thuê. Một trong đối tượng được
cho thuê đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức
sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
* Thời hạn giao đất, cho thuê đất (Quốc hội, 2013) [20].
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn giao đất được chia
theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.
Theo Điều 125 Luật Đất đai năm 2013, người được sử dụng đất ổn định lâu
dài trong các trường hợp sau đây: Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng; Đất nông

nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng; Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
rừng sản xuất là rừng tự nhiên; Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp của hộ gia đình, các nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất
được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê; Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng công trình sự


×