Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tuyển tập đề thi, đáp án học sinh giỏi lịch sử 10 Hội trại Hùng Vương 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.76 KB, 65 trang )

SỞ GD&ĐT BẮC NINH

TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH

(Đề thi đề xuất)

ĐỀ THI OLYMPIC KHU VỰC DHBB
NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn: Lịch sử – lớp 10
(Thời gian: 180 phút – không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (3,0 điểm).
Điều kiện tự nhiên đã có tác động như thế nào đến sự hình thành nhà nước, đặc điểm kinh
tế, chính trị, xã hội của các quốc gia cổ đại phương Đông? Sự tác động đó đã khẳng định quy
luật nào trong lịch sử?
Câu 2 (2,5 điểm).
Trình bày thành tựu tiêu biểu trên lĩnh vực tư tưởng của Trung Quốc thời phong kiến. Hệ tư
tưởng đó đã du nhập và phát triển ở Việt Nam như thế nào? Xã hội Việt Nam hiện nay có cần
phát huy những yếu tố tích cực của hệ tư tưởng đó không? Vì sao?
Câu 3 (3,0 điểm).
Nêu nhiệm vụ, hình thức và tác dụng của các cuộc cách mạng tư sản thế kỉ XVI- XVIII đối
với sự phát triển kinh tế- xã hội của các nước tư bản Âu – Mĩ.
Câu 4 (3,0 điểm).
Ý kiến của anh/ chị về nhận định: “ Người anh hùng dân tộc Ngô Quyền là ông tổ phục
hưng cho nền độc lập tự chủ của dân tộc”.
Câu 5 (3,0 điểm).
Nền văn minh Đại Việt (thời Lý, Trần, Lê) được hình thành trong điều kiện lịch sử nào? Ý
nghĩa của những điều kiện lịch sử đó đối với việc giữ gìn và phát triển văn hóa của dân tộc ta
hiện nay.
Câu 6 (3,0 điểm).
Nêu tính chất, đặc điểm của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Cuộc khởi nghĩa này có những điểm


gì khác so với các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thời Lý, Trần?
Câu 7 (2,5 điểm). Cho bảng dữ liệu sau:
STT
Nội dung
1 Làm chủ một lãnh thổ kéo dài từ Mục Nam Quan đến mũi Cà Mau. Thiết lập một hệ
thống cai trị trên một lãnh thổ rộng lớn tương đương với lãnh thổ Việt Nam hiện nay.
2 Quân đội từng bước được chính quy hóa từ tổ chức đến trang bị, vũ khí và là một đội
quân khá mạnh ở vùng Đông Nam Á lúc bấy giờ
3 Cải cách hành chính, chia lại cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ do Tổng đốc hay Tuần
phủ đứng đầu, đều trực thuộc chính quyền trung ương.
4 Coi trọng vấn đề ruộng đất và sản xuất nông nghiệp: ban hành chính sách quân điền,
chính sách khai hoang.
5 Nhiều lĩnh vực như văn học, nghệ thuật, khoa học, giáo dục... đạt những thành tựu
quan trọng. Những công trình kiến trúc chủ yếu là thành quách, lăng tẩm. Nghệ thuật
sân khấu, diễn xướng cũng phát triển rộng rãi.
a, Hãy xác định nội dung bảng dữ liệu trên thuộc triều đại phong kiến nào? Khái quát bối cảnh
thành lập triều đại đó.
b, Từ bảng dữ liệu trên và những kiến thức đã học, anh/ chị hãy rút ra những đóng góp của
vương triều này đối với lịch sử dân tộc.
c, Kể tên những di sản văn hóa gắn với triều đại đó được UNESCO công nhận là di sản văn hóa
thế giới.
-----------Hết------------


SỞ GD&ĐT BẮC NINH

TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH

(Đề thi đề xuất)


Câu
Câu 1

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI OLYMPIC KHU VỰC DHBB
NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn: Lịch sử – lớp 10

Nội dung
Điều kiện tự nhiên đã có tác động như thế nào đến sự hình thành
nhà nước, đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa của các quốc
gia cổ đại phương Đông?
* Điều kiện tự nhiên:
- Ra đời ở lưu vực những dòng sông lớn ở châu Phi, châu Á...
- Có nhiều đất canh tác, mưa đều đặn theo mùa, khí hậu nóng ẩm...
* Tác động:
- Sự hình thành nhà nước:
+ Thời gian hình thành sớm: khoảng thiên niên kỉ IV-III TCN, do điều
kiện tự nhiên thuận lợi, đất canh tác phù sa màu mỡ, mềm xốp..., chỉ
cần công cụ đá, gỗ cũng tạo nên mùa màng bội thu-> có sản phẩm
thừa-> tư hữu -> xã hội phân chia giai cấp, hình thành nên nhà nước
+ Quy mô quốc gia: Do lãnh thổ là những vùng đồng bằng rộng lớn,
tập trung đông dân cư, nên khi giai cấp hình thành, nhà nước xuất hiện,
quy mô quốc gia rộng lớn
- Kinh tế: Do các quốc gia phương Đông đều hình thành ở lưu vực các
con sông lớn có đất đai rộng, mềm, tơi xốp....tạo điều kiện thuận lợi và
phù hợp cho việc trồng trọt, vì vậy kinh tế chủ yếu là sản xuất nông
nghiệp........
- Chính trị: Do nhu cầu của việc trị thuỷ, làm thuỷ lợi cần có sự chỉ
huy thống nhất, nên các quốc gia phương Đông hình thành sớm và duy

trì thể chế quân chủ chuyên chế, quyền lực nằm trong tay một người là
vua.........
- Xã hội: Do sản xuất nông nghiệp là chính nên hình thành lực lượng
chiếm đa số trong xã hội là nông dân và đây là lực lượng đóng vai trò
quan trọng nhất để nuôi sống xã hội....
* Tác động khẳng định....
Hoàn cảnh địa lý là một trong những điều kiện thường xuyên tất yếu của
sự phát triển xã hội và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội..

Câu 2 Trình bày thành tựu tiêu biểu trên lĩnh vực tư tưởng của Trung Quốc
thời phong kiến. Hệ tư tưởng đó đã du nhập và phát triển ở Việt Nam
như thế nào? Xã hội Việt Nam hiện nay có cần phát huy những yếu
tố tích cực của hệ tư tưởng đó không? Vì sao?

Điểm
3,0

0,5

0,25

0,25
0,5

0,5

0,5
0,5
2,5



Câu 3

* Khẳng định : Thành tựu trên lĩnh vực tư tưởng... là Nho Giáo
- Sự ra đời và phát triển: Thời gian ra đời...Người khởi xướng..Những
người phát triển…
+ Từ thời Hán, nhất là đời Hán Vũ đế (140 – 87TCN), Nho giáo bắt đầu
trở thành trường phái tư tưởng chủ yếu nhất
- Quan điểm chính:
+ Tam cương... Ngũ thường: Nhân, Lễ, Nghĩa...Tam tòng: Tại gia tòng
phụ.. Tứ đức: Công, dung, ngôn, hạnh..
+ Nho giáo một mặt đề xướng con người phải tu thân, rèn luyện đạo đức,
phẩm chất.... Nho giáo cũng đề cao chữ hiếu và vai trò của người đàn
ông...
- Vai trò: Nho giáo có ảnh hưởng sâu rộng ở nhiều lĩnh vực
+ Nho giáo ít nhiều thay đổi qua các thời đại... là một trường phái tư
tưởng... là công cụ...bảo vệ chế độ phong kiến
+ Làm cơ sở cho sự phát triển giáo dục, góp phần tạo ra những thành tựu
lớn trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục và ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống...
+ Càng về sau... Nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi thời...
* Sự du nhập và phát triển của Nho giáo ở Việt Nam
- Nho giáo được du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc..Nho giáo dần trở
thành hệ tư tưởng chính của giai cấp thống trị... là tư tưởng chi phối nội
dung giáo dục..
+ Từ thế kỉ X – XIV, trên bước đường xây dựng nhà nước quân chủ
chuyên chế trung ương tập quyền, Nho giáo được giai cấp phong kiến
Việt Nam...
+ Đến thời Lê sơ (TK XV), Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn
+ Từ thế kỉ XVI – XVIII, Nho giáo mất dần hiệu lực và vị trí độc tôn. Tới
thế kỉ XIX, nhà Nguyễn thi hành chính sách độc tôn Nho giáo....

* Xã hội Việt Nam cần phát huy những yếu tố tích cực vì: những quan
điểm của Nho giáo như : tôn ti trật tự trong mối quan hệ gia đình chacon, vợ chồng; đạo đức làm nền tảng xã hội... nhân, nghĩa, trí, tín, công,
dung, ngôn, hạnh...
Nêu nhiệm vụ, hình thức và tác dụng của các cuộc cách mạng tư

0,25
0,25
0,5

0,5

0,5

0,5
3,0

sản thế kỉ XVI- XVIII đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của các
nước tư bản Âu – Mĩ.
* Nhiệm vụ...
- Dân tộc: Xóa bỏ tình trạng phong kiến cát cứ, thống nhất thị trường
hoặc giải phóng dân tộc...
- Dân chủ: Xóa bỏ chế độ phong kiến, xác lập nền dân chủ tư sản, giải
quyết vấn đề ruộng đất...
* Hình thức:
- Nội chiến: CMTS Anh...
- Giải phóng dân tộc: Bắc Mĩ, Hà Lan...
- Kết hợp giữa nội chiến và chiến tranh giải phóng dân tộc: Pháp...
* Tác dụng:
- Đánh dấu sự xác lập và thắng lợi của CNTB với chế độ phong
kiến ....mở ra thời đại mới cho lịch sử loài người

- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, xác lập phương thức sản xuất
mới TBCN.. tạo ra khối lượng đồ sộ về vật chất....

1,0

0,75

1,25


Câu 4

Câu 5

- Mở đường cho cách mạng công nghiệp, làm thay đổi sản xuất...
- Sự phát triển mạnh mẽ của CNTB và những tiến bộ KHKT thúc đẩy
CNTB chuyển sang giai đoạn độc quyền..
- Tạo ra nền dân chủ và các thể chế dân chủ (trong khuôn khổ của
CNTB)... đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền... xã hội hình thành hai
giai cấp cơ bản là tư sản và vô sản...
Ý kiến của anh/ chị về nhận định: “ Người anh hùng dân tộc Ngô
Quyền là ông tổ phục hưng cho nền độc lập tự chủ của dân tộc”.
* Khẳng định: Đây là một nhận định chính xác
* Lí giải
- Khái quát: Ngô Quyền là người làng Đường Lâm, Sơn Tây – Hà
Nội... là tướng dưới quyền của Dương Đình Nghệ... Năm 938, Ngô
Quyền đã lãnh đạo trận Bạch Đằng năm 938 chống quân Nam Hán...
- Ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng năm 938
+ Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã được ghi vào lịch sử dân tộc
như một chiến công hiển hách “ một vũ công cao cả vang dội đến

nghìn thu”…Thể hiện tài năng quân sự và ý chí quyết thắng của người
anh hùng dân tộc Ngô Quyền.
+ Là thành quả của cuộc kháng chiến anh dũng và đầy sáng tạo của
nhân dân ta sau hơn 30 năm giành quyền tự chủ kể từ cuộc khởi nghĩa
của Khúc Thừa Dụ.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về nghệ thuật quân sự: lợi dụng địa
hình, địa vật, phát huy sức mạnh của nghĩa quân và tinh thần đoàn kết
của nhân dân, phân hóa và cô lập kẻ thù…
+ Kết thúc 1000 năm Bắc thuộc, mở ra thời kì độc lập tự chủ lâu dài
cho đất nước, khẳng định quyền làm chủ của nhân dân ta trên miền đất
của tổ tiên thời Văn Lang – Âu Lạc và tạo thêm niềm tin, một niềm tự
hào sâu sắc.....
+ Trước chiến thắng Bạch Đằng: Thời Bắc thuộc kéo dài hơn một
nghìn năm... biến Âu Lạc thành quận huyện, đồng hóa dân tộc.. Các
cuộc đấu tranh của nhân dân ta diễn ra liên tục, sôi nổi... nhưng không
có cuộc khởi nghĩa nào giành thắng lợi cuối cùng.
+ Sau chiến thắng Bạch Đằng, Việt Nam bước vào thời kỳ xây dựng
đất nước trên quy mô lớn. Đó là kỷ nguyên của văn minh Đại Việt, của
văn hóa Thăng Long...
Nền văn minh Đại Việt (thời Lý, Trần, Lê) được hình thành trong
điều kiện lịch sử nào? Ý nghĩa của những điều kiện lịch sử đó đối
với việc giữ gìn và phát triển văn hóa của dân tộc ta hiện nay.
* Điều kiện hình thành....
- Trải qua hơn 1000 năm Bắc thuộc, nhân dân ta đã bền bỉ, kiên trì đấu
tranh anh dũng để giành và bảo vệ độc lập dân tộc...
- Bắt đầu từ thế kỉ X, nhà nước độc lập theo chế độ quân chủ được
thành lập và dần được hoàn chỉnh qua các triều đại Lý, Trần...
- Năm 1010, Lý Công Uẩn cho dời đô ra Thăng Long, mở ra kỉ nguyên
mới cho lịch sử phát triển của dân tộc.
- Cùng với việc xây dựng nhà nước...chống giặc ngoại xâm, nhân dân

ta đã xây dựng cho mình một nền văn hóa đa dạng, phong phú.
- Một nền văn hóa Thăng Long ra đời trên cơ sở tiếp nối những thành

3,0
0,5
0,5

0,5

0,25
0,25
0,25

0,25
0,5
3,0

0,25
0,5
0,25
0,5


Câu 6

Câu 7

tựu văn hóa truyền thống của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.
* Ý nghĩa ....

- Dựng nước phải đi đôi với giữ nước, muốn bảo vệ độc lập phải giữ
vững chủ quyền biến giới và hải đảo.
- Bản sắc văn hóa hiện nay cần được gìn giữ, tiếp nối truyền thống văn
hóa của cha ông ta, phải biết trân trọng gìn giữ những bản sắc dân
tộc....
- Trong bối cảnh hội nhập, sự giao lưu giữa các nền văn hóa cũng đòi
hỏi mỗi người trong chúng ta phải biết chọn lọc, học hỏi những nền
văn minh, văn hóa tiên tiến..... giữ gìn bản sắc dân tộc hòa nhập mà
không hòa tan.
Nêu tính chất, đặc điểm của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Cuộc khởi
nghĩa này có những điểm gì khác so với các cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm thời Lý, Trần?
* Tính chất, đặc điểm....
- Tính chất: Là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc chính nghĩa, mang
tính nhân dân sâu sắc
- Đặc điểm:
+ Diễn ra khi đất nước đã bị mất độc lập, nhà Minh thi hành những
chính sách... và các cuộc khởi nghĩa....đều thất bại.
+ Cuộc khởi nghĩa kéo dài (1418- 1427) chịu nhiều hi sinh gian khổ...
giành được nhiều thắng lợi... lật đổ ách thống trị của nhà Minh
+ Cuộc khởi nghĩa đã quy tụ được nhiều hào kiệt như: Nguyễn Chích...
do Lê lợi và NT...
+ Cuộc khởi nghĩa đã lôi cuốn....đông đảo quần chúng nhân dân, mang
tính nhân dân sâu sắc.
+ Phát triển từ một cuộc khởi nghĩa thành một cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc, hoàn thành thắng lợi của nhiệm vụ giải phóng đất
nước...Tư tưởng nhân nghĩa và phương châm “công tâm”, lấy yếu
chống mạnh.....
+ Kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao để kết thúc chiến
tranh

* Điểm khác.....
- Bối cảnh: Diễn ra khi đất nước đã bị mất độc lập..... Từ một cuộc
khởi nghĩa mang tính địa phương phát triển thành phong trào giải
phóng dân tộc... còn thời Lý, Trần để bảo vệ, giữ vững nền độc lập
- Lãnh đạo: Do một hào trưởng địa phương lãnh đạo.... trong khi
kháng chiến thời Lý, Trần do vua, quan lãnh đạo
- Kết thúc chiến tranh: kết hợp quân sự với ngoại giao... còn thời Lý
kết thúc bằng ngoại giao.... thời Trần kết thúc bằng thắng lợi quân
sự....
Cho bảng dữ liệu....
a, Hãy xác định nội dung.. Khái quát bối cảnh thành lập triều đại đó.
* Nội dung..... nói về triều Nguyễn (1802- 1945)
* Khái quát bối cảnh thành lập
- Thế giới

0,5
1,0

3,0

0,5
1,5

0,5
0,25
0,25
2,5
1,0



+ Sau các cuộc cách mạng tư sản, kinh tế tư bản ở Tây Âu, Bắc Mĩ phát
triển mạnh, yêu cầu về thị trường, thuộc địa trở nên cấp thiết.....
+ Các nước châu Á có vị trí chiến lược quan trọng.... trở thành đối tượng
xâm lược... Một số nước đã bị xâm lược. Việt Nam có nguy cơ bị các
nước tư bản xâm lược.
- Trong nước:
+ Sau khi Quang Trung mất..... Lợi dụng bối cảnh đó, Nguyễn Ánh... lật
đổ vương triều Tây Sơn. Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, thành lập
nhà Nguyễn khi chế độ phong kiến Việt Nam đã bước vào giai đoạn
khủng hoảng, suy vong....Lần đầu tiên trong lịch sử, một triều đại
phong kiến được cai quản trên một lãnh thổ....
b, Đóng góp của triều Nguyễn....
- Trước khi triều Nguyễn được thành lập, các chúa Nguyễn đã có công
mở rộng lãnh thổ.... Sau khi được thành lập... triều Nguyễn đã huy
động được nhân dân... tiếp tục thực hiện công cuộc khai hoang...
- Tiếp tục thành tựu của phong trào Tây Sơn, Nguyễn Ánh và triều
Nguyễn đã hoàn thành công cuộc thống nhất đất nước về mặt lãnh
thổ...
- Xây dựng và củng cố quốc gia thống nhất trên lãnh thổ tương ứng
với lãnh thổ Việt Nam ngày nay.... Triều Nguyễn là một vương triều
quân chủ tập quyền có những mặt hạn chế về chế độ chuyên chế....
nhưng cũng đạt nhiều tíến bộ về mặt quản lý quốc gia thống nhất, về
cải cách hành chính.... Có cố gắng trong xây dựng nền kinh tế, củng cố
quân đội...
- Thời kỳ các chúa Nguyễn và triều Nguyễn để lại một di sản văn hóa
đồ sộ bao gồm cả di sản vật thể và phi vật thể...
c, Kể tên 3 di sản...
- Quần thể di tích cố đô Huế là di sản văn hóa của nhân loại (1993)
- Nhã nhạc cung đình Huế được công nhận là Di sản văn hóa phi vật
thể của nhân loại (2003)

- Mộc bản triều Nguyễn được công nhận là di sản tư liệu thế giới
(2009)
(HS kể được 2/3 di sản vẫn cho điểm tối đa)
TRƯỜNG THPT
CHUYÊN VĨNH PHÚC
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT

0,25
0,25

0,25

0,25
0,5

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ LẦN THỨ X-NĂM 2017
MÔN LỊCH SỬ - LỚP 10
Thời gian: 180 phút ( không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (3,0 điểm)
Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành trong khoảng thời gian nào? Vì sao
các quốc gia này hình thành sớm? Nêu vai trò của các tầng lớp xã hội ở các quốc gia cổ
đại phương Đông.
Câu 2 (2,5 điểm)


Hãy khái quát những thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc thời phong kiến.
Trong những thành tựu ấy, thành tựu nào có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của văn
minh phương Tây?

Câu 3 (3,0 điểm)
Bằng những sự kiện lịch sử chọn lọc, anh/chị hãy làm sáng tỏ vai trò của của
quần chúng nhân dân trong cuộc cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII.
Câu 4 (3,0 điểm)
Nêu những đóng góp của Khúc Thừa Dụ và Ngô Quyền trong cuộc đấu tranh
giành độc lập thời Bắc thuộc. Anh/Chị có suy nghĩ gì về vai trò của cá nhân kiệt xuất
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc?
Câu 5 (3,0 điểm)
Khái quát những thành tựu của nền văn minh Đại Việt ở các thế kỉ X-XV. Theo
anh/chị, chúng ta cần kế thừa và phát huy những giá trị nào của nền văn minh đó trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay?
Câu 6 (3,0 điểm)
Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thế kỉ XV.
Câu 7 (2,5 điểm)
Sự thành lập vương triều Nguyễn đầu thế kỉ XIX có đặc điểm gì nổi bật? Nêu và
đánh giá chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn vào nửa đầu thế kỉ XIX.
--------Hết-------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:……………………………….; Số báo danh:………………...
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc

Câu
1

ĐÁP ÁN-THANG ĐIỂM ĐỀ THI CHỌN HSG
VÙNG DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
LẦN THỨ X- NĂM 2017
MÔN LỊCH SỬ - LỚP 10
(Đáp án gồm 05 trang)


Nội dung
Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành trong khoảng thời
gian nào? Vì sao các quốc gia này hình thành sớm? Nêu vai trò của
các tầng lớp xã hội ở các quốc gia cổ đại phương Đông.
1. Thời gian các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành
- Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành trong khoảng thời gian
từ thiên niên kỉ IV-III TCN.

Điểm
3,0
0,5


2

2. Các quốc gia cổ đại phương Đông xuất hiện sớm vì
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi: đất đai màu mỡ, mềm; khí hậu ấm nóng
có mưa theo mùa; nước ở các lưu vực sông lên xuống đều đặn… sản
xuất sớm phát triển từ đó dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu
người nghèo, phân chia giai cấp trên cơ sở đó nhà nước ra đời.
- Nhu cầu trị thủy, xây dựng các công trình thủy lợi và chống ngoại
xâm cũng thúc đẩy sự hình thành sớm của các quốc gia cổ đại phương
Đông.
3. Vai trò của các tầng lớp trong xã hội cổ đại phương Đông
- Vua, quý tộc, quan lại, chủ ruộng đất và tăng lữ: những người có
nhiều của cải và quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo hoặc quản lí bộ máy
nhà nước, địa phương…Họ sống giàu sang bằng sự bóc lột, bổng lộc
do nhà nước cấp và do chức vụ đem lại.
- Nông dân công xã: là bộ phận đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong
sản xuất. Họ nhận ruộng đất của công xã để canh tác, song phải nộp

một phần sản phẩm thu hoạch được và làm không công cho quý tộc. Sự
tồn tại và phát triển của xã hội cổ đại phương Đông gắn liền với vai trò
của nông dân công xã.
- Nô lệ: là tầng lớp thấp nhất trong xã hội…Họ chuyên làm các việc
nặng nhọc và hầu hạ tầng lớp quý tộc.
Hãy khái quát những thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc
thời phong kiến. Trong những thành tựu ấy, thành tựu nào có ảnh
hưởng sâu sắc đến sự phát triển của văn minh phương Tây?
1. Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc thời phong kiến
- Trong lĩnh vực tư tưởng, tôn giáo: Nho giáo giữ vai trò quan trọng.
Người khởi xướng là Khổng Tử, Nho giáo trở thành cơ sở lí luận và tư
tưởng của chế độ phong kiến Trung Quốc; Phật giáo ở Trung Quốc
được thịnh hành, nhất là vào thời nhà Đường, các nhà sư Huyền Trang,
Nghĩa Tĩnh đã tìm đường sang Ấn Độ để tìm hiểu giáo lí của đạo Phật.
-Sử học: sử học bắt đầu từ thời Tây Hán đã trở thành lĩnh vực nghiên
cứu độc lập, mà người đặt nền móng là Tư Mã Thiên…
- Văn học: ở thời Hán, phú là một thể loại văn học đặc biệt… Đến thời
Đường văn học Trung Quốc có bước phát triển nhảy vọt. Thơ Đường
phản ánh toàn diện bộ mặt xã hội bấy giờ và đạt đến đỉnh cao của nghệ
thuật với những nhà thơ nổi tiếng như Lý Bạch, Đỗ Phủ… Tiểu thuyết
chương hồi xuất hiện ở thời Minh, Thanh với những tác phẩm nổi tiếng
như: Thủy hử, Tam quốc diễn nghĩa, Tây du kí, Hồng lâu mộng…
- Toán học, Thiên văn học, Y dược… của Trung Quốc đạt nhiều thành
tựu quan trọng: Tổ Xung Chi tìm ra số Pi đến 7 số lẻ; Trung Quốc phát
minh ra nông lịch…có nhiều thầy thuốc giỏi, nổi tiếng nhất là Hoa
Đà…
- Về mặt kĩ thuật, Trung Quốc có bốn phát minh quan trọng: giấy, kĩ
thuật in, la bàn và thuốc súng.
- Về kiến trúc: có nhiều công trình kiến trúc nghệ thuật đặc sắc: Vạn lí
trường thành, những cung điện cổ kính, những bức tượng Phật sinh

động…

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5
2,5

0,25
0,25

0,25

0,25

0,25
0,25


3

4

2. Thành tựu có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của văn minh
phương Tây

- Thành tựu có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của phương Tây là
kĩ thuật với bốn phát minh quan trọng.
- Giấy và kĩ thuật in được phát minh giúp phổ biến rộng rãi văn minh
phương Tây; la bàn xuất hiện là điều kiện để các cuộc phát kiến địa lí
diễn ra; thuốc súng giúp các nước phương Tây có thể phát triển về quân
sự và đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
Bằng những sự kiện lịch sử chọn lọc, anh/chị hãy làm sáng tỏ vai
trò của của quần chúng nhân dân trong cuộc cách mạng tư sản
Pháp cuối thế kỉ XVIII.
- Quần chúng nhân dân gồm: nông dân, công nhân, thợ thủ công, dân
nghèo thành thị… Trong cuộc cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ
XVIII, giai cấp tư sản đã lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống phong
kiến và chống ngoại xâm song quần chúng nhân dân là động lực chủ
yếu thúc đẩy cách mạng đi lên và đạt tới đỉnh cao.
- Ngày 14-7-1789, quần chúng nhân dân đã vũ trang chiếm pháo đài
Ba-xti, mở đầu cho cuộc cách mạng tư sản Pháp. Đại tư sản nắm chính
quyền. Quốc hội Lập hiến đã thông qua Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền…, công bố Hiến pháp 1791 thiết lập nền quân chủ lập
hiến…
- Khi nước Pháp lâm nguy do sự tấn công của thù trong giặc ngoài, đại
tư sản lừng chừng. Ngày 10-8-1792, quần chúng nhân dân nổi dậy bắt
giam vua và hoàng hậu phản bội, lật đổ chế độ quân chủ lập hiến và
thành lập nền cộng hoà đầu tiên do tư sản công thương-Girôngđanh lên
nắm chính quyền…
- Đầu năm 1793, cách mạng Pháp đứng trước những thử thách nặng nề,
trong bối cảnh đó ngày 31-5 và 2-6-1793, quần chúng nhân dân đã khởi
nghĩa đưa phái Giacôbanh lên nắm chính quyền, lập nền chuyên chính
dân chủ cách mạng, đưa cuộc cách tư sản Pháp phát triển đến đỉnh cao,
giải quyết triệt để những nhiệm vụ mà lịch sử Pháp đặt ra.
- Khi thù trong giặc ngoài đã được giải quyết thì nội bộ phái Gia-côbanh lại có những mâu thuẫn, quần chúng nhân dân dần dần mất lòng

tin và không còn ủng hộ chính quyền Gia-cô-banh…cách mạng tư sản
Pháp kết thúc cùng với sự sụp đổ của phái Gia- cô – banh (27-7-1794).
Cách mạng pháp bước vào thời kì thoái trào.
- Như vậy, quần chúng nhân dân là động lực thúc đẩy cách mạng tư sản
Pháp cuối thể kỉ XVIII phát triển đi lên và đạt tới đỉnh cao, trở thành
một cuộc cách mạng tư sản triệt để và điển hình.
Nêu những đóng góp của Khúc Thừa Dụ và Ngô Quyền trong cuộc
đấu tranh giành độc lập thời Bắc thuộc. Anh/Chị có suy nghĩ gì về
vai trò của cá nhân kiệt xuất trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng
dân tộc?

0,5
0,5

3,0

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5
0,5

3,0



1. Những đóng góp của Khúc Thừa Dụ và Ngô Quyền trong cuộc đấu
tranh giành độc lập thời Bắc thuộc
a. Những đóng góp của Khúc Thừa Dụ...
- Năm 905, nhân cơ hội nhà Đường suy sụp, Khúc Thừa Dụ được nhân dân
ủng hộ, đánh chiếm Tống Bình (Hà Nội) giành quyền tự chủ.
- Cuộc khởi nghĩa do Khúc Thừa Dụ lãnh đạo đã đánh dấu cuộc đấu
tranh giành độc lập của nhân dân ta suốt nghìn năm Bắc thuộc đã
giành được thắng lợi về căn bản, tạo điều kiện để đi đến thắng lợi
hoàn toàn vào năm 938.
b. Những đóng góp của Ngô Quyền…
- Năm 938, Ngô Quyền lãnh đạo nhân dân làm nên chiến thắng Bạch
Đằng, đánh bại quân xâm lược Nam Hán.
- Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền đã chấm dứt hoàn toàn thời
kì Bắc thuộc, mở ra một thời đại mới - thời đại độc lập, tự chủ lâu dài
của dân tộc ta.
2. Suy nghĩ về vai trò của cá nhân kiệt xuất trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc.

5

Thí sinh có thể trình bày những suy nghĩ khác nhau về vai trò của cá
nhân kiệt xuất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, song phải làm rõ
được:
- Cá nhân kiệt xuất giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp giải phóng
dân tộc.
- Tuy nhiên, ở những bước ngoặt của lịch sử, đôi khi cá nhân kiệt xuất
giữ vai trò quyết định.
Khái quát những thành tựu của nền văn minh Đại Việt ở các thế kỉ
X-XV. Theo anh/chị, chúng ta cần kế thừa và phát huy những giá
trị nào của nền văn minh đó trong công cuộc xây dựng và phát

triển đất nước hiện nay?
1. Những thành tựu của nền văn minh Đại Việt thế kỉ X-XV
- Về tư tưởng, tôn giáo: Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính của
giai cấp phong kiến thống trị... Đến thời Lê sơ, Nho giáo được độc tôn. Từ
thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIV, Phật giáo giữ một vị trí quan trọng và rất phổ
biến sau đó suy dần. Đạo giáo không được phổ cập nhưng hòa lẫn với các
tín ngưỡng dân gian. Các tín ngưỡng thờ tổ tiên, thờ những người có công
với nước với dân... ngày càng phổ biến.
- Về giáo dục: Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, giáo dục Đại Việt từng bước
được hoàn thiện và phát triển, trở thành nguồn đào tạo quan chức và
người tài cho đất nước...
- Về văn học: Văn học chữ Hán và chữ Nôm có những bước phát triển với
hàng loạt bài thơ, bài hịch, bài phú nổi tiếng như Nam quốc sơn hà, Hịch
tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú, Bình Ngô đại cáo...

0,5

0,5

0,5
0,5

0,5

0,5
3,0

0,5

0,5

0,5


6

7

- Về nghệ thuật: Xuất hiện những công trình kiến trúc, điêu khắc nổi tiếng
như chùa Một Cột, tháp Báo Thiên..., bệ chân cột hình hoa sen nở, những
bức phù điêu khắc rồng mình trơn cuộn trong lá đề...; Nghệ thuật sân
khấu như chèo, tuồng... ngày càng phát triển. Âm nhạc phát triển với
nhiều loại hình nhạc cụ, nhiều bản nhạc được sáng tác để tấu hát trong các
buổi lễ hội.
- Về khoa học - kĩ thuật: Trên các lĩnh vực như Sử học, Địa lí, Toán học,
thiết chế chính trị, quân sự đều thu được những thành tựu quan trọng, đánh
dấu bước phát triển của khoa học - kĩ thuật thời kì này.
2. Chúng ta cần kế thừa và phát huy...
- Thí sinh chọn đúng một hoặc một số thành tựu văn minh chúng ta cần
phát huy trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay (có
thể là các tín ngưỡng thờ tổ tiên, thờ những người có công với nước với
dân; các loại hình nghệ thuật sân khấu; các thành tựu khoa học...).
- Thí sinh phân tích được giá trị của thành tựu văn minh đã chọn ấy trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước (xây dựng nền văn hóa Việt
Nam “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”).
Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thế
kỉ XV.
Thí sinh phân tích được các ý sau:
- Với tinh thần “Quyết không đợi trời chung cùng quân giặc” nghĩa
quân Lam Sơn đã chiến đấu kiên cường, bất khuất, sẵn sàng hi sinh
gian khổ để vượt qua khó khăn lật đổ nền thống trị của nhà Minh…

- Với tư tưởng “Lấy nhân nghĩa để thắng hung tàn, đem chí nhân mà
thay cường bạo” nghĩa quân không chỉ lôi cuốn được sự ủng hộ nhiệt
tình của nhân dân, mà còn phân hóa được lực lượng kẻ thù, đẩy quân
Minh vào thế bị động tiến lên đánh bại chúng…
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn có một bộ chỉ huy nghĩa quân vừa kiên
định vừa tài giỏi đứng đầu là Lê Lợi, Nguyễn Trãi…đề ra đường lối
đấu tranh đúng đắn…
Sự thành lập vương triều Nguyễn đầu thế kỉ XIX có đặc điểm gì
nổi bật? Nêu và đánh giá chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn
vào nửa đầu thế kỉ XIX.
1. Đặc điểm nổi bật của sự thành lập vương triều Nguyễn…
- Năm 1802.Nguyễn Ánh lập nên vương triều Nguyễn. Sự thành lập
vương triều Nguyễn có đặc điểm nổi bật là dựa trên sự đánh bại một
phong trào nông dân tương đối tiến bộ, đó là phong trào Tây Sơn với
sự giúp sức của tư bản Pháp. Vì vậy, ngay từ đầu triều Nguyễn đã có sự
đối lập sâu sắc với nhân dân.
2. Nêu và đánh giá chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn vào nửa
đầu thế kỉ XIX.
a. chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn vào nửa đầu thế kỉ XIX.
- Nhà Nguyễn chủ trương thần phục nhà Thanh, thực hiện định kì cống
nạp…
- Nhà Nguyễn sử dụng lực lượng quân sự bắt Cao Miên và Lào thần
phục, thậm chí có lúc còn thiết lập chế độ bảo hộ ở Cao Miên.

0,5

0,5

0,25


0,25
3,0
1,0

1,0

1,0
2,5

0,5

0,5
0,5


- Đối với các nước phương Tây, trong giai đoạn đầu, vua Gia Long thi
hành chính sách tương đối cởi mở với Pháp và đạo Thiên Chúa. Nhưng
sang đến thời Minh Mạng (1820-1840), triều Nguyễn khước từ dần
những quan hệ với phương Tây, thậm chí bắt đầu thi hành chính sách
đàn áp Thiên Chúa giáo và “đóng cửa” ngăn cản ảnh hưởng của
phương Tây trên đất Việt Nam.
b. Nhận xét
- Chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn đầu thế kỉ XIX là rất sai lầm
và lạc hậu…
- Đặc biệt chính sách đàn áp Thiên Chúa giáo và “đóng cửa, khóa
nước” của triều Nguyễn đã tạo ra lí do để pháp có “cớ” nổ súng xâm
lược Việt Nam.

0,5


0,25
0,25

--------Hết-------

SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN BỈNH KHIÊM

KỲ THI OLYMPIC
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
NĂM 2017
ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ MÔN: LỊCH SỬ LỚP 10

Câu 1: (3,0 đ)
Nêu những nét chính trong thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại Phương Đông. Phân tích
những yếu tố quyết định đến thể chế chính trị ở Phương Đông cổ đại?
Câu 2: (2,5 đ)
Sự ra đời, quan điểm chính và vai trò của Nho giáo trong đời sống xã hội Trung Quốc thời
phong kiến. Sự du nhập và phát triển tư tưởng Nho giáo ở Việt Nam như thế nào?
Câu 3: (3,0 đ)
Trong cuộc cách mạng tư sản Pháp thế kỷ XVIII, thời kỳ nào được coi là đỉnh cao của cách
mạng ? Vì sao?
Câu 4: (3,0 đ)
Cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ đầu tiên của nhân dân Âu Lạc dưới thời Bắc thuộc (179TCN938) là cuộc khởi nghĩa nào? Tóm tắt diễn biến, phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa đó.
Câu 5: (3,0 đ)
Bằng những sự kiện lịch sử đã có chọn lọc hãy chứng minh rằng: Văn hóa Đại Việt thời LýTrần – Hồ đạt đến trình độ phát triển cao và toàn diện.
Câu 6: (3.0 đ)
Phân tích sự kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc kháng chiến
chống Minh của khởi nghĩa Lam Sơn (thế kỷ XV). Liên hệ trong các cuộc kháng chiến chống Pháp,

Mỹ của Đảng ta.
Câu 7: ( 2,5 đ)
Trình bày tình hình kinh tế nước ta dưới triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX. Hãy đánh giá mặt
tích cực và hạn chế của chính sách kinh tế đó.


SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM LỊCH SỬ 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KỲ THI OLYMPIC DHĐBBB NĂM 2017
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
ĐÁP MÔN: LỊCH SỬ 10
CÂU
NỘI DUNG ĐÁP ÁN
Câu 1
Nêu những nét chính trong thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại Phương
( 3,0 đ)
Đông. Phân tích những yếu tố quyết định đến thể chế chính trị ở Phương
Đông cổ đại.
a. Những nét chính trong thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại phương Đông.
- các quốc gia cổ đại phương Đông, nhà nước ra đời sớm. Đặc trưng cơ bản của
nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền.
- Đứng đầu nhà nước là vua, tuy mỗi nước có cách gọi khác nhau …. Nhưng vua
có quyền lực tối cao, quyết định mọi vấn đề về kinh tế, chính trị, xẫ hội.
Là người sở hữu ruộng đất tối cao, tổng chỉ huy quân đội, nắm quyền lực tối cao
về tôn giáo.
- Giúp việc cho vua là hệ thống quan lại gồm toàn quý tộc. Ví như ở Ai Cập là
các Vidia, ở Trung Quốc là Thừa Tướng và Thái úy....Các quan cấp dưới coi giữ
tài chính,lương thực, tư pháp, chỉ huy quân đội…
- Do đặc trưng cơ bản của nhà nước là chế độ quân chủ chuyên chế trung ương

tập quyền nên quan hệ bóc lột chính là quan hệ của vua, quí tộc với nông dân
công xã. Nhà nước là một công cụ chính do giai cấp thống trị đặt ra để bảo vệ lợi
ích của giai cấp đó.
b. Những yếu tố quyết định đến sự hình thành chế độ chuyên chế.
- Do địa bàn sinh sống ở lưu vực các con sông lớn, sản xuất nông nghiệp đóng
vai trò chủ đạo -> yêu cầu trị thủy, làm thủy lợi đòi hỏi mọi người phải hợp tác
lại với nhau và phải có người đứng đầu để chỉ huy.
- Trong thực tiễn, do nhu cầu khai phá đất đai, mở rộng diệ tích canh tác dẫn đến
sự tranh chấp…yêu cầu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ lãnh thổ cũng đòi hỏi phải
có người chỉ huy.
Câu 2
Sự ra đời, quan điểm chính và vai trò của Nho giáo trong đời sống xã hội
(2,5 đ)
Trung Quốc thời phong kiến. Sự du nhập và phát triển tư tưởng Nho giáo ở
Việt Nam như thế nào?
a. Sự ra đời, quan điểm chính và vai trò của Nho giáo trong đời sống xã hội
Trung Quốc thời phong kiến.
- Sự ra đời: Trong quá trình phát triển của lịch sử tư tưởng Trung Quốc, tư tưởng
Nho giáo xuất hiệ tương đối sớm, vào khoảng thế kỷ VI TCN. Người khởi
xướng là Khổng Tử.
- Quan điểm chính:
+ Tam cương : Các quan niệm về quan hệ phục tùng giữa vua – tôi, cha- con,
chồng – vợ…
+ Ngũ thường: Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín.
+ Tam tòng: Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử.
+ Tứ đức: Công, dung, ngôn, hạnh.
+ Nho giáo một mặt đề xướng con người phải tu thân, rèn luyện đạo đức, phẩm
chất; mặt khác giáo dục con người phải thực hiện những bổn phận đối với quốc
gia, là “Trung quân ái quốc”…
- Vai trò: Nho giáo có ảnh hưởng sâu rộng ở nhiều lĩnh vực.

+ Nho giáo ít nhiều thay đổi qua các thời đại song vẫn là công cụ tinh thần để
bảo vệ chế độ phong kiến.

ĐIỂM

0,5
0,5

0,5
0,5

0,5
0,5

0,25

0,25
0,25
0,25

0,25


+ Làm cơ sở cho sự phát triển giáo dục, góp phần tạo ra những thành tựu lớn
trên lĩnh vực văn hóa, giáo dục và ảnh hưởng tới đời sống xã hội Trung Quốc.
+ Càng về sau, cùng với sự suy đồi của giai cấp địa chủ phong kiến, Nho giáo
càng trở nên bảo thủ, lỗi thời kìm hãm sự phát triển của xã hội.
b. Sự du nhập và phát triển tư tưởng Nho giáo ở Việt Nam.
- Nho giáo được du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc. Đến thời phong kiến,
Nho giáo dần trở thành hệ tư tưởng chính của gia cấp thống trị, đặt thành những

nguyên tắc cơ bản trong cac mối quan hệ xã hội, là tư tưởng chi phối nội dung
giáo dục thi cử.
- Từ thế kỷ X – XIV, trên bước đường xây dựng nhà nước quân chủ chuyên chế
trung ương tập quyền, Nho giáo được giai cấp phong kiến Việt Nam tiếp thu và
từng bước nâng cao.
- Đến thời Lê Sơ ( TK XV) Nho giáo được nâng lên địa vị độc tôn.
- Từ thế kỷ XVI – XVIII, Nho giáo mất dần vị trí độc tôn. Tới thế kỷ XIX, nhà
Nguyễn thi hành chính sách độc tôn Nho giáo.

Câu 3
( 3,0đ)

Trong cuộc cách mạng tư sản Pháp thế kỷ XVIII, thời kỳ nào được coi là
đỉnh cao của cách mạng? Vì sao?
a. Thời kỳ được coi là đỉnh cao của cách mạng tư sản Pháp là thời kỳ
chuyên chính dân chủ cách mạng Giacôbanh
b. Giải thích.
* Tình hình và nhiệm vụ mới của cách mạng nước Pháp.
- Sau khi phái Giacôbanh lên nắm chính quyền, nước Pháp trong tình thế hiểm
nghèo: Ngoài mặt trận quân Pháp thua trận, liên minh phong kiến châu Âu đang
tràn vào nước Pháp. Trong nước, bạo loạn diễn ra khắp nơi. Nhiệm vụ chống thù
trong giặc ngoài bảo vệ và ổn định đất nước thực hiện các quyền tự do dân chủ
cho nhân dân.
- Những người Giacôbanh cách mạng, tiêu biểu nhất Roobespie đã sớm nhận
thức rằng: muốn bảo vệ thành quả cách mạng, chống thù trong giặc ngoài phải
xây dựng nền chuyên chính cách mạng, biết dựa vào sức dân…
* Nền chuyên chính Giacôbanh (1793- 1794) đã giải quyết những vấn đề cơ
bản của cách mạng.
- Giải quyết vấn đề ruộng đất và xóa bỏ chế độ phong kiến.
+ Ban hành đạo luật ngày 3-6-1793, quyết định chia ruộng đất của bọn quí tộc

di cư ra nước ngoài thành từng lô nhỏ bán trả dần trong vòng 10 năm…
+ Đạo luật ngày 17-7 qui định xóa bỏ hoàn toàn nghĩa vụ phong kiến…
+ Tháng 6-1793, Hiến pháp mới được thông qua, qui định: thiết lập chế độ cộng
hòa, xóa bỏ hoàn toàn sự bất bình đẳng về đẳng cấp, mọi công dân từ 21 tuổi trở
lên được bầu cử.
- Chống thù trong giặc ngoài.
+ Ngày 23-8-1792, ban sắc lệnh tổng động viên, huy động nhân dân tham gia
cách mạng…
+ Quốc hội còn ban hành đạo luật xét xử những người tình nghi, luật giá tối đa
đối với lương thực, thực phẩm để chống nạn đầu cơ, tích trữ, qui định mức tiền
lương cho công nhân.
+ Chỉ trong thời gian ngắn, các cuộc bạo loạn phản cách mạng bị đập tan. Cuối
năm 1793- đầu năm 1794, các đội quân xâm lược lần lược bị đuổi khỏi biên giới.
=>Như vậy nền chuyên chính Gia cô banh đã hoàn thành được nhiệm vụ của
cuộc cách mạng tư sản: đã xóa bỏ triệt để chế độ phong kiến, giải quyết cơ bản
vấn đề ruộng đất cho nông dân, thống nhất thị trường dân tộc, mở đường cho

0,25
0,25
0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25


0,5
0,25
0,25

0,5
0,25
0,25

0,25


chủ nghĩa tư bản phát triển, chống ngoại xâm và nội phản. Vì thế giai đoạn
chuyên chính Giacôbanh được coi là đỉnh cao của cách mạng tư sản Pháp.

Câu 4
(3,0 đ)

Cuộc đấu tranh chống ách đô hộ đầu tiên của nhân dân Âu Lạc dưới thời
Bắc thuộc (179 TCN- 938) là cuộc khởi nghĩa nào? Tóm tắt diễn biến, phân
tích ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa đó.
a. Cuộc đấu tranh chống ách đô hộ đầu tiên của nhân dân Âu Lạc dưới thời
Bắc thuộc (179 TCN-938) là khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
b. Tóm tắt diễn biến chính.
- Mùa xuân năm 40 Hai Bà Trưng nổi dậy khởi nghĩa ở Hát Môn (Phúc Thọ, Hà
Tây). Được đông đảo nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng, quân khởi nghĩa nhanh
chóng chiếm Mê Linh (Vĩnh Phúc), Cổ Loa (Hà Nội), Luy Lâu (Thuận Thành,
Bắc Ninh). Giải phóng đất nước, Tô Định phải bỏ chạy về nước.
- Trưng Trắc được suy tôn làm vua, đóng đô ở Mê Linh, bắt tay xây dựng chính
quyền độc lập, tự chủ, tha thuế hai năm liền cho nhân dân ba quận.

- Mùa hè năm 42 nhà Hán đưa 2 vạn quân do Mã Viện chỉ huy kéo vào xâm lược
nước ta lần nữa. Hai Bà Trưng lãnh đạo nhân dân kháng chiến anh dũng, nhưng
do lực lượng chênh lệch nên thất bại.
c. Phân tích ý nghĩa.
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng là cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, đã thu
hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Cuộc khởi nghĩa đã thể hiện tinh
thần đoàn kết và ý chí vươn lên của dân tộc ta, kiên quyết đứng dậy đấu tranh
giành độc lập dân tộc trong bất kỳ tình huống nào.
- Bước đầu phá tan âm mưu của phong kiến phương Bắc, muốn biến nước ta
thành quận huyện của chúng. Giành quyền tự chủ cho nhân dân ta trong một thời
gian.Đặc biệt Trưng Trắc đã lên ngôi vua lấy hiệu là Trưng Vương đã khảng
định dân tộc ta, đất nước ta có vị trí ngang hàng với các nước khác, các dân tộc
khác trên thế giới, nhất là đối với phương Bắc.
- Cuộc khởi nghĩa đã khẳng định vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong công
cuộc dựng nước và giữ nước.
- Mặc dù cuộc khởi cuối cùng bị thất bại nhưng đã có tác dụng mở đường, cổ vũ
cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sau này. Sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà
Trưng, nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta đã liên tiếp nổ ra.

Câu 5
(3,0 đ)

0.25

0,5

0,25
0,5

0,25


0,5
0,25

0,5

Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc hãy chứng minh rằng: Văn hóa Đại
Việt thời Lý –Trần - Hồ đạt đến trình độ phát triển cao và toàn diện.
a. Về tư tưởng, tôn giáo.
- Từ thời Bắc thuộc hệ tư tưởng nho giáo và các tôn giáo lớn như Phật giáo, Đạo
giáo đã được truyền bá vào nước ta. Thời Lý, Trần, Hồ hệ tư tưởng
Nho
giáo được giai cấp thống trị tiếp nhận và từng bước được nâng cao.
- Phật giáo được truyền bá sâu rộng ngày càng thấm sâu vào cuộc sống tinh thần
của nhân dân và được giai cấp thóng trị tôn sùng…
- Đạo giáo được truyền bá trong nhân dân hòa nhập với một số tín ngưỡng dân
gian. Các tín ngưỡng cổ truyền vẫn được giữ vững.
b. Về giáo dục, văn học, nghệ thuật.
- Giáo dục rất được quan tâm, chữ Hán trở thành chữ viết chính thức. Năm 1070,
vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu ở kinh đô Thăng Long. Năm 1075, nhà
Lý tổ chức thi đầu tiên.

0,25
0,25
0,25
0,25


- Thời Trần các khoa thi được tổ chức đều dặn hơn. Việc phát triển giáo dục đã
tạo nên nhiều tri thức tài giỏi cho đất nước như Phạm Sư Mạnh, Nguyễn Hiền…

- Văn học chữ Hán phát triển, xuất hiện hàng loạt bài hịch, bài phú nổi tiếng như
Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng giang phú… đậm đà tình cảm yêu nước, niềm tự hào
dân tộc…
- Nghệ thuật: Nghệ thuật kiến trúc phát triển với các công trình độc đáo như
chùa Một Cột, Tháp Báo Thiên…Nghệ thuật điêu khắc tinh tế, độc đáo với nhiều
loại hình khác như như chân cột hình hoa sen, hành lang rồng, hình bông cúc
nhiều cánh…
- Nghệ thuật sân khấu, chèo tuồng, hề phát triển phong phú mang đậm bản sắc
dân tộc.
c. Khoa học – kỹ thuật.
- Sử học được biên soạn như Đại Việt sử ký, Đại Việt sử lược….
- Khoa học quân sự như Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyền thư…
- Thiên văn học đã chế tạo được dụng cụ khảo sát các hiện tượng trời đất, soạn
lịch.
- Kỹ thuật Hồ Nguyên Trừng đẫ chế tạo súng thần cơ và thuyền chiến có lầu.

0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25

Câu 6
(3,0 đ)

Phân tích sự kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao để kết

thúc cuộc kháng chiến chống Minh của khởi nghĩa Lam Sơn (thế kỷ XV).
Liên hệ trong các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ của Đảng ta.
a. Sự kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc
kháng chiến chống Minh của khởi nghĩa Lam Sơn.
- Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống quân xâm lược Minh do Lê Lợi và Nguyễn
Trãi lãnh đạo bùng nổ năm 1418. Năm 1426, nghĩa quânđã giành được nhiều
thắng lợi vang dội: như chiến thắng Ninh kiều, Nhân Mục, đặc biệt là chiến
thắng Tốt Động đã đập tan kế hoạch tiến công ủa Vương thông và làm phá sản
hoàn toàn âm mưu giành thế chủ động tiến công của địch. Sau thất bại này
Vương Thông co cụm về thành Đông Quan phòng ngự cho mong quân cứu viện.
- Tháng 1-1427, triều đình nhà Minh điều 15 vạn quân sang cứu nguy cho
Vương Thông. Quân cứu viện chia làm 2 đạo tiến vào nước ta…
- Trước tình hình đó, bộ chỉ huy nghĩa quân đã chủ động tiến công địch bằng sự
kết hợp đấu tranh quân sự, binh vận và ngoại giao để kết thúc kháng chiến.
- Trên mặt trận quân sự, ta chọn đạo quân của Liễu Thăng làm đối tượng quyết
chiến chủ yếu. Đồng thời ta tiếp tục vây hãm lực lượng địch ở Đông Quan. Liễu
Thăng dẫn quân vào biên giới nước ta bị nghĩa quân ta phục kích ở Chi Lăng
( Lạng Sơn) . Nghĩa quân tấn công địch ở Xương Giang, toàn bộ quân giặc còn
lại bị bắt. Lúc đó đạo quân của Mộc Thạnh nghe tin bại trận đã tháo chạy về
nước.
+ Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang là chiến thắng lớn nhất trong cuộc kháng
chiến chống Minh của khởi nghĩa Lam Sơn. Bằng thắng lợi này đập tan ý xâm
lược của quân Minh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao thắng
lợi.
- Đồng thời với tiến công quân sự, bộ chỉ huy nghĩa quân còn mở cuộc đấu tranh
binh vận và ngoại giao với địch.Nguyễn Trãi đã viết thư dụ Vương Thông từ bỏ
cuộc chiến tranh xâm lược, tổ chức “ Hội thề Đông Quan”, cùng đại diện nhà
Minh để bàn kết thúc chiến tranh.
- Do thất bại nặng nề trong trận Chi Lăng- Xương Giang, lực lượng cứu viện
không còn nên Vương Thông phải chấp nhận “ Hội thề Đông Quan” với ta vào

ngày 10-12-1427 nhận rút quân về nước.
b. Liên hệ trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
- Kháng chiến chống Pháp
+ Với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 buộc Pháp chấp nhận kí hiệp định
Giơnevơ…

0,5

0,25
0,25

0,5

0,25

0,25
0,25

0,25


- Kháng chiến chống Mỹ
+ Mậu thân 1968….Chiến thắng 12 ngày đêm quyết định buộc Mỹ kí hiệp định
Pari 1973…

0,25
0,25

Câu 7
(2,5đ)


Trình bày tình hình kinh tế nước ta dưới thời Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX.
Đánh giá mặt tích cực và hạn chế của chính sách kinh tế đó.
a. Tình hình kinh tế.
- Nông nghiệp: Nhà Nguyễn coi trọng vấn đề ruộng đất và sản xuất nông nghiệp
như:
+ Thực hiện chính sách quân điền.
+ Khuyến khích khai hoang dưới hình thức doanh điền.
+ Sửa đắp đê điều, nạo vét kênh mương.
- Thủ công nghiệp:
+ Thủ công nghiệp trong nhân dân được duy trì và phát triển phong phú, đa
dạng. Nghề mới xuất hiện như in tranh dân gian.
+ Thủ công nghiệp nhà nước được tổ chức với qui mô lớn, các quan xưởng được
xây dựng, sản xuất nhiều ngành nghề: như đúc tiền, vũ khí, đóng thuyền, đồ
trang sức, làm gạch ngói. Đặc biệt đã đóng tàu thủy chạy bằng hơi nước.
+ Nghề khai mỏ được chú ý phát triển.
- Thương nghiệp:
+ Nội thương: Việc buôn bán trong nước duy trì. Tuy nhiên thuyền bè đi xa bị
đánh thuế nhiều lần.
+ Ngoại thương: Nhà nước nắm độc quyền buôn bán với các nước láng giềng.
Dè dặt với phương Tây.
b. Đánh giá
*Tích cực:- Nhà nước đã cố gắng phục hồi nền kinh tế trên cơ sở coi trọng ruộng
đất và sản xuất nông nghiệp (đo lại ruộng đất, lập địa bạ, chính sách
quân điền...)
- Chính sách khai hoang có tác dụng với ngành nông nghiệp và mở rộng diện
tích lãnh thổ.
- Nhà nước đầu tư xây dựng quan xưởng, đầu tư tổ chức khai khoáng
có ý nghĩa nhất định trong việc thúc đẩy thủ công nghiệp phát triển.
*Tiêu cực :

- Các chính sách nông nghiệp truyền thống đã không còn phát huy tác dụng.
- Việc trưng tập thợ trong các quan xưởng đã kìm cản trở sự sáng tạo của người
thợ ; khả năng quản lí của nhà nước ở các mỏ khai thác rất yếu kém.
- Hệ thống thuế khóa phức tạp và độc quyền về ngoại thương, đóng cửa với
phương Tây đã kìm hãm sự phát triển của thương nghiệp, khiến cho các đô thị
tàn lụi dần.
=> Đến nửa thế đầu thế kỷ XIX nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu.

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25

0,25

0,25
0,25


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KHU VỰC DH&ĐB BẮC BỘ
TRƯỜNG PT VÙNG CAO VIỆT BẮC
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT

ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ KHỐI 10

NĂM HỌC 2016-2017
Thời gian làm bài 180 phút
(Đề này có 01 trang)

Câu 1 (3 điểm)
Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở những vùng nào và từ bao giờ?
Phân tích những yếu tố quyết định thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại phương Đông.
Câu 2 (2,5 điểm)
Hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Dưới thời phong kiến nhân dân Trung Quốc đã đạt
nhiều thành tựu văn hóa rực rỡ, độc đáo. Nền văn hóa ấy đã có tác dụng nhất định trong
truyền thống văn hóa dân tộc Trung Quốc, có ảnh hưởng đáng kể đến nhiều nước trên thế
giới, trong đó có Việt Nam”
Câu 3 (3,0 điểm)
Hãy làm rõ những điểm giống và khác nhau giữa cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII và
cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII.
Câu 4 (3 điểm)
Bằng các sự kiện lịch sử tiêu biểu, hãy chứng tỏ phong trào đấu tranh giành độc lập
dân tộc của nhân dân ta thời Bắc thuộc (từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) diễn ra liên tục và
rộng lớn.
Câu 5: (3 điểm)
"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng
thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh
không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sỹ, vun trồng nguyên khí quốc
gia làm công việc cần thiết" (Thân Nhân Trung).
Em có suy nghĩ gì về câu nói trên? Trình bày tóm lược sự phát triển của giáo dục từ thế
kỉ X-XV. Việc dựng bia tiến sĩ có tác dụng gì?
Câu 6 (3 điểm)
Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427), hãy:
1. Trình bày tóm tắt diễn biến.
2. Bình luận ngắn gọn về Hội thề ở Lũng Nhai (1416) và Hội thề Đông Quan (1427).

3. Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.


Câu 7 (2,5 điểm)
Sự thành lập triều Nguyễn đầu thế kỉ XIX có điểm khác biệt cơ bản gì so với sự thành
lập các triều đại phong kiến Việt Nam ở các thế kỉ XI - XV? Vào giữa thế kỉ XIX, những
thách thức lịch sử nào đặt ra cho triều Nguyễn? Tại sao triều Nguyễn lại duy trì đường lối bảo
thủ?

-----------------------Hết-------------------Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh………………………………; Số báo danh………
Người ra đề: Trần Thị Thanh Huệ
Số điện thoại 0988 399 314
Chữ kí:

Chữ kí:

HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KHU VỰC DH&ĐB BẮC BỘ
TRƯỜNG PT VÙNG CAO VIỆT BẮC
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT

Câu

1

ĐÁP ÁN
ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ KHỐI 10
NĂM HỌC 2016-2017
(Đáp án này có 7 trang)


Nội dung

Các quốc gia cổ đại phương Đông…
Các Quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành từ rất sớm.
-Trên lưu vực sông Nin, vào khoảng giữa thiên niên kỉ IV TCN, cư dân Ai
Cập cổ đại đã khá đông đúc, sống tập trung theo từng công xã
-Ở lưu vực Lưỡng Hà, vào khoảng thiên niên kỉ IV, hàng chục nước nhỏ của
người Su –me đã hình thành…
- Ở Ấn Độ, những quốc gia cổ đại đầu tiên ra đời trên lưu vực sông Ấn từ
khoảng giữa thiên niên kỉ III –TCN.
- Ở Trung Quốc chế độ công xã tan rã vào khoảng cuối thiên niên kỉ III TCN.
Vương triều Hạ được hình thành …

Điểm

3,0
0,5
0,5
0,25
0,25


2

Thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại phương Đông là nhà nước quân chủ
chuyên chế trung ương tập quyền…
Giải thích:
-Do địa bàn sinh sống của cư dân cổ đại phương Đông ở lưu vực các con
sông lớn, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên

bên cạnh đó cũng có những khó khăn… do nhu cầu sản xuất nông nghiệp
người ta buộc phải liên kết lại với nhau để khai phá đất đai và làm thủy lợi,
một số công xã gần gũi nhau tập hợp lại thành một tiểu quốc. Người đứng
đầu tiểu quốc được gọi là vua. Như thế, vua là hiện thân cho sự tập hợp hay
thống nhất lãnh thổ và tập trung quyền lực…
-Trong thực tiễn, do nhu cầu khai phá đất đai, mở rộng diện tích canh tác dẫn
tới sự tranh chấp.. .yêu cầu chống giặc ngoại xâm bảo vệ lãnh thổ cũng đòi
hỏi phải có người chỉ huy…
Hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Dưới thời phong kiến nhân dân Trung
Quốc đã đạt nhiều thành tựu văn hóa rực rỡ, độc đáo. Nền văn hóa ấy đã có
tác dụng nhất định trong truyền thống văn hóa dân tộc Trung Quốc, có ảnh
hưởng đáng kể đến nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam”

0,5

0,5

0,5

2,5


*Thành tựu của Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến
* Tư tưởng, tôn giáo

0,5

- Nho giáo giữ vai trò quan trọng trong hệ tư tưởng phong kiến là công cụ
tinh thần bảo vệ chế độ phong kiến, về sau Nho giáo càng trở nên bảo thủ,
lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội…

- Phật giáo cũng thịnh hành nhất là thời Đường…
*Sử học: Thời Minh, cơ quan viết sử nhà nước (Quốc sử quán) được thành
lập, có các bộ sử kí nổi tiếng như Sử ký của Tư Mã Thiên, Minh Thực Lục,
Đại Thanh thống nhất…

0,25

*Văn học:

0,25

+ Từ: đời Tống…
+ Thơ phát triển mạnh dưới thời Đường: tác giả các phẩm…
+ Tiểu thuyết phát triển mạnh ở thời Minh – Thanh; kể tên…
*Khoa học kỹ thuật:

0,25

- Đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực hàng hải, nghề in, làm giấy, gốm,
dệt, luyện sắt, và kỹ thuật xây dựng các cung điện phục vụ cho chế độ PK
*Kiến trúc, điêu khắc: Vạn lí trường thành, các cung điện, thành quách…

0,25


*Ảnh hưởng:
- Thế giới: những thành tựu về khoa học kĩ thuật ảnh hưởng đến cả thế giới:
thuốc súng để chế tạo đạn dược, la bàn dùng trong hàng hải, giấy kĩ thuật in
sử dụng cho việc dạy học...
-Người Việt biết tiếp thu những giá trị đặc sắc do người phương Bắc sáng

tạo ra. Cụ thể trên các lĩnh vực: tư tưởng, tôn giáo, văn học, chữ viết, phong
tục tập quán…

0,5

0,5

Ví dụ cụ thể:
+ Tư tưởng: Trung Quốc có rất nhiều tư tưởng giáo lí nổi tiếng nhiều trong
số đó đã ảnh hưởng đến Việt Nam như Nho giáo, Đạo giáo các tư tưởng về
quản lí nhà nước... cho đến nay nó vẫn cón ý nghĩa quan trọng trong các
hoạt động nghiên cứu, học tập... Nho giáo ra đời ở Trung Quốc, du nhập vào
nước ta từ thời Bắc thuộc và được nhà Lý chính thức thừa nhận khi cho xây
dựng văn Miếu Khổng Tử, từ thời Lê trở thành tư tưởng chính thống của
giai cấp thống trị. Nho giáo cũng trở thành một nhu cầu tư tưởng thiết yếu
xây dựng một thiết chế quân chủ tập quyền, cũng như nguyên lý cơ bản của
phép trị nước, trong đó một biện pháp chiến lược là chế độ khoa cử...
+ Chữ viết: chữ Hán – chúng ta không hoàn toàn dùng chữ Hán mà đó là cơ
sở cho chữ Nôm ra đời...
+ Văn học: sự ảnh hưởng của các thể thơ Đường cổ...
+ Khoa học tự nhiên như bàn tính, lịch can chi, chữa bệnh bằng châm cứu...
đều tác động sâu rộng đến Văn minh Đại Việt cũng như nền văn minh nước
ta trong giai đoạn hiện nay...
+ Kiến trúc, điêu khắc: một số công trình kiến trúc, đền đài, tượng điêu khắc, tứ
linh (long, ly, quy, phượng)... có sự pha trộn kiến trúc của Trung Hoa...
+ Bốn phát minh của người Trung Quốc cũng ảnh hưởng sâu sắc đến VN...
3

Hãy làm rõ những điểm giống và khác nhau giữa cách mạng tư sản


3,0

Anh thế kỉ XVII và cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII.
* Giống nhau
- Đều lật đổ chế độ phong kiến, xác lập quyền thống trị của giai cấp tư sản,

0,5

mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển...
- Lực lượng cách mạng là quần chúng nhân dân.

0,25

- Đều có ảnh hưởng sâu rộng và có ý nghĩa quốc tế to lớn...

0,25


* Khác nhau
- Hình thức cách mạng: Cách mạng tư sản Anh là nội chiến, cách mạng tư

0,5

sản Pháp vừa nội chiến vừa chống ngoại xâm.
- Lãnh đạo: Lãnh đạo cách mạng tư sản Anh là liên minh tư sản và quý tộc

0,5

mới; cách mạng tư sản Pháp chỉ có giai cấp tư sản
- Diễn biến: Trong cách mạng tư sản Anh không có bầu quốc hội, không ban


0,5

hành hiến pháp. Cách mạng tư sản Pháp có tiến hành bầu cử, có Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền, có ban hành Hiến pháp 1791, 1793.

4

- Tính chất: Cách mạng tư sản Anh chưa triệt để (còn tàn dư của chế độ
phong kiến, vấn đề ruộng đất của nhân dân chưa được giải quyết...). Cách
mạng tư sản Pháp là cuộc cách mạng dân chủ tư sản triệt để (vì đã xoá bỏ
mọi tàn dư chế độ phong kiến, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nhân dân...)
Bằng các sự kiện lịch sử tiêu biểu, hãy chứng tỏ phong trào đấu tranh

0,5

giành độc lập dân tộc của nhân dân ta thời Bắc thuộc (từ thế kỉ II TCN

3,0

đến đầu thế kỉ X) diễn ra liên tục và rộng lớn.
-Trong suốt thời Bắc thuộc các cuộc đấu tranh của nhân dân ta liên tiếp nổ
ra. Các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta trong thời Bắc thuộc liên tiếp nổ ra,

0,5

sôi nổi, rộng khắp và quyết liệt. Điều đó thể hiện ý chí đấu tranh giành độc
lập dân tộc ngay từ khi bọn phong kiến phương Bắc xâm lược nước ta...
Tiêu biểu:
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)...


0,25

- Khởi nghĩa của nhân dân Nhật Nam các năm 100,137,144...

0,25

- Khởi nghĩa của nhân dân Cửu Chân năm 157
- Khởi nghĩa của nhân dân Giao Chỉ năm 178, 190
- Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)..

0,25

- Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542)...

0,25

- Khởi nghĩa Đinh Kiến, Lý Tự Tiên (năm 687)...

0,25

- Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (đầu thế kỉ VIII)...
- Khởi nghĩa Phùng Hưng (khoảng 776-791)...

0,25

- Khởi nghĩa Dương Thanh (819-820)...
- Khúc Thừa Dụ giành lại nền độc lập tự chủ (905)...

0,25


- KN Ngô Quyền 938

0,25


- Các cuộc khởi nghĩa đó diễn ra trên địa bàn rộng lớn có những cuộc khởi

0,5

nghĩa có cả nhân dân cả ba quận tham gia, đã lôi cuốn được đông đảo các
tầng lớp nhân dân (tiêu biểu cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng),... tạo nên sức
mạnh để chiến đấu chống phong kiến phương Bắc xâm lược; Thể hiện tinh
thần yêu nước,ý chí chống giặc ngoại xâm, ý chí tự chủ và tinh thần dân tộc
của nhân dân Âu Lạc...
"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước
5

mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì

3,0

thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục
nhân tài, kén chọn kẻ sỹ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc
cần thiết" (Thân Nhân Trung).
*Suy nghĩ về câu nói:

1,0

Đề cao giáo dục để lựa chọn nhân tài phục vụ đất nước. Lấy sự học và

những người có học làm thành gốc rễ của nghiệp dựng nước ...
* Khái quát về giáo dục VN thời phong kiến:
- Từ XI - XV: giáo dục Đại Việt từng bước được xây dựng, giáo dục thi cử
dần dần trở thành nguồn đào tạo quan lại chủ yếu cho triều đình
- Từ XVI - XIX: nhà Mạc tiếp tục phát triển giáo dục, tổ chức đều đặn các
kỳ thi...
- Triều đại Tây Sơn chăm lo giáo dục, chữ Nôm được dùng trong thi cử
- Hạn chế: Nội dung chủ yếu vẫn là kinh sử, các bộ môn khoa học tự nhiên
ít được chú ý...

6

0,25
0,25
0,25
0,25

*Tác dụng dựng bia tiến sĩ:
-Tôn trọng việc học hành, đỗ đạt, khuyến khích việc học trong nhân dân và 0,5
tầng lớp quý tộc
-Tôn vinh nhân tài cho đất nước...
0,25
-Nhắc nhở những người đỗ đạt giữ trọng trách với dân với nước...
0,25
Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)...
3,0


1. Khái quát diễn biến
- Cuộc khởi nghĩa do Lê Lợi và Nguyễn Trãi lãnh đạo nổ ra vào năm 1418.


0,5

Mặc dù nhiều lần bị quân Minh tiến đánh những nghĩa quân vẫn giữ vững
được tinh thần chiến đấu, mở rộng được địa bàn hoạt động, sau đó làm chủ
được cả vùng đất rộng lớn từ Thanh Hóa vào Nam...
- Năm 1426, giữa lúc quân khởi nghĩa đang trên đà thắng lợi và tiếng tăm
của Lê Lợi lên cao, nghĩa tiến đánh thành Đông Quan, và đánh tan quân

0,25

Minh trong trận Tốt Động-Chúc Động...
- Năm 1427, nghĩa quân đã đập tan tác 15 vạn viện binh của giặc trong trận
Chi Lăng - Xương Giang, giết chết viên chỉ huy quân Minh là Liễu Thăng.

0,25

Cuối cùng, người Minh phải giảng hòa chấp nhận mở Hội thề Đông Quan
để được an toàn rút quân về nước...
2. Bình luận về Hội thề Lũng Nhai (1416), Hội thề Đông Quan (1427)
- Đầu năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa đã

0,5

tổ chức Hội thề ở Lũng Nhai. Thành phần tham dự Hội thề có đủ các thành
phần điều đó tượng trưng cho khối đoàn kết dân tộc chung sức, chung lòng
quyết tâm đánh giặc giữ nước. Bài văn thề là lời thề non nước, 19 người dự
thề là những hạt nhân đầu tiên của bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn...
- Hội thề Đông Quan thể hiện nghệ thuật kết thúc chiến tranh độc đáo của Lê


0,5

Lợi, Nguyễn Trãi. Nghĩa quân Lam Sơn đã giành thắng lợi quân sự quyết định
chiến thắng Chi Lăng-Xương Giang, tiêu diệt đạo quân tiếp viện của nhà
Minh, quân Minh mất hết ý chí chiến đấu...Với thiện chí nhân nghĩa của dân
tộc, đỡ nhọc tướng tá, bớt hao tổn xương máu, mở đường hiếu sinh hai dân
tộc, giữ nền hòa bình muôn thuở, ngăn chặn âm mưu của một cuộc chiến tranh
mới..., năm 1427 Lê Lợi, Nguyễn Trãi tổ chức Hội thề Đông Quan... Vương
Thông đồng ý rút quân về nước, cuộc khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn...
3. Nguyên nhân thắng lợi
- Với tinh thần “Quyết không đợi trời chung cùng quân giặc” nghĩa quân

0,5

Lam Sơn đã chiến đấu kiên cường, bất khuất, sẵn sàng hi sinh gian khổ để
vượt qua khó khăn, lật đổ nền thống trị của nhà Minh...
- Nghệ thuật quân sự độc đáo của cuộc khởi nghĩa: Với tư tưởng “Lấy nhân
nghĩa để thắng hung tàn, đem chí nhân mà thay cường bạo”, nghệ thuật

0,25


×