Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

skkn một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.5 MB, 36 trang )

Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

MỤC LỤC
STT
1

Nội dung
Mục lục

Số trang
3

Danh mục chữ viết tắt
Đặt vấn đề
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát thực nghiệm
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Giải quyết vấn đề
Cơ sở lý luận
Quản lý chăm sóc mẫu giáo
Đặc trưng của giáo dục mầm non
Tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi

4
4
5
5
5


5
5
5
5
5
5
6

dưỡng
Thực trạng của vấn đề
Một số biện pháp để nâng cao chất lượng chăm

7
8

3.1

sóc nuôi dưỡng tại trường mầm non
Biện pháp 1: Lập kế hoạch, đề ra các chỉ tiêu

8

3.2

phấn đấu cụ thể
Biện pháp 2: Chỉ đạo các lực lượng trong nhà

9

3.3


trường nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng
Biện pháp 3: Nâng cao nhận thức và bồi dưỡng

18

I
1
2
3
4
5
6
II
1
1.1
1.2
1.3
2
3

chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nhân viên
3.4

về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non
Biện pháp 4: Những khắc phục về cơ sở vật chất

20

trong khả năng của nhà trường để nâng cao chất

3.5

lượng chăm sóc nuôi dưỡng
Biện pháp 5: Công tác quản lý thực phẩm và vệ

21

3.6

sinh an toàn thực phẩm
Biện pháp 6: Ban giám hiệu tăng cường và đổi

23

mới cách kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm
3.7

vụ của giáo viên
Biện pháp 7: Thực hiện tốt công tác y tế học
1 | 30

25


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

3.8

đường vệ sinh phòng dịch bệnh
Biện pháp 8: Rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ


25

thông qua giờ ăn, tổ chức các hoạt động hàng
3.9

ngày của trẻ
Biện pháp 9: Làm tốt công tác xã hội hóa, tuyên

26

truyền cho phụ huynh về vai trò của dinh dưỡng
đối với sự phát triển của trẻ
Biện pháp 10: Phối hợp với các ban ngành đoàn

27

thể trong Phường
Kết quả đạt được

27

Kết luận và kiến nghị

29

1

Kết luận


29

2

Bài học kinh nghiệm

29

3

Khuyến nghị và đề xuất

30

IV

Tài liệu tham khảo

30

3.10
4
III.

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12

Chữ viết tắt
MN
GV
CBQL
GDMN
QLGD
CBGV
HT
BGH
TP
TNTT
SDD
BT

Chữ viết đầy đủ
Mầm non
Giáo viên
Cán bộ quản lý
Giáo dục mầm non
Quản lý giáo dục
Cán bộ giáo viên

Hiệu trưởng
Ban giám hiệu
Thực phẩm
Tai nạn thương tích
Suy dinh dưỡng
Bình thường
2 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

BP
CSND
CSGD
GDD
P
L

G
BD
VSATTP
QL
NV
CBQL

Béo phì
Chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc giáo dục
Giáo dục dinh dưỡng
Protein
Lipit
Guluxit
Bồi dưỡng
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Quản lý
Nhân viên
Cán bộ quản lý

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển chung của toàn xã hội, mỗi gia đình đều có
cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày được nâng cao. Cùng
với chính sách kế hoạch hóa ra đình “mỗi gia đình chỉ có từ 1-2 con”, việc chăm
sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Hơn nữa, ở độ
tuổi này trẻ chưa có khả năng tự lập mà hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc và
hướng dẫn của người lớn. Nếu chúng ta nuôi dạy trẻ em khoa học, đúng hướng
thì trẻ sẽ có nề nếp thói quen tốt và có sức khỏe tốt để phát triển thể chất và nhân
cách toàn diện là nền tảng để trẻ phát triền sau này.

Khoa học đã chứng minh thời kỳ trẻ 0-5 tuổi là một trong những thời kỳ
trẻ phát triển mạnh nhất cả về thể chất và tinh thần. Nếu chúng ta không chú
trọng thì chúng ta đã bỏ qua giai đoạn vàng để nâng cao tầm vóc con người Việt
Nam. Nhận thức được vấn đề này Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm và đặt
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng lên vai ngành học mầm non đó là nhiệm vụ “chăm
sóc và giáo dục trẻ”. Vì vậy, mỗi người làm trong ngành giáo dục mầm non
chúng ta cần tự đặt câu hỏi: Vậy phải chăm sóc nuôi dưỡng trẻ như thế nào để
trẻ đươc phát triển tối ưu về thể chất và tinh thần? Ở đây, tôi chỉ xin bàn chính
tới vấn đề “thể chất” của trẻ bởi muốn trẻ có một tinh thần tốt thì điều đầu tiên
tinh thần ấy phải được nằm trong cơ thể khỏe mạnh. Trẻ muốn khỏe mạnh phải
có chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Trên thực tế, việc thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng của ngành học
mầm non còn đứng trước rất nhiều khó khăn và bất cập như số trẻ quá đông,
diện tích nhà trường chật hẹp; trang thiết bị còn hạn chế so với việc đáp ứng chất
3 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

lượng bữa ăn phong phú của trẻ; trình độ nhân viên nuôi dưỡng còn hạn chế, tay
nghề chế biến còn chưa cao. Phụ huynh về mặt kinh tế thu nhập không đồng
đều, một bộ phận còn chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Nhận thức của một số giáo viên còn
phiến diện, không thực hiện đầy đủ quy chế chăm sóc trẻ; công tác quản lý nuôi
dưỡng một số khâu còn chưa chặt chẽ. Để thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trước tình hình trên, đòi hỏi ban giám hiệu phải có những biện pháp thích
hợp hiệu quả nhằm quản lý tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Đó là lý do tại
sao tôi đưa ra: “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi
dưỡng ở trường mầm non ”
2. Mục đích nghiên cứu

Phát hiện thực trạng công tác quản lý nuôi dưỡng ở trường mầm non. Từ
đó tìm ra các giải pháp cải thiện thay đổi thực trạng nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng trong trường mầm non.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Toàn bộ trẻ trong trường mầm non
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm:
- Giáo viên và nhân viên nuôi dưỡng
- Toàn bộ trẻ trong trường mầm non
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quản lý nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, khái quát,
hệ thống những vấn đề cơ bản của đề tài làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn các
phương pháp công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ MN.
6. Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại
trường mầm non, bắt đầu từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng
Quản lý chăm sóc nuôi dưỡng là những tác động của người cán bộ quản lý
nhà trường đến dây chuyền nuôi dưỡng gồm có các thành viên của tổ nuôi như:
kế toán, thủ kho, thủ quĩ, cấp dưỡng và cả giáo viên trên lớp. Bằng những biện
pháp cụ thể nhằm thúc đẩy chất lượng nuôi dưỡng trẻ của ngành, của trường đã
đề ra.
1.2. Đặc trưng của giáo dục mầm non

4 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non


Bậc học MN là một bậc học có những đặc trưng riêng so với các ngành
học, bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam đó là:
- Thứ nhất, “Giáo dục MN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc – giáo
dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi và nội dung giáo dục MN đảm bảo hài hòa giữa
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ
em: Giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn. Trẻ biết kính
trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và mọi người;
Yêu quí anh, chị, em, bạn bè; Thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp;
Ham hiểu biết, thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong giáo dục MN là thông
qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện, trú
trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ. Giáo dục MN đòi hỏi GV, CBQL
trường MN phải là người am hiểu sâu sắc về khoa học nuôi, dạy trẻ và đặc biệt
phải hết sức yêu nghề, mến trẻ.
- Thứ hai, GDMN là khâu đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, nhưng
cho đến nay nó vẫn chưa mang lại tính chất bắt buộc đối với trẻ em. Một số trẻ
em trong độ tuổi mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ vẫn chưa được đến trường, chỉ
đến khi trẻ học mẫu giáo lớn năm tuổi, phổ cập giáo dục, mới được đến trường
mầm non. Nhiều loại hình chăm sóc giáo dục trẻ em cùng song song tồn tại.
Hơn nữa, sự tồn tại và phát triển của ngành vẫn dựa vào sự đóng góp của cha mẹ
trẻ. Vì thế, công tác quản lý GDMN là phải làm sao để phụ huynh hiểu rõ trách
nhiệm của mình là phải quan tâm đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Do đó, người
QLGD mầm non phải là người năng động, linh họat để tuyên truyền, cuốn hút
mọi lực lượng xã hội tham gia vào công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Nội dung trọng tâm trong quản lý nhà trường MN là quản lý hoạt động
CSND. Quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng không thể sử dụng một biện
pháp mà phải sử dụng tổ hợp nhiều biện pháp, biện pháp phải được sắp xếp theo
một hệ thống đảm bảo tính logic, có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho
nhau nhằm thực hiện mục tiêu.
1.3. Tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong
trường mầm non

Điều 20 luật giáo dục ghi: “Nội dung của giáo dục mầm non phải đảm
bảo hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, phù hợp với sự phát triển
tâm sinh lý của trẻ, giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh nhanh nhẹn”.
- Nuôi dưỡng là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình chăm sóc giáo dục
trẻ mầm non. Nuôi dưỡng đảm bảo chất lượng có tác dụng tăng cường và bảo vệ
sức khỏe cho trẻ, giúp cho trẻ phát triển tốt, tạo điều kiện để thực hiện nội dung
5 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

giáo dục toàn diện. Ngân hàng Thế giới là một tổ chức đầu tư nhiều vốn cho các
dự án nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em đã nhận ra rằng vấn đề
chăm sóc dinh dưỡng hợp lý những năm đầu đời sẽ giúp cho khả năng nhận thức
của trẻ phát triển tốt hơn.
- Đối với lứa tuổi MN, nuôi dưỡng trẻ là công việc cần thiết vì cơ thẻ trẻ
đang phát triển nhanh đồng thời các cơ quan chức năng của cơ thể trẻ đang
hoàn thiện. Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể trẻ rất lớn nhưng bộ máy tiêu hóa và
các cơ quan khác lại rất non nớt, sức đề kháng yếu. Vì vậy, trẻ rất cần sự chăm
sóc tỉ mỉ và chu đáo. Mặt khác, tình trạng sức khỏe của trẻ ở giai đoạn này ảnh
hưởng rất lớn đến năng lực học tập và phát triển của trẻ sau này. Nuôi dưỡng trẻ
tốt trong giai đoạn này sẽ tạo điều kiện tốt để trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn và ít
mang bệnh.
- Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trong các trường mầm non phụ thuộc
vào các yếu tố: điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng, mức tiền
ăn và đặc biệt công tác quản lý nuôi dưỡng sử dụng tiền ăn do phụ huynh đóng
góp mang lại hiệu quả cao đem lại chất lượng bữa ăn cho trẻ là vô cùng quan
trọng. Đây là khâu quyết định trong nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Ngoài
ra, quản lý tốt sẽ tạo được sự đồng thuận trong nhà trường, có được đội ngũ CBGV-NV đoàn kết, tạo được niềm tin đối với phụ huynh.
2. Thực trạng của vấn đề

2.1. Đặc điểm tình hình:
- Trường có tổng số 18 lớp, số trẻ: 600 trẻ trong đó 16 lớp mẫu giáo, 02
nhóm nhà trẻ. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 63; Cán bộ quản lý: 03 trình
độ đại học; Kế toán: 01 trình độ cao đẳng; Văn thư + Thủ quỹ: 01 trình độ cao
đẳng; Y tế: 01: trung cấp; Giáo viên: 40; Nhân viên nuôi dưỡng: 15; Nhân viên
bảo vệ Bảo vệ: 2
2.2. Thuận lợi
- Nhà trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các ban nghành
đoàn thể trong địa phương phối hợp tốt.
- Diện tích phòng lớp rộng rãi thoáng mát thuận tiện cho việc chăm sóc trẻ.
- Trường có Ban Giám hiệu nhiệt tình, giàu kinh nghiệm và quan tâm đặc
biệt cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng.
- Đội ngũ Ban chấp hành công đoàn năng động, hoạt động tốt, nhiều năm
liền đạt công đoàn vững mạnh suất sắc.

6 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

- Hội cha mẹ học sinh có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc
thực hiện nhiệm vụ năm học. Phụ huynh quan tâm thực hiện tốt nội quy của nhà
trường.
- Tỷ lệ giáo viên trên trẻ đã đạt chuẩn 40 giáo viên trên 600 trẻ, TB 15 trẻ
một giáo viên, cũng là điều thuận lợi trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
2.3. Khó khăn
- Mặc dù điều kiện kinh tế của phụ huynh đã tương đối ổn định hơn trước
nhưng một số bộ phận không nhỏ dân trí còn thấp nên vấn đề xã hội hóa còn khó khăn
- Cũng vì lý do dân trí thấp và cho ăn uống chưa khoa học nên tỉ lệ trẻ suy
dinh dưỡng và béo phì còn cao; đặc biệt tỉ lệ trẻ béo phì ngày một gia tăng.


Bảng tổng hợp cân đo tháng 9 – 2016 của trẻ toàn trường
Độ tuổi

Tổng số
trẻ
Được cân
đo

24 - 36 tháng

Cân nặng
Kênh BT

Kênh
SDD

55

54

1

3 - 4 tuổi

127

119

6


4 - 5 tuổi

213

198

5 - 6 tuổi

205

Cộng
Tỉ lệ

Béo phì

Chiều cao
Kênh
bình
Thấp còi
thường

44

11

2

105


22

13

2

189

24

186

14

5

192

13

600

557

34

9

530


70

100%

92,8%

5,7%

1,5%

88,3%

11,7%

- Đội ngũ giáo viên còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác
chăm sóc trẻ, chưa nắm chắc qui chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Nhiều nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa nắm được đặc
thù nấu ăn cho trẻ mầm non.
Kết quả khảo sát trên đội ngũ giáo viên – nhân viên
Tổng GV có kỹ năng GV chưa có Tổng NV có tay
NV tay nghề
số GV

40

tốt trong công

kỹ năng tốt

số


nghề chế biến

chế biến món

tác CSND trẻ

trong công

NV

món ăn

ăn còn hạn chế

tác CSND trẻ
SL
TL %

15

SL

SL

TL %

7 | 30

TL


SL

TL


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

34

85

6

15

13

%
86

2

%
14

3. Một số biện pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng tại
trường mầm non.
3.1 Biện pháp 1: Lập kế hoạch, đề ra các chỉ tiêu phấn đấu cụ thể
Đầu năm học chúng tôi đã lập kế hoạch căn cứ vào đặc điểm tình hình của nhà

trường, nhu cầu, điều kiện thực tế của trường, nhiệm vụ trọng tâm của năm học để xác
định những vấn đề trọng tâm của hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng. Xây dựng những
mục tiêu phấn đấu cụ thể trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng:
- Tuyệt đối không để xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
- 100% trẻ khi đến trường được bảo đảm an toàn tuyệt đối.
- Giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng: 1%.
- Giảm tỉ lệ thừa cân, béo phì: 1%
- Giảm tỉ lệ trẻ thấp còi: 2%.
- 98% trẻ được tăng cân hàng quý sau các lần cân.
- 100% trẻ được khám sức khỏe 2 lần/ 1 năm.
- 95% trẻ có thói quen tốt và hành vi văn minh về vệ sinh cá nhân trong
các hoạt động.
- Phấn đấu lớp tốt: 16; Lớp khá: 2.
- 100% nhân viên được khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm.
- Thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động
cho trẻ trong trường MN”, chuyên đề “ Giáo dục tình yêu thương cho trẻ trong
trường mầm non”.
3.2 Biện pháp 2: Chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường nâng chất
lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non
Để công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường đạt kết quả tốt cần
sự phối kết hợp của các thành viên trong tổ chức bộ máy nuôi dưỡng, từ đó tôi
đã phân công nhiệm vụ cụ thể tới từng thành viên
Thủ quỹ
- Cập nhật sổ sách liên quan đến quản lý tiền mặt (sổ quỹ tiền mặt, sổ tạm
ứng tiền mặt), lưu giữ chứng từ thu – chi đúng nguyên tắc.
- Thủ quỹ ghi sổ tạm ứng tiền mặt khi có giấy đề nghị tạm ứng được ký
duyệt của HT, cộng tồn quỹ hàng ngày. Cuối tháng cộng chốt sổ, đối chiếu với
các loại sổ theo dõi của kế toán.
Thủ kho
8 | 30



Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

- Hàng ngày theo dõi xuất-nhập-tồn kho đúng quy định (chỉ xuất kho khi
có phiếu xuất kho có chữ ký của HT); cuối tháng cùng với ban thanh tra kiểm tra
kho, cân tịnh đối chiếu giữa thực tế với sổ sách.
- Thủ kho phải sắp xếp kho để thực phẩm theo đúng nguyên tắc: ngăn
nắp, có giá đựng, để cách mặt sàn tối thiểu 20cm, cách tường 50cm có tên nhãn
thực phẩm bên ngoài và thuận tiện khi xuất, nhệp, kiểm kê. Thường xuyên kiểm
tra chất lượng thực phẩm còn lưu trong kho.

Hình ảnh xuất thực phẩm tại kho
Nhân viên y tế
- Quản lý, lưu hồ sơ theo dõi sức khỏe của trẻ.
- Phối hợp theo dõi sức khỏe hàng ngày của trẻ.
- Tổ chức đo chiều cao, cân nặng theo dõi sự phát triển thể lực cho trẻ hàng
qúy 3 tháng một lần, trẻ suy dinh dưỡng, béo phì, thấp còi theo dõi hàng tháng.
- Phối hợp tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần một năm và phân
loại sức khỏe cho trẻ, thông báo cho gia đình được biết.
- Thực hiện sơ cấp cứu, chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định.
Chuyển trẻ bị tai nạn hoặc ốm đau đột xuất đến cơ sở y tế khi cần thiết.
- Bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên về cách xử trí một số tai nạn thường
gặp và công tác vệ sinh phòng dịch bệnh.
9 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

- Phối hợp với các tổ chức và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các

hoạt động y tế trường học, phối hợp xây dựng môi trường sư phạm xanh-sạchđẹp-an toàn.
- Thực hiện quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống
TNTT. Thường xuyên kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh tại lớp học.
- Xây dựng nội dung truyền thông và làm tốt công tác tuyên truyền về
cách chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng trẻ cho cha mẹ trẻ.
- Kiểm tra giám sát nhân viên nấu ăn, nhà bếp đảm bảo các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt.

Hình ảnh nhân viên y tế cân đo cho trẻ
Kế toán nuôi
- Kế toán tính ăn cần phải cập nhật sổ sách (Sổ thu và thanh toán, nhật ký
thu và bàn giao, quỹ tiền mặt, tổng hợp thu chi, chi tiết chi, tính ăn), chứng từ
thu-chi liên quan đến hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng đúng nguyên tắc, đảm bảo
tài chính công khai.
- Phối hợp cùng hiệu phó nuôi dưỡng – Tổ trưởng tổ nuôi xây dựng thực
đơn theo mùa, xây dựng bảng định lượng sống – chín.
- Phối hợp cùng BGH giám sát việc giao nhận thực phẩm, tính ăn hàng
ngày, chia định lượng thực phẩm chín và ghi bảng.
- Đi sâu vào các kiến thức để cân đối thực đơn, khẩu phần, lựa chọn thực
phẩm phù hợp, biết chế biến các món ăn ngon, chất lượng, an toàn, phù hợp với
trẻ, đảm bảo cho trẻ được ăn ngon miệng, ăn hết suất.
10 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

- Đồng thời kế toán phải điều tra khẩu phần ăn của trẻ trong tuần để điều
chỉnh, bổ sung cân đối giữa các chất. Kế toán phải chú ý duy trì thông báo công
khai tài chính và thực đơn hàng ngày của trẻ.
Nhân viên nấu ăn

- Trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm nên phải thực hành vệ sinh cá nhân
theo đúng quy định, không hút thuốc lá, ăn uống trong khi làm việc.
- Ký nhận thực phẩm từ kho và đơn vị cung ứng thực phẩm (người nấu chín).
- Có chữ ký xác nhận của BGH và giáo viên nhận thực phẩm
- Đảm bảo quy trình giao nhận thực phẩm-Sơ chế thực phẩm –nấu ăn-chia
TP chín - vận chuyển tới các lớp theo nguyên tắc một chiều.
- Nghiêm cấm nấu gộp 2 bữa cho nhà trẻ. Không nấu ăn cho CBGV cùng
thực phẩm và cùng nồi với trẻ.
- Bảo quản thực phẩm sống chín vệ sinh, an toàn, tuyệt đối không để xảy
ra ngộ độc.
- Lưu mẫu thức ăn đúng nguyên tắc.

11 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

Hình ảnh nhân viên bếp sơ chế và chế biến thức ăn
- Chất lượng nuôi dưỡng trẻ phụ thuộc chủ yếu vào tay nghề, trình độ
nghiệp vụ và ý thức của chị em trong tổ nuôi, đặc biệt là cấp dưỡng, chính vì
vậy Ban giám hiệu cần giúp chị em hiểu rõ tầm quan trọng về ăn uống. Trẻ em
mau lớn do được ăn uống đầy đủ về số lượng và chất, nhưng còn do ăn sạch để
không bị nhiễm khuẩn cũng là điều cần được chú ý.
12 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

- Khi nấu các thức ăn phải được thái nhỏ nấu chín hoàn toàn, có mùi vị
hấp dẫn kích thích trẻ em ăn ngon miệng và ăn hết suất. Trong mỗi bữa ăn yêu

cầu chị em cấp dưỡng phải lên lớp phối hợp các giờ ăn của các cháu để nắm tình
hình ăn uống của trẻ, xem các cháu có ăn uống ngon miệng hay không? Từ đó
rút ra kinh nghiệm để điều chỉnh lại cách chế biến sao cho các món ăn ngon hơn,
hấp dẫn hơn, phù hợp với khẩu vị của trẻ và kích thích trẻ ăn nhiều và ăn hết
suất. Biết cách chế biến theo đúng kĩ thuật để đảm bảo chất lượng bữa ăn,
- Tất cả các cô nuôi đều phải nắm được thế nào là bữa ăn cân đối. Chế độ
ăn, lượng thực phẩm cần cho trẻ ăn trong 1 ngày 1 bữa chính, 1 bữa phụ đối với
mẫu giáo và 2 bữa chính đối với nhà trẻ. Đảm bảo tỉ lệ cân đối giữa các chất (P
14-16; L 24-26; G 60-62; Calo 750~900) bữa chính đạt 70%, bữa phụ đạt 30%)
- Cách chế biến thức ăn cho trẻ mầm non.
- Có kỹ năng chia ăn thành thạo theo số lượng .
- Nguyên tắc xây dựng khẩu phần, thực đơn cho trẻ ở trường MN
- Các biện pháp đảm bảo vệ sinh ăn uống, VS thực phẩm trong trường MN.
- Cách thực hành chế biến món ăn theo quy trình bếp 1 chiều, vệ sinh bếp.
- Vệ sinh cá nhân của bản thân cô nuôi.
- Vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh nhà bếp.
- Tổ bếp phải nắm được định lượng thực phẩm chế biến từ sống đến chín
Đối với đội ngũ Giáo viên
- Thực hiện nghiêm túc quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ:
- Đến sớm trước 15 phút so với giờ quy định đón trẻ, mở cửa thông
thoáng lớp học, chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi, trang phục gọn gàng.
- Phân công giám sát việc giao nhận thực phẩm của nhà bếp có chữ ký
đầy đủ.
- Báo số xuất ăn theo đúng giờ và khớp với sổ; ký nhận và kiểm tra đủ
lượng cơm thức ăn hàng ngày.
- Thực hiện đúng đủ quy chế vệ sinh và tổ chức ăn, ngủ, cho trẻ uống đủ
nước theo nhu cầu cơ thể.
- Có sự phối hợp tốt với nhân viên nuôi dưỡng khi tổ chức ăn cho trẻ, thăm dò
tình hình nhu cầu ăn của trẻ để có sự phản hồi với nhân viên nuôi dưỡng.
- Giáo viên trên lớp: CSGD trẻ tốt, tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ, kết hợp

GDDD cho trẻ và cha mẹ trẻ, theo dõi phát hiện và xử lý kịp thời khi trẻ ốm,
biết chăm sóc đặc biệt các trẻ ốm, mệt, SDD và có nguy cơ bị SDD, vệ sinh tốt
phòng, nhóm, lớp phụ trách. Thường xuyên thông báo, trao đổi với cha mẹ tình
hình của trẻ ở trường.
13 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

- Giáo viên MN áp dụng kiến thức đã được bồi dưỡng vào công việc nuôi
dưỡng, CSND trẻ MN ở trường như: biết cách chăm sóc trẻ giờ ăn giờ ngủ và
hằng ngày trực tiếp cho trẻ ăn.

14 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

.

15 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

Hình ảnh giờ ăn của trẻ
Giáo viên, nhân viên phối hợp hấp khăn và luộc ca cốc ở nhiệt độ cao cho
trẻ hàng ngày trước khi sử dụng.
Hiệu phó phụ trách nuôi dưỡng, kế toán nuôi và nhân viên nuôi dưỡng
cần xây dựng thực đơn theo các nguyên tắc:

+ Trong tuần đảm bảo khẩu phần ăn cân đối, hợp lý, phong phú thực
phẩm từ các nguồn gốc khác nhau, cân đối các chất P, L, G theo quy định tỉ lệ
P:14-16%; L: 24-26%; G:60-62%, cân đối giữa P động vật và P thực vật.
+ Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, hợp khẩu vị của trẻ.
+ Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ.
+ Sử dụng đa dạng các loại thực phẩm.
+ Thường xuyên thay đổi món ăn hàng ngày, thay đổi cách chế biến hấp
dẫn trẻ. Có thực đơn bữa chính, bữa phụ phù hợp với tiền ăn
+ Thực đơn đảm bảo thay đổi theo mùa, phong phú các món ăn. Tăng
cường nhiều loại thực phẩm (thịt, cá, tôm, cua…), cải tiến chế biến các món ăn.
- Chế biến theo thực đơn, không sử dụng thực phẩm chế biến sẵn.
- Đảm bảo khẩu phần và chế độ ăn cho trẻ theo đúng độ tuổi, điều chỉnh định
lượng phù hợp với trẻ tại trường. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các chất dinh dưỡng.
- Cho trẻ được uống sữa có chất lượng, tỉ lệ pha sữa theo đúng qui định.
- Công khai thực đơn, tài chính bữa ăn hàng ngày.
Bảng 5: Hình vuông cơ cấu bữa ăn của trẻ:
Thức ăn chủ yếu Thức ăn giàu
giàu Gluxit:
đạm:
Ngũ cốc, khoai, củ… Thịt, cá, trứng,
tôm, cua…
Thức ăn giàu Thức ăn giàu
16 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

vitamin và muối Lipit:
khoáng:
Dầu, mỡ,

Rau, củ, quả …
vừng…

lạc,

* Tôi đã phối hợp cùng kế toán, nhân viên nuôi dưỡng và giáo viên đứng
lớp cùng tìm tòi nghiên cứu và thống nhất được thực đơn hai tuần và thực đơn
mùa hè, mùa đông tương đối hoàn chỉnh như sau
Bảng 1: Thực đơn mùa đông
THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG CHO BÉ NĂM HỌC 2016-2017
TUẦN 1 + 3
THỨ

HAI

BA

BỮA TRƯA
CHUNG MG +
NT
- CƠM TẺ
- THỊT LỢN THỊT BÒ HẦM
RAU CỦ
- CANH BẮP CẢI
NẤU THỊT
-QUẢ CHÍN

- CƠM TẺ
- CÁ - THỊT LỢN
XÀO SÚP LƠ,

NẤM HƯƠNG
- CANH SU HÀO,
CÀ RỐT, KHOAI
TÂY NẤU
XƯƠNG
- QUẢ CHÍN

TUẦN 2 + 4

BỮA CHIỀU
MẪU GIÁO

- XÔI GẤC
- SỮA BỘT

- PHỞ BÒ
- SỮA BỘT

NHÀ TRẺ

- SỮA
BỘT
- XÔI GẤC

- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- THỊT
LỢN SỐT
CÀ CHUA
- CANH

RAU CẢI
NẤU THỊT

17 | 30

BỮA TRƯA
CHUNG MG +
NT
- CƠM TẺ
- TRỨNG ĐÚC
THỊT LỢN
- CANH SU
HÀO, CÀ RỐT,
KHOAI TÂY
NẤU XƯƠNG
- QUẢ CHÍN
- CƠM TẺ
- ĐẬU - THỊT
LỢN SỐT CÀ
CHUA
- CANH BÍ
XANH NẤU
TÔM NÕN
THỊT
- QUẢ CHÍN

BỮA CHIỀU
MẪU GIÁO

NHÀ TRẺ


- CHÁO THỊT
BÒ RAU CỦ
- SỮA BỘT

- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- CÁ THỊT
XÀO RAU
CỦ
- CANH
THỊT NẤU
CHUA

- BÚN THỊT

- SỮA BỘT

- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- THỊT LỢN
RIM
- CANH SU
HÀO NẤU
THỊT


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non




- CƠM TẺ
- TRỨNG ĐÚC
THỊT LỢN
- CANH GÀ, ĐẬU
PHỤ, RAU CỦ
- QUẢ CHÍN

NĂM

- CƠM TẺ
- TÔM - THỊT
LỢN SỐT NGŨ
SẮC
- CANH BÍ ĐAO
NẤU XƯƠNG
- QUẢ CHÍN

SÁU

- CƠM TẺ
- THỊT BÒ THỊT LỢN XÀO
THẬP CẨM
- CANH KHOAI
MÔN NẤU THỊT
- QUẢ CHÍN

- CHÁO VỊT
- SỮA BỘT


- BÚN THỊT
LỢN
- SỮA BỘT

- CHÁO
THỊT RAU
CỦ
- SỮA TƯƠI

- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- THỊT
LỢN,
THỊT GÀ
RIM
- CANH BÍ
XANH
NẤU THỊT
- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- THỊT
LỢN XÀO
RAU CỦ
- CANH
THỊT NẤU
CHUA
- SỮA
TƯƠI
- CƠM TẺ
- THỊT

LỢN SỐT
CÀ CHUA
- CANH
BẮP CẢI
NẤU THỊT

- CƠM TẺ
- TÔM - THỊT
LỢN XÀO
BÔNG CẢI
- CANH
KHOAI TÂY,
CÀ RỐT NẤU
THỊT
- QUẢ CHÍN

- CHÁO THỊT
LỢN
- SỮA BỘT

- CƠM TẺ
- THỊT BÒ THỊT LỢN XÀO
RAU CỦ
- CANH THỊT
NẤU CHUA
- QUẢ CHÍN

- PHỞ THỊT

- SỮA BỘT


- CƠM TẺ
- CÁ, THỊT
XÀO TỔNG
HỢP
- CANH BẮP
CẢI NẤU THỊT
- QUẢ CHÍN

- XÔI
HOÀNG PHỐ
- SỮA TƯƠI

- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- THỊT LỢN
THỊT BÒ
HẦM RAU
CỦ
- CANH
BẮP CẢI
NẤU THỊT
- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- TRỨNG
ĐÚC THỊT
LỢN
- CANH BÍ
ĐỎ NẤU
THỊT


- SỮA TƯƠI
- XÔI
HOÀNG
PHỐ

Bảng 2. Thực đơn mùa hè
THỰC ĐƠN MÙA HÈ CHO BÉ NĂM HỌC 2016-2017
TUẦN 1 + 3
THỨ

HAI

BỮA TRƯA
CHUNG MG
+ NT
- CƠM TẺ
- CÁ THỊT
ĐẢO BÔNG
- CANH BÍ
XANH NẤU
XƯƠNG
-QUẢ CHÍN

BA

- CƠM TẺ
- TRỨNG
THỊT THẬP
CẨM

- CANH BÍ
ĐỎ NẤU
THỊT LỢN
- QUẢ CHÍN



- CƠM TẺ
- TÔM
THỊT LỢN
XÀO NGŨ
SẮC
- CANH

TUẦN 2 + 4

BỮA CHIỀU
MẪU GIÁO
- CHÁO
XƯƠNG ĐẬU
XANH RAU
CỦ
- SỮA BỘT

- CHÈ ĐẬU
XANH
- SỮA BỘT

- BÚN THỊT
LỢN

- SỮA BỘT

NHÀ TRẺ
- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- THỊT LỢN
XÀO RAU CỦ
- CANH RAU
NGÓT NẤU
THỊT

- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- THỊT LỢN
SỐT CÀ CHUA
- CANH RAU
CẢI NẤU THỊT
- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- THỊT LỢN
ĐÚC TRỨNG
- CANH KHOAI
TÂY, CÀ RỐT

18 | 30

BỮA TRƯA
CHUNG MG
+ NT
- CƠM TẺ

- TÔM THỊT
LỢN XÀO
NGŨ SẮC
- CANH
BẦU NẤU
THỊT
- QUẢ CHÍN
- CƠM TẺ
- THỊT GÀ
THỊT BÒ
HẦM RAU
CỦ
- CANH
RAU CẢI
NẤU NGAO
- QUẢ CHÍN
- CƠM TẺ
- TRỨNG
ĐÚC THỊT
LỢN
- CANH BÍ
XANH NẤU

BỮA CHIỀU
MẪU GIÁO

NHÀ TRẺ

- CHÁO THỊT
LỢN KHOAI

MÔN
- SỮA BỘT

- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- ĐẬU THỊT
SỐT CÀ
CHUA
- CANH BÍ
ĐỎ NẤU
THỊT BÒ

- BÚN THỊT VỊT
- SỮA BỘT

- CHÈ ĐẬU
XANH
- SỮA BỘT

- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- TRỨNG
ĐÚC THỊT
LỢN
- CANH
KHOAI TÂY
CÀ RỐT
NẤU THỊT
- SỮA BỘT
- CƠM TẺ

- THỊT LỢN
SỐT CÀ
CHUA
- CANH RAU


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

NĂM

SÁU

RAU NGÓT
NẤU THỊT
- QUẢ
CHÍN
- CƠM TẺ
- THỊT BÒ
THỊT LỢN
HẦM RAU
CỦ
- CANH
THỊT LỢN
NẤU CHUA
- QUẢ
CHÍN
- CƠM TẺ
- ĐẬU THỊT
SỐT CÀ
CHUA

- CANH
MƯỚP
MÙNG TƠI
RAU DỀN
NẤU CUA
- QUẢ CHÍN

- CHÁO VỊT
- SỮA BỘT

- PHỞ THỊT

- SỮA TƯƠI

NẤU THỊT

THỊT LỢN
- QUẢ CHÍN

NGÓT NẤU
THỊT LỢN

- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- THỊT CHẢ
THẬP CẨM
- CANH BÍ ĐỎ
NẤU THỊT

- CƠM TẺ

- THỊT LỢN
THỊT GÀ
RIM
- CANH
MƯỚP RAU
DỀN MÙNG
TƠI NẤU
CUA
- QUẢ CHÍN

- CHÁO XƯƠNG
ĐẬU XANH
- SỮA BỘT

- SỮA BỘT
- CƠM TẺ
- CÁ THỊT
ĐẢO BÔNG
- CANH
THỊT NẤU
CHUA

- SỮA TƯƠI
- CƠM TẺ
- THỊT GÀ
THỊT LỢN RIM
- CANH BẦU
NẤU THỊT

- CƠM TẺ

- CHẢ CÁ
THỊT LỢN
CHIÊN RAU
CỦ
- CANH
THỊT NẤU
CHUA
- QUẢ CHÍN

- PHỞ BÒ
- SỮA TƯƠI

- SỮA TƯƠI
- CƠM TẺ
- THỊT LỢN
THỊT BÒ
XÀO RAU
CỦ
- CANH BÍ
XANH NẤU
XƯƠNG

Với thực đơn này hầu hết các cháu của trường tôi đều ăn rất ngon miệng
mà vẫn đảm bảo đủ lượng calo và thành phần các chất khá cân đối trong bữa ăn.
3.3 Biện pháp 3: Nâng cao nhận thức và bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên, nhân viên về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm
non:
Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng cần quan tâm đúng mức
đến công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên. Đặc biệt là bồi dưỡng cho
đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng. Những người trực tiếp nấu ăn cho 600 trẻ trong

trường không thể làm việc chỉ bằng kinh nghiệm mà cần phải bồi dưỡng, cập
nhật những kiến thức, kĩ năng thực hành cần thiết để có thể hoàn thành nhiệm vụ
đựơc giao.
- Xây dựng chuyên đề chế biến món ăn, chuyên đề hội thi nhân viên nuôi
dưỡng giỏi để từ đó các đồng chí nhân viên có thể trau rồi kinh nghiệm và sáng
tạo những món ăn mới hợp khẩu vị với trẻ.

19 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

Hình ảnh hội thị nhân viên nuôi dưỡng giỏi
- Cử giáo viên và nhân viên tham gia đầy đủ vào các lớp tập huấn, các
buổi tổ chức kiến tập về chăm sóc nuôi dưỡng trẻ do phòng tổ chức.
- Mời chuyên gia trò chuyện về những kiến thức cơ bản về DD hợp lý cho
toàn trường.
- Tổ chức tọa đàm, trao đổi, giải tỏa thắc mắc cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Các buổi tọa đàm sẽ đi sâu vào các phần liên quan trực tiếp đến công việc
hàng ngày của các giáo viên, cô nuôi và nhân viên, kế toán, thủ quĩ, thủ kho.
- Ngoài việc tự bồi dưỡng, nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lơi cho
nhân viên được học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Ngoài ra, ban giám hiệu
phát tài liệu, các loại sách dạy nấu ăn. Hàng tháng, họp hội đồng nhà trường
tuyên truyền để nhân viên nuôi dưỡng nhận thức đúng vai trò nhiệm vụ của
mình trong việc nâng cao về kiến thức khoa học dinh dưỡng chăm sóc nuôi
20 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non


dưỡng trẻ mầm non bằng cách nấu ăn ngon, hợp khẩu vị của trẻ, đúng thực đơn
theo mùa…
- Đối với giáo viên: Ban giám hiệu họp hội đồng nhà trường tuyên truyền,
phổ biến nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và thực hiện theo qui chế chuyên
môn của ngành. Giáo viên phải nhận thức và thấy được tầm quan trọng của việc
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và biết được trách nhiệm của mình đối với sự an toàn
của trẻ. Xây dựng phong trào học tập sôi nổi trong nhà trường, lấy tập thể hội
đồng sư phạm là nơi khích lệ, động viên GV học tập, tạo dư luận khuyến khích
tinh thần tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghề nghiệp, giúp đỡ nhau đạt mục
tiêu bồi dưỡng hàng năm.
- Tạo điều kiện về vật chất và thời gian để GV yên tâm phấn khởi tham
gia các hoạt động BD. Giáo viên được tập huấn và bồi dưỡng vào các dịp hè
trong giờ hành chính và nhà trường hỗ trợ toàn bộ kinh phí.
3.4 Biện pháp 4: Những khắc phục về cơ sở vật chất trong khả năng
của nhà trường để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng
- Được phân công nhiệm vụ phụ trách công tác quản lý nuôi dưỡng và cơ
sở vật chất, ngay từ đầu năm học tôi đã thực hiện nhiệm vụ rà soát đồ dùng trang
thiết bị, cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của nhà
trường. Tôi mạnh dạn tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng cùng các đồng chí
trong BGH có biện pháp và kế hoạch mua sắm, cải tạo tu bổ về cơ sở vật chất
của nhà trường để nâng cao chất lượng CSND trẻ. Khuôn viên nhà trường được
cải tạo và quy hoạch thành các khu vực riệng biệt: Khu phát triển vận động –
Khu vườn rau của bé – Khu dân gian – Khu vườn cây ăn quả, ngoài ra trường
còn có một không gian sân chơi của trẻ rộng rãi và thoáng mát giúp trẻ được vui
chơi và học tập tốt. Đồ dùng trang thiết bị phục vụ công tác CSND được đầu tư
đầy đủ, đồng bộ và hiện đại.

21 | 30



Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

22 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

Tháng 1 năm 2016 trường chúng tôi rất vinh dự được đón bằng công nhận
Trường chuẩn Quốc gia cấp độ 1, đó là một điều kiện thuận lợi cho công tác
nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của nhà trường.
- Diện tích phòng lớp đảm bảo đủ theo quy định, đồ dùng đồ chơi– trang
thiết bị được đầu tư đầy đủ và hiện đại.
- Trẻ đến trường được học tập và vui chơi trong một môi trường lạnh
mạnh, không khí trong lành giúp trẻ phát triển tốt về thể chất và tinh thần.
3.5 Biện pháp 5: Công tác quản lý thực phẩm và vệ sinh
an toàn thực phẩm
23 | 30


Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

- Ngay từ đầu năm học, chúng tôi đã ký kết với những đơn vị cung ứng thực
phẩm sạch, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và thường xuyên kiểm tra nguồn gốc của
các đơn vị cung ứng thực phẩm. Bản hợp đồng ký kết mua thực phẩm sạch
- Bản ký kết hợp đồng mua thực phẩm sạch phải thể hiện rõ: Tên, địa chỉ,
đơn vị hoặc người cung ứng, tên thực phẩm cung ứng, bảng báo giá, những cam
kết về chất lượng, phương thức phục vụ.
- Thực phẩm được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng và số lượng bằng sổ
kiểm thực ba bước, sổ giao nhận thực phẩm, sổ theo dõi số lượng thực phẩm sau
khi chế biến xong tại bếp và sổ theo dõi số lượng thực phẩm tại lớp sau khi thực

phẩm đã được giao cho từng lớp.
- Từ khâu giao nhận đến lúc cho trẻ ăn: giao nhận thực phẩm có đủ các thành
phần chữ ký của BGH-kế toán-người nấu bếp-giáo viên đứng lớp. Số lượng thành
phẩm sẽ được ghi chép vào sổ gồm có: tổng số, số lượng chia cho từng lớp. Cuối
cùng số lượng thực phẩm sẽ được các lớp nhận và lưu vào sổ có chữ ký của người
giao người nhận. Tất cả các loại sổ sách theo dõi trên, ban giám hiệu chúng tôi
thường kiểm tra đột suất để giám sát việc thực hiện của giáo viên, nhân viên. Ngoài
ra, nhà trường còn có quy đinh: giáo viên, nhân viên đi làm không được mang túi
xách to, chỉ mang túi đủ đựng một số đồ dùng cá nhân.
- Thức ăn ngoài cung cấp các chất dinh dưỡng còn mang theo các mầm
của bệnh tật. Muốn loại trừ nó cần đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh
ăn uống. Trẻ em nhất là tuổi nhà trẻ, do trẻ chưa có kinh nghiệm và hiểu biết còn
hạn chế, sức đề kháng của trẻ kém hơn so với người lớn nên việc đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm là rất cần thiết, để trẻ không bị ngộ độc thức ăn, đảm bảo
thức ăn và nước uống không phải là nguồn gây bệnh cho trẻ.
Nguồn nước:
+ Nước uống trực tiếp cho cô và trẻ: Nhà trường ký hợp đồng với công ty
nước khoáng thiên nhiên Hadova và có giấy kiểm định chất lượng đúng yêu cầu
+ Nguồn nước nấu ăn : nhà trường ký hợp đồng với công ty nước sạch
cho trẻ sử dụng và có giấy kiểm định chất lượng đúng thời gian
+ Nguồn nước sinh hoạt: Nhà trường dùng nguồn nước sạch, tuy nhiên,
chúng tôi vẫn mang mẫu nước đi kiểm định hằng năm để kiểm tra chất lượng.
- Sắp xếp lại khu vực nhà bếp, mua sắm thêm một số đồ dùng cần thiết
trong bếp để theo đúng nguyên tắc bếp một chiều. 100% đồ dùng được sử dụng
đều bằng chất liệu nhôm và inox. Dụng cụ chế biến thực phẩm sống và chín phải
để tách riêng. Thường xuyên vệ sinh khu bếp, sân, các dụng cụ bếp… Khi giao

24 | 30



Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non

nhận thực phẩm phải kí nhận, cam kết số lượng và chất lượng, để đảm bảo an
toàn thực phẩm cho trẻ tránh ngộ độc xảy ra.
- Không mua những thực phẩm có phẩm màu, có nguy cơ nhiễm độc cơ
thể. Không sử dụng các thực phẩm bị hỏng, có mùi lạ. Thực phẩm có bao gói
sẵn thì phải chú ý nhãn mác đầy đủ các nội dung bắt buộc. Đồ hộp phải nguyên
vẹn, không bị phồng, méo, han gỉ, biến dạng, mua ở nơi tin cậy…
- Chế biến thực phẩm ở trên bàn, không để bệt dưới đất. Thực phẩm sống
đã làm sạch chờ nấu cần đậy cẩn thận. Các món ăn và uống cho trẻ phải nấu sôi,
chín hoàn toàn.
- Bát thìa của trẻ dùng trực tiếp phải tráng nước sôi đun trên bếp.
- Nhân viên nuôi dưỡng phải vệ sinh rửa tay xà phòng đúng thời điểm và
phải mặc đồng phục nuôi, đeo khẩu trang khi chế biến. Tích cực tham gia vào
các hội thi để nâng cao tay nghề.
- Thực phẩm nấu chín xong cần đậy kín và đưa lên cho trẻ ăn ngay trong
vòng một giờ sau khi nấu xong và vẫn còn nóng để đảm bảo vệ sinh cho trẻ.
Thực hiện tốt “10 lời khuyên” của Tổ chức y tế thế giới (WHO) về
VSATTP và thực hiện tốt “5 chìa khoá vàng” của Bộ Y tế, và các quy định của
Bộ Y tế về VSATTP.
Tóm lại, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý thực phẩm ở trường
mầm non là một trong những biện pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng
nuôi dưỡng ở trường MN.
3.6 Biện pháp 6: Ban giám hiệu tăng cường và đổi mới cách kiểm tra
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 có đoạn kết: “kiểm tra là
một chức năng chủ yếu của Đảng. Là một khâu quan trọng của tổ chức thực
hiện, đó cũng là biện pháp có hiệu nghiệm để khác phục bệnh quan liêu”. Trong
hoạt động quản lý thanh tra, kiểm tra có vai trò hết sức quan trọng. Vừa là chức
năng vừa là biện pháp quản lý có hiệu quả, vì vậy nhiều nhà nghiên cứu lý luận

và thực tiễn quản lý đã khẳng đinh: “Quản lý và kiểm tra là một, quản lý mà
không kiểm tra coi như không quản lý”. Mặt khác qua thanh tra kiểm tra, các
nhà quản lý, các cấp QL có cơ sở đánh giá đúng trình độ, năng lực của cán bộ
giáo viên công nhân viên, biết được mức độ phù hợp của các quyết định quản lý,
những khó khăn, những thuận lợi trong quá trình thực hiện. Trên cơ sở đó lựa
chọn cách thức quản lý đúng nhằm đạt được mục tiêu, kế hoạch kiểm tra hằng
năm. Quản lý mà không có thanh tra kiểm tra thì quản lý kém hiệu quả. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng, nhiệm vụ quyết định trong công tác quản lý. Việc thực
25 | 30


×