Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân tại huyện mường may, tỉnh phông saly, nước cồng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.06 KB, 108 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng
được công bố cho việc bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
đều được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2017
Sinh viên

Souvanthong XAYALAT


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên, các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy
cô giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT, những người đã trang bị cho tôi những kiến
thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức,
tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Dương Văn Sơn
Giảng viên khoa Kinh tế và PTNT – Người thầy giáo đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Mường May, ban lãnh đạo các cấp,
các phòng ban của huyện, các đơn vị hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh tế
đóng trên địa bàn, UBND các cụm bản và những người dân địa phương đã
cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong tìm hiểu, nghiên cứu đề tài


tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên
cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm 2017
Học viên

Souvanthong XAYALAT


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ẢNH CHỤP, ĐỒ THỊ.....................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................................2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu...................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học/cơ sở lý luận của của vấn đề nghiên cứu.............................................. 3
1.1.1 Khái niệm về hộ:............................................................................................................................ 3

1.1.2 Khái niệm hộ nông dân..................................................................................................4
1.1.3 Khái niệm kinh tế hộ nông dân..................................................................................................... 6


1.1.4 Thu nhập của hộ nông dân............................................................................................6
1.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân......................................... 10
1.1.6 Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân..................................................... 13
1.1.7 Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong điều kiện hiện nay..........................................14
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài....................................................................................................15
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao thu nhập ở một số quốc gia trên thế giới........................................15
1.2.2 Quá trình và xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân của Lào.................................23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................28
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 28
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................29
2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..........................................................................29
2.3.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.......................................................................29
2.3.3 Phương pháp phân tích...............................................................................................32


2.3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................................33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................................................35
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................................35
3.2 Thực trạng thu nhập của nhóm hộ điều tra ở huyện Mường May................................36
3.2.1 Khai quát các điều kiện cơ bản của nông hộ...............................................................36
3.2.2. Các nguồn thu nhập của nhóm hộ điều tra................................................................45
3.3 Khó khăn trở ngại, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và những nguyên nhân tồn
tại cần giải quyết cho hộ nông dân......................................................................................53
3.3.1 Khó khăn trở ngại ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông thôn.................................53
3.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân........................................55
3.3.3 Những nguyên nhân tồn tại cần nghiên cứu và giải quyết..........................................58

3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân trên địa bàn
huyện Mường May, tỉnh Phông Sa Ly – Lào.........................................................................59
3.4.1. Giải pháp chung..........................................................................................................60
3.4.2. Giải pháp cụ thể đối với từng nhóm hộ.....................................................................65
3.4.3. Giải pháp cho từng vùng sinh thái.............................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................70
1. Kết luận.............................................................................................................................70
2. Kiến nghị...........................................................................................................................72
2.1 Đối với Nhà nước...........................................................................................................72
2.2 Đối với chính quyền cơ sở..............................................................................................72
2.3 Đối với người dân...........................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................73


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

BQC

Bình quân chung

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


CC

Cơ cấu

CN

Công nghiệp

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

NN

Nông nghiệp

SL


Số lượng

SX

Sản xuất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

Tr.đ

Triệu đồng

TLBQ

Trọng lượng bình quân

TLXC

Trọng lượng xuất chuồng

TMDV

Thương mại dịch vụ

TN

Thu nhập


TNBQ

Thu nhập bình quân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐNDCM

Đảng nhân dân cách mảng

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Tỷ lệ các loại số hộ điều tra đại diện cho huyện Mường May..................31
Bảng 3.1 Hộ điều tra phân theo nghề nghiệp và kinh tế..........................................38
Bảng 3.2 Thông tin chung của chủ hộ điều tra........................................................38
Bảng 3.3 Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra (Tính bình quân/hộ)...................40
Bảng 3.4 Số hộ trồng và diện tích cây trồng của nhóm hộ điều tra.........................40
Bảng 3.5 Tình hình vốn của nhóm hộ điều tra (Tính bình quân của một
hộ/năm)...42 Bảng 3.6 Chỉ tiêu về kinh tế của ngành sản xuất trồng trọt..............46
Bảng 3.7 Số hộ nuôi và đầu vật nuôi của nhóm hộ điều tra....................................48
Bảng 3.8 Chỉ tiêu về kinh tế của ngành sản xuất chăn nuôi.....................................48
Bảng 3.9 Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp của nhóm hộ điều tra...............50
Bảng 3.10 Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp của nhóm hộ điều tra.............50
Bảng 3.11 Tổng thu nhập của nhóm hộ điều tra tại huyện Mường May.................52
Bảng 3.12. Khó khăn trong sản xuất ngành trồng trọt.............................................53
Bảng 3.13 Khó khăn trong sản xuất ngành chăn nuôi..............................................54


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ẢNH CHỤP, ĐỒ THỊ
Hình 3.1 Vị trí của huyện Mường May.....................................................................35


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hộ nông dân (nông hộ) là đơn vị kinh tế cơ bản ở nông thôn. Ở Lào nông
dân chiếm 80% tổng số dân sống ở nông thôn nhưng mức đóng góp của dân

cư nông thôn chỉ bằng 1/4 so với dân cư thành thị trong tổng mức thu nhập quốc
dân, tỷ lệ nghèo đói trong nông thôn chiếm 90% tổng số người nghèo của cả
nước (Bộ kế hoạch năm 2015)[22]. Do đó, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân là
vấn đề quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Lào nằm sâu trong lục địa, không có đường thông ra biển và chủ yếu là đồi
núi, có một số đồng bằng nhỏ ở vùng thung lũng sông Mê Kông. Lào có khu vực
nông thôn rộng lớn và người dân nông thôn vẫn chiếm đa số trong cộng đồng
người nghèo của Lào. Do vậy nâng cao thu nhập cho hộ nghèo chủ yếu chỉ còn là
vấn đề lớn ở khu vực nông thôn.
Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Lào nói chung và kinh tế nông nghiệp
nói riêng có những bước phát triển đáng kể, tạo động lực to lớn kích thích nông
dân phát huy tối đa khả năng của mình để phát triển sản xuất nông nghiệp. Chính
vì thế mà hiệu quả sản xuất nông nghiệp không ngừng được nâng cao, đời sống
của nông dân ngày càng được cải thiện.
Đói và nghèo là vấn đề cấp thiết trong các vùng nông thôn và ngày càng trở
nên trầm trọng hơn ở các vùng sâu vùng xa, vùng hứng chịu nhiều dịch bệnh và
thiên tai. Khoảng cách thu nhập giữa người dân nông thôn và thành thị ngày
càng trở nên lớn và thậm chí trong các cộng đồng nông thôn, một khoảng cách
lớn hơn cũng đang tồn tại vì sự khác biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc và giàu nghèo.
Các hoạt động phi nông nghiệp chính thức phát triển rất yếu.
Mường May là một huyện miền núi của tỉnh Phông Sa Ly, nằm cách trung
tâm tỉnh 250km về phía Đông Bắc, có biên giới giáp với tỉnh Điện Biên (Việt nam)
178,3km. Mường May là huyện thuộc vùng nông thôn, vậy thu nhập chủ yếu vẫn là
từ sản xuất nông nghiệp, nhưng trong điều kiện hiện nay sản xuất nông nghiệp
còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, nhiều năm bị lũ lụt, hạn hán phá hoại mùa
màng, đất đai cằn cỗi, phong tục tập quán lạc hậu, sản xuất tự cung tự cấp,
trình độ sản xuất thấp, thiếu kinh nghiệm, thiếu trình độ khoa học kỹ thuật, thiếu
thông tin về thị



trường, cơ sở vật chất yếu kém cho nên thu nhập của người dân nơi đây rất
thấp, không đảm bảo được các nhu cầu thiết yếu về sinh hoạt hằng ngày,... Ngoài
ra các hoạt động dịch vụ còn chậm phát triển, cơ sở hạ tầng thấp kém,… dẫn đến
thu nhập của người dân thấp và đói nghèo vẫn là vấn đề nan giải, trọng tâm hiện
nay (huyện còn 1.770hộ nghèo, chiếm 32,05% của tổng số hộ cả huyện). Vấn đề
đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, nhất là vùng
đồng bào dân tộc, khu vực sống có điều kiện khó khăn, điều này đã phát sinh
nhiều vấn đề xã hội và môi trường bức xúc.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số

giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân tại huyện Mường
May, tỉnh Phông Sa Ly, nước CHDCND Lào”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận thu nhập và tăng thu
nhập cho hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng thu nhập của hộ nông dân và những yếu tố ảnh hưởng tới
thu nhập của hộ nông dân ở huyện Mường May.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông thôn
tại huyện Mường May, tỉnh Phông Sa Ly - Lào.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Thông qua quá trình thực hiện để giúp tác giả có điều kiện
củng cố và áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đồng thời bổ sung
những kiến thức còn thiếu cho bản thân.
- Ý nghĩa thực tiễn: tác giả sẽ đưa ra một số pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập
cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý (lãnh đạo
UBND huyện, các ban ngành có liên quan) từ đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các
hướng chỉ đạo, lãnh đạo đúng đắn để nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Mường May, tỉnh Phông Sa Ly, CHDCND Lào.



Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học/cơ sở lý luận của của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Khái niệm về hộ:
Lịch sử ra đời và tồn tại của hộ và nông hộ đã có từ lâu đời. Cũng đã có rất
nhiều nhà khoa học quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu nhũng vấn đề xung quanh hộ
và nông hộ. Nhưng những khái niệm về hộ vẫn còn có nhiều quan điểm khác
nhau chưa đi đến thống nhất.
Khái niệm về hộ có thể đưa ra các quan điểm chính sau đây:
- "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh
đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm
trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ
vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao".
- Dưới khía cạnh kinh tế: Hộ là tập hợp các thành viên có chung một cơ sở kinh tế,
cùng làm, cùng ăn, cùng ngân quỹ (có thể cùng hoặc không cùng huyết thống).
- Dưới khía cạnh nhân chủng tộc học: Hộ là tập hợp những người cùng huyết tộc có
cùng chung một cơ sở kinh tế.
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế hay từ điển ngôn ngữ: Hộ là tất cả những
người sống trong cùng một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người cùng
trong huyết tộc và những người làm công.
- Theo tổ chức liên hiệp quốc (UN) lại nhìn nhận về mặt thống kê cho rằng: Hộ là
những người cùng sống chung trong một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một
ngôn ngữ.
- Trong hội thảo quốc tế lần thứ 14 tại Hà Lan: Hộ là một đơn vị cơ bản liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động khác.
Tất cả các quan điểm trên chỉ đề cập đến vấn đề kinh tế nên chưa hoàn
chỉnh.
- Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc, ở
chung trong một mái nhà, ăn chung mâm cơm và có chung một ngân quỹ.



- Hộ là một tập hợp những người có chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình sang tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng
đồng.
Từcác quan điểm trên, chúng tôi đi đến thống nhất khái niệm hộ như sau:
Hộ là một nhóm người có cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ sống
chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà, có cùng chung một ngân quỹ và
ăn chung và cùng tiến hành sản xuất chung.
1.1.2 Khái niệm hộ nông dân
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới, hộ nông dân là khái niệm chỉ
một đơn vị cấu thành cơ bản trong sản xuất nông nghiệp, một số hộ sống ở khu
vực nông thôn và liên quan đến các hoạt động nông nghiệp xen lẫn với phi nông
nghiệp với mức độ khác nhau. Hộ nông dân có thể có nhiều thành viên tham gia
hoạt động phi nông nghiệp, tuy nhiên cuộc sống của hộ chủ yếu vẫn dựa vào
các nguồn tài nguyên như đất đai và từ các hoạt động chăn nuôi và trồng trọt.
Dưới khía cạnh kinh tế, hoạt động nổi trội nhất của hộ nông dân là sản xuất
nông nghiệp, chủ yếu dựa vào lao động gia đình và đặc trưng bởi sự tham gia
một phần trong thị trường sản phẩm đầu vào và đầu ra chưa hoàn hảo. Hộ gia
đình ở nông thôn làm nông nghiệp được gọi là hộ nông dân [18].
Tác giả Đào Thế Tuấn cho rằng: “hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động
phi nông nghiệp ở nông thôn” [18].
Tác giả Nguyễn Sinh Cúc đưa ra khái niệm: “hộ nông nghiệp là những hộ có
toàn bộ hoặc hơn 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông,
giống cây trồng, bảo vệ thực vật.…) và thông thường nguồn sống chính của hộ
dựa vào nông nghiệp”[5].
Từ những nghiên cứu trên chúng tôi thống nhất kinh tế hộ nông dân
được khái quát trên các nội dung sau: Hộ gia đình nông dân là đơn vị xã hội có

chung một cơ sở kinh tế. Các nguồn lực đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất,
sức lao động được góp thành vốn chung, có chung một ngân quỹ. Cùng sống
chung dưới


một mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định
đều dựa trên ý kiến chung của thành viên trong gia đình và quyết định thuộc
quyền của chủ hộ.
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động, hộ nông dân được chia thành:
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hoá lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm
cần thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông
hộ phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp
tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động của họ phụ thuộc vào:
 Khả năng mở rộng diện tích đất đai.
 Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập.
 Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Hộ nông dân sản xuất hàng hoá chủ yếu: loại hộ này có mục tiêu là tối đa hoá
lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn,
ruộng đất, lao động.
Căn cứ vào tính chất của các ngành sản xuất hộ nông dân gồm có:
Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
Hộ chuyên: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc nề, sản
xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt, may, làm dịch vụ kỹ
thuật cho nông nghiệp.
Hộ kiêm nông hay hộ hỗn hợp: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề
tiểu thủ công nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
Hộ buôn bán: ở nơi đông dân cư, có quầy hàng hoặc buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở

nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc
chuyên môn hoá. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư
thừa ở nông thôn


hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên (Chu Văn Vũ) [20]. Căn cứ vào
mức thu nhập của hộ nông dân gồm: hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình, hộ nghèo và hộ
đói.
1.1.3 Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu sản
xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình
để sản xuất và thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu
được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động
với mức độ không hoàn hảo cao.
Tóm lại trong nền kinh tế hộ nông dân được quan niệm trên khía cạnh:
- Hộ gia đình nông dân (nông hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế;
các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được góp
thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái
nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa
trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình.
- Gia đình (family) là một đơn vị xã hội xác định với các mối quan hệ họ hàng, có
cùng chung huyết tộc. Trong nhiều xă hội khác nhau các mối quan hệ họ hàng
xây dựng nên một gia đình rất khác nhau. Gia đình chỉ được xem là hộ gia đình
(household) khi các thành viên gia đình có cùng chung một cơ sở kinh tế. Như vậy,
kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó
các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của
chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung dưới một nhà, ăn
chung. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào
chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển.

1.1.4 Thu nhập của hộ nông dân
1.1.4.1 Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người định hướng
giải quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về hộ nông
dân, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm đến thu nhập của hộ nông
dân. Song


do được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau cho nên thu nhập hộ nông dân
cũng được nhìn nhận và khái niệm khác nhau.
Quan điểm về thu nhập của hộ nông dân trong điều kiện không tồn tại thị
trường sức lao động, thì thu nhập hộ nông dân không giống thu nhập của các xí
nghiệp tư bản. Thu nhập trong nông hộ không chỉ có tiền lãi kinh doanh mà bao gồm
toàn bộ giá trị lao động. Như vậy, thu nhập của hộ nông dân là phần còn lại sau khi lấy
giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất.
Quan điểm về thu nhập của hộ nông dân trong điều kiện tồn tại thị
trường sức lao động, thì thời gian lao động được phân chia thành: lao động nghỉ
ngơi, thời gian lao động làm việc nhà, thời gian làm sản xuất nông nghiệp và
thời gian làm việc có tiền công (bao gồm lao động làm thuê ngoài và lao động đi
làm thuê). Từ đó, khái niệm thu nhập của hộ nông dân như sau: Thu nhập của hộ
nông dân được tính bằng giá trị sản phẩm sau khi đã trừ đi các phần: sản phẩm hộ
tiêu dùng, giá trị công lao động thuê ngoài, chi phí đầu vào cho sản xuất và cộng
giá trị tiền lao động đi làm thuê. Với điều kiện tiền công khác nhau cho các loại lao
động, giá cả các sản phẩm cũng khác nhau.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nông hộ diễn
ra rất đa dạng, ngoài sản xuất nông nghiệp hộ còn tham gia vào các ngành nghề
khác như: Công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng và nghề
rừng. Chính vì thu nhập của hộ nông dân bao gồm toàn bộ những kết quả của các
ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và một số ngành nghề khác như: sản xuất
nguyên vật liệu, chế biến nông sản,... mang lại.

Để đi sâu vào nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau về hộ nông dân,
nhiều nhà khoa học và nghiên cứu kinh tế đã sử dụng chỉ tiêu hỗn hợp để đánh
giá thu nhập của nông dân. Thu nhập hỗn hợp của hộ nông dân là phần thu được
sau khi lấy tổng thu (tức là toàn bộ giá trị sản phẩm từ các hoạt động sản xuất
trong nông hộ) trừ đi chi phí vật chất, trừ đi tiền công thuê ngoài và trừ chi phí
khác (bao gồm thuế, khấu hao tài sản cố định,...). Như vậy trong phần thu nhập
của hộ sẽ bao hàm tiền công lao động của chủ hộ, tiền công lao động của các
thành viên và lãi kinh doanh.


Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà hộ thực hiện. Có thể phân thu nhập của hộ thành 3 loại: Thu nhập
từ nông nghiệp, thu nhập từ phi nông nghiệp và thu khác.
- Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông
nghiệp (gồm cả nghề rừng và nghề cá theo nghĩa rộng) như: Trồng trọt (lúa, màu,
rau, quả..); từ chăn nuôi (gia cầm, gia súc), nuôi trồng thủy sản (tôm, cua, cá..)
- Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành nghề
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,... Ngoài ra thu nhập phi nông nghiệp còn được
tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom.
- Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu nhập từ các hoạt động làm thuê từ các nguồn
trợ cấp xã hội hoặc các nguồn thu nhập bất thường khác.
1.1.4.2 Nội dung và phương pháp tính tổng thu nhập của hộ nông dân
- Nội dung: Tổng thu của hộ nông dân được tạo nên từ sự đóng góp bằng
tiền hoặc hiện vật của các bộ phận riêng lẻ nhưng được kết hợp ăn ý với nhau
từ các thành viên trong nông hộ. Có nghĩa rằng tổng thu của hộ nông dân có được
từ hoạt đông sản xuất khác nhau trong nông hộ do các thành viên cùng chung
gánh vác tạo ra. Một số khác cho rằng việc kiếm được từ các công việc khác ngoài
nông hộ như làm thuê, lương hưu, trợ cấp,... cũng làm tăng nguồn thu nhập
cho hộ. Như vậy, tổng thu nhập của hộ có được từ ba nguồn chính là thu từ hoạt

động SXNN, thu từ hoạt động phi nông nghiệp và thu từ các khoản thu nhập khác.
Sản xuất nông nghiệp trong nông hộ là các hoạt động sản xuất trong
nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp,
hoạt động phi nông nghiệp là các hoạt động như tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp, kinh doanh thương mại và dịch vụ. Thu nhập này bao gồm số tiền bán
được của các sản phẩm và giá trị của những sản phẩm mà nông hộ tự sản xuất tự
tiêu dùng.
Phần bán được: Đó là khoản tiền thu được hay sẽ thu được từ việc bán
sản phẩm. Sản phẩm đó gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ của các ngành sản
xuất trong nông hộ.


Sản phẩm chính là toàn bộ sản xuất ra để phục vụ trực tiếp đến đời sống
của con người, nó là toàn bộ sản phẩm thu được thuộc sản xuất chính của quá
trình sản xuất kinh doanh như thóc. Còn sản phẩm phụ là toàn bộ sản phẩm thu
được thuộc mục đích phụ của quá trình sản xuất như rơm, rạ,...
Thu ngoài hoạt động sản xuất nông nghiệp là các khoản thu thực tế của
nông hộ có thể bằng tiền có thể bằng hiện vật. Phần thu này có được từ các
thành viên trong hộ tham gia vào các hoạt động sản xuất khác ngoài nông hộ như
làm trong các nhà máy, xí nghiệp, đi xuất khẩu lao động hay làm cho các hộ
nông dân khác có tiền đóng góp vào ngân quỹ chung của nông hộ. Nguồn thu này
còn có được từ các tổ chức hay cá nhân như quà biếu, cho tặng, lương hưu, trợ
cấp, lãi suất cho vay,...
- Phương pháp tính tổng thu nhập cho hộ nông dân:
Tính tổng thu: Thu từ hoạt động sản xuất nông hộ bằng tổng thu ngành
nông nghiệp và ngành phi nông nghiệp, song mỗi hoạt động khác nhau có tính khác
nhau.
Đối với hoạt động nông nghiệp, trước hết là sản xuất trồng trọt, do sản
xuất trồng trọt mang tính thời vụ nên tổng thu được tính theo thời vụ. Tổng thu
từ sản xuất mùa vụ bao gồm thóc, ngô, khoai, sắn,... Đó là toàn bộ giá trị sản

phẩm được bán, giá trị sản phẩm mà hộ tiêu dùng trong gia đình, làm thức ăn
chăn nuôi giống, cây trồng, vật nuôi, phân bón cụ thể được tính như sau:
Thu từ SXNN = Số lượng sản phẩm chính (phụ) x Giá bán
Thu từ chăn nuôi = Số lượng sản phẩm chính (phụ) x Giá bán
Thu từ hoạt động phi nông nghiệp = Số lượng hàng hóa x Giá bán
Thu nhập khác = Tổng các khoản thu thực tế khác trong năm
Tính tổng chi phí sản xuất: Chi phí (CP) sản xuất thể hiện bằng tiền hoặc
bằng hiện vật các yếu tố sản xuất được đưa vào một hoặc nhiều quá trình sản xuất.
Thực chất, chi phí sản xuất bao gồm phần chi phí tự có của hộ (phần không phải
trả) và toàn bộ phần phải chi khác (phần phải trả) để có thể tạo ra một lượng sản
phẩm tương ứng với một thời kỳ một năm.
=> Tổng chi phí SX = CP biến đổi + CP cố định


Tính thu nhập: Thu nhập (TN) của hộ nông dân là phần còn lại sau khi đã trừ
đi hết chi phí sản xuất. Như vậy, thu nhập của hộ nông dân bao gồm lợi nhuận kinh
doanh, tiền công của chủ hộ và các thành viên trong hộ, phần chi phí tự sản
xuất không trao đổi trên thị trường và các khoản thu từ hoạt động ngoài nông
hộ. Một phần thu nhập sẽ được hộ sử dụng vào chi tiêu đời sống, sinh hoạt, một
phần dùng để đầu tư cho quá trình sản xuất tiếp theo hay gửi tiết kiệm.
Phương pháp tính thu nhập:
TN của hộ = Tổng thu của hộ - tổng chi phí sản xuất
Tổng TN của hộ = TN từ hoạt động SXNN + TN từ phi NN + TN khác.
1.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân
Trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân chịu sự tác động bởi các
nhóm yếu tố chủ quan và khách quan. Các nhân tố này tác động đến thu nhập
của hộ nông thông qua hai bộ phận chính của thu nhập là tổng thu và chi phí. Do
đó, các yếu tố ảnh hưởng đến hai thành phần này sẽ ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ nông dân. Có nghĩa là một yếu tố nào đó làm thay đổi một trong hai thành
phần này cũng làm thay đổi thu nhập của hộ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu và tổng chi phí trên còn có quan hệ
với nhau, có những yếu tố ảnh hưởng đến tổng thu vừa ảnh hưởng đến tổng chi
phí, vì vậy chúng tôi chia các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân như
sau:
1.1.5.1 Các yếu tố khách quan
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến thu nhập
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh
đất mà người nông dân canh tác như: Thời tiết, khí hậu. Do đối tượng của
SXNN là sinh vật sống nên quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng vật
nuôi chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh.
- Ảnh hưởng của quy mô, chất lượng đất đai đến thu nhập
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong sản xuất
nông nghiệp. Để phát triển kinh tế hộ nông dân, trước hết phải dựa vào đất, nhất
là những nơi có tiềm năng về đất đai có thể lập trang trại, chuyển sang sản xuất
hàng hóa


(SXHH) thì mới có cơ hội để phát triển kinh tế nông hộ. Đối với tài nguyên đất đai,
cần chú ý đến hai yếu tố đó là diện tích và độ màu mỡ làm giảm chi phí sản xuất và
tăng năng suất.
Quy mô diện tích là nhân tố quan trọng để xác định mức thu nhập từ sản
xuất mà hộ khai thác được. Nếu hộ nào có điều kiện sản xuất trên quy mô rộng
thì việc tăng quy mô diện tích sẽ phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa, trang trại. Ngược lại nếu hộ nào không đủ điều kiện, không có khả
năng sản xuất kinh doanh thì quy mô diện tích rộng sẽ không những không làm
tăng thu nhập mà còn làm tăng chi phí sản xuất, lãng phí đất đai, lãng phí sức lao
động.
Chất lượng đất đai thể hiện ở độ phì, độ mầu mỡ của đất. Độ phì, độ mầu
mỡ của đất là chất dinh dưỡng cho cây trồng tồn tại và phát triển. Chất lượng
của đất còn quy định lợi thế của từng vùng, tạo ra sự đa dạng của sản phẩm chất

lượng đất không những làm tăng khối lượng sản phẩm mà còn làm giảm được chi
phí SX.
- Ảnh hưởng của yếu tố thị trường
Nói đến thị trường là nói đến nhu cầu của xã hội đối với nông sản phẩm và
giá cả của các yếu tố đầu vào. Trong cơ chế thị trường, các hộ nông dân hoàn
toàn tự lựa chọn sản xuất những sản phẩm mà họ có khả năng và chi phí cơ hội
thấp. Đối với từng hộ nông dân, để đáp ứng nhu cầu của thị trường nông sản, họ
có xu hướng liên kết, hợp tác sản xuất với nhau. Thị trường là nơi mà giá cả của
các yếu tố đầu vào và đầu ra trong sản xuất được hình thành, nên thị trường có
ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của hộ người dân.
- Ảnh hưởng của nhân tố về phong tục tập quán.
Ở mỗi vùng điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khác nhau, đặc biệt yêu cầu
thích nghi của các cây trồng, vật nuôi cũng khác nhau ở mỗi vùng sinh thái, đòi hỏi
phải có những kỹ thuật canh tác và nuôi trồng phù hợp với điều kiện từng
vùng. Ngoài ra mỗi vùng mỗi địa phương còn có những ngành nghề truyền
thống khác nhau quan niệm về kinh doanh TMDV khác nhau.
- Ảnh hưởng của chính sách Nhà nước


Chính sách nhà nước bao gồm các chính sách thuế, chính sách đất đai,
chính sách tín dụng, chính sách khuyến nông, chính sách bảo hộ sản phẩm, chính
sách trợ


giá, chính sách giải quyết việc làm, chính sách trợ cấp,... mỗi chính sách ban hành
đều có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ dù lớn hay nhỏ.
Nếu chính sách đúng sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho một bộ phận lớn dân
cư mà đặc biệt là chính sách về kinh tế nông nghiệp nông thôn, là môi trường
thuận lợi để nông dân phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa với quy mô lớn.
1.1.5.2 Các yếu tố chủ quan

- Ảnh hưởng của lao động và nhân khẩu đến thu nhập
Quy mô lao động thể hiện ở mức độ đầu tư lao động vào một công việc
cụ thể. Nếu đầu tư sức lao động cao sẽ cho sản lượng cao hơn và thu nhập
hơn và ngược lại. Khi đánh giá vấn đề nhân khẩu, chúng ta phải đánh giá tỷ số
giữa số lượng lao động và số lượng nhân khẩu. Khi tỷ số giữa số lượng lao động
trên số nhân khẩu thấp nghĩa là tỷ lệ phụ thuộc cao, điều này gây bất lợi cho hộ
nó làm cho những hộ nghèo ngày càng nghèo thêm. Chất lượng lao động thể hiện
ở trình độ học vấn, kỹ năng lao động, khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật
và kinh nghiệm sản xuất. Đặc biệt đối với chủ hộ vì họ là người cuối cùng ra
quyết định lựa chọn phương án sản xuất, những quyết định của chủ hộ ảnh
hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của hộ trong sản xuất kinh doanh.
- Ảnh hưởng của quy mô vốn đến thu nhập
Vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được đến tiến hành tổ chức
sản xuất kinh doanh, nó bao gồm tiền mặt, nguyên liệu và công cụ sản xuất. Có
vốn, có thể mở rộng quy mô chuyển dần sang sản xuất nông nghiệp, có vốn thì có
thể mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất làm giảm chi phí góp
phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
- Ảnh hưởng của yếu tố khoa học kỹ thuật
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ vì nó tạo ra sản phẩm năng suất cao và chất lượng tốt. Cải
tiến kỹ thuật là tăng khối lượng và chất lượng hàng hóa và giảm được chi phí, cải
tiến kỹ thuật cho phép mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng hàng hóa và
tăng thu nhập cho hộ nông dân.


- Ảnh hưởng của trình độ tổ chức, quản lý đến thu nhập
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ nông dân, việc
lựa chọn phương án sản xuất và cách bố trí sản xuất phù hợp với nguồn lực hiện
có vai trò quyết định đến thu nhập của hộ nông dân. Yếu tố này phụ thuộc vào
trình độ văn hóa, kinh nghiệm sản xuất và nhạy bén với thị trường của chủ hộ.

- Ảnh hưởng của các khoản thu khác đến thu nhập
Các khoản thu khác của hộ nông dân chịu ảnh hưởng của các yếu tố như
số người được hưởng trợ cấp, số người hưởng hưu, số người đi làm việc ở công
ty, xí nghiệp số người đi xuất khẩu lao động,... trong đó trình độ của số người đi
làm ở nước ngoài thể hiện ở số tiền mà lao động nhận được trong một đơn vị
thời gian. Thu nhập của những hoạt động này thể hiện ở số tiền đóng góp vào
ngân sách của hộ, khoản thu này tuy không lớn so với thành thị nhưng có ảnh
hưởng lớn đến thu nhập của hộ nông dân ở nông thôn.
1.1.6 Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân có 6 đặc trưng cơ bản là:
Thứ nhất: Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản
lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Bởi vì sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung,
mọi thành viên đều có thể sử dụng và tự quản lý các yếu tố sản xuất như vốn, đất
đai để tạo ra của cải đóng góp vào ngân quỹ chung của nông hộ.
Thứ hai: Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ với
nhau và được chi phối bởi quan hệ huyết thống. Thông thường chủ hộ thường
là người quản lý, điều hành và trực tiếp tham gia sản xuất. Với đặc điểm này, việc
tổ chức sản xuất trong nông hộ diễn ra tương đối linh hoạt và thống nhất.
Thứ ba: Quy mô sản xuất nhỏ, hơn nữa các nguồn lực có thể được huy
động hay thu hồi dễ dàng nên các nông hộ hoàn toàn có khả năng thích nghi và
tự điều chỉnh tốt. Gặp điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể phát huy tối đa nguồn
lực cho sản xuất ngay cả khi giảm khẩu phần ăn tất yếu của mình. Trong hoàn
cảnh bất lợi, sản xuất được thu hẹp, thậm chí có thể quay về với sản xuất giản
đơn.


Thứ tư: Quan hệ huyết thống, họ tộc, văn hoá và đặc biệt là lợi ích kinh tế
chung của các thành viên,... Tất cả nằm đan xen trong một trật tự tổ chức hết sức
đa dạng và phức tạp, song chúng cùng tác động tạo nên sự đồng tâm, hiệp lực giữa
các thành viên, họ cùng tự giác lao động để phát triển kinh tế mà không cần đến

thưởng phạt. Điều này không thể có ở các đơn vị kinh tế khác.
Thứ năm: Kinh tế hộ được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào
thị trường. Chính vì thế, trên thị trường đầu vào, hộ chỉ bán từng phần nguồn
lực của mình như: đất đai, sức lao động,... với thị trường đầu ra, nông hộ chỉ mua
những gì mà họ không có khả năng tự túc như: quần áo hay các đồ gia dụng
khác,...
Thứ sáu: Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động, nguồn vốn,... của mình
là chủ yếu. Chỉ khi nào quy mô sản xuất vượt quá nguồn lực sẵn có, các hoạt động
mua bán hay đi thuê mới diễn ra.
Với các đặc trưng trên, có thể khẳng định rằng kinh tế nông hộ luôn là hình
thức tổ chức kinh tế rất thích hợp với sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, đối tượng sản
xuất của nông nghiệp là các sinh vật sống rất cần sự chăm sóc trực tiếp và thường
xuyên của con người. Người lao động trong nông hộ với ý thức trách nhiệm cao, có sự
gắn bó mật thiết với cây trồng vật nuôi nên hoàn toàn có thể đảm nhận công việc đó.
1.1.7 Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong điều kiện hiện nay
Trong nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển của các thành phần
kinh tế, các phương thức sản xuất là hoàn toàn khách quan. Kinh tế nông hộ là
một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Từ trước đến nay kinh tế hộ dù phát
triển dưới bất kỳ hình thức nào cũng đều là nhân tố quan trọng giúp cho nền kinh
tế quốc dân phát triển. Kinh tế nông hộ có sắc thái riêng về kinh tế nhân văn và
xã hội. Ở các nước trên thế giới, nông hộ góp phần cung cấp một khối lượng
không nhỏ các nông sản phẩm cho đời sống xã hội.
Ở Lào, giá trị sản phẩm nông nghiệp còn chiếm một tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế. Mặt khác đối với nông nghiệp sản xuất hàng hoá chưa cao nên kinh tế
nông hộ càng có vai trò hết sức to lớn, nó thúc đẩy nông nghiệp và nông thôn


phát triển. Theo ước tính thì kinh tế hộ nông dân đã cung cấp cho xã hội
khoảng 90% sản



lượng thịt và cá, 90% sản lượng lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn
quả. Đẩy mạnh xuất khẩu và góp phần sử dụng tốt hơn tài nguyên đất, lao
động, vốn, rừng, biển,... nâng cao thu nhập cho người nông dân. Từng bước phát
triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn theo tinh thần mà Đảng và Nhà nước
đang hướng tới là CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế chúng ta đang chủ trương xoá bỏ
thế độc canh tiến đến đa canh cây trồng vật nuôi và phát triển ngành nghề, dịch
vụ ở nông thôn theo điều kiện từng vùng, từng bước xoá bỏ cơ chế sản xuất tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo hình thức trang trại để tăng khả năng
đầu tư cũng như các tiềm lực khác, góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi, phát triển các ngành nghề dịch vụ, nâng cao thu nhập cho người nông dân,
từng bước “thành thị hoá” trong lòng nông thôn để phát triển một nền nông
nghiệp mạnh và bền vững.
1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao thu nhập ở một số quốc gia trên thế giới
Để tồn tại và phát triển mỗi sự vật hiện tượng khi ra đời phải phù hợp với
quy luật. Kinh tế hộ ra đời đã tỏ rõ sự phù hợp của nó và ngày càng phát triển
mạnh mẽ, liên tục trên khắp thế giới. Mặc dù nông nghiệp trên thế giới có nhiều
hình thức phát triển khác nhau về sản xuất. Song các hộ, các trang trại gia đình
nông dân vẫn là lực lượng sản xuất chủ yếu ra các mặt hàng nông sản đáp ứng cho
nhu cầu của xã hội.
Ở các nước châu Á, chế độ phong kiến kéo dài, kinh tế nông nghiệp sản xuất
hàng hóa ra đời chậm hơn. Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhiều quốc gia châu Á
đã tiến hành cải cách ruộng đất với những nội dung và mức độ khác nhau nhằm
chuyển giao ruộng đất cho những người nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Lào là một nước đang phát triển, tình hình thu nhập của hộ nông dân còn
ở mức rất thấp so với các nước trên thế giới và khu vực. Đối với các nước châu Âu
và châu Mỹ thì trình độ phát triển kinh tế hộ nông dân đang ở trình độ cao. Do đó
khi nghiên cứu về thu nhập của hộ nông dân Lào, chúng tôi chỉ tìm hiểu tình hình

nâng cao thu nhập của hộ nông dân ở một số nước châu Á.


1.2.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp rất phát triển và ổn định. Đồng thời
cũng là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo. Kinh tế nông hộ của Thái Lan
phát triển mạnh và hầu hết đã trở thành nông trại sản xuất hàng hóa. Để thúc
đẩy kinh tế nông hộ phát triển Chính phủ Thái Lan đã có những chính sách như
sau:
- Chính sách về thị trường: Do giá nông sản trên thị trường rất rẻ nên Chính phủ
Thái Lan đã đưa ra chính sách bình ổn giá bằng cách đặt mức giá mua lúa gạo tối
thiểu để nông dân không phải bán thóc rẻ hơn chi phí sản xuất tạo nhu cầu dự trữ
và điều tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo,... Đặc biệt là hạn chế sự bóc lột của khâu
trung gian, thương nhân. Hạ thấp giá bán vật tư nâng giá bán nông sản và
tăng cường khả năng cạnh tranh của nông hộ. Chính phủ đã không ngừng nâng
cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đặc biệt là thông tin liên lạc. Phát triển hệ thống
các đại lý tạo ra các kênh phân phối liên tục từ nông thôn đến các thành phố lớn,
tăng cường thông tin thị trường, liên kết thị trường, quảng cáo và tổ chức các
khoá đào tạo để không ngừng nâng cao kiến thức về thị trường cho người sản
xuất giúp họ đưa ra những quyết định kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Chính sách đầu tư cho nông nghiệp: đầu tư cho nông nghiệp chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong đầu tư của Chính Phủ. Bao gồm 3 loại đầu tư lớn nhất là:
Đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, nối nông thôn với các
trung tâm kinh tế lớn để mở rộng thị trường, nhất là thị trường tiêu thụ sản
phẩm tươi sống. Khoản đầu tư thứ hai là cho xây dựng hệ thống thuỷ lợi: Năm
1988 Thái Lan có 604 dự án thuỷ lợi quy mô vừa và lớn, 4988 dự án quy mô vừa
và nhỏ, tạo điều kiện cung cấp đủ nước tưới cho các nông trại. Bên cạnh đó
Chính Phủ còn đầu tư vào việc cung cấp phân bón cho các nông trại. Trong thời
kỳ “cách mạng xanh” Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân bón không tính thuế.
- Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là một trong những nước rất thành

công trong việc cung cấp tín dụng nông nghiệp.Tín dụng nông nghiệp của Thái
Lan thông qua Ngân hàng quốc gia, Ngân hàng thương mại, Ngân hàng nông
nghiệp và các HTX nông nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ chức phi Chính Phủ khác


×