Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

TIỂU LUẬN KINH tế CHÍNH TRỊ CHÍNH SÁCH KINH tế đối NGOẠI của một số nước ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.81 KB, 14 trang )

Lời nói đầu

Hiện nay quan hệ Việt Nam ASEAN đang phát triển
tốt đẹp với những mục tiêu chung vì hoà bình, ổn định,
hợp tác và phát triển của Đông Nam á. Sự phát triển mối
quan hệ này là tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế hội
nhập

khu vực hoá và toàn câu hoá. Bởi vì trong điều

kiện hiện nay bất kỳ một nớc, một quốc gia, đều không
thể tự mình tăng trởng và phát triển nếu không thiết lập
đợc các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nớc khác. Do
đó cho nên quá trình hội nhập của Việt Nam vào ASEAN
vừa mở ra cho Việt Nam những vận hội mới và cả những
thách thức mới. Vấn đề hiện nay đợc đặt ra cho Việt Nam
là Trong quá trình hội nhập khu vực, tuy chúng ta có
nhiều tiềm năng về đất đai,về tài nguyên thiên nhiên, về
nguồn nhân lực dồi dào, nhng thực tế tiềm lực và hiệu quả
kinh tế,năng suất lao động xã hội, cơ sở hạ tầng và dịch vụ
nhìn chung còn thấp so với các thành viên ASEAN khác.
Vì vậy Việt Nam phải tìm ra đợc cho mình chính
sách kinh tế đối ngoại thích hợp trong từng thời kỳ phát
triển đối với từng quốc gia, từng thành viên kinh tế của
ASEAN để có thể phát huy những lợi thế so sánh vốn có
của Việt Nam, khắc phục những yếu điểm của nền kinh
tế trong nớc đồng thời tận dụng triệt để những cơ hội bên
ngoài nhằm hớng tới mục tiêu mà Đại hội Đảng IX đã đề ra:
Chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hoá theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm
2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp


Xuất phát từ những suy nghĩ nh vậy, em đã quyết
định lựa chọn đề tài: Chính sách kinh tế đối ngoại
-1


của một số nớc ASEAN . Qua đó, phân tích một số khía
cạnh của chính sách

kinh tế đối ngoại Singapore và

Myanma nhằm đánh giá đúng những thế mạnh và hạn chế
của các chính sách đặc biệt là chính sách thơng mại quốc
tế và chính sách đầu t quốc tế của 2 nớc để có thể rút ra
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

PHầN 1
Chính sách kinh tế đối ngoại của Singapore
Chơng i: Những điều kiện kinh tế xã hội của
Singapore
I/. Đặc điểm chung
-

Diện tích: 641 km2

-

Dân số: 3.87 triệu ngời

-


Dân tộc: Ngời Hoa(chiếm 78%),ngời Mã Lai (chiếm

14%), ngời ấn (chiếm 7%), và các dân tộc khác (chiếm 1%)
-

Các ngôn ngữ chính: Tiếng Anh,tiếng Trung Quốc,

tiếng Mã Lai và tiếng Tamin
-

Tôn giáo: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo và đạo

Hinđu
-

Văn hoá: Singapore không có truyền thống văn hoá

riêng mà do nguồn gốc dân tộc nên văn hoá nớc này là sự
tiếp nhận văn hoá của các dân tộc khác mà chủ yếu là văn
hoá của Trung Quốc, đặc biệt là đạo Khổng
-

Lịch sử: Singapore là thuộc địa của Anh, sau khi

giành đợc quyền tự trị năm 1959. Năm 1963 Malaixia ra
đời,Singapore liên hợp với Malaixia. Đến ngày 09/08/1965

-2



tách ra khỏi Malaixia và tuyên bố độc lập, thành lập cộng
hoà Singapore
Thể chế: Cộng hoà

-

II/. Đặc điểm kinh tế
Singapore đợc đánh giá là nớc đứng thứ hai thế giới về
sức mạnh cạnh tranh (sau Hoa Kỳ).Năm 1995 kinh tế nớc
nàyđạt tỷ lệ tăng trởng là 7,9% giảm so với 10,4% của năm
1994, đợc coi là phát triển nóng.Năm 1995 GDP của
Singapore đạt 92,3 tỷ USD. Singaporelà nớc giàu thứ hai ở
Châu á sau Nhật Bản và đứng thứ 9 trên thế giới, nớc này
đang đợc xác định là quốc gia đang phát triển tiên tiến
hơn
Cơ cấu kinh tế của Singapore có sự khác biệt hẳn so
với nhiều nớc trong khu vực. Khu vực công nghiệp hết sức
nhỏ bé bao gồm cả lâm nghiệp và ng nghiệp. Năm 1994
khu vực này chỉ tạo ra có 0,17% tổng sản phẩm trong nớc.
Do vậy công nghiệp và dịch vụ giữ vai trò lớn trong nền
kinh tế với t cách là nghành then chốt.
*Công ngiệp
Trong 2 thập kỷ gần đây, khu vực công nghiệp (bao
gồm cả xây dựng cơ bản) thờng chiếm đến 36 37%
tổng sản phẩm trong nớc, trong đó nghành xây dựng cơ
bản chiếm trên dới 7%, khai khoáng 0,5%, điện nớc và hơi
đốt khoảng 2%, còn lại là các nghành công nghiệp chế
biến. Trong những năm gần đây tỷ trọng của nghành
công nghiệp chế biến trong tổng sản phẩm trong nớc đã


-3


đợc trên 26%, năm 1992 là 26,3%, năm 1993 là 27%, và
năm 1994 là 27%
Công nghiệp chế biến của Singapore tập trung vào
các lĩnh vực lọc dầu. Singapore đầu t vào nghành này
khoảng 1,8 tỷ USD để phát triển. Năng lực lọc dầu của
Singapore hiện nay là 1,1 triệu thùng/ ngày,đa Singapore
thành trung tâm lọc dầu lớn thứ 3 trên thế giới. Ngoài ra
công nghiệp điện tử và thiết bị điện cũng là động lực
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Singapore
Bảng 1: Một số chỉ tiêu của các nghành công nghiệp
(theo giá hiện hành) triệu đô la Singapore
Năm
Khai khoáng
CN chế biến
Điện, hơi đốt,

1995
27
26505
1741

1996
25
27310
1869

1997

21
28541
2070

1998
16
28398
2171

nớc
CHƯƠNG II: Một số đặc điểm của Chính sách kinh tế
đối ngoại của Singapore
I /.Trong lĩnh vực ngoại thơng:
1) Ngay từ khi tuyên bố độc lập Singapore đã theo
đuổi một chính
sách thơng mại tự do, tạo điều kiện cho việc xuất khẩu
hàng hoá và các dịch vụ hoạt động theo cơ chế thị trờng.
Một mặt Singapore khuyến

khích xuất khẩu bằng việc

miễn giảm thuế, u đãi đối với tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ
bằng việc bảo hiểm xuất khẩu Mặt khác, Singapore lại thi
hành chính sách tự do hoá nhập khẩu bằng việc cắt bỏ

-4


dần thuế quan bảo hộ đối với hàng hoá nhập khẩu, và cho
tới nay Singapore đã hầu nh dỡ bỏ hoàn toàn hàng rào thuế

quan. Đây là một đặc điểm nổi bật của thị trờng
Singapore trong hoạt động thơng mại
Singapore là nớc có trình độ ngoại thơng đã phát
triển đến trình độ cao. Năm 1993 kim ngạch xuất nhập
khẩu đạt đợc gần 74,1tỷ USD, gấp trênn 3,8 lần năm 1980.
Đáng chú ý là do công nghiệp phát triển nên trong cơ cấu
nghành hàng xuất khẩu thì hàng sản xuất trong nớc tăng
dần về tỷ trọng, ngợc lại hàng tái xuất tuy vẫn tăng về lợng
tuyệt đối, nhng về tỷ trọng lại giảm đi.
Bảng 2:

Mặt hàng xuất khẩu chính
Triệu đô la Singapore

Năm

1991
1992
1993
1994

Sản phẩm

Cao

Phơng

Hàng

Dâu


dầu

su

tiện viễn

may

thực

17191
1360
14424
13850

thô
1089
966
779
785

thông
11797
11897
14371
18859

mặc
3008

2948
2500
2322

vật
305
278
219
247

Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Singapore,
hàng tái xuất thờng chiếm trên dới 40% tổng kim ngạch
nhập khẩu hàng năm. Chính vì vậy mà Singapore thờng có
mức nhập siêu mặc dù kim nghạch xuất khẩu lớn.
2)Trong đờng lối phát triển của mình Singapore
khẳng định tiếp tục duy trì và củng cố quan hệ hợp tác
toàn diện với các bạn hàng truyền thống nh Mỹ, Nhật Bản,
EU, Ôxtrâylia và các thành viên ASEAN.

-5


Đối với Mỹ, Singapore tiếp tục duy trì mối quan hệ
kinh tế song phơng đã có từ trớc. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu giữa Singapore và Mỹ hiện nay ở mức cao. Năm
1995 đạt khoảng 25 tỷ USD, chiếm trên 20% tổng kim
ngạch ngoại thơng của Singapore. Thặng d thơng mại với
Mỹ luôn đạt trên 2 tỷ USD /năm.
Bạn hàng lớn thứ hai của Singapore là Nhật Bản (sau
Mỹ). Mặc dù do sự chạy đua giành giật thị trờng tại các nớc

đang phát triển ở Đông á
diễn ra một cách hết sức quyết liệt, song quan hệ kinh té
thơng mại vẫn không hề giảm xút. Lợng hàng hoá nhập
khẩu từ Nhật Bản luôn chiếm 20% tổng kim ngạch nhập
khẩu của Singapore. Năm 1993, Singapore và Nhật Bản đã
có cam kết thơng mại với nhau, sẽ dành cho nhau qui chế
tối huệ quốc.
Ôxtrâylia đợc Singapore coi là một đối tác láng giềng,
tiếp tục thực hiện chính sách thơng mại hợp tác và hữu
nghị. Trong lĩnh vực kinh tế thơng mại, quan hệ hợp tác
giữa hai nớc tiếp tục phát triển. Nừu năm 1985, tổng kim
nghạch thơng mại giữa 2 nớc chỉ đạt khoảng 1,44 tỷ USD
thì tới năm 1992 đã tăng lên 2,1 tỷ USD, trong đó xuất siêu
của Singapore đạt gần 500 triệu USD
Singapore luôn thể hiện sự chú trọng của mình trong
các quan hệ thơng mại đối với các đối tác trong ASEAN. Một
trong những biểu hiện rõ nét là tốc độ buôn bán giữa
Singapore và các nớc trong khối ASEAN tăng rất nhanh. Năm
1990, buôn bán của Singapore và ASEAN đạt giá trị 39,7 tỷ

-6


USD và tỷ trọng buôn bán của ASEAN trong tổng kim ngạch
buôn bán của Singapore là cha đầy 1/5 chiếm khoảng
19,4% đến năm 1996, buôn bán của Singapore với các nớc
ASEAN đã lên tới 87,5 tỷ USD chiếm 24% tỏng kim ngạch
ngoại thơng của Singapore.
Một trong những bạn hàng trong khối ASEAN đợc
Singapore hết sức quan tâm là Việt Nam. Ngày 1/8/1973

Singapore chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
Nam. Cùng với quá trình mở cửa và đổi mới ở Việt Nam,
quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại giữa 2 nớc đang ngày
càng đợc củng cố và mở rộng.
Bảng 3:

Cơ cấu xuất nhập khẩu Việt Nam

Singapore
Triệu đô la
Singapore
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu

1991
425
722,2

1992
401,7
821,6

1993
380,3
1058,3

1994
593,5
1145,8


Sau khi hai nớc thiết lập quan hệ ngoại giao, các thơng
nhân Singapore nhập khẩu hàng của Việt Nam không phải
nộp thuế 0,5% trị giá hàng nhập khẩu nữa. Hiện nay,
Singapore là bạn hàng lón nhất của Việt Nam trong khối
ASEAN nói riêng lớn thứ hai sau Nhật Bản. Giá trị xuất nhập
khẩu giữa 2 nớc tăng nhanh từ 619,5 triệu USD năm 1990
lên 3.322,6 triệu USD năm 1996. Do khủng hoảng kinh tế
khu vực năm 1997, giá trị ngoại thơng có xu hớng giảm đạt
1080 triệu USD năm 1998 và 822 triệu USD năm 1999

-7


Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu

sang Singapore

bao gồm: dầu thô, lạc nhân, cà phê, hạt điều, hạt tiêu, cao
su, đậu các loại, hải sản chè, rau quả, gạo, đỗ, đồ gốm, dày
dép, quần áo may sẵn, thiếc Một số mặt hàng trong số
đó xuất sang Singapore để làm trung chuyển sang các nớc
thứ 3 nh Inđônêxia, các nớc Tây âu, và Bắc Mỹ. Ngoài ra
Singapore còn không thể sản xuất đợc và phải nhập khẩu
đều đặn hàng năm một số mặt hàng nông sản nh gạo,
thịt lợn, rau quả tơi, Đó lại là những thế mạnh vốn có của
nền nông nghiệp Việt Nam. Vì vậy Việt Nam đã và đang
có chính sách kinh tế đối ngoại phù hợp để tận dụng tối
đa lợi thế này. Đây là một thị trờng tơng đối ổn định nhng cũng đòi hỏi chất lợng sản phẩm rất khắt khe. Trong khi
đó Singapore xuất khẩu sang Việt Nam 10 nhóm hàng, chủ

yếu là máy móc, ô tô, xăng dầu thành phẩm,nhựa đờng,
các hoá chất cơ bản, hạt nhựa, giấy làm vỏ bao ximăng, xe
máy, đồ uống, đặc biệt là các sản phẩm linh kiện điện
tử, các sản phẩm có hàm lợng chất xám cao.
Nền kinh tế Singapore cha đợc chuẩn bị đầy đủ để
bớc vào năm 2001, những tín hiệu giảm xút xuất hiện chủ
yếu trong lĩnh vực thơng mại. Tháng 12 năm ngoái, xuất
khẩu phi dầu mỏ của Singapore đã giảm 4,9%. Sản phẩm
điện tử chiếm 2/3 tổng kim ngạch

xuất khẩu của

Singapore bị ứ đọng, do cầu thế giới về mặt hàng này
giảm.Cơ quan Phát triển thơng mại của chính phủ dự báo,
tổng kim ngạch thơng mại của Singapore sẽ chỉ tăng từ 7
9% vào năm 2001, kém xa mức tăng kỷ lục 22,9 % (kể từ
năm 1988) của năm ngoái.

-8


Trớc hiện tợng xuất khẩu hàng điện tử 3 tháng đầu
năm 2001 giảm 3,8% và khu vực kinh tế t nhân chỉ đạt
mức tăng trởng khoảng 5% thậm chí có nơi còn xuống còn
4,1%, nên Bộ Thơng Mại và Công nghiệp Singapore đã dự
báo: năm 2001, tăng trởng GDP chỉ đạt 5% - 7%, tơng ứng
với dự báo 5% của ADB và cao hơn mức dự báo chính thức
đã đợc sửa đổi 3,5% - 5,5 % của chính phủ, thấp xa so với
mức tăng trởng 10,1% của năm 2000 (số liệu của ADB là
9,9%).

Các nhà phân tích cho rằng: mức tiêu dùng cá nhân
tăng chậm do nền kinh tế bị thu hẹp lại, xuất khẩu hàng
điện tử sang Mỹ giảm kéo theo

chỉ số thơng mại nói

chung giảm, sẽ buộc giới tài phiệt Singapore trở lại chính
sách trung dung trong năm nay. Nhng trong cuộc trả lời
phỏng vấn báo ASSOCIATED PRESS hồi tháng 1/2001, thủ tớng Goh Chok Tong đã nói: Chúng tôi không bao giờ sủ
dụng đồng tiền yếu để thúc đẩy xuất khẩu , chính sách
tiền tệ sẽ đợc

giữ ổn định. Suốt thập kỷ 90, thặng d

ngân sách của Singapore chiếm 3% GDP, điều đó cho
phép chính phủ sử dụng một khoảng ngân sách một cách
uyển chuyển ngay cả khi nền kinh tế toàn cầu đi xuống.
Và nếu giá năng lợng chỉ tăng vào khoảng 0,6% trong năm
nay, Singapore vẫn còn khả năng để điều chỉnh chính
sách tiền tệ. Bên cạnh đó với môi trờng chính trị ổn định,
quốc đảo này tiếp tục là địa chỉ thu hút hàng đầu ở
Châu á. Thêm vào đó, thặng d tài khoản vãng lai lớn là chỗ
dựa cho đồng đô la Singapore, bất chấp sự yếu kém của
các đồng tiền khác trong khu vực. ADB tiên đoán, nhịp độ

-9


tăng trởng kinh tế của Singapore có thể chậm lại trong năm
2001, nhng với việc tăng cờng đầu t vào giáo dục và hạ

tầng cơ sở viễn thông, cùng các biện pháp tự do hoá, nền
kinh tế của nớc này trong tơng lai vẫn phát triển mạnh mẽ.
2.Trong lĩnh vực đầu t
Một trong những Chính sách kinh tế đối ngoại của
Singapore đặc biệt quan tâm đó là lĩnh vực đầu t.
Trong thời kỳ 1965 1990 Singapore đã rất chú trọng tói
việc thu hút các nguồn vốn đầu t để phục vụ cho quá
trình công nghiệp hoá ở nớc này, đặc điểm khác biệt của
chính sách đầu t ở Singapore so với các chính sách đầu t ở
các nớc đang phát triển bấy giờ là chính phủ Singapore đã
không đi vay nợ nớc ngoài để phục vụ công nghiệp hoá mà
chính phủ này đã sớm tìm ra giải pháp khá hữu hiệu, đó
là tạo lập một môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định, hấp dẫn
các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào trong nớc.
Chính phủ đã đa ra hàng loạt những u đãi đối với các nhà
t bản nớc ngoài, trong đó ví dụ nh: Cho phép các nhà đầu
t đợc tự do di chuyển các khoản lợi nhuận về nớc, có chế độ
u đãi về thuế đối với nhũng nghành, những lĩnh vực mà
chính phủ muốn u tiên đầu t phát triển nh các khoản đầu
t cho nghiên cứu khoa học công nghệ, đào tạo tay nghề
cho công nhân và nâng cấp cho các thiết bị sản xuất. Nhờ
đó mà Singapore đã rất thành công trong việc thu hút vốn
đầu t nớc ngoài và lợng vốn này thực sự là động lực quan
trọng đa nền kinh tế Singapore hội nhập với khu vực và
thé giới. Cụ thể từ năm 1970 đến 1985 Mỹ đã đầu t trực
tiếp vào Singapore 7,9 tỷ USD. Vào đầu những năm 90 tuy

- 10



đầu t của Mỹ vào thị trờng Singapore có giảm đi song Mỹ
vẫn dẫn đầu danh sách các nớc đầu t

nhiều nhất vào

Singapore. Tổng số vốn đầu t của Mỹ vào Singapore vẫn
tăng đều theo các năm: 1994 đầu t đạt 10.310 triệu USD,
năm 1995 đạt 12.570 triệu USD. Về phía các nhà đầu t
ngời Nhật Bản thì đầu t

của họ vào Singapore từ năm

1991 đến nay vẫn đạt khoảng 400 triệu USD / năm.
Bớc sang thập kỷ 90, Chính sách kinh tế đối ngoại của
Singapore đã có nhiều thay đổi, do có những thay đổi
rất lớn tình hình kinh tế chính trị ở Singapore cũng nh
trên thế giới. Trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài, Singapore đã
không còn trông chờ nhiều vào các khoản viện trợ và đầu t
nớc ngoài từ các nớc phát triển nh Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu
mà đã tìm kiếm thị trờng mới.
Trong xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới,
cùng với sự phát triển bên trong của mình, Singapore khẳng
định rằng khu vực Châu á mà đặc biệt là các nớc trong
khối

ASEAN là một trong những đối tác đầu t hết sức

quan trọng của Singapore. Điều đó thể hiện, xét riêng khu
vực Đông Nam á,vào năm 1990 đầu t của Singapore vào
khu vực này chiếm cha đầy 1%. Nhng đến năm 1997

Singapore cùng Malaixia đã trở thành những nhà cung cấp
vốn lớn trong khu vực bên cạnh một số các cờng quốc nh Mỹ,
Nhật, và một số nớc Châu Âu.Cũng trong năm 1997 tổng
vốn đầu t của Singapore vào khu vực là 8,1 tỷ USD (chiếm
60,3% tổng lợng vốn đầu t nội bộ khu vực)

- 11


Về quan hệ đầu t với Malaixia, Singapore coi đây là
một thị trờng đầu t đầy tiềm năng, là miếng đất màu mỡ
cho các nhà đầu t Singapore, nhất là những doanh nghiệp
trẻ của Singapore có cơ hội tập dợt sự tiếp cận thế giới bên
ngoài, để có thể thúc đẩy cho các nhà đầu t này chính
phủ Singapore đã hỗ trợ bằng cách mở văn phòng đại diện
của cơ quan phát triển mậu dịch tại Kualalumpur để làm
môi giới cho các doanh nghiệp, khi họ lập nghiệp ở Malaixia.
Thời kỳ 1981 1990, đầu t của Singapore chiếm 10% trên
lãnh thổ Malaixia. Riêng bang Johor tỷ lệ là 12% sau Nhật
(27%), Đài Loan (14%). Trong năm 1996, Singapore đầu t
khoảng 1,92 tỷ USD cho các dự án chế tạo ở Malaixia.Cho
đến giữa năm 1997, Singapore là nớc đầu t lớn nhất vào
Malaixia với tổng số vốn 9,7 tỷ USD.
Với Inđônêxia, ngoài việc hai nớc là bạn hàng truyền
thống của nhau trong quan hệ thơng mại. Singapore còn là
nhà đầu t

nớc ngoài 42lớn nhất ở Inđônêxia. Tính riêng

1991, 33% đầu t nớc ngoài của Inđônêxia là của

Singapore.Trong đó, riêng vùng Batam đầu t của Singapore
chiếm 44%. Tỷ lệ này vợt xa của Mỹ (19%) và của Nhật Bản
(7%)
Với đối tác Thái Lan ngoài quan hệ thơng mại song phơng tính cho tới năm 1994 thì Singapore trở thành nhà
đầu t lớn thứ hai ở Thái Lan,chiếm 21,1% tổng lợng vốn
đầu t

nớc ngoài ở Thái Lan. Các dự án đầu t

ở của

Singapore cùng thực hiện trong nhiều lĩnh vực kinh tế ở
Thái Lan, gần đây sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền

- 12


tệ,từ đây ngân hàng lớn nhất của Singapore là DBS đã
mua cổ phiếu của Thái Lan.
Đối với Việt Nam, sau khi bình thờng hoá quan hệ vào
tháng 10/1991, Singapore đã nhanh chóng đầu t

và mở

rộng quan hệ với Việt Nam. Năm 1993, Singapore đã đầu t
54 dự án vào Việt Nam với số vốn là 431 triệu USD, dẫn
đầu các nớc ASEAN và thứ 6 trong số các nớc đầu t vào
Việt Nam. Năm 1994, Singapore đã vơn lên vị trí thứ 3
trong số các nớc đầu t vào Việt Nam với tổng số vốn là
1,24 tỷ USD. Đến tháng 7/1997, Singapore đã vơn lên hàng

thứ nhất trong số các nhà đầu t nớc ngoài tại Việt Nam với
156 dự án, tổng số vốn lên tới 5 tỷ 130 triệu USD. Tính
đến 3/1998, Singapore có 201 dự án với tổng vốn đầu t
đăng ký trên 6,4 tỷ USD. Singapore là một trong các nhà
đầu t hàng đầu Việt Nam. Phần lớn các dự án đầu t tập
trung vào các nghành khách sạn, nhà ở,phát triển cơ sở hạ
tầng và khu công nghiệp (VSIP). Cùng với hoạt động đầu t
trực tiếp một trung tâm đào tạo kỹ thuật Việt Nam
Singapore đợc khởi công từ tháng 9/1997, mục tiêu là đào
tạo lao động cho VSIP.
Trong một vài năm trở lại đây, Singapore cũng bắt
đầu xúc tiến đầu t những dự án lớn tại ấn Độ. Năm 1995,
Singapore và ấn Độ đã ký Hiệp định xây dựng tại ngoại ô
thành phố Bancara một khu kỹ thuật cao cấp quốc tế với
sản lợng hàng năm khoảng 600 triệu USD. Ngoài ra,
Singapore còn nhiều dự án đầu t khá lớn xây dựng khách
sạn, nhà hàng, nâng cấp sân bay và các hãng hàng không
nội địa của ấn Độ.

- 13


Ngoài các nớc Châu á, vốn đầu t

trực tiếp của

Singapore đã lan toả tới nhiều nớc khác ở Nam Thái Bình Dơng, Bắc Mỹ và Châu Âu. Hiện nay, Singapore có tới 48
câu lạc bộ đầu t nớc ngoài. Các câu lạc bộ này cung cấp
các thông tin về các nớc và khu vực có đầu t


của

Singapore, mở lớp đào tạo, huấn luyện phục vụ cho công
việc đầu t nớc ngoài. Nhờ những chính sách đó mà tốc
độ đầu t ra nớc ngoài của Singapore tăng lên rất nhanh,
thêm vào đó chính phủ ngày càng tạo điều kiện thuận lợi
hơn nữa giúp các công ty của mình mở rộng đầu t ra nớc
ngoài.

- 14



×