Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Kiến thức tổng hợp luyện thi cao học môn địa lý học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.73 KB, 32 trang )

Bài thi môn: Địa lý học

CHƯƠNG II. HÀNH TINH TRÁI ĐẤT
2.1. Vị trí trái đất trong hệ mặt trời và trong vũ trụ
1. Vũ Trụ
Là khoảng không gian vô tận chứa hàng trăm tỉ Thiên Hà.
2. Hệ Mặt Trời (Thái Dương Hệ)
-

Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà gồm:

-

Mặt Trời là định tinh (trung tâm) Tám hành tinh: (Thuỷ, Kim, Trái đất, Hoả,
Mộc, Thổ, Thiên, Hải)

-

Tiểu hành tinh, vệ tinh, sao chổi, bụi khí...

3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời
Vị trí:
-

Là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời.

-

Khoảng cách trung bình từ Trái đất đến mặt trời là:149,6 tr km.

-



Với khoảng cách trên và sự tự quay làm cho trái đất nhận được của mặt trời một
lượng bức xạ phù hợp cho sự sống tồn tại và phát triển.

2.2. Lịch sử hình thành lãnh thổ Việt Nam
Những giai đoạn chính trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam.
Lịch sử hình thành lãnh thổ Việt Nam có Niên quan chặt chẽ với lịch hình thành Trái
Đất.
Gồm 3 giai đoạn chính:
+ Giai đoạn tiền CAMBRI
+ Giai đoạn CỔ KIẾN TẠO
+ Giai đoạn TÂN KIẾN TẠO
1. Giai đoạn tiền Cambri:
Hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam.
a. Thời gian: Đây là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất trong lịch sử phát triển của
lãnh thổ Việt Nam, bắt đầu cách đây 2 tỉ năm, kết thúc cách đây 540 triệu năm.

1


b. Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay: các
mảng nền cổ như vịm sơng Chảy, Hồng Niên Sơn, sơng Mã, khối Kon Tum,….
c. Các thành phần tự nhiên rất sơ khai đơn điệu
- Khí quyển rất lỗng, hầu như chưa có ơxi, chỉ có chất khí amơniac, điơxit
cacbon, nitơ, hiđro.
- Thuỷ quyển: hầu như chưa có lớp nước trên mặt.
- Sinh vật nghèo nàn: Tảo (tảo lục, tảo đỏ), động vật thân mềm (sứa, hải quỳ,
thuỷ tức, san hô,ốc, …
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo
a. Thời gian: Diễn ra trong thời gian khá dài tới 477 triệu năm: Từ kỉ Cambri

-542 triệu năm đến kỉ Kreta -65
triệu năm.
b. Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử tự nhiên nước ta
- Nhiều khu vực chìm ngập trong nước biển và được nâng lên qua các vận động
tạo sơn: Caledoni, Hecxini, Indoxini và Kimeri.
Các khu vực hoạt động uốn nếp mạnh mẽ: Địa khối vịm sơng Chảy, khối nâng
Việt Bắc, địa khối Kon Tum, Tây Bắc...
- Các khu vực đứt gãy, động đất, phun trào mạnh, tạo thành các loại đá:
Granite, andezit, các loại khoáng sản...
c. Lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
3. Giai đoạn Tân kiến tạo
Đây là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của lãnh thổ
Việt Nam, kéo dài cho đến ngày nay.
a. Thời gian: Đây là giai đoạn ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển
tự nhiên của nước ta.
b. Chịu tác động mạnh mẽ của chu kì vận động núi Anpơ – Hymalaya và những
biến đổi khí hậu có qui mơ tồn cầu:
- Vận động Anpơ – Hymalaya => uốn nếp, đứt gãy, phun trào magma, bồi lấp,
hình thành các mỏ khoáng sản ngoại sinh...
c. Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có
diện mạo và đặc điểm tự nhiên như ngày nay:

2


- Nâng cao địa hình => sơng ngịi trẻ và hoạt động mạnh, đồi núi cổ được nâng
cao mở rộng.
- Hình thành cao nguyên + đồng bằng
- Mở rộng biển Đơng tạo các bể dầu khí.
- Giới sinh vật tiến hóa – lồi người xuất hiện.

- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã thể hiện rõ nét.
Khoảng 3000 năm trước công nguyên, tiên phong là người Ai Cập thực hiện
cuộc hành trình trên bộ và trên biển. Sau đó đến người Phinikixo và khoảng 1000 năm
trước công nguyên người Trung quốc tìm ra phía đơng châu Á, và Việt Nam cũng từ
rất lâu phát hiện và làm chủ hai quần đảo trường sa và hồng sa trong vùng biển đơng
việt nam.
2.3. Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vĩ tuyến
– Hình dạng: Trái Đất có hình cầu.
– Kích thước, rất lớn:
+ Bán kính : 6370km
+ Xích đạo : 40076 km
+ Diện tích : 510 triệu km2
– Hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến:
+ Kinh tuyến : Là những đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam có
độ dài bằng nhau.
+ Vĩ tuyến : Là những đường vng góc với kinh tuyến có đặc điểm
song song với nhau và độ dài nhỏ dần từ xích đạo về cực.
+ Kinh tuyến gốc : Là kinh tuyến 0o qua đài thiên văn Grin-uyt nước
Anh
+ Vĩ tuyến gốc: là đường Xích đạo, đánh số 0o.
+ Kinh tuyến Đơng: những kinh tuyến nằm bên phải đường kinh tuyến
gốc.
+ Kinh tuyến Tây: Những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc.
+ Vĩ tuyến Bắc : những vĩ tuyến nằm từ Xích Đạo lên cực bắc.
+ Vĩ tuyến Nam: những vĩ tuyến nằm từ Xích Đạo xuống cực Nam.
+ Nửa cầu Đơng: Nửa cầu nằm bên phải vòng kinh tuyến 0o đến 180oĐ
+ Nửa cầu Tây: Nửa cầu nằm bên trái vòng kinh tuyến 0o và 180oT

3



+ Nửa cầu Bắc: Nửa bề mặt địa cầu tính từ Xích đạo lên cực Bắc.
+ Nửa cầu Nam: Nửa bề mặt địa cầu tính từ Xích đạo đến cực Nam.
– Công dụng của các đường kinh tuyến, vĩ tuyến: Dùng để xác định mọi địa
điểm trên bề mặt Trái Đất.
2.3. Các vận động của trái đất và hệ quả
1. Chuyển động của Trái Đất quanh trục và những hệ quả về mặt địa lý
+ Đặc điểm:
-

quay từ tây -> đông ( ngược chiều kim đồng hồ )

-

thời gian tự quay quanh trục là 23h 56’04”.

-

vận tốc quay lớn nhất ở xích đạo và giảm dần về 2cực.

+ Hệ quả:
a. Sự ln phiên ngày đêm
Do Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượng luân
phiên ngày đêm: nơi nhận tia nắng là ban ngày, nơi khuất trong tối là ban
đêm.
b. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế
Cùng một thời điểm, các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có
giờ khác nhau (giờ địa phương (giờ Mặt Trời).
- Giờ địa phương (giờ Mặt trời): các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau
sẽ có giờ khác nhau.

- Giờ quốc tế: giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT
+ Chia bề mặt trái đất làm 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 kinh
tuyến.
+ Các múi được đánh số từ 0 đến 23. Múi số 0 là múi mà kinh
tuyến giữa của nó đi qua đài thiên văn Greenwich, các múi tiếp theo được đánh số
theo chiều quay của trái đất.
+ Việt Nam thuộc múi giờ số 7.
- Đường chuyển ngày quốc tế: Kinh tuyến 180o:
+ Từ Tây sang Đông phải lùi lại một ngày.
+ Từ Đông sang Tây phải cộng thêm một ngày
c. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể

4


Ngun nhân: Do ảnh hưởng của lực Criơlít, do vận động tự quay của trái đất từ tây ->
đông với vận tốc khác nhau ở các vĩ độ
- Bán cấu Bắc: Lệch hướng bên phải so với nơi xuất phát.
- Bán cầu Nam: Lệch hướng bên trái so với nơi xuất phát.
- Lực Côriôlic tác động đến sự chuyển động các khối khí, dịng biển, dịng
sơng, đường đạn bay trên bề mặt Trái đất.
2. Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và những hệ quả về mặt địa lý
Đặc điểm:
-

Trái đất quay quanh mặt trời theo quỹ đạo hình Elip.

-

Trong khi chuyển động trục trái đất luôn nghiêng 1 góc 66o33’ so với

mặt phẳng quỹ đạo. - Quay theo hướng từ tây -> đông.

-

Thời gian Trái đất chuyển động quay quanh mặt trời: 365 ngày và 6giờ
56 phút 48 giây.

-

giờTrái đất đến gần mặt trời nhất vào ngày 3/1 (điểm cận nhật) với
khoảng cách

-

147 Km (vận tốc 30,3 km/s), xa mặt trời nhất vào ngày 5/7 (điểm viễn
nhật) với khoảng cách 152 km (vận tốc 29,3 km/s).

-

Tốc độ chuyển động trung bình là 29,8km/s.

Hệ quả
a. Chuyển động biểu kiến hằng năm của mặt trời:
-

Là chuyển động nhìn thấy nhưng khơng có thật của Mặt Trời hàng năm
diễn ra giữa hai chí tuyến.

-


Nguyên nhân: do trục trái đất nghiêng và không đổi hướng khi chuyển
động quanh mặt trời.

-

Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh lần lượt xuất hiện từ chí tuyến Nam
(22/12) lên chí tuyến Bắc (22/6).

-

Khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần/năm: khu vực giữa
hai chí tuyến.

-

Khu vực có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh một lần/năm: tại chí
tuyến Bắc và Nam.

5


-

Khu vực khơng có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh: vùng ngoại chí
tuyến Bắc và Nam.

b. Các mùa trong năm:
Là khoảng thời gian trong năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu
- Mỗi năm có 4 mùa:
+ Mùa xuân: từ 21/3 (lập xuân) đến 22/6 (hạ chí).

+ Mùa hạ: từ 22/6 (hạ chí) đến 23/9 (thu phân).
+ Mùa thu: từ 23/9 (thu phân) đến 22/12 (đơng chí)
+ Mùa đơng: từ 22/12(đơng chí) đến 21/3 (xn phân).
- Ở Bắc bán cầu mùa ngược lại Nam bán cầu. Nguyên nhân do trục Trái Đất
nghiêng không đổi phương khi chuyển động, nên Bắc bán cầu và Nam bán cầu lần lượt
ngả về phía Mặt Trời, nhận được lượng nhiệt khác nhau sinh ra mùa, nóng lạnh khác
nhau.
c. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ:
Khi chuyển động, do trục Trái đất nghiêng, nên tùy vị trí của Trái đất
trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
- Theo mùa:
* Ở Bắc bán cầu:
Mùa xuân, mùa hạ:
+ Từ 21/3 đến 23/9 ngày dài hơn đêm.
+ Ngày 21/3: mọi nơi ngày bằng đêm = 12 giờ.
+ Ngày 22/6: thời gian ngày dài nhất.
Mùa thu và mùa đông:
+ Từ 23/9 đến 21/3 năm sau: ngày ngắn hơn đêm.
+ Ngày 23/9: mọi nơi ngày bằng đêm = 12 giờ.
+ Ngày 22/12: thời gian ngày ngắn nhất. * Ở Nam bán cầu thì
ngược lại:
- Theo vĩ độ:
+ Ở xích đạo quanh năm ngày bằng đêm.
+ Càng xa Xích đạo thời gian ngày và đêm càng chênh lệch.
+ Tại vòng cực đến cực ngày hoặc đêm bằng 24 giờ.
+ Ở cực: Có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm.

6



2.4. Lớp vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí
I. Lớp vỏ địa lí
- Khái niệm: Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó các
lớp vỏ bộ phận (khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển)
xâm nhập, tác động lẫn nhau.
Giới hạn:
+ Trên: Phía dưới của lớp ơ zơn.
+ Dưới: Đáy vực thẩm đại dương và đáy lớp vỏ phong hóa ở lục địa.
+ Chiều dày khoảng 30 - 35km.
II. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí
1. Khái niệm
- Khái niệm: Là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần
và của mỗi bộ phận lãnh thổ nhỏ trong lớp vỏ địa lí.
- Nguyên nhân:
+ Mỗi thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp hay
gián tiếp của nội lực và ngoại lực.
+ Các thành phần tự nhiên ln có sự tác động qua lại và gắn bó mật thiết
với nhau.
2. Biểu hiện
Trong một lãnh thổ:
+ Các thành phần tự nhiên ln có sự ảnh hưởng phụ thuộc lẫn nhau.
+ Nếu một thành phần thay đổi sự thay đổi của các thành phần còn lại và
tồn bộ lãnh thổ.
- Ví dụ:
Ví dụ 1: Khí hậu (lượng mưa tăng):
+ Sơng ngịi (lưu lượng nước, dịng chảy tăng).
+ Địa hình (mức độ xói mịn tăng).
+ Thổ nhưỡng (lượng phù sa tăng).
Ví dụ 2: Khí hậu từ khơ hạn sang ẩm ướt:
+ Sơng ngịi (thay đổi chế độ dịng chảy).

+ Địa hình (xói mịn mạnh, phá hủy đá).
+ Thổ nhưỡng (quá trình hình thành đất nhanh hơn).

7


+ Thực vật (phát triển mạnh).
Ví dụ 3: Thực vật rừng bị phá hủy:
+ Địa hình (xói mịn).
+ Khí hậu (biến đổi).
+ Thổ nhưỡng (đất biến đổi).
3. Ý nghĩa thực tiễn
Trước khi tiến hành các hoạt động:
- Cần phải nghiên cứu kĩ, tồn diện mơi trường tự nhiên.
- Dự báo trước những thay đổi của các thành phần tự nhiên khi tác động vào
môi trường để đề xuất các giải pháp tháo gỡ.
2.5. Quy luật phân bố của lục địa và đại dương trên Trái Đất
- Phần lớn diện tích các lục địa nằm ở bán cầu Bắc (diện tích lục địa là 39,4%,
đại dương là 61,6%), phần lớn diện tích đại dương nằm ờ bán cầu Nam (81% diện tích
là nước, 19% là đất nổi). Vì vậy, bán cầu Bắc được xem là bán cầu lục địa, còn bán cầu
Nam được xem là bán cầu đại dương.
- Các lục địa và đại dương theo vị trí cùa chúng có tính chất tương phản (có sự
phân bố đối xứng nhau qua tâm Trái Đất, hay có tính đối chân ngược nhau, nghĩa là
nếu ở phía bèn này là biển thi phía bên kia đối xứng qua tâm là lục địa). Ví dụ: lục địa
Nam Cực và Bắc Băng Dương, châu Phi và châu Âu với Thái Bình Dương, lục địa Bắc
Mĩ với Án Độ Dương, các lục địa miền Bắc tương phản với các đại dương miền Nam
(ranh giới của nó là đường nối liền các đi phía nam cùa châu Phi, châu Úc và châu
nam Mĩ)... Nếu lăn một quà Địa cầu trên mặt bàn thì khi đinh quả cầu trùng với đại
dương, điểm chạm mặt bàn 19 trong 20 trường hợp là điểm trên đất nổi.
- Tất cả các lục địa, trừ Châu Nam Cực nhóm thành từng đơi một (theo hướng

kinh tuyến nhưng lục dịa phía Nam khơng phải là đoạn kéo dài cùa lục địa phía Băc):
Bắc Mĩ với Nam Mĩ, châu Âu với châu Phi, châu Á với châu úc. Mỗi đôi tạo thành
một “tia đại lục” và tất cả các tia đều chụm lại ở cực Bắc tạo thành một ngôi sao lục
địa.
- Hầu hết các lục địa đều cỏ hình tam giác quay mũi nhọn về phía nam. Dạng
hình trái lê (cỏ 3 góc) là đặc tính cùa Châu Nam Cực.

8


- Đường bờ một sổ lục địa có hình dạng lồi lõm khớp với nhau. Chẳng hạn, bờ
Tây cùa lục địa Phi với bờ Đông cùa lục địa Nam Mĩ, bờ Đông Nam cùa lục địa Á Âu với các đảo ở Tây Nam Thái Bỉnh Dưong...
- Các dạng địa hình kéo dài theo kinh tuyển thường có dạng chữ s (các dãy núi
dọc bờ Tây châu Mĩ, dải núi ngâm trong Đại Tây Dương, dải quần dào va bờ biển phía
đơng châu Á...).

CHƯƠNG 3: THẠCH QUYỂN
Thạch quyển là lớp vỏ cứng ngồi cùng nhất của các hành tinh có đất đá. Trên
Trái Đất, thạch quyển bao gồm lớp vỏ và tầng trên cùng nhất của lớp phủ (lớp phủ trên
hoặc thạch quyển dưới), được kết nối với lớp vỏ. Thạch quyển bị chia nhỏ ra thành các
mảng khác nhau .
3.1. Cấu trúc của Trái Đất
- Có cấu tạo khơng đồng nhất. Gồm 3 lớp chính:
1. Lớp vỏ Trái Đất
– Vị trí: nằm ngồi cùng.
– Độ dày: Khoảng 15 – 70km
– Đặc điểm: Cứng, rất mỏng, gồm 3 loại đá, từ trên xuống có:
Trầm tích: Dày mỏng khơng đều, khơng liên tục.
Đá Granít: Là nền các lục địa
Đá Bazan: Thường lộ ra ở đáy đại dương.

– Gồm:
+ Vỏ lục địa: từ mặt đất đến 70 km
+ Vỏ đại dương: từ mặt đất đến 5 km
2. Lớp Manti
– Vị trí: nằm ở giữa (từ lớp Vỏ đến 2900 km)
– Độ dày: Khoảng 2900 km
– Đặc điểm: Chiếm 80% thể tích, 68,5% khối lượng Trái Đất.
. Rất đậm đặc, quánh dẻo
. Vật chất ở trạng thái rắn.
Thạch quyển : Vỏ Trái Đất và phần trên lớp Manti (sâu khoảng 100km), gồm
nhiều loại đá khác nhau, tạo thành lớp vỏ cứng ở ngoài cùng của Trái Đất.

9


– Gồm:
+ Manti trên: lớp Vỏ đến 700 km.
+ Manti dưới: từ 700 km đến 2900 km.
3. Nhân Trái Đất
– Vị trí: nằm ở trong cùng (từ 2900 km đến 6370 km)
– Độ dày: Khoảng 3470 km
– Đặc điểm: Vật chất ở trạng thái lỏng. Vật chất ở trạng thái rắn, thành phần
hóa học chủ yếu là Ni, Fe.
– Gồm:
+ Nhân ngoài: từ 2900 km đến 5100 km
+ Nhân trong: từ 5100 km đến 6370 km.
3.2. Các loại đá
Khoáng vật là những nguyên tố tự nhiên hoặc hợp chất hoa shocj trong thiên
nhiên, xuất hiện do kết quả của những q trình lý hóa hoặc sinh hóa học khác nhau
xảy ra trong vỏ hoặc trên bề mặt trái đất.

Phân loại khoáng vật:
-

Lớp nguyên tố tự nhiên: là những khoáng vật gồm 1 nguyên tố hóa học
kim loại hoặc á kim loại nào đó.

-

Lớp sunphua: là lớp các hợp chất của các nguyên tố kim loại, á kim loại
với lưu huỳnh.

-

Lớp oxyt: chiếm 17% trọng lượng vỏ trái đất

-

Lớp haloit: là các khoảng vật muối

-

Lớp cacbonat:

-

Lớp sunphat

-

Lớp photphat


-

Lớp silicat

Các loại đá
-

Đá macma

-

Đá trầm tích

-

Đá biến chất

1
0


3.3. Niên đại địa chất
-

Niên đại Thái Cổ

-

Niên đại Nguyên Sinh


-

Niên đại Cổ Sinh

-

Niên đai trung sinh

-

Niên đại tân sinh

3.4. Địa hình bề mặt trái đất
Địa hình là tổng thế các dạng lồi lõm của bề mặt trái đất có kích thước nguồn
gốc phát sinh, tuổi và lịch sử phát triển khác nhau
Phân loại địa hình.
-

Phân loại theo hình thái

-

Phân loại theo kích thước

-

Phân loại theo địa hình

-


Phân loại theo nguồn gốc phát sinh

3.5. Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất
I. Nội lực
- Khái niệm: Nội lực là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất.
- Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra nội lực chủ yếu là nguồn năng lượng
ở trong lòng Trái Đất như năng lượng của sự phân hủy các chất phóng xạ, sự dịch
chuyển các dòng vật chất theo trọng lực, phản ứng hóa học…
II. Tác động của nội lực
Thơng qua các vận động kiến tạo, làm cho các lục địa nâng lên hay hạ
xuống,uốn nếp hay đứt gãy, gây ra động đất hay núi lửa...
1. Vận động theo phương thẳng đứng
Vận động nâng lên, hạ xuống của vỏ trái đất diễn ra trên diện tích rộng lớn, xảy
ra rất chậm và lâu dài.
- Kết quả: biển tiến và biển thoái.
2. Vận động theo phương nằm ngang
Làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này, tách dãn ở khu vực kia gây ra
hiện tượng uốn nếp hiện tượng: núi uốn nếp và hiện tượng đứt gẫy hiện tượng: hẻm
vực, thung lũng, các địa hào, địa lũy...
1
1


a. Hiện tượng uốn nếp: Diễn ra ở những nơi đá mềm, độ dẻo cao (đá trầm tích).
- Kết quả:
+ Cường độ ban đầu yếu nếp uốn.
+ Cường độ sau (nén ép mạnh) núi uốn nếp.
b. Hiện tượng đứt gãy: Diễn ra ở những nơi đã cứng sẽ bị đứt gãy dịch chuyển
ngược với nhau theo phương gần thẳng đứng hay phương nằm ngang.

- Kết quả:
+ Cường độ tách dãn yếu đá chỉ bị nứt không dịch chuyển, tạo thành
khe nứt.
+ Cường độ mạnh tạo thành địa lũy, địa hào.
3.6. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt trái đất
I. Ngoại lực
- Khái niệm: Ngoại lực là lực có nguồn gốc từ bên trên bề mặt Trái Đất.
- Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực là nguồn năng lượng của
bức xạ Mặt Trời.
- Ngoại lực gồm tác động của các yếu tố khí hậu, các dạng nước, sinh vật và
con người.
II. Tác động của ngoại lực
Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thơng qua các q trình
ngoại lực đó là phá huỷ ở chỗ này bồi tụ ở chỗ kia do sự thay đổi nhiệt độ, nước chảy,
sóng biển.
1. Q trình phong hóa
- Là q trình phá hủy, làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của
sự thay đổi nhiệt độ, nước, ơxi, khí CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật.
- Xẩy ra mạnh nhất trên bề mặt Trái Đất.
a. Phong hóa lí học:
- Khái niệm: Là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước khác nhau,
khơng làm biến đổi màu sắc, thành phần hóa học của chúng.
- Nguyên nhân chủ yếu:
+ Sự thay đổi nhiệt độ.
+ Sự đóng băng của nước.
+ Tác động của con người.

1
2



- Kết quả: đá nứt vỡ (Địa cực và hoang mạc)
b. Phong hóa hóa học:
- Khái niệm: Là q trình phá hủy, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất
hóa học của đá và khống vật.
- Ngun nhân: Tác động của chất khí, nước, các chất khống chất hịa tan
trong nước...
- Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá huỷ, biến đổi thành phần, tính chất hố học.
Diễn ra mạnh nhất ở miền khí hậu xích đạo, gió mùa ẩm (dạng địa hình catxtơ ở miền
đá vơi).
c. Phong hóa sinh học:
- Khái niệm: Là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật: Vi
khuẩn, nấm, rễ cây.
- Nguyên nhân: sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết các chất.
- Kết quả:
+ Đá bị phá hủy về mặt cơ giới.
+ Bị phá hủy về mặt hóa học.
2. Q trình bóc mịn
- Là q trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió...) làm
các sản phẩm phong hóa rời khỏi vị trí ban đầu của nó.
- Q trình bóc mịn có nhiều hình thức khác nhau
a. Xâm thực: Làm chuyển dời các sản phẩm phong hố
- Là q trình bóc mịn do nước chảy, sóng biển, gió, băng hà...
- Do nước chảy tạm thời: Khe, rãnh...
- Do dịng chảy thường xun: Sơng, suối...
- Xâm thực của sóng biển tạo ra các vịnh, các mũi đất nhơ ra biển. Địa hình bị
biến dạng: giảm độ cao, sạt lở...
b. Thổi mịn:
- Q trình bóc mịn do gió, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khơ
hạn.

- Tạo thành những dạng địa hình độc đáo như: nấm đá, cột đá …
c. Mài mòn: Diễn ra chậm chủ yếu trên bề mặt đất đá.

1
3


Do tác động của nước chảy trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà
tạo dạng địa hình: Vách biển, hàm ếch sóng vỗ, bậc thềm sóng vỗ.
3. Quá trình vận chuyển
- Là sự tiếp tục của quá trình bóc mịn. Là q trình di chuyển vật liệu từ nơi
này đến nơi khác.
- Khoảng cách dịch chuyển phụ thuộc vào động năng của quá trình:
+ Vật liệu nhẹ, nhỏ được động năng của ngoại lực cuốn theo.
+ Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động của trọng lực, vật liệu lăn trên
bề mặt đất đá.
4. Quá trình bồi tụ
Quá trình tích tụ các vật liệu (trầm tích)
+ Nếu động năng giảm dần, vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường đi.
+ Nếu động năng giảm đột ngột thì vật liệu sẽ tích tụ, phân lớp theo
trọng lượng.
* Kết quả: tạo nên địa hình mới.
+ Do gió: Cồn cát, đụn cát (sa mạc)
+ Do nước chảy: Bãi bồi, đồng bằng châu thổ (ở hạ lưu sơng).
+ Do sóng biển: Các bãi biển.
=> Nội lực làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề, ngoại lực có xu hướng san bằng gồ
ghề. Chúng luôn tác động đồng thời, và tạo ra các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất.

CHƯƠNG 4. KHÍ QUYỂN
4.1. Thành phần, cấu tạo và vai trị của khí quyển

1. Định nghĩa: Là lớp khơng khí bao quanh Trái Đất luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ,
trước hết là Mặt Trời.
Thành phần khí quyển: Khí nitơ 78,1%; ơxi 20,43%, hơi nước và các khí
khác 1,47%.
Cấu tạo khí quyển: gồm 3 tầng
- Tầng đối lưu: độ cao từ 0 – 16 km
+ Là nơi sinh ra các hiện tượng tự nhiên như mây, mưa, sương mù…
+ Nhiệt độ giảm dần khi lên cao (lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C)
- Tầng bình lưu: độ cao từ 16 km – 80 km, khơng khí lỗng

1
4


- Tầng giữa: 80 -90km
- Tầng nhiệt khí quyển: từ 80km trở lên, khơng khí rất lỗng.
- Tầng ngồi: Nhiệt độ 2000oC kết thúc độ cao 20.000km
2. Các khối khí
Trong tầng đối lưu có 4 khối khí cơ bản (2 bán cầu):
+ Khối khí cực (rất lạnh): A
+ Khối khí ơn đới (lạnh): P
+ Khối khí chí tuyến (rất nóng): T
+ Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E
- Mỗi khối khí chia ra 2 kiểu: kiểu HD (ẩm): m; kiểu LĐ (khơ): c (riêng khơng
khí xích đạo chỉ có Em)
- Các khối khí khác nhau về tính chất, ln ln chuyển động, bị biến tính.
4.2. Bức xạ và nhiệt độ
1. Bức xạ và nhiệt độ khơng khí
- Bức xạ mặt trời là các dòng năng lượng và vật chất của mặt trời tới trái đất,
được mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển hấp thụ 1 phần (19%).

- Nhiệt cung cấp chủ yếu cho khơng khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt trái
đất được mặt trời đốt nóng.
- Góc chiếu lớn nhiệt càng nhiều.
Các vịng đai nhiệt trên trái đất:
-

1 vành đai nóng

-

2 vịng đai ơn đới

-

2 vịng đai lạnh

-

2 vòng đai băng giá

-

2. Sự phân bố nhiệt độ của khơng khí trên Trái Đất

a. Phân bố nhiệt độ theo vĩ độ địa lí:
- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo đến cực (vĩ độ thấp lên cao) do
càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn đến lượng
nhiệt ít.
- Biên độ nhiệt lại tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng
càng lớn).


1
5


b. Phân bố nhiệt độ theo lục địa, đại dương:
- Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa:
+ Cao nhất 300C (hoang mạc Sahara).
+ Thấp nhất -30,20C (đảo Grơnlen).
- Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn, do sự hấp thụ
nhiệt của đất, nước khác nhau.
+ Càng xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng tăng do tính chất
lục địa tăng dần.
c. Phân bố theo địa hình:
- Nhiệt độ khơng khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ 100m giảm
0,60C (khơng khí lỗng, bức xạ mặt đất yếu.
- Nhiệt độ khơng khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi sườn núi
+Sườn cùng chiều, lượng nhiệt ít.
+ Sườn càng dốc góc nhập xạ càng lớn
+ Hướng phơi của sườn núi ngược chiều ánh sáng Mặt Trời, góc
nhập xạ lớn, lượng nhiệt nhiều.
* Ngoài ra do tác động của dịng biển nóng, lạnh, lớp phủ thực vật, hoạt
động sản xuất của con người.
4.3. Khí áp và gió
I. Sự phân bố khí áp
Khí áp: Là sức nén của khơng khí xuống mặt Trái đất. Tùy theo tình trạng của
khơng khí sẽ có tỉ trọng khơng khí khác nhau, khí áp cũng khác nhau.
Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất:
- Các đai cao áp, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp
xích đạo.

- Các đai khí áp phân bố khơng liên tục, do sự phân bố xen kẽ nhau giữa
lục địa và đại dương.
Nguyên nhân thay đổi khí áp:
- Khí áp thay đổi theo độ cao: Càng lên cao, khí áp càng giảm( khơng
khí lỗng).
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ càng tăng, khí áp càng giảm và
ngược lại (t0 tăng khơng khí nở ra làm giảm tỉ trọng).

1
6


- Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Khơng khí chứa nhiều hơi nước, khí áp
giảm.
Có hai khối khí: khối khí nóng và khối khí lạnh
Mặt phân cắt giữa hai khối khi gọi là fron khí quyển, nơi các khí quyển biến đổi
mạnh,
Các dịng khơng khí trên cao biến đổi làm cho khí áp ở trên mặt đất cũng biến
đổi theo. Từ đó xuất hiện các xốy thuận và xốy nghịch.
+ xốy thuận là xốy khí quyển nới khơng khí thăng lên với trục quay
đứng ngược chiều kim đồng hồ, khí áp giảm từ ngồi vào trong thành một miền
khép kín với hệ thống gió thổi từ ngồi vào tâm, thời tiết ẩm và mưa
+ Xốy nghịch là xốy khí quyển ở đó khơng khí giáng xuống với trục
quay thẳng đứng theo chiều kim đồng hồ, khí áp tăng từ ngồi vào trong thành
1 miền khép kinvowis hệ thống gió thổi từ tâm ra ngoài. Thời tiết trong sáng
mùa hè nóng mùa đơng lạnh.
II. Gió
Gió là khơng khí chuyển động từ một áp cao đến áp thấp. Gió được đặc trưng
bở tốc độ, cường độ và hướng gió.
Cường độ gió là áp suất của khơng khí chuyển động tác động lên vật thể được

đo bằng (kg/m2). Sức gió phụ thuộc vào tốc độ gió (m/s or km/h)
Hướng gió là điểm chân trời mà gió thổi từ đó tới. Trong thực tế người ta chia
làm 4 hướng gió chính và 16 hướng gió phụ.
1. Gió Tây ơn đới
Phạm vi hoạt động: 30-600 ở mỗi bán cầu (áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới).
- Thời gian: Gần như quanh năm.
- Hướng: tây là chủ yếu (Tây nam ở Bắc bán cầu, Tây nam ở Nam bán cầu)
- Nguyên nhân: chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ơn đới.
- Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.
2. Gió Mậu dịch
- Phạm vi hoạt động: 300 về xích đạo.
- Thời gian: quanh năm.
- Hướng: đông là chủ yếu (đông bắc ở Bắc bán cầu, đông nam ở Nam bán cầu).
- Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.

1
7


- Tính chất: khơ, ít mưa.
3. Gió mùa
- Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.
- Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa
lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
- Khu vực có gió mùa
+ Thường ở đới nóng: Nam Á, Đơng Nam Á, Đơng Phi, Đơng
Bắc Ơxtrâylia
+ Một số nơi thuộc vĩ độ trung bình: đơng Trung Quốc, đơng
Nam Liên Bang Nga, đơng nam Hoa Kì.
4. Gió địa phương

a. Gió biển, gió đất:
Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Ban ngày
từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển do sự khác nhau về tính chất hấp thụ
nhiệt của đất liền và biển hay đại dương) chênh lệch nhiệt độ và khí áp).
Tính chất gió biển ẩm mát, gió đất khơ.
b. Gió fơn
Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khơ và nóng.
4.4. Nước trong khí quyển
Đặc trưng độ ẩm khơng khí:
-

Độ ẩm tuyệt đối (a) là lượng hơi nước trong khi quyển tính bằng gam
trong m3 khơng khí

-

Áp suất hơi nước (e) thực tế tính bằng milimet thủy ngân hay milibar

-

Độ ẩm riêng (S) là tỷ lệ giữa khối lượng hơi nước và khối lượng khơng
khí ẩm cùng thể tích như nhau và được biểu thị bằng gam hơi nước

-

Áp suất khơng khí bão hịa (E) là giới hạn hơi nước có thể chứa trong 1
m3 khơng khí nhiệt độ nhất định.

-


Độ ẩm tương đối r = e/E*100%

-

Độ thiếu ẩm D = E-e

-

Điểm sương T0 là nhiệt độ mà lượng khơng khí lúc đó bão hịa.Khi r =
100 T0 ln thấp hơn nhiệt độ thực của khơng khí

1
8


Bốc hơi phụ thuộc vào độ ẩm và tốc độ gió, q trình bốc hơi sinh ra khả năng
mất nhiệt.
1. Ngưng đọng hơi nước
Điều kiện ngưng đọng hơi nước:
- Không khí chứa hơi nước đã bão hịa mà vẫn được cung cấp hơi nước
hoặc khơng khí gặp lạnh.
- Phải có hạt nhân ngưng đọng như khói, bụi, muối, ….
2. Sương mù
Điều kiện hình thành:
- Độ ẩm tương đối cao.
- Khí quyển ổn định theo chiều thẳng đứng.
- Có gió nhẹ.
3. Mây và mưa
Mây: Hơi nước gặp lạnh, ngưng đọng thành những hạt nước nhỏ và nhẹ và tụ
lại thành từng đám mây.

Mưa: Khi các hạt nước trong mây đủ lớn rơi được xuống mặt đất mưa.
Tuyết rơi: Nước rơi gặp nhiệt độ khoảng 00C, khơng khí n tỉnh tuyết rơi.
Mưa đá: Nước mưa rơi ở thể rắn (băng).
Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
a. Khí áp
- Khu áp thấp: thường mưa nhiều.
- Khu áp cao: thường mưa ít hoặc khơng mưa (vì khơng khí ẩm khơng
bốc lên được, khơng có gió thổi đến mà có gió thổi đi).
b. Frơng
Miền có frơng, nhất là dải hội tụ đi qua, thường mưa nhiều.
c. Gió
- Gió mậu dịch: mưa ít.
- Gió tây ôn đới thổi từ biển vào gây mưa nhiều (Tây Âu, tây Bắc Mĩ).
- Miền có gió mùa: mưa nhiều (vì một nửa năm là gió thổi từ đại dương
vào lục địa)
d. Dòng biển
Tại vùng ven biển

1
9


- Dịng biển nóng đi qua: mưa nhiều (khơng khí trên dịng biển nóng
chứa nhiều hơi nước, gió mang vào lục địa).
- Dịng biển lạnh: mưa ít.
e. Địa hình
- Cùng một sườn núi đón gió: càng lên cao, nhiệt độ giảm, mưa nhiều và sẽ kết
thúc ở một độ cao nào đó.
- Cùng một dãy núi sườn đón gió ẩm: mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít.
Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất:

a. Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ
- Mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo (vì nhiệt độ cao, khí áp thấp, có nhiều biển,
đại dương, diện tích rừng lớn, nước bốc hơi mạnh).
- Mưa tương đối ít ở hai vùng chí tuyến Bắc và Nam (áp cao, diện tích lục địa
lớn).
- Mưa nhiều ở hai vùng ơn đới (áp thấp, có gió tây ơn đới từ biển thổi vào).
- Mưa càng ít khi càng về gần hai cực (áp cao,nhiệt độ thấp, khó bốc hơi nước).
b. Lượng mưa phân bố khơng đều do ảnh hưởng của đại dương
- Ở mỗi đới, từ Tây sang Đơng có sự phân bố lượng mưa khơng đều.
- Mưa nhiều: gần biển, dịng biển nóng.
- Mưa ít: xa đại dương, ở sâu trong lục địa, dòng biển lạnh, có địa hình chắn gió
khơng, ở phía nào.
- Nguyên nhân: Phụ thuộc vị trí xa, gần đại dương; ven bờ có dịng biển nóng
hay lạnh; gió thổi từ biển vào từ phía đơng hay phía tây.
4.5. Thời tiết và khí hậu, các vịng đai và các kiểu khí hậu
Thời tiết
– Thời tiết là sự biểu hiện hiện tượng khí tượng ở một địa phương trong một
thời gian ngắn nhất định.
– Thời tiết ln thay đổi.
Khí hậu
– Khí hậu của một nơi là sự lặp đi lặp lại tình hình thơì tiết ở nơi nào đó, trong
một thời gian dài, từ năm nay này qua năm khác và đã trở thành qui luật.
Các vịng đai và các kiểu khí hậu
– Có 5 vành đai nhiệt

2
0


– Tương ứng với 5 đới khí hậu trên Trái Đất. (1 đới nóng, 2 đới ơn hồ, 2 đới

lạnh).
a. Đới nóng (hay nhiệt đới)
– Giới hạn: Từ chí tuyến Bắc đến chí tuyến Nam.
– Đặc điểm: Quanh năm có góc chiếu ánh sánh Mặt Trời tương đối lớn, thời
gian chiếu sáng trong năm chênh lệch nhau ít. Lượng nhiệt hấp thu được tương
đối nhiều nên quanh năm nóng.
– Gió thổi thường xun: Tín phong
– Lượng mưa trung bình: 1000mm – 2000mm.
b. Hai đới ơn hịa (hay ơn đới)
– Từ chí tuyến Bắc đến vịng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam.
– Đặc điểm: Lượng nhiệt nhận được trung bình, các mùa thể hiện rất rõ trong
năm.
– Gió thổi thường xun: Tây ơn đới
– Lượng mưa trung bình: 500 -1000mm
c. Hai đới lạnh (hay hàn đới)
– Giới hạn: Từ vòng cực bắc về cực bắc và vịng cực Nam về cực Nam.
– Khí hậu giá lạnh, băng tuyết quanh năm.
– Gió đơng cực thổi thường xun.
– Lượng mưa trung bình 500mm.

CHƯƠNG 5: THUỶ QUYỂN
I. Khái niệm
Thủy quyển là lớp nước trên Trái Đất, bao gồm nước trong các biển, đại dương,
nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển.
II. Tuần hồn của nước trên Trái Đất
- Vịng tuần hồn nhỏ: Nước biển và đại dương bốc hơi (do tác dụng của gió,
nhiệt độ...) và ngưng tụ trên cao tạo thành mây, gây mưa ngay trên mặt biển và đại
dương.
- Vịng tuần hồn lớn: Nước bốc hơi ngồi mặt biển, đại dương và hình thành
mây. Gió đưa mây vào đất liền và gây mưa tại đây. Một phần nước mưa tụ lại thành


2
1


các dịng sơng rồi chảy ra biển; một phần khác ngấm xuống đất thành nước ngầm, cuối
cùng chảy ra sông suối rồi chảy ra biển.
III. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông
1. Chế độ mưa, băng tuyết, nước ngầm
- Miền khí hậu nóng hoặc nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ơn đới, thủy
chế sông phụ thuộc vào chế độ mưa.
- Miền ôn đới lạnh và những sông bắt nguồn từ núi cao, thủy chế còn phụ thuộc
vào lượng tuyết băng tan.
- Ở các vùng đất đá bị thấm nước nhiều, nước ngầm đóng vai trị đáng kể (đá
vơi).
2. Địa thế, thực vật, hồ đầm
a. Địa thế: Nơi nào có độ dốc lớn, nước sơng chảy mạnh, lũ lên nhanh; cịn nơi nào
bằng phẳng thì nước chảy chậm, lũ lên chậm và kéo dài.
b. Thực vật:
- Lớp phủ thực vật phát triển mạnh có tác dụng điều hịa dịng chảy sơng ngịi,
giảm lũ lụt; lớp phủ thực vật bị phá hủy làm cho chế độ dòng chảy thất thường,
tốc độ dòng chảy nhanh, dễ xảy ra lũ lụt.
- Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn hạn chế lũ.
c. Hồ đầm nối với sơng có tác dụng điều hịa chế độ nước sơng:mùa nước lên nước
sơng chảy vào hồ đầm; mùa nước cạn: từ hồ đầm chảy ra.
IV. Sự phân bố nước trên trái đất
Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có cơng thức hóa học là H2O.
Với các tính chất lí hóa đặc biệt, nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành
khoa học và trong đời sống. 70% diện tích của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ
0,3% tổng lượng nước trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm

nước uống.
Chú ý rằng trong 1.386 triệu km3 tổng lượng nước trên trái đất thì trên 96% là
nước mặn. Và trong tổng lượng nước ngọt trên trái đất thì 68% là băng và sơng băng;
30% là nước ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng
93.100 km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất. Nhưng nước sông
và hồ là nguồn nước chủ yếu mà con người sử dụng hàng ngày.
V. Nước trong biển và đại dương

2
2


1. Sóng biển
- Khái niệm: Sóng biển là hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng
đứng.
- Nguyên nhân: Chủ yếu do gió, gió càng mạnh, sóng càng to. Ngồi ra cịn do
tác động của động đất, núi lửa phun ngầm, bão,...
- Sóng bạc đầu: Những giọt nước biển chuyển động lên cao khi rơi xuống va
đập vào nhau, vỡ tung tóe tạo thành bọt trắng.
- Sóng thần: Là sóng thường có chiều cao 20- 40m, truyền theo chiều ngang với
tốc độ 400 - 800km/h.
+ Nguyên nhân: do động đất, núi lửa phun ngầm dưới đáy biển, bão.
+ Tác hại:có sức tàn phá khủng khiếp.
2. Thủy triều
- Khái niệm:Thủy triều là hiện tượng dao động thường xuyên, có chu kỳ của
các khối nước trong các biển và đại dương.
- Nguyên nhân: Được hình thành chủ yếu do sức hút của Mặt Trăng và Mặt
Trời.
- Đặc điểm:
+ Khi Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời nằm thẳng hàng (lực hút kết hợp)

thủy triều lớn nhất (triều cường, ngày 1 và 15: khơng trăng, trăng trịn).
+ Khi Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời ở vị trí vng góc (lực hút đối
nghịch).
thủy triều kém nhất ( triều kém, ngày 8 và 23: trăng khuyết).
3. Dòng biển
- Khái niệm: Là hiện tượng chuyển động của lớp nước biển trên mặt tạo thành
các dòng chảy trong các biển và đại dương.
- Phân loại: dịng nóng, lạnh.
- Phân bố:
+ Dịng biển nóng: Thường phát sinh ở hai bên đường xích đạo chảy
theo hướng tây, gặp LĐ chuyển hướng chảy về cực.
+ Dòng biển lạnh: Xuất phát từ vĩ tuyến 30 - 400 gần bờ đông các đại
dương chảy về xích đạo.

2
3


Dịng biển nóng, lạnh hợp lại thành vịng hồn lưu ở mỗi bán cầu. Ở vĩ độ thấp
hướng chảy của các vịng hồn lưu Bắc Bán Cầu cùng chiều kim đồng hồ, Nam Bán
Cầu ngược chiều.
- Ở Bắc Bán Cầu có dịng biển lạnh xuất phát từ cực men theo bờ Tây các đại
dương chảy về xích đạo.
- Các dịng biển nóng, lạnh đối xứng nhau qua bờ đại dương.
- Vùng có gió mùa, dịng biển đổi chiều theo mùa.

CHƯƠNG 6. THỔ NHƯỠNG VÀ SINH QUYỂN
I. Thổ nhưỡng
- Thổ nhưỡng (đất) là lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa, được đặc trưng bởi
độ phì.

- Độ phì của đất: Là khả năng cung cấp nhiệt, khí, nước các chất dinh dưỡng
cần thiết cho thực vật sinh trưởng và phát triển.
- Thổ nhưỡng quyển là lớp vỏ chứa vật chất tơi xốp nằm ở bề mặt lục địa, nơi
tiếp xúc với khí quyển, thạch quyển, sinh quyển.
1. Các nhân tố hình thành đất
a. Đá mẹ
Là những sản phẩm phong hóa từ đá gốc, cung cấp chất vơ cơ cho đất, quyết
định thành phần cơ giới, khoáng vật, ảnh hưởng trực tiếp tính chất lí, hóa của đất.
b. Khí hậu
Ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất thơng qua nhiệt - ẩm
+ Nhiệt, ẩm ảnh hưởng đến sự hòa tan, rửa trơi, tích tụ vật chất.
- Khí hậu ảnh hưởng gián tiếp qua tác động: khí hậu --> sinh vật --> đất.
c. Sinh vật
- Thực vât: Cung cấp vật chất hữu cơ, rễ phá hủy đá.
- Vi sinh vật: Phân giải xác súc vật tạo mùn.
- Động vật: sống trong đất là biến đổi tính chất đất (giun, kiến mối).
d. Địa hình
- Địa hình dốc: đất bị xói mịn, tầng phong hóa mỏng.
- Địa hình bằng phẳng: bồi tụ là chủ yếu , tầng phong hóa dày.
- Địa hình: Ảnh hưởng đến khí hậu vành đai đất khác nhau theo độ cao.

2
4


e. Thời gian
- thời gian hình thành đất là tuổi đất.
- Tuổi của đất là nhân tố biểu thị thời gian tác động của các yếu tố hình thành
đất dài hay ngắn, còn thể hiện cường độ của các quá trình tác động đó.
+ Vùng nhiệt đới, cận nhiệt: đất nhiều tuổi.

+ Vùng ơn đới, cực: đất ít tuổi.
f. Con người
- Hoạt động tích cực: nâng độ phì cho đất, chống xói mịn.
- Hoạt động tiêu cực: đốt rừng làm nương rẫy, xói mịn đất.
II. Sinh quyển
1. Định nghĩa: - Sinh quyển là một quyển của Trái Đất, trong đó có tồn bộ sinh vật
sinh sống.
- Phạm vi của sinh quyển:
+ Gồm tầng thấp của khí quyển, tồn bộ thủy quyển và phần trên của thạch
quyển.
+ Ranh giới phía trên là tiếp xúc với tầng ơ dơn; phía dưới đến đáy đại dương nơi
sâu nhất trên 11km, trên lục địa đáy của lớp vỏ phong hóa.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của sinh vật
a. Khí hậu
- Nhiệt độ: Mỗi lồi thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Nhiệt độ thích
hợp, sinh vật phát triển nhanh, thuận lợi.
- Nước và độ ẩm khơng khí: là mơi trường thuận lợi, sinh vật phát triển mạnh.
- Ánh sáng: quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Cây ưa sáng phát
triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng, những cây chịu bóng thường sống trong
bóng râm.
b. Đất
Các đặc tính lí, hóa, độ phì ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của thực vật.
c. Địa hình
Độ cao, hướng sườn ảnh hưởng đến phân bố và phát triển:
+ Lên cao nhiệt độ thay đổi, độ ẩm thay đổi, thực vật phân bố thành vành đai
khác nhau.
+ Hướng sườn có ánh sáng khác nhau, thực vật phân bố khác nhau

2
5



×