Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ẢNH HƯỞNG của tỷ lệ cỏ đậu (centrocema pubescens) với cỏ LÔNG tây và PHƯƠNG THỨC CHO ăn TRONG KHẨU PHẦN lên sự TIÊU THỤ DƯỠNG CHẤT và TĂNG TRỌNG của THỎ THỊT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN MAI KIM LONG

ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ CỎ ĐẬU
(Centrocema pubescens) VỚI CỎ LÔNG TÂY VÀ
PHƯƠNG THỨC CHO ĂN TRONG KHẨU PHẦN
LÊN SỰ TIÊU THỤ DƯỠNG CHẤT VÀ
TĂNG TRỌNG CỦA THỎ THỊT

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 5/2011

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ CỎ ĐẬU
(Centrocema pubescens) VỚI CỎ LÔNG TÂY VÀ
PHƯƠNG THỨC CHO ĂN TRONG KHẨU PHẦN
LÊN SỰ TIÊU THỤ DƯỠNG CHẤT VÀ


TĂNG TRỌNG CỦA THỎ THỊT

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Đông

Nguyễn Mai Kim Long
MSSV: LT09055
Lớp: CNTY K35

Cần Thơ, 5/2011

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
------o0o------

ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ CỎ ĐẬU
(Centrocema pubescens) VỚI CỎ LÔNG TÂY VÀ
PHƯƠNG THỨC CHO ĂN TRONG KHẨU PHẦN
LÊN SỰ TIÊU THỤ DƯỠNG CHẤT VÀ
TĂNG TRỌNG CỦA THỎ THỊT

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2011
DUYỆT BỘ MÔN

……………………………

NGUYỄN THỊ KIM ĐÔNG

Cần Thơ, ngày….. tháng…. năm 2011
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

……………………………….

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
chương trình luận văn nào trước đây.

Cán bộ hướng dẫn

Người thực hiện

PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Đông

Nguyễn Mai Kim Long

4



LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình tôi. Cha, mẹ đã sinh thành, dưỡng dục
và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Thị Kim Đông và PGS.TS
Nguyễn Văn Thu đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các quý thầy cô trong Bộ môn chăn nuôi đặt biệt là
thầy Đỗ Võ Anh Khoa và Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cám ơn Thạc sĩ Trương Thanh Trung, Kỹ sư Đặng Hùng Cường,
Kỹ sư Nguyễn Thanh Vân và Kỹ sư Nguyễn Văn Trường đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian làm thí nghiệm.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn tất cả các bạn học cùng lớp, các anh chị em trong
trại thỏ và phòng thí nghiệm đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin cám ơn tất cả mọi người!

5


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
DM: vật chất khô
OM: chất hữu cơ
CP: đạm thô
EE: béo thô
NDF: xơ trung tính
ADF: xơ acid
ME: năng lượng trao đổi
TLTH: tỉ lệ tiêu hóa

CĐ: cỏ đậu
CLT: cỏ lông tây
BĐN: bã đậu nành
FCR: hệ số chuyển hóa thức ăn
PTCĂ: phương thức cho ăn
TLĐTN: trọng lượng đầu thí nghiệm
TLCTN: trọng lượng cuối thí nghiệm

6


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................... 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................... 2
2.1. LỊCH SỬ VỀ THỎ ..................................................................................... 2
2.2 SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ GIỐNG THỎ TRÊN THẾ GIỚI........................... 2
2.2.1 Giống Newzealand white .......................................................................... 3
2.2.2 Giống thỏ Chinchilla................................................................................. 3
2.2.3 Giống thỏ California ................................................................................. 3
2.2.4 Giống thỏ Angora ..................................................................................... 3
2.3 MỘT SỐ GIỐNG THỎ PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM ..................................... 6
2.3.1 Thỏ nội thuần chủng ................................................................................ 6
2.3.2 Giống thỏ nhập ngoại ............................................................................... 6
2.3.3 Các giống thỏ lai....................................................................................... 6
2.4 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC .............................................................................. 7
2.4.1 Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu ............................................................ 7
2.4.2 Thân nhiệt - Nhịp tim - Nhịp Thở ............................................................. 8
2.4.3 Đặc điểm về khứu giác ............................................................................ 8
2.4.4 Đặc điểm về thính và thị giác.................................................................... 8

2.4.5 Đặc điểm tiêu hóa ở thỏ ............................................................................ 8
2.5 VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA CỦA THỎ...................................... 9
2.5.1 Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hóa............................................................ 9
2.5.2 Sự phát triển đường tiêu hóa của thỏ theo lứa tuổi .................................... 10
2.5.3 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa.......................................................................... 10
2.5.4. Hiện tượng ăn phân của thỏ (Caecotrophia) ............................................. 12
2.6 VÀI NÉT VỀ TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT CỦA THỎ............................... 13
2.6.1 Sự tiêu hóa protein.................................................................................... 13
2.6.2 Xơ và sự biến dưỡng ở manh tràng ........................................................... 14
2.6.3 Sự tiêu hóa tinh bột................................................................................... 16

7


2.6.4 Sự tiêu hóa chất béo.................................................................................. 17
2.6.5 Sự tiêu hóa năng lượng ............................................................................. 17
2.7 THỨC ĂN................................................................................................... 18
2.7.1 Cỏ lông tây ............................................................................................... 18
2.7.2 Cỏ đậu biếc (Centrocema pubescens) ....................................................... 19
2.7.4 Đậu nành ly trích ...................................................................................... 19

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ....... 21
3.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ................................................................. 21
3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
3.1.2 Chuồng trại thí nghiệm ............................................................................. 21
3.1.3 Động vật thí nghiệm ................................................................................. 21
3.1.4 Thức ăn thí nghiệm................................................................................... 21
3.2 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................................................................... 23
3.2.1 Bố trí thí nghiệm....................................................................................... 23
3.2.2 Phương pháp tiến hành ............................................................................. 23

3.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 24
3.2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..................................................... 24

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN.................................................... 26
4.1 GIAI ĐOẠN THÍ NGHIỆM NUÔI DƯỠNG .............................................. 26
4.1.1 Thành phần hóa học của thực liệu thức ăn sử dụng trong giai đoạn thí nghiệm
nuôi dưỡng ........................................................................................................ 26
4.1.2 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của thỏ trong giai đoạn thí nghiệm nuôi
dưỡng ................................................................................................................ 26
4.1.3 Tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế của thỏ thí nuôi
dưỡng ................................................................................................................ 30
4.2 THÍ NGHIỆM TIÊU HÓA .......................................................................... 35
4.2.1 Thành phần hóa học của thực liệu thức ăn sử dụng trong giai đoạn thí nghiệm
tiêu hóa dưỡng chất ........................................................................................... 35
4.2.2 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của thỏ trong giai đoạn thí nghiệm tiêu
hóa .................................................................................................................... 35
4.2.3 Tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất nitơ tích lũy của thỏ trong thí nghiệm tiêu hóa .. 37

8


CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................... 40
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................. 40
5.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 42

9


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 1: So sánh tỷ lệ dung tích các thành phần đường tiêu hóa của các gia súc
(%) ................................................................................................................... 9
Bảng 2: Độ dài các đoạn ruột thỏ trưởng thành.................................................. 10
Bảng 3: Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ ............................................ 13
Bảng 4: Tỷ lệ tiêu hóa(%) của thành phần vách tế bào thức ăn ở một số vật nuôi
.......................................................................................................................... 15
Bảng 5: Ảnh hưởng của nguồn xơ trong khẩu phần đến thời gian lưu giữ và trọng
lượng của manh tràng ........................................................................................ 16
Bảng 6: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây (%)............. 18
Bảng 7: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã đậu nành.................. 19
Bảng 8: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của đậu nành ly trích (%).... 19
Bảng 9: Thành phần dinh dưỡng phụ phẩm khoai lang (%) ............................... 20
Bảng 10: Thành phần thực liệu thức ăn của thí nghiệm...................................... 23
Bảng 11: Thành phần hóa học của thực liệu thức ăn sử dụng trong giai đoạn thí
nghiệm nuôi dưỡng (%DM).............................................................................. 26
Bảng 12: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của thỏ trong giai đoạn thí nghiệm
nuôi dưỡng (g/con/ngày) .................................................................................. 27
Bảng 13: Tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế thỏ thí nghiệm
.......................................................................................................................... 31
Bảng 14: Thành phần hóa học của thực liệu thức ăn sử dụng trong giai đoạn thí
nghiệm tiêu hóa dưỡng chất (%DM)................................................................. 34
Bảng 15: Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào của thỏ trong thí nghiệm tiêu hóa
.......................................................................................................................... 35
Bảng 16: Tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy của thỏ trong thí nghiệm tiêu
hóa .................................................................................................................... 37

10



DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Thỏ NewZealand trắng ........................................................................ 4
Hình 2: Thỏ Chinchilla ...................................................................................... 4
Hình 3: Thỏ California ...................................................................................... 5
Hình 4: Thỏ Angora .......................................................................................... 5
Hình 5: Cỏ lông tây ........................................................................................... 22
Hình 6: Cỏ đậu biếc (Centrocema pubescens) ................................................... 22
Hình 7: Đậu nành li trích ................................................................................... 22
Hình 8: Phụ phẩm khoai lang............................................................................. 22
Hình 9: Bã đậu nành .......................................................................................... 22
Hình 10: Cỏ đậu bằm......................................................................................... 41
Hinh 11: Cỏ long tây bằm.................................................................................. 41
Hinh 13: Thỏ ở nhân tố tách rời......................................................................... 41
Hình 14: Thỏ ở nhân tố trộn .............................................................................. 41
Hình 15: Thí nghiệm tiêu hóa dưỡng chất.......................................................... 41

11


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Lượng cỏ đậu và cỏ lông tây ăn vào ................................................. 28
Biểu đồ 2: Lượng DM, CP, NDF ăn vào............................................................ 29
Biểu đồ 3: Trọng lượng cuối và tăng trọng (g/con/ngày) của thỏ thí nghiệm...... 32
Biểu đồ 4: Tổng chi, tổng thu, chênh lệch thu-chi.............................................. 33
Biểu đồ 5: Mối quan hệ giữa CP tiêu thụ và tăng trọng của thỏ trong thí nghiệm34

12


TÓM LƯỢC

Đề tài “Ảnh hưởng của tỉ lệ cỏ đậu (Centrocema pubescens) với cỏ lông tây và
phương thức cho ăn trong khẩu phần lên sự tiêu thụ dưỡng chất và tăng trọng
của thỏ thịt” được tiến hành tại trại chăn nuôi số 474C/18, Khu vực Bình An,
Phường Long Hòa, Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu nhân tố: nhân tố 1 là 2 phương thức cho ăn tách
rời giữa cỏ đậu và cỏ lông tây, nhân tố 2 là bằm và trộn cỏ đậu với cỏ lông tây.
Khẩu phần thí nghiệm lần lượt theo tỉ lệ cỏ đậu và cỏ lông tây là 20:80; 40:60;
60:40; 80:20. Thí nghiệm được lập lại 3 lần. Mỗi đơn vị thí nghiệm gồm: 2 thỏ (1
đực và1 cái), được bố trí vào 1 ngăn của ô chuồng lồng.
Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn thí nghiệm nuôi dưỡng tiến hành trong 70 ngày.
Giai đoạn thí nghiệm tiêu hóa dưỡng chất tiến hành trong 6 ngày.
Kết quả thu được:
Thỏ được nuôi bằng khẩu phần các khẩu phần có tỉ lệ cỏ đậu tăng dần và cỏ lông
tây giảm dần đã cải thiện tăng trọng và trọng lượng cuối.
Ở phương thức cho ăn tách rời có hàm lượngDM và CP tiêu thụ cao hơn phương
thức trộn.
Các khẩu phần có tỉ lệ cỏ đậu tăng dần, cỏ lông tây giảm dần cóì lượng CP ăn vào
cao hơn.
Phương thức cho ăn tách rời cho trọng lượng cuối và tăng trọng cao khi tăng khi
tăng mức độ cỏ đậu trong khẩu phần.
Khẩu phần CĐ80-CLT20 cho tăng trọng, trọng lượng cuối và hiệu quả kinh tế cao
nhất.

13


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và mức sống người dân ngày càng được
nâng cao nên nhu cầu ăn những món ngon và bổ dưỡng được ưa chuộng nhiều.

Trong đó thịt thỏ là một nguồn thực phẩm có thể chế biến ra nhiều món ăn để đáp
ứng nhu cầu cho người tiêu dùng. Vài năm trở lại dây, tình hình dịch bệnh trên vật
nuôi diễn biến phức tạp (như dịch cúm ở gia cầm, dịch tai xanh trên heo hay dịch lở
mồm lông móng trên trâu bò…) nên nghề nuôi thỏ đã được người chăn nuôi quan
tâm đến nhiều hơn.
Thỏ là vật nuôi có nhiều ưu thế: sinh sản nhanh, mau lớn, thức ăn dễ tìm… Thịt thỏ
có giá trị dinh dưỡng, nhất là đạm, ít mỡ, lượng cholesterol thấp phù hợp với nhiều
lứa tuổi (Nguyễn Quang Sức, 2000).
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có rất nhiều loại thức ăn có thể sử dụng trong
khẩu phần để nuôi thỏ như cỏ lông tây, cỏ họ đậu, rau muống, rau lang, bìm bìm,
địa cúc, bã đậu nành, bã bia. Trong đó cỏ đậu biếc (Centrocema pubescens) là một
loại thức ăn xanh giàu đạm (22% CP) rất thích hợp để nuôi thỏ. Do đó chúng tôi đã
tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của tỉ lệ cỏ đậu (Centrocema pubescens)
với cỏ lông tây và phương thức cho ăn trong khẩu phần lên sự tiêu thụ dưỡng
chất và tăng trọng của thỏ thịt“. Với mục tiêu:
Xác định hiệu quả của phương cách cho ăn: tách riêng hay trộn các thực liệu.
Xác định mức độ tối ưu của tỉ lệ cỏ đậu với cỏ lông tây trong khẩu phần nuôi thỏ.
Xác định tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất của các nghiệm thức trong thí nghiệm.
Xác định nitơ tích lũy của thỏ ở các khẩu phần thí nghiệm.
Xác định hiệu quả kinh tế của các khẩu phần nuôi thỏ.

14


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. LỊCH SỬ VỀ THỎ
Có nhiều loài thỏ khác nhau sống ở nhiều nơi trên thế giới. Người ta đã tìm thấy
những mẫu xương thỏ hóa thạch ước lượng khoảng 30-40 triệu năm. Những loài thỏ
nhà ngày nay là hậu duệ của những loài thỏ hoang dã ở Châu Âu (Thoại Sơn, 2006).
Vào thế kỷ XI, người ta đã nuôi thỏ ở nước Anh và La Mã với mục đích lấy lông và

ăn thịt. Họ nuôi chúng trong những vùng đất rộng lớn có hàng rào bao quanh.
Những giống thỏ này được phối giống và sống như những loài thỏ hoang dã, nhưng
chỉ trong phạm vi hàng rào (Thoại Sơn, 2006).
Người Pháp đã nuôi khá nhiều thỏ trong trang trại và đã lai tạo ra nhiều loài thỏ
hiện nay. Khoảng 900 năm trước, người ta đã đưa thỏ đi từ Pháp đến Anh. Những
người nuôi thỏ đã trông coi chúng rất chu đáo, cho chúng ăn và bảo vệ chúng khỏi
những động vật ăn thịt khác (Thoại Sơn, 2006).
Những năm đầu thế kỷ XVIII, số lượng số lượng các loài thỏ ngày càng nhiều hơn.
Do đó, những người chăn nuôi trên khắp nước Anh đã dùng hàng rào cây làm
những bức tường bao quanh trên những cánh đồng rộng lớn để nuôi thỏ. Hàng rào
đã cung cấp môi trường sống lý tưởng để thỏ có thể đào hang và có một cánh đồng
“ thực phẩm” gần nhà chúng. Không có gì phải ngạc nhiên khi thấy số lượng loài
thỏ ngày càng tăng lên (Thoại Sơn, 2006).
Vào những năm 1990, thỏ bắt đầu trở nên phổ biến ở nước Mỹ. Loài thỏ rừng ở
nước Bỉ đã tạo nên một cơn sốt về việc nuôi thỏ và người ta đã nhập ào ạt giống thỏ
này vào nước Mỹ. Đây là một trong những giống thỏ phổ biến và có số lượng nhiều
nhất hiện nay trên thế giới (Thoại Sơn, 2006).
Vào năm 1910, Hiệp hội nuôi thú cảnh ở Mỹ đã xếp loại được 183 loài thỏ. Đây là
lần đầu tiên người ta tổng kết được tất cả các giống thỏ vào thời kỳ ấy.
Ngày nay, thỏ là động vật không chỉ cung cấp thịt và lông cho con người mà còn
được nuôi làm cảnh rất phổ biến. Chúng là một trong những loài thú cưng mà con
người rất thích nuôi, đứng hàng thứ ba sau chó và mèo (Thoại Sơn, 2006).
2.2 SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ GIỐNG THỎ TRÊN THẾ GIỚI
Trên thế giới hiện nay có những nước nghề chăn nuôi thỏ rất phát triển, bằng công
nghệ hiện đại họ nuôi thỏ hướng thịt hoặc kiêm dụng thịt. Thỏ được nuôi theo một
hệ thống khép kín. Công tác giống cũng được làm rất tốt. Hiện nay có gần 90 giống
thỏ được nuôi trên thế giới (Việt Chương, 2003), trong đó một số giống thỏ hướng
thịt được nuôi phổ biến là:

15



2.2.1 Giống Newzealand white
Giống thỏ Newzealand white nhập nội vào nước ta từ năm 1978, được nuôi ở trung
tâm giống thỏ Sơn Tây (Viện chăn nuôi quốc gia) đã qua hàng chục đời và đã thích
nghi với môi trường khí hậu Việt Nam. Có đặc điểm: lông toàn thân màu trắng,
lông dày, độ dài lông trung bình 7-10mm, mắt đỏ màu ngọc, tầm vóc trung bình.
Lúc trưởng thành có khối lượng trung bình 4,5–5 kg (Đinh Quang Bình & Nguyễn
Quang Sức, 1999).
Mổi năm đẻ trung bình 5-6 lứa, mổi lứa trung bình 6-7 con. Thỏ cai sữa thường
được nuôi vỗ béo đến 90 ngày tuổi thì giết thịt. Như vậy, một con mẹ có thể cho
trung bình 50 kg thịt tươi (30-90kg/1 thỏ cái) và 20-30 tấm lông da (Đinh Quang
Bình & Nguyễn Quang Sức, 1999).
2.2.2 Giống thỏ Chinchilla
Lần đầu tiên được trình diễn tại Pháp năm 1913 bởi Dybowski. Được tạo ra từ
giống thỏ rừng và hai giống thỏ Bluebeverens và hymalyans. Chinchilla được xem
là giống thỏ cho len, nuôi nhiều ở một số nước Châu Âu. Giống thỏ này có hai
dòng, một có trọng lượng 4,5-5kg (Chinchilla giganta) và dòng kia đạt 2-2,5kg lúc
trưởng thành (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
Trung bình mổi lứa đẻ 6-8 con, có khả năng thích nghi với điều kiện chăn nuôi khác
nhau. Thỏ có lông màu xanh, lông đuôi trắng pha lẫn xanh đen, bụng màu trắng
xám đen (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
2.2.3 Giống thỏ California
Được tạo ra và phát triển từ Mỹ (khoảng năm 1920) từ hai giống Newzealand White
và Himalyans và sau đó có sự tham gia của giống Chinchilla với mục đích tạo ra
giống thỏ có chất lượng thịt và len cao. Chúng được du nhập lần đầu tiên vào Anh
năm 1958. Đây là giống thỏ tạo ra được lợi nhuận cao cho những người nuôi thương
phẩm. Đặc điểm của giống thỏ này là: có bộ lông màu trắng tuyết, hai tai, mũi, và
bốn bàn chân có màu tro hoặc đen. Thỏ trưởng thành có trọng lượng 4-4,5kg, con
đực 3,6-4,5kg, con cái nặng 3,8-4,7kg. Mổi năm đẻ khoảng 5 lứa mổi lứa khoảng 56 con (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).

2.2.4 Giống thỏ Angora
Là giống thỏ có bộ lông xù. Lông thỏ Angora được người ta sử dụng để làm các mặt
hàng len. Trước khi có tên Angora phổ biến như hiện nay thì giống Angora có một
số tên khác: White Shock, Turkey, English Silk. Thỏ Angora có nguồn gốc từ Thổ
Nhĩ Kỳ, đầu tiên người ta cấm xuất khẩu giống này. Tuy nhiên chúng được du nhập
vào Pháp đầu những năm 1720 và từ Anh đi đến nhiều nước khác ở cuối thế kỷ 18.

16


Trọng lượng trung bình khoảng 2.75–trên 4kg. Thỏ Angora của Anh khoảng 2,75
kg có bộ lông dày, Angora Pháp: 3,6 kg và Angora Đức: >4 kg
Giống Angora có bộ lông trắng và 12 màu lông khác nhau, trong đó giống Angora
trắng là phổ biến nhất (Sandford, 1997).

Hình 1: thỏ Newzealand trắng

Hình 2 : thỏ Chinchilla

17


Hình 3: thỏ California

Hình 4: thỏ Angora

18


2.3 MỘT SỐ GIỐNG THỎ PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM

2.3.1 Thỏ nội thuần chủng
Nghề nuôi thỏ đã xuất hiện rất lâu ở nước ta, nhân dân chủ yếu sử dụng những
giống thỏ quen thuộc, các nhà khoa học gọi đó là giống thỏ nội thuần chủng. Nhưng
trải qua nhiều thế hệ nuôi thỏ nội không còn giữ được ý nghĩa “thuần chủng” nữa.
Bộ lông của thỏ nội không còn thuần nhất về màu sắc. Có con màu trắng tuyền có
con màu đen tuyền, có con có bộ lông pha tạp giữa hai màu trắng đen. Nhiều con lại
có màu xám tro nhạt hoặc sẫm, màu vàng hoặc đốm trắng. Màu mắt của thỏ ta cũng
không đồng nhất, có con mắt đỏ, có con mắt đen, một số con mắt lại có màu xám.
Khi hai con thỏ có cùng màu lông, màu mắt giao phối với nhau sẽ cho ra một đàn
con với nhiều màu lông, màu mắt khác bố mẹ chúng. Biểu hiện này chứng tỏ có sự
phân ly và pha tạp về giống (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
Giống thỏ nội hiện nay ở nước ta có đặc điểm là đầu to vừa phải, tai thẳng hơi lệch
hình chữ V, thân hình chắc chắn nhưng cổ không vạm vỡ, lưng hơi cong hoặc tròn,
bụng to. Trọng lượng trung bình khoảng 2,5-3,5kg. Ưu điểm là nuôi con rất khéo,
khả năng sinh sản tốt. Mổi năm đẻ 5-6 lứa, trung bình 6 con /lứa. Ở điều kiện khí
hậu nước ta chúng có khả năng chịu đựng rất tốt (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
2.3.2 Giống thỏ nhập ngoại
Nhằm cải tiến giống và năng suất, từ năm 1978 nước ta đã tiến hành nhập một số
giống thỏ ngoại. Giống thỏ trắng Tân Tây Lan Việt Nam (Newzealand White Việt
Nam) được nhập nhiều nhất. Giống này có nguồn gốc từ Hungary. Trong quá trình
nuôi dưỡng chọn lọc đàn thỏ đã thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi, khí hậu nước
ta. Là giống thỏ có nhiều ưu điểm chúng được nuôi chủ yếu để lấy thịt và cả lấy da.
Thỏ Tân Tây Lan Việt Nam có màu lông trắng tuyền, mắt đỏ. Trọng lượng trung
bình của con trưởng thành từ 4-4,5kg, mỗi năm đẻ từ 5-6 lứa, mỗi lứa từ 5-6 con.
Thỏ sơ sinh có trọng lượng trung bình 55-60g, thỏ con cai sữa nặng khoảng 500600g, đến 3 tháng tuổi thỏ nặng khoảng 1,8-2 kg. Tỉ lệ thịt xẻ của giống này đạt
54–56%. Nhân dân ta rất ưa chuộng giống thỏ Tân Tây Lan Việt Nam. Ngoài việc
nuôi thuần chủng, nhân dân còn sử dụng để lai kinh tế với thỏ nội để tạo ra giống
mới có năng suất cao trong chăn nuôi (Việt Chương, 2003).
2.3.3 Các giống thỏ lai
Năm 1978 cùng với việc nhập ngoại một số giống thỏ, nước ta cũng tiến hành thành

lập Trung Tâm Nghiên Cứu Thỏ Sơn Tây - Hà Nội. Sau nhiều năm nghiên cứu lai
tạo, trung tâm đã tạo ra một số giống thỏ đen có giá trị kinh tế cao.

19


Giống thỏ xám Việt Nam.
Giống thỏ này được lai tạo từ trung tâm giống thỏ thịt Sơn Tây - Hà Nội. Phương
pháp lai tạo là lai phân tích và chọn lọc nhiều thế hệ. Đặc điểm của giống thỏ này là
màu lông xám tro hoặc xám ri, riêng vùng lông ở vùng dưới bụng, ngực, đuôi có
màu xám nhạt hơn hoặc màu xám trắng. Đầu thỏ xám to vừa phải, màu mắt đen,
lưng khum (hơi cong). Trọng lượng trưởng thành 2,5-3kg. Khả năng sinh sản của
chúng rất tốt, mổi năm đẻ khoảng 6-7 lứa, mổi lứa đẻ khoảng 6-7 con (Đinh Quang
Bình & Nguyễn Quang Sức, 1999).
Trong điều kiện khí hậu và nuôi dưỡng ở nước ta thỏ lai xám thích nghi khá tốt.
Nhiều hộ gia đình rất ưa chuộng giống thỏ này, chúng được đưa vào với qui mô nhỏ
trên nhiều vùng nước ta. Ngoài ra chúng còn được sử dụng để lai kinh tế với giống
thỏ ngoại để nâng cao năng suất lấy thịt, lông, da (Đinh Quang Bình & Nguyễn
Quang Sức, 1999).
Giống thỏ đen Việt Nam
Giống thỏ này cũng xuất phát từ trung tâm giống thỏ Sơn Tây - Hà Nội, các nhà
khoa học đã lai tạo nên giống thỏ đen. Đặc điểm là có màu lông đen tuyền, mắt đen,
đầu nhỏ, bụng thon, bốn chân dài thô, xương thô, cổ không vạm vỡ. Giống thỏ này
có ưu điểm lớn nhất là có thân hình rắn chắc, thịt ngon. Trọng lượng trưởng thành
2,6-3,2kg (Đinh Quang Bình & Nguyễn Quang Sức, 1999).
Thỏ đen Việt Nam rất mắn đẻ, trung bình mổi con đẻ 7 lứa một năm, mổi lứa đẻ 6-7
con. So với giống thỏ xám, giống thỏ này có khả năng thích nghi với điều kiện nuôi
dưỡng, khí hậu nước ta tốt hơn. Khả năng kháng bệnh của thỏ đen cũng rất khá.
Đây chính là thuận lợi để đưa giống thỏ đen vào sản xuất trong khu vực gia đình
ngày càng nhiều. Người ta cũng sử dụng chúng để lai với thỏ ngoại. Dùng giống thỏ

này để chăn nuôi đạt hiệu quả cao cả về thịt lẫn lông da (Việt Chương, 2003).
Đặc điểm sinh sản của hai giống thỏ xám và thỏ đen Viêt Nam có khác so với thỏ
mới nhập nội và thỏ lai thương phẩm. Chúng vẫn bảo tồn tính năng suất sản xuất
cao của thỏ rừng xa xưa như: động dục sớm lúc 4,5-5 tháng tuổi, mắn đẻ, sau khi đẻ
1-3 ngày đã chịu đực phối giống lại. Thỏ vừa tiết sữa vừa nuôi con và có chữa. Nếu
có điều kiện tốt thì thỏ sẽ đẻ liên tục mổi năm từ 7-8 lứa và dao động từ 1011con/lứa (Việt Chương, 2003).
2.4 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
2.4.1 Sự đáp ứng của cơ thể với khí hậu
Thỏ rất nhạy cảm với ngoại cảnh, thân nhiệt của thỏ thay đổi theo nhiệt độ môi
trường, do thỏ ít tuyến mồ hôi, cơ thể thải nhiệt chủ yếu qua đường hô hấp. Khi
nhiệt độ không khí tăng cao (350C) và kéo dài thì thỏ thở nhanh và nông để thải

20


nhiệt do đó dễ bị cảm nóng. Ở nước ta nhiệt độ môi trường thích hợp nhất đối với
thỏ khoảng 20-28,50C (Hoàng Thị xuân Mai, 2005).
2.4.2 Thân nhiệt - Nhịp tim - Nhịp Thở
Nhiệt độ cơ thể thỏ thay đổi theo nhiệt độ môi trường không khí từ 38-410C trung
bình là 39,50C. Nhịp tim của thỏ rất nhanh từ 120-160 lần/phút, tần số hô hấp bình
thường là 60-90 lần/phút.
Thỏ thở nhẹ nhàng khi không có tiếng động. Nếu thỏ mất bình tĩnh hoặc trời nóng,
không khí ngột ngạt thì các chỉ tiêu sinh lý trên đều tăng so với bình thường
(Nguyễn Văn Thu, 2004).
2.4.3 Đặc điểm về khứu giác
Mũi thỏ rất phát triển nó ngửi mùi và phân biệt được con của nó hay con của con
khác. Trong thực tế chăn nuôi nếu là thỏ con cùng lứa tuổi đưa từ ổ khác để sau một
giờ nhốt chung mà thỏ mẹ không phân biệt được thì coi như ổn, thỏ mẹ không cắn
con. Xoang mũi thỏ có nhiều vách ngăn chi chít có thể lọc được các tạp chất lần
trong không khí, bụi từ không khí hoặc từ thức ăn hít vào. Thức ăn đọng lại đây

kích thích gây viêm mũi tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển gây bệnh đường hô
hấp. Do đó thức ăn của nó cần được sạch sẽ, nếu là thức ăn hỗn hợp thì cần phải
trộn ẩm hoặc đóng thành viên, còn không khí phải trong sạch, lồng chuồng không
chứa nhiều bụi cát.
2.4.4 Đặc điểm về thính và thị giác
Tai và mắt thỏ rất tốt, trong đêm tối tai thỏ vẫn nghe được tiếng động nhỏ và mắt
thỏ vẫn nhìn thấy mọi vật, do vậy thỏ vẫn có thể ăn uống bình thường vào ban đêm
(Nguyễn Văn Thu, 2004).
2.4.5 Đặc điểm tiêu hóa ở thỏ
Thu nhận thức ăn và tiêu hóa cơ bản
Thỏ gặm thức ăn từ răng cửa (răng này tăng trưởng liên tục), rồi đẩy sâu vào
khoang miệng và nghiền bằng răng hàm với sự hỗ trợ của các cơ hàm dưới rất khoẻ.
Ở miệng thức ăn luôn luôn ngập trong nước bọt: đó là giai đoạn đầu của sự tiêu hóa
hóa học.
Quá trình tiêu hóa hóa học của thức ăn
Quá trình tiêu hóa kéo dài 4-5 giờ. Thức ăn được nuốt vào thực quản, vượt qua tân
vị đến dạ dày, nơi có môi trường rất acid (pH=2,2), tại đây thức ăn được nhào trộn
và phân hủy thành các phân tử nhỏ hơn. Sau đó nhờ sự co thắt của những cơ dạ dày,
thức ăn đã đồng hóa được chuyển xuống ruột non. Ruột non có 3 phần:

21


Tá tràng nơi nối với tuyến tụy và tuyến mật, nơi này có nhiều men tiêu hóa để phân
hủy các phân tử.
Hỗng tràng (ruột chay) và hồi tràng: tại đây, các phân tử dinh dưỡng được cơ thể
hấp thụ. Phần còn lại của thức ăn đi qua mang tràng, nơi có các cơ chế phân hủy
khác nhau tùy vào thời điểm trong ngày:
Ban ngày, tạo phân “bình thường” khô
Ban đêm, tạo phân dinh dưỡng (caecotrophe), ẩm.

Thức ăn đã tiêu hóa đi qua hồi tràng và mang tràng, vào buổi tối và một phần buổi
sáng, được một cơ chế đặc biệt chế biến thành phân dinh dưỡng, gồm thức ăn mịn
và nước, bao quanh bằng một lớp màng nhầy. Phân dinh dưỡng di chuyển về phía,
nơi đây nhờ bộ nhớt và hình thỏi của nó. Khiến thỏ có cảm giác đặc biệt báo hiệu là
chúng đến nơi: Thỏ có thể thu hồi phân dinh dưỡng trực tiếp từ hậu môn, không để
rơi xuống đất.
Tóm lại, tiêu hóa thức ăn của thỏ xảy ra vào lúc hoàng hôn và bình minh, nó có thể
tạo phân dinh dưỡng và hấp thụ trực tiếp vào buổi sáng tại hậu môn, đó là thức ăn
thực thụ (Hoàng Thị xuân Mai, 2005).
2.5 VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA CỦA THỎ
2.5.1 Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm cấu tạo đường tiêu hóa thỏ nhà là dạ dày đơn, đường ruột dài 4–6m, manh
tràng lớn hơn dạ dày và có khả năng tiêu hóa chất xơ nhờ hệ vi sinh vật, kết tràng
được chia thành hai phần: phần trên có nhiều lớp vân cuộn sóng, phần dưới nhăn
trơn. Tỷ lệ dung tích của các phần đường tiêu hóa của thỏ cũng khác so với các gia
súc khác. Dạ dày của bò lớn nhất (71%) so với tổng dung tích đường tiêu hóa. Còn
thỏ có manh tràng lớn nhất (49%) (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
Bảng 1: So sánh tỷ lệ dung tích các thành phần đường tiêu hóa của các gia súc (%)

Tên đoạn đường tiêu hóa

Động vật
Ngựa



Lợn

Thỏ


Dạ dày

9

71

29

34

Ruột non

30

19

33

11

Manh tràng

16

3

6

49


Ruột già

45

7

32

6

Tổng số

100

100

100

100

Nguồn: Nguyễn Ngọc Nam (2002)

22


Độ pH của các phần đường tiêu hóa ở thỏ cũng khác nhau: dạ dày rất chua, pH
trung bình là 2,2. Vật chất khô của chất chứa dạ dày phụ thuộc vào dạng thức ăn,
trung bình 17%. Chất chứa ruột non có pH=7,2-7,9. Manh tràng có pH=6, vật chất
khô là 23%. Kết tràng có pH=6,6. Dịch mật và tuyến tụy có tác dụng cân bằng độ
pH của ruột non. Tổng số vi khuẩn trong manh tràng là cao nhất. Hoạt động lên men

của vi khuẩn trong môi trường hơi chua sẽ tạo nên được nhiều axit béo bay hơi từ
chất celluloza (Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình, 2000).
2.5.2 Sự phát triển đường tiêu hóa của thỏ theo lứa tuổi
Cơ thể thỏ sinh trưởng đều đặn cho đến tuần tuổi thứ 11–12. Nhưng đường tiêu hóa
(trừ gan) thì dừng phát triển ở tuần tuổi thứ 9. Từ tuần 3–9 khối lượng của từng
đoạn ruột cũng thay đổi khác nhau. Vào tuần thứ 3 ruột non nặng gấp đôi ruột già.
Đến tuần thứ 9 thì khối lượng hai phần ruột đó đã tương đương nhau. Sự phát triển
của đoạn ruột già chỉ hoàn chỉnh khi có sự lên men vi khuẩn, khi thỏ chuyển sang
thức ăn cứng. Phát triển về độ dài của các đoạn ruột thỏ cũng tương tự như phát
triển khối lượng (Nguyễn Quang Sức & Đinh Văn Bình, 2000).
Bảng 2: Độ dài các đoạn ruột thỏ trưởng thành

Đoạn ruột
Ruột non
Manh tràng
Đầu giun ruột thừa
Kết tràng

độ dài (cm)
327
38
13
128

Nguồn: Nguyễn Quang Sức & Đinh Văn Bình (2000)

2.5.3 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Đường tiêu hóa của những loài động vật ăn cỏ nhỏ như thỏ có hướng phát triển khác
những động vật nhai lại khác bởi vì chúng có nhu cầu dưỡng chất cao/đơn vị trọng
lượng cơ thể và chỉ được thỏa mãn khi có dưỡng chất cao từ hệ thống tiêu hóa

(Santoma et al., 1987).
Thỏ đạt được điều này thông qua sự hỗ trợ của lượng ăn vào cao (cao gấp 4 lần so
với bò thiến nặng 250kg, và gấp 2 lần so với heo đang tăng trưởng nặng 40kg) kết
hợp với thời gian lưu giữ ngắn thức ăn trong hệ thống tiêu hóa. Tuy nhiên, đặc tính
của hệ thống tiêu hóa thỏ cho phép chọn lựa sự tích lũy từ sự tiêu hóa thức ăn và
những tế bào vi sinh vật dễ dàng cùng với sự tái sử dụng một phần của chất chứa
trong đường tiêu hóa (Santoma et al., 1987).
Hệ thống enzym trong đường tiêu hóa của thỏ cũng giống như những loài dạ dày
đơn khác, vì vậy nó có thể đảm nhận việc tiêu hóa những thành phần không có vách
tế bào ở ruột non khi được so sánh. Thức ăn được thỏ ăn vào đầu tiên được nghiền

23


bởi răng và trộn với nước bọt, có chứa enzym để khởi đầu quá trình phá vỡ thức ăn.
Khi thức ăn được nuốt vào trong dạ dày thì nó được trộn với axit dạ dày và tiêu hóa
enzym (Tessmer & Smith, 1998).
Sự mô tả tiếp theo của quá trình tiêu hóa được giới thiệu bởi Lebas et al. (1997) như
sau: Thức ăn được ăn bởi thỏ nhanh chóng đến dạ dày. Nó được lưu giữ trong dạ
dày từ 3-6 giờ, ít chịu ảnh hưởng của sự thay đổi hóa học. Cấu tạo dạ dày thỏ không
thích ứng với việc tiêu hóa chất xơ. Ở thỏ chất xơ được tiêu hóa ở manh tràng (ruột
già). Các chất dinh dưỡng trong thức ăn được phân hủy, tiêu hóa hấp thu phần lớn là
ở tá tràng. Dạ dày thỏ đơn ngăn, co giãn tốt nhưng co bóp rất yếu. Thức ăn được
đưa vào tới dạ dày là nhờ sự nhu động của hầu và thực quản. Thức ăn không được
trộn đảo lẫn lộn ở dạ dày mà được xếp thành tầng lớp trước sau rồi cứ thế chuyển
dần xuống ruột non, ruột già. Nếu thức ăn cứng khó tiêu thì dễ gây viêm dạ dày,
viêm ruột. Thức ăn trong dạ dày được phân hóa chất đạm nhờ dịch dạ dày. Nếu
thiếu muối trong khẩu phần ăn thì dịch dạ dày tiết ra ít dẫn đến cơ thể không sử
dụng hết nguồn đạm trong thức ăn. Khi chất chứa đi vào trong ruột non chúng được
pha loãng với dịch mật, sự bài tiết đầu tiên của ruột và cuối cùng là dịch tụy

(Santoma et al., 1987).
Sau hoạt động tiêu hóa enzym từ hai dịch bài tiết, thức ăn có thể dễ dàng bị phá vỡ
và đi xuyên qua thành ruột theo máu đến tế bào. Thức ăn từ lúc vào miệng chuyển
đến tá tràng, mất thời gian từ 8-10 giờ. Những phần không được phá vỡ, sau 1-1,5
giờ ở trong ruột non sẽ được đưa vào manh tràng. Nơi đây, những mảnh thức ăn này
dược lưu giữ khoảng 2-12 giờ để enzym vi sinh vật hoạt động phân giải. Những
phần bị phá vỡ bởi sự phân hủy của vi sinh vật sẽ tạo chủ yếu là axit béo bay hơi
được giải phóng và xuyên qua thành ruột đi vào dòng máu (Santoma et al., 1987).
Những chất chứa của manh tràng tiếp đó được đẩy xuống kết tràng. Khoảng phân
nữa những mảnh thức ăn nhỏ và lớn không được phá vỡ. Hơn thế nữa, chức năng
của hệ thống tiêu hóa thỏ hầu như giống với những loài dạ dày đơn khác. Nó đặc
biệt ở chỗ đôi chức năng của đầu gần kết tràng. Nếu chất chứa manh tràng đi vào
trong kết tràng vào buổi sáng sớm chúng sẽ chịu một số thay đổi sinh hóa. Thành
vách kết tràng sẽ tiết ra dịch nhầy dần dần bao phủ lấy những viên viên phân được
hình thành bởi sự co bóp. Những viên phân này gộp lại thành từng chùm và gọi là
phân mềm hay phân ban đêm. Nếu chất chứa manh tràng xuống kết tràng ở những
thời gian khác trong ngày thì phản ứng của kết tràng hoàn toàn khác và tạo ra phân
cứng. Chức năng tiêu hóa của manh tràng, kết tràng thỏ là một bộ máy đặc biệt nó
cho phép thỏ giữ lại những phần nhỏ và thành phần hòa tan trong manh tràng, nơi
phần lớn quá trình đi đến hậu môn và được bài thải dưới dạng phân cứng (Santoma
et al., 1987).

24


Dạ dày thỏ khỏe không bao giờ hết thức ăn. Nếu dạ dày lép xẹp hoặc chứa tạp chất
ở thể lỏng là thỏ bị bệnh và phân thải ra sẽ nhão không thành viên. Thỏ khỏe mạnh
phân thải ra thành viên. Ở ruột non các chất đạm, đường, mỡ được phân giải nhờ
các men tiêu hóa ở dịch ruột. Các chất dinh dưỡng cũng được hấp thụ chủ yếu ở
đây. Nếu ruột non bị viêm do vi trùng, cầu trùng thì không hấp thụ được hết dinh

dưỡng từ thức ăn, thỏ sẽ gầy yếu (Đinh Văn Bình & Nguyễn Quang Sức, 1999).
Do ruột già nhu động yếu, thời gian thức ăn lưu ở ruột già lâu. Từ khi thức ăn vào
miệng đến khi chuyển hóa thành phân thải ra ngoài cơ thể, ở thỏ lớn cần 72 giờ, ở
thỏ con cần 60 giờ mới hoàn thành. Thức ăn dừng lại ở ruột già lâu, trong ruột già
lại có nhiều loại vi sinh vật giúp cho quá trình tiêu hóa. Khi vi sinh vật ở ruột già
tham gia phân hủy chất xơ đồng thời các quá trình gây thối rửa cũng xảy ra và có
chất độc hình thành. Vì vậy nếu cho thỏ ăn thức ăn nghèo xơ khó tiêu hóa, thức ăn
rau xanh củ quả chứa nhiều nước, mẫu nát dễ phân hủy, thức ăn có hàm lượng bột
đường nhiều hoặc thiu dễ lên men thì làm thỏ rối loạn tiêu hóa như: tạo khí nhiều,
phân không tạo viên cứng gây tiêu chảy, đường ruột căng khí đầy bụng, bệnh do
cầu trùng, trực trùng…(Nguyễn Chu Chương, 2003).
2.5.4. Hiện tượng ăn phân của thỏ (Caecotrophia)
Động vật ăn cỏ chỉ có thể tiêu hóa chất xơ từ thức ăn thực vật bằng quá trình lên
men vi khuẩn. Quá trình này ở động vật nhai lại xảy ra ở dạ dày và phần đầu ruột
non, ở thỏ và ngựa thì xảy ra ở manh tràng và ruột già. Trong các trường hợp trên,
sự tiêu hóa tinh bột tạo thành axit béo và hấp thụ vào đường máu thì đều giống
nhau. Nhưng riêng sự hấp thụ axit amin thì có khác nhau: ở động vật nhai lại axit
amin phân hủy và hấp thụ ngay ở dạ múi khế và ruột non. Đến phần ruột già, từ
manh tràng axit amin không có khả năng hấp thụ được. Thỏ đã bổ sung sự khiếm
khuyết đó bằng hiện tượng sinh lý ăn phân mềm (Caecotrophia) (Nguyễn Quang
Sức & Đinh Văn Bình, 2000).
Đặc điểm tiêu hóa của thỏ là ăn phân (Caecotrophia). Trong đường ruột thỏ tạo
thành 2 loại phân: một loại mềm, luôn được thỏ ăn lại gọi là phân mềm hoặc do
xuất phát từ manh tràng (Caecum) nên gọi là phân manh tràng (Caecotrophia).
Phân mềm chứa rất nhiều vitamin B (B1, B12, B3…) nên còn gọi là phân vitamin.
Còn loại phân viên tròn, cứng, thỏ không ăn thì gọi là phân cứng. Phân cứng có vật
chất khô cao hơn, nhưng hàm lượng protein nhỏ hơn phân mềm. Phân cứng ở dạng
viên đơn, phân mềm bao gồm 5-10 viên nhỏ kết dính thành chùm dài bởi màng
mỏng. Phân mềm khi thải ra đến cửa hậu môn thì thỏ cúi xuống ăn ngay, nuốt
chửng vào dạ dày và tan ra ở đó, trộn lẫn với chất chứa dạ dày, đẩy dần vào ruột

non, các chất dinh dưỡng được hấp thụ. Vì có hiện tượng này nên gọi thỏ là loài
“nhai lại giả” (Nguyễn Chu Chương, 2003).

25


×