Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

ẢNH HƯỞNG của MEN VI SINH SOTIZYME lên NĂNG SUẤT của HEO nái NUÔI CON và SINH TRƯỞNG của HEO CON THEO mẹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.9 KB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

BÙI TRƯỜNG YÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA MEN VI SINH SOTIZYME
LÊN NĂNG SUẤT CỦA HEO NÁI NUÔI CON
VÀ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON THEO MẸ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Cần Thơ, 04/2010

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÝ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA MEN VI SINH SOTIZYME
LÊN NĂNG SUẤT CỦA HEO NÁI NUÔI CON
VÀ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON THEO MẸ

Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Trương Chí Sơn



Sinh viên thực hiện:
Bùi Trường Yên
Mssv: 3060647
Lớp CN0612A1

Cần Thơ, 04/2010

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

BÙI TRƯỜNG YÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA MEN VI SINH SOTIZYME
LÊN NĂNG SUẤT CỦA HEO NÁI NUÔI CON
VÀ SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON THEO MẸ

Cần Thơ, Ngày

Tháng

Năm 2010

Cần Thơ, Ngày

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


Tháng Năm 2010

DUYỆT BỘ MÔN

Ths. Trương Chí Sơn

Cần Thơ, Ngày Tháng Năm 2010
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Cần Thơ, 04/2010

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân.Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn
nào trước đây.

Tác giả luận văn
Bùi Trường Yên

4


LỜI CẢM TẠ
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
 Cha Mẹ đã tạo mọi điều kiện và luôn động viên cho tôi hoàn thành tốt việc học.
 Cô Lê Thị Mến đã tạo mọi điều kiện, tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến
thức kinh nghiệm quý báo giúp tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

 Thầy Trương Chí Sơn đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và cho tôi lời khuyên
hết sức quý báu trong quá trình học và hoàn thành luận văn này.
 Thầy Đỗ Võ Anh Khoa đã tận tình chỉ dẫn và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
 Thầy Nguyễn Văn Hớn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận
văn này.
 Ban giám hiệu trường ĐHHCT cùng quý thầy cô bộ môn Chăn Nuôi và bộ môn Thú
Y đã tạo điều kiện và truyền đạt kiến thức kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian
học tập.
Xin chân thành biết ơn:
_ Anh Lê Thanh Tú đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
 Toàn thể cán bộ và nhân viên ở Trại chăn nuôi thực nghiện Hoà An, đã tạo điều kiện
và tận tình giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
 Xin gởi tình cảm trân trọng đến các bạn sinh viên khóa 32 đã hết lòng giúp đỡ và
ủng hộ tôi thực hiện đề tài.

5


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
DANH
BẢNG……………………………………………………………………....i
DANH
MỤC
HÌNH
ĐỒ………………………………………………………….ii




DANH
MỤC
CHỮ
TẮT…………………………………………………………..iii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN
ĐỀ………………….…………………….……………..………1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ
LUẬN……………………..……………………………………2
2.1 Giống heo và công tác giống ở
ĐBSCL………………………………………………2
2.1.1 Giống
heo…………………………………………………………………………....2
2.1.1.1 Giống heo
ngoại……………………………………………………………….…..2
2.1.1.2 Giống heo
nội………………………………………………………………….…..4
2.1.2 Công tác giống
heo……………………………………………...……………….….4
2.2 Đặc điểm sinh lý heo nái và heo
con……………………………………….................5
2.2.1 Sinh lý heo
nái…………………………………………………...…………….........5
2.2.1.1 Sinh lý sinh sản heo
nái……………………………………………………..….…5
2.2.1.2 Sinh lý tiết
sữa……………………………………………………………..…..….6
2.2.2 Sinh lý heo
con…………………………………………………………….…...…...6

2.2.2.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát
triển…………………………………….…..……..6
2.2.2.2 Khả năng điều hoà thân
nhiệt………………………………………….…..……...7
2.2.2.3 Khả năng miễn dịch của heo
con………………………………………....…….....8
2.2.2.4 Sinh lý tiêu hoá của heo
con………………………………………………………9

6

MỤC

VIẾT


2.3 Nhu cầu dinh
dưỡng……………………………………………………….…………10
2.3.1 Nhu cầu dinh dưỡng heo nái nuôi
con………………………………………….….10
2.3.1.1 Nhu cầu về năng
lượng…………………………………………………………..10
2.3.1.2 Nhu cầu về
protein……………………………………………………...…….….13
2.3.1.3 Nhu cầu chất
khoáng……………………………………………………………..13
2.3.2 Nhu cầu dinh dưỡng của heo
con…………………………………………………..13
2.3.2.1 Nhu cầu năng
lượng………………………………………………..…………….13

2.3.2.2 Nhu cầu
protein…………………………………………………..………………14
2.3.3 Nhu cầu
glucid……………………………………………………………………..14
2.4 Chuồng trại và vệ sinh môi
trường…………………………………………………..15
2.4.1 Hướng
chuồng……………………………………………………………………...15
2.4.2 Tiểu khí hậu của chuồng
nuôi……………………………………………………...15
2.4.3 Vệ sinh môi
trường………………………………………………………………...16
2.5 Một số bệnh thường gặp ở heo con theo
mẹ……………………………..…..………16
2.6 Một số công thức tính của heo nái sinh
sản………………………………………….16
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN
HÀNH..…………………...19
3.1 Thời gian, địa điểm...
………….………………………………………………….…19
3.2 Đối
tượng…………………………………..………...………………………………19
3.3 Phương
tiện……...…………………………………………………………………...19
3.3.1.
Trại…………………………...……………………………………………………19
3.3.2 Thức ăn dùng trong thí
nghiệm…………………………………………………….20
3.3.3 Chế phẩm
Sotizyme………………………………………………………………..21

3.3.4 Phòng thí
nghiệm…………….…………………………………………………….22

7


3.4 Phương pháp tiến
hành..………………………………..…………………………....22
3.4.1Bố trí thí
nghiệm………..…………………………………………………………..23
3.4.2 Các chỉ tiêu theo
dõi…….……….………………………………………………...23
3.4.3Phương pháp tiến hành thí
nghiệm………………….……………………………...23
3.4.4 Công tác thú y phòng và trị
bẹnh………………………………….……….………23
3.4.5Một số bệnh thường gặp ở heo
nái…………………….………………….………...24
3.5 Xử lý số liệu
…………………………………….…………...………………………24
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ THẢO
LUẬN...…………………….………………………..25
4.1 Ghi nhận tổng
quát……………………………………………………………….…..25
4.2 Kết
quả…………………………………………………………………………….…25
4.2.1Kết quả về trọng lượng và tăng trọng heo thí
nghiệm……………………………...25
4.2.2 Kết quả về mức ăn heo con thí
nghiệm…………………………………….………31

4.2.3 Tỉ lệ hao mòn
nái…………………………………………………………..………33
4.2.4 Tỉ lệ tiêu
chảy……………………………………………………………..………..34
4.2.5 Hiệu quả kinh tế về mặt thú
y…………………………………………...…………35
CHƯƠNG V KẾT LUẬN ĐỀ
NGHỊ……………………...…………………………….36
5.1 Kết
luận………………………………………………………………………………36
5.2 Đề
nghị………………………………………………………………………….……36
TÀI LIỆU THAM
KHẢO……………………………………………………………….37

8


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thành phần sữa đầu của heo nái…………………………….………….………7
Bảng 2.2: Nhiệt độ thích hợp cho heo con trong những đầu sau đẻ …….……...…….…...9
Bảng 2.3: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con........................................................10
Bảng 2.4: Nhu cầu dưỡng chất cho heo nái (tính bằng % hay lượng cho mỗi kilogam thức ăn
hỗn hợp)
………………………………………………………………………..…….12
Bảng 2.5: Tiêu chuẩn ăn và chất dinh dưỡng hàng ngày cho heo nái nuôi con
……...….13
Bảng 2.6: Nhu cầu năng lượng của heo con bú sữa …………………………………...…15
Bảng 2.7: Lượng thức ăn cho heo con tập ăn và heo con cai sữa

Bảng 2.8: Nhiệt độ chuồng ảnh hưởng đến thân nhiệt heo

Bảng 4.1a Trọng lượng
…………………………….24
Bảng 4.1b Trọng lượng
cái)……………...25

của

heo

con

………………………..15

………………………………17

thí

nghiệm

hàng

tuần

của heo con thí nghiệm hàng tuần (giới tính

Bảng 4.1c Trọng lượng của heo con thí nghiệm hàng tuần (giới tính
đực)…………….26
4.2a

Tăng
trọng
của
Bảng
………………………………27

heo

con

thí

nghiệm

hàng

tuần

Tăng
trọng của
Bảng 4.2b
(cái)…………………….……28

heo

con

thí

nghiệm


hàng

tuần

Bảng
4.2c
Tăng
trọng
của
(đực)…………………………29

heo

con

thí

nghiệm

hàng

tuần

Bảng
4.3a
Mức
ăn
của
…………………………………..30


heo

con

thí

nghiệm

hàng

tuần

Bảng
4.3b
Mức
ăn
của
(g/con/tuần)……………………..31

heo

con

thí

nghiệm

hàng


tuần

Bảng 4.4a Mức ăn của
……………………………..31

heo

con

(cái)

thí

nghiệm

hàng

tuần

Bảng 4.4b Mức ăn của heo con (cái) thí nghiệm hàng tuần (g/con/tuần)
……………….31

9


Bảng 4.5a Mức ăn của
…………………………….32

heo


con

(đực)

thí

nghiệm

hàng

tuần

Bảng 4.5b Mức ăn của
……………………………32

heo

con

(đực)

thí

nghiệm

hàng

tuần

Bảng 4.6: Hao mòn cơ thể

nái……………………………………………………………32
4.7:
Tỉ
lệ
Bảng
chảy…………………………………………………………………33

tiêu

4.8:
Hiệu
quả
Bảng
tế………………………………………………………………34

kinh

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Heo
Landrace…………………………………...………………………………2
Hình 2.2: Heo
Yorkshire……………………………………………...…………………...3
Hình 2.3: Heo
Duroc……………………………………………………………...……….4
Hình 3.1: Sơ đồ tổng thể của
trại……..…………………………………...……….….…19
Hình
3.2:
Heo
thí

trại………………………………………………………….20
Hình 3.3: Thức ăn dùng trong thí
nghiệm…………………………………………….….20
Biểu đồ 4.1a Trọng lượng heo con các tuần
nuôi………………………………………..25
Biểu đồ 4.1b Trọng lượng của heo con hàng tuần
(cái)………………………………….26
Biểu đồ 4.1c Trọng lượng của heo con hàng tuần
(đực)…………………………………27
Biểu đồ 4.2a Tăng trọng của heo con thí nghiệm hàng tuần
(kg/con/tuần)……………...28

10

nghiệm




Biểu đồ 4.2b Tăng trọng của heo con (cái) thí nghiệm hàng tuần
(kg/con/tuần)………..29
Biểu đồ 4.2c Tăng trọng của heo con (đực) thí nghiệm hàng tuần
(kg/con/tuần)……….30
Biểu đồ 4.3 Tỉ lệ hao mòn heo
nái……………………………………………………….33
Biểu đồ 4.4 Tỉ lệ tiêu
chảy……………………………………………………………….33
Biểu đồ 4.5 Hiệu quả kinh
tế…………………………………………………………….34


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ash:

Khoáng tổng số

Ca:

Canxi

CF:

Xơ thô

CP:

Đạm thô

EE:

Béo thô

DM:

Vật chất khô

VCK:

Vật chất khô

11



D:

Duroc

L:

Landrace

LY:

Landrace x Yorkshire

Pi:

Pietrain

Y:

Yorkshire

PL:

Pietrain x Landrace

PY:

Pietrain x Yorkshire


YL:

Yorkshire x Landrace

CTTNHH:

Công ty trách nhiệm hữu hạn

ĐBSCL:

Đồng Bằng Sông Cửu Long

ĐHCT:

Đại học Cần Thơ

ĐVTĂ:

Đơn vị thức ăn

HSCHTĂ:

Hệ số chuyển hóa thức ăn

NXB:

Nhà xuất bản

SHƯD:


Sinh học ứng dụng

TĂĐĐ:

Thức ăn đậm đặc

TĂHH:

Thức ăn hỗn hợp

NT1, NT2:
TL :
TLSS :
Wss:
Wt1:
Wt2:
Wt3:
Wt4:
G:

Nghiệm thức 1, nghiệm thức 2
Trọng lượng
Trọng lượng sơ sinh
Trọng lượng sơ sinh
Trọng lượng tuần 1
Trọng lượng tuần 2
Trọng lượng tuần 3
Trọng lượng tuần 4
Tăng trọng


12


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được thực hiện tại Trại chăn nuôi thực nghiệm Hoà An, tỉnh Hậu Giang và
PTN Bộ môn Chăn Nuôi khoa NN&SHƯD từ tháng 10/2009 – 02/2010. Thí nghiệm
được thực hiện trên 12 heo nái nuôi con và heo con theo mẹ, thí nghiệm bao gồm hai
nghiệm thức và 6 lần lặp lại.
NT1:Cho heo nái và heo con ăn thức ăn là HIGRO550S đối với heo con và
HIGRO567 đối với heo nái nuôi con, dùng làm nghiện thức đối chứng.
NT2: Cho heo nái và heo con ăn thức ăn như trên nhưng có trộn thêm men vi sinh
Sotizyme cho cả heo nái và heo con để xem ảnh hưởng lên tỉ lệ tiêu chảy ở heo con
theo mẹ và tăng trọng của heo con.
Thức ăn sử dụng cho thí nghiệm là TĂHH dạng viên dành cho heo nái nuôi con và heo
con theo mẹ( HIGRO 567, HIGRO 550S). Heo được chăm sóc và nuôi dưỡng theo quy
trình của trại.
Kết quả thí nghiệm được ghi nhận như sau:
Trọng lượng bình quân cuối kỳ (kg/con) NT1 là 6,54; NT2 là 8,54. P<0,05.
STTL (kg/con) NT1 5,01; NT2 6,76. P<0,05.
STTĐ (g/con/ngày) NT1 158,0; NT2 179,0. P<0,05.
Mức ăn nái NT1là 4,47 ; NT2 là 4,47. P>0,05.
Tỷ lệ tiêu chảy (%) NT1 là 5,36; NT2 là 2,87.
Hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn (đồng) NT1 là 15.630.036 ; NT2 là 21.163.948 .
Hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm NT1 là 100%; NT2 là 135% .
Tóm lại giai đoạn heo con theo mẹ được nuôi ở Trại chăn nuôi thực nghiệm Hoà An
tỉnh Hậu Giang thì heo con giống có trộn men cùng với thức ăn có sự sinh trưởng và
phát triển hơn heo con không được trộn men.

13



CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng chăn
nuôi là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp, trong đó,
ngành chăn nuôi heo đóng vai trò quan trọng và chiếm ưu thế. Nhưng để nâng cao hơn
nữa vai trò và vị thế của mình cần phát triển theo quy mô công nghiệp, trang trại. Theo
ước tính năm 2006 cả nước có 26,9 triệu con tăng hơn so với năm 2001 là 21,8 triệu
con, vùng ĐBSCL 4,0 triệu con tăng 6,21%/năm.
Trước đây các nhà chăn nuôi tác động bằng nhiều cách như bổ sung vitamin, enzyme,
khoáng…vào khẩu phần. Đặc biệt là tác động bằng cách bổ sung kháng sinh để ngừa
tiêu chảy và kích thích tăng trọng. Tuy nhiên, những tác hại của việc sử dụng kháng
sinh liều thấp cũng rất lớn. Không sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi đã gây
những trở ngại lớn đối với người chăn nuôi như tăng tỷ lệ chết ở gia súc, đặc biệt đối
với gia súc non, tăng chi phí điều trị và chi phí thức ăn. Nhưng những trở ngại này
nhanh chóng được khắc phục do người chăn nuôi đã tìm ra những nguồn thay thế và
những giải pháp mới. Thay thế bằng kháng sinh, những chất bổ sung mới như các loại
enzyme. Có tác dụng kích thích sinh trưởng và phát triển của vật nuôi, nâng cao sức
đề kháng phòng chống bệnh tật, giảm chi phí chăn nuôi và tránh tồn dư kháng sinh
trong thực phẩm.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên chúng tôi thực hiện đề tài “ Ảnh hưởng của men vi
sinh Sotizyme lên năng suất heo nái nuôi con và sinh trưởng của heo con theo mẹ
tại Trại chăn nuôi thực nghiệm Hòa An”. Mục tiêu đề tài:
Từ kết quả thu được mang lại hiệu quả của chế phẩm Sotizyme trên các yếu tố tăng
trưởng và tiêu chảy của heo con theo mẹ để từ đó có những khuyến cáo sử dụng chế
phẩm này trong qui mô của trại và áp dụng rộng rãi trong chăn nuôi nông hộ.

14


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Giống heo và công tác giống ở ĐBSCL
2.1.1 Giống heo
2.1.1.1 Giống heo ngoại
Heo Landrace
Hay còn gọi là heo Landrace Đan Mạch, heo Đanois. Heo có nguồn gốc tại Đan Mạch,
một nước ở Bắc Âu. Giống heo này được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới và
được xem như giống heo hướng nạc. Đặc điểm giống là: giống heo có sắc lông trắng
(có thể có vài đốm lông đen hiện diện), dài đòn, mông nở ngực hẹp, mõm dài, tai to
cụp về phía trước, mình lép, bốn chân hơi yếu, đẻ sai con, nuôi con giỏi tính chịu đựng
kém trong điều kiện nóng nên dễ mất sữa, ít sữa và kém ăn, nhạy cảm với yếu tố
stress. Nếu chọn nái Landrace không kĩ thì nhà chăn nuôi sẽ gặp phải những con nái
yếu chân, đau chân khi sinh đẻ (Trần Ngọc Phương và Lê Quang Minh, 2002).
Heo Landrace nuôi thịt tăng trọng nhanh 5 – 6 tháng tuổi đạt 100kg, tỷ lệ thịt nạc
chiếm 56 – 57%, chi phí thức ăn cho một kg tăng trọng là 2,9 – 3,5kg và độ dày mỡ
lưng trung bình 20 – 25 mm (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).

Hình 2.1 Heo Landrace

Heo Yorkshire
Giống heo này được tạo tại miền Nam nước Anh từ năm 1900, là giống kiêm dụng
hướng nạc – mở. Ngày nay heo Yorkshire trở thành giống heo quốc tế, bởi vì sự hiện
diện của chúng khắp nơi trên thới giới. Heo Yorkshire có 3 loại hình: kích thước lớn
gọi là Đại bạch, Trung bạch và cỡ nhỏ. Ở miền Nam, phần lớn heo nhâp nội thuộc hai
loại Đại Bạch và Trung bạch. Heo Đại Bạch có tầm vóc lớn, thân mình dài nhưng
không nặng nề, dáng đi khoẻ và linh hoạt, sắc lông trắng có ánh vàng, đầu to, trán
rộng, mõm khá rộng và quớt lên, mắt lanh lơi, tai to đứng và có hình tam giác, hơi ngả
về trước, vành tai có nhiều lông mịn và dài, lưng thẳng và rộng, bụng gọn, ngực rộng
và sâu, đùi to và dài, bốn chân dài và khoẻ. Heo nái đẻ sai và tốt sữa, bình quân mỗi
lứa có 10 – 11 heo con còn sống. Trọng lượng heo con sơ sinh và cai sữa không đồng
đều lắm. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ khoảng 231 – 240 ngày. Trong công tác chọn

giống người ta vẫn chấp nhận giống Yorkshire với màu sắc lông trắng có vài vết đen
15


nhỏ. Heo có khả năng thích nghi rộng rãi, nuôi nhốt hoặc chăn thả điều được. Heo
nuôi thịt 6 tháng tuổi đạt 90 – 100kg, tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng khoảng 3
– 4kg, tỉ lệ thịt nạc 51 – 54% (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).

Hình 2.2 Heo Yorkshire

Heo Duroc
Duroc là giống heo có nguồn gốc từ Mỹ và được nhập qua nhiều nước Châu Mỹ Latin
và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Đây là giống heo có ngoại hình cân đối, bộ
khung xương vững chắc, bốn chân khoẻ mạnh, màu lông thay đổi từ lông nhạt đến
sẫm, mõm thẳng vừa và nhỏ, tai ngắn cụp, 1/2 phía đầu tai gập về phía trước, mông vai
rất nở, tỷ lệ nạc cao, tốc độ tăng trọng 660 – 770 g/ngày, tiêu tốn thức ăn 2,48 – 3,33kg
cho một kg tăng trọng (Trần Ngọc Phương và Lê Quang Minh 2002).
Đây là loại heo hướng nạc, phẩm chất thịt tốt nên trong việc lai tạo heo con nuôi thịt
người ta sử dụng đực Duroc lai hai máu, ba máu hoặc bốn máu giữa các giống heo
ngoại tạo ra con lai nuôi mau lớn, chịu đựng stress, heo cho nhiều thịt nạc, phẩm chất
thịt tốt. Heo đạt 100 kg trở lên ở khoảng 6 tháng tuổi, độ dầy mỡ lưng heo biến thiên
từ 17 – 30 mm. Heo Duroc đẻ ít con hơn heo Yorkshire và Landrace, bình quân 7 – 9
con/lứa. Nhược điểm lớn nhất đẻ khó và kém sữa. Do đó cần cho nái vận động nhiều
trong lúc mang thai và không sử dụng nái lớn tuổi để sinh sản (Nguyễn Ngọc Tuân và
Trần Thị Dân 2000).

Hình 2.3 Heo Duroc

16



2.1.1.2 Giống heo nội
Heo Ba Xuyên
Thường thấy nhiều ở các vùng ven biển của Đồng Bằng Sông Cửu Long như Cà Mau,
Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh.... Heo Ba Xuyên là kết quả lai của nhiều
con giống qua nhiều thế hệ như: heo Tàu, heo Craonnais, heo Tamworth, heo
Berkshire. Kết quả cho ra con bồ xụ, sắc lông đen có bông trắng, tầm vóc to hơn heo
Cỏ, lưng oằn, bụng xệ, tai nhỏ xụ, nuôi đến 10 tháng tuổi có thể đạt trọng lượng 80 –
90 kg, khi trưởng thành nọc nái có thể đạt 160 – 180kg thể trọng. Heo nái mỗi năm có
thể đẻ từ 1,6 lứa trở lên, mỗi lứa trung bình 10 – 12 con. Trọng lượng heo con sơ sinh
là 0,6 – 0,7kg/con. Heo nái nuôi con giỏi, tỷ lệ nuôi con sống cao, tốt sữa. Heo Ba
Xuyên có sức kháng bệnh cao, dễ nuôi, thức ăn không đòi hỏi cầu kỳ như heo ngoại
nhập. Tuy nhiên phẩm chất thịt không cao, nhiều mỡ, khó cạnh tranh trên thị trường
xuất khẩu (Võ Văn Ninh, 1999).
Heo Thuộc Nhiêu
Giống heo này được hình thành từ sự lai tạo giữa heo Bồ Xụ và heo Yorkshire. Giống
này được các nhà chăn nuôi trong nước phát triển ở một số tỉnh có nền nông nghiệp trù
phú như: Tiền Giang, Long An, Cần Thơ...(Nguyễn Thiện et al., 2004).
Giống heo Thuộc Nhiêu có sắc lông trắng xen lẫn đen nhỏ, lưng oằn bụng xệ, thường
đi bàn chân, lông ngắn thưa, mặt nhăn, thịt chứa nhiều mỡ. Ở 10 tháng tuổi heo Thuộc
Nhiêu có thể đạt trọng lượng 80 – 100kg, khi trưởng thành heo đực và nái có thể đạt
160 – 180kg, tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng là 4 – 4,5kg, tỉ lệ nạc là 48 – 52%,
độ dày mỡ lưng 30 – 34 mm. Heo nái đẻ trên 1,6 lứa/năm, mỗi lứa 10 – 12 con, trọng
lượng heo con sơ sinh từ 0,7 – 0,85 kg/con (Võ Văn Ninh, 2001).
2.1.2 Công tác giống heo
Chọn heo thịt
Heo con cai sữa để nuôi thịt là NT heo sinh trưởng thuộc các công thức lai sau:
D x YL (nọc Duroc lai với nái Yorkshire x Landrace)
D x LY (nọc Duroc lai với nái Landrace x Yorkshre).
PiD x YL (nọc 2 máu Pietrain x Duroc lai với nái 2 máu Yorkshire x Landrace)

PiL x YL (nọc 2 máu Pietrain x Landrace lai với nái 2 máu Yorkshire x Landrace)
PiY x YL (nọc 2 máu Pietrain x Yorkshire lai với nái 2 máu Yorkshire x Landrace)
Các nọc PiD, PiL, PiY có thể sinh sản với nái 2 máu Landrace x Yorkshire tạo con
nuôi thịt. Các giống heo thuần Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain…nhưng không
được tuyển làm giống nên chuyển qua nuôi thịt (cả đực lẫn cái). Các heo lai PiD, PiL,
PiY nhưng không được tuyển làm giống, đực cái đều được tuyển qua nuôi thịt. Heo lai
giữa đực ngoại thuần, đực 2 máu ngoại, sinh sản với heo nái nội địa hoặc nái nội lai
tạo heo con thương phẩm nuôi thịt (Võ Văn Ninh, 2006).
Chọn heo cái sinh sản
Sức mau lớn: là trọng lượng lên cân của heo trong một khoảng thời gian nào đó được
tính bằng trọng lượng lên cân trung bình/ngày ở các giai đoạn nuôi.
17


Hệ số chuyển hóa thức ăn: các thành phần vật chất trong thức ăn qua quá trình dinh
dưỡng sẽ chuyển hóa thành các yếu tố của cơ thể (thịt, mỡ, xương...) để ước lượng sự
chuyển hóa ấy thường dùng một hệ số. Là số lượng thức ăn (kg) cần thiết để tạo ra 1
kg tăng trọng trong một giai đoạn nuôi nào đó. Cũng có thể được tính bằng ĐVTĂ/kg
tăng trọng. HSCHTĂ sẽ thay đổi tùy theo tuổi, giống của heo cũng như chất lượng của
thức ăn.
Dễ nuôi: heo không kén ăn, ăn lớn miếng, ăn mau rồi bữa.
Sức chịu đựng: heo có sức đề kháng của cơ thể cao, ít bệnh khi có sự thay đổi về thời
tiết, điều kiện chăn nuôi...
Đẻ sai: số lứa đẻ trong năm, số heo con sinh ra, trọng lượng sơ sinh
Tốt sữa: đo lường trọng lượng heo con lúc 21 ngày tuổi hoặc một tháng tuổi. Chọn
giống heo (phải phù hợp với mục tiêu sản xuất heo thịt, heo giống và điều kiện chăm
sóc tốt hay xấu). Có ít nhất 12 vú, thẳng hàng. Khả năng sinh trưởng: mau lớn, khỏe
mạnh.... Khả năng sinh sản: Số heo con sơ sinh và còn sống, số heo con cai sữa và
chọn lựa heo con sơ sinh. Ưu điểm cùng thời gian và môi trường sống. Nhược điểm
quan sát không nhiều heo, thời gian lâu. Đời sau của heo tốt (hậu sinh): Đánh giá qua

chất lượng của đàn heo con (ngoại hình, khả năng sinh trưởng...). Ưu điểm khảo sát
được thời gian, môi trường ảnh hưởng đến heo được chọn. Nhược điểm là thời gian
khá lâu (Võ Văn Ninh, 1999).
Các heo nái thuộc giống heo thuần Yorshire, Landrace có khả năng sinh sản tốt với các
nọc cùng giống hoặc khác giống, sinh sản nuôi con tốt (đẻ sai, tốt sữa) các heo con
dung nuôi thịt hoặc tái tạo nái hậu bị sinh sản tiếp (nhưng tránh dùng đực Pietrain hay
Duroc sẽ sinh sản kém nếu muốn tạo nái hậu bị). Nhóm heo lai Yorshire x Landrace,
Landrace x Yorshire là nái 2 máu được các nhà chăn nuôi xem như nhóm heo có khả
năng sinh sản tốt nhất hiện nay (Võ Văn Ninh, 2006).
2.2 Đặc điểm sinh lý heo nái và heo con
2.2.1 Sinh lý heo nái
2.2.1.1 Sinh lý sinh sản heo nái
Heo cái hậu bị thành thục vào khoảng 6 – 7 tháng tuổi khi heo cái đạt 65 – 70kg. Vào
độ tuổi này heo chưa phát triển đầy đủ, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh, chưa dự
trữ dinh dưỡng cho thai phát triển. Những con heo tăng trưởng nhanh sẽ thành thục
sớm (Nguyễn Thiện, 2008).
Heo cái hậu bị thường được phối ở khoảng 200 – 220 ngày tuổi (7 tháng tuổi) khi đạt
trọng lượng khoảng 104 – 110kg. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của đàn, heo cái
hậu bị phải xuất đủ noãn còn sống, lên giống rõ, chịu đực và đậu thai qua các chu kỳ
đều đặn. Tuổi thành thục bị ảnh hưỡng bởi yếu tố di truyền. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến tuổi thành thục như: hệ số di truyền, mật độ nuôi, cường độ chiếu sáng,
nhiệt độ chuồng, chế độ dinh dưỡng… (Trần Thị Dân, 2006).
Tỉ lệ thụ thai có liên hệ đến lần phối đầu hay tổng số lần phối giống. Tỉ lệ thụ thai lần
phối đầu tiên ở heo hậu bị và nái có thể chấp nhận được là 70%. Tỉ lệ thụ thai đánh giá
khả năng phối giống được thụ thai ở heo trong một năm (Trần Văn Phùng, 2005).

18


Số con sơ sinh chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền thấp nhưng việc chọn lọc những

heo sai con giúp tăng số con sơ sinh trong ổ. Ngoài ra chương trình phối giống có ưu
thế lai sẽ làm tăng số con sơ sinh (Nguyễn Xuân Bình, 2008).
2.2.1.2 Sinh lý tiết sữa
Sự tiết sữa của heo nái phụ thuộc vào: giống, tuổi hay là lứa đẻ của nái, thời kỳ tiết sữa
trong chu kỳ, số lượng heo con trong lứa đẻ. Heo nái thường cho sữa từ 6 – 8 tuần và
sự sản xuất sữa ở cao điểm giữa tuần thứ ba và tuần thứ năm của chu kỳ cho sữa.
Trung bình lượng sữa sản xuất trong 8 tuần là 300 – 400kg. Năng suất sữa hằng ngày
tăng theo số con bú, từ 0,9 – 1,0kg cho mỗi heo con của ổ có 8 heo con và 0,7 – 0,8kg
cho ổ có 9 – 12 con. Người ta đo lường một heo nái chuẩn có trọng lượng 150kg, đẻ
10 heo con, lượng tiết sữa là: tuần đầu (5 lít/ngày), tuần thứ tư (7 lít/ngày), nếu đẻ 12
con thì đỉnh cao của sự tiết sữa có thể lên 8 lít/ngày. Sự thay đổi thành phần của sữa
qua kỳ cho sữa tương tự như ở bò, ngoại trừ hàm lượng chất béo tăng cao nhất ở giữa
kỳ cho sữa. Việc đo lường lượng sữa sản xuất của heo nái rất khó khăn nên thường
được tính dựa theo sự tăng trọng của heo con. Mỗi kilogam tăng trọng heo con cần 3 –
3,5kg sữa mẹ (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
Lượng sữa trung bình mỗi ngày heo nái tiết ra khoảng 5 – 6 lít, cao nhất lúc 21 ngày
và sau đó giảm dần. Lượng sữa này được tiết ra nhiều hay ít, tốt hay xấu phụ thuộc vào
các yếu tố như di truyền của giống heo, lứa đẻ, tuổi heo mẹ và lượng thức ăn tiêu thụ
trong thời gian nuôi con. Sản lượng sữa biến động tuỳ theo lứa đẻ, lượng sữa tăng dần
từ lứa thứ 2, 3 và giảm dần từ lứa thứ 4 đến lứa thứ 6 (Nguyễn Xuân Bình, 2008).
Bảng 2.1: Thành phần sữa đầu của heo nái
Sau khi đẻ
(ngày)

Vật chất khô
(%)

Mỡ
(%)


1
2
3
4
5
6

24,58
22,00
14,00
12,76
13,00
12,00

5,4
5,0
4,1
3,4
4,6
3,4

Protein
Cazein
Albumin
(%)
(%)
2,68
2,40
3,65
3,14

2,22
3,02
2,88
1,08
2,47
0,97
2,94
0,75

Lactose
(%)

Khoáng
(%)

3,31
3,77
3,77
4,46
3,88
3,97

1,20
0,90
0,82
0,85
0,81
0,80

(Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000)


2.2.2 Sinh lý heo con
2.2.2.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
Heo con sinh trưởng và phát triển nhanh, trọng lượng heo sơ sinh càng nặng thì tốc độ
tăng trưởng của nó càng nhanh (Trần Cừ, 1972). Sau khi đẻ 8 ngày trọng lượng tăng
gấp đôi, 10 ngày tăng gấp 3 – 4 lần, 55 – 60 ngày tăng gấp 15 – 20 lần. Sơ sinh, dạ dày
của heo con chỉ chứa được 4 – 5 g sữa, 20 ngày tăng gấp 4 – 6 lần, khi cai sữa tăng
gấp 20 – 25 lần. Dung tích ruột non 100ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6
lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ở ruột già, lúc sơ sinh dung tích 40 – 50 ml, 20 ngày tuổi đạt
100ml, tháng thứ 3 đạt 2 lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là 11 – 12 lít (Trương
Lăng, 2003).

19


Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, heo con gặp hai thời kỳ khủng hoảng, lúc 3
tuần tuổi và lúc cai sữa:
Lúc 3 tuần tuổi: nhu cầu sữa cho heo con tăng, trái lại lượng sữa heo mẹ lại bắt đầu
giảm, một số chất dinh dưỡng trong heo con giảm dần đặt biệt là sắt, sắt là thành phần
cấu tạo hemoglobin (Trần Cừ, 1972). Ở heo con mỗi ngày cần khoảng 7 – 11 mg mà
lượng sắt cung cấp từ sữa mẹ rất ít, khoảng 2 mg Fe/con/ngày nên cần phải cung cấp
thêm khoảng 5 – 7 mg Fe/con/ngày (Vũ Duy Giảng, 1997).
Lúc cai sữa: do bị tách khỏi mẹ, từ dinh dưỡng phụ thuộc sữa mẹ chuyển sang dinh
dưỡng phụ thuộc hoàn toàn vào thức ăn. Nếu sự chuyển biến này đột ngột sẽ tác động
xấu đến tăng trưởng heo con (Trần Cừ, 1972).
2.2.2.2 Khả năng điều hòa thân nhiệt
Theo Trần Cừ (1972), ở heo sơ sinh do lớp vỏ đại não chưa hoàn chỉnh nên khả năng
điều hòa thân nhiệt của chúng rất kém. Khi có sự thay đổi đột ngột của môi trường,
heo con dễ bị tác động đưa đến sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh đặc biệt là rối loạn
tiêu hóa, tiêu chảy…. Ngoài ra, lớp mỡ dưới da heo con rất mỏng, chỉ chiếm 1% trọng

lượng cơ thể nên khả năng chống lạnh, giữ nhiệt cho cơ thể còn hạn chế, heo dễ mất
nhiệt, dễ bị bệnh.
Theo Lê Hồng Mận (2006), ở heo con hệ thần kinh điều khiển sự cân bằng nhiệt chưa
phát triển đầy đủ, cơ thể heo con mới sinh chủ yếu là nước (82%), mô mỡ dưới da
chưa phát triển và glucose dự trữ còn thấp, da mõng, lông thưa, nên chống lạnh kém.
Sau khi sanh 30 phút thân nhiệt heo con giảm 1 – 20C, do vậy heo con dễ bị lạnh, hoạt
động chức năng của các bộ phận trong cơ thể bị rối loạn, đòi hỏi phải sưởi ấm cho cơ
thể heo con trong 7 ngày đầu để đảm bảo cho sự trao đổi năng lượng và trao đổi chất.
Chuồng nuôi heo nên độn rơm, dăm bào, đèn sưởi ấm để có nhiệt độ 32 – 340C trong
tuần đầu, 29 – 300C trong tuần lễ sau. Từ sau 10 ngày tuổi heo con mới điều chỉnh cân
bằng được thân nhiệt.
Yêu cầu nhiệt độ đối với heo con: từ sơ sinh đến 7 ngày tuổi: 32 – 340C và sau 7 ngày
tuổi 29 – 310C (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002).
Khả năng điều tiết thân nhiệt của heo non rất kém, do đó nó rất nhạy cảm với sự thay
đổi khí hậu bên ngoài, nhất là nhiệt độ lạnh dễ làm cho heo con bị bệnh. Ở gia heo con
từ 15 – 20 ngày tuổi thân nhiệt mới dần ổn định (Trần Thị Dân, 2006).
Nước ta tuy là xứ nóng nhưng phải chống lạnh cho heo con mới sinh đến cai sữa, vì
nhiệt độ ban đêm thường dưới 300C. Heo con chống lạnh bằng cách nâng cao chuyển
hóa cơ bản, tăng sinh nhiệt, nhưng không kéo dài được. Nhiệt độ của heo con sau khi
đẻ giảm xuống phụ thuộc khối lượng sơ sinh, lượng và chất dinh dưỡng thu được và
nhiệt độ môi trường. Khi sinh ra, 20 phút đầu tiên thân nhiệt hạ rất nhanh giảm 2 –
30C. Heo con có khối lượng dưới 0,5 kg không đủ duy trì thân nhiệt bình thường. Do
ảnh hưởng của nhiệt độ không khí và tốc độ bốc hơi của nước đầu ối, nhiệt độ heo con
hạ từ 38,60C xuống 37,70C. Nếu sau khi đẻ từ 5 – 16 giờ heo con không được bú sữa,
thân nhiệt hạ xuống 36,90C thì heo con có thể hôn mê và dễ chết. Nếu nhiệt độ bên
ngoài dưới 120C, sau khi đẻ 20 phút đến 24 giờ mà thân nhiệt heo con chưa nâng được
380C thì sẽ chết. Vì vậy, phải có ổ ấm cho heo sơ sinh, để heo con nhanh trở lại nhiệt
độ cơ thể bình thường. Nền chuồng, vách chuồng lạnh làm tăng bức xạ nhiệt của cơ
20



thể heo con, tỏa nhiệt nhiều, tốn năng lượng. Chuồng ấm áp, nhiều rơm độn, đốt sưởi
ban đêm là biện pháp cần thiết để nâng cao tỷ lệ nuôi sống (Trương Lăng, 2003).
Heo con mới đẻ có sự thay đổi rất lớn về điều kiện sống so với ở bên trong cơ thể heo
mẹ có nhiệt độ ổn định 390C, ra bên ngoài điều kiện nhiệt độ rất thay đổi tùy theo từng
mùa khác nhau. Do vậy heo con rất dễ bị nhiễm lạnh, giảm đường huyết và có thể dẫn
đến chết. Điều này có thể do một số vấn đề sau: Lông heo con thưa, lớp mỡ dưới da
mỏng, diện tích bề mặt so với khối lượng cơ thể cao nên khả năng chống lạnh kém;
Lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung cấp năng lượng
chống lạnh bị hạn chế; hệ thần kinh điều khiển cân bằng thân nhiệt chưa hoàn chỉnh.
Bởi vì trung khu điều khiển thân nhiệt nằm ở võ não là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong thai và ngoài thai (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
Nhiệt độ trong khu vực chuồng nái đẻ vừa thích hợp cho heo mẹ vừa thích hợp cho
heo con là một vấn đề không dễ, vì yêu cầu về nhiệt độ đối với heo mẹ và yêu cầu về
nhiệt độ đối với heo con trong từng giai đoạn khác nhau. Đối với heo mẹ nhiệt độ dao
động thích hợp từ 15 – 240C. Khi nhiệt độ trong chuồng cao hơn 240C thì tính thèm ăn
giảm và sẽ giảm năng suất sữa. Đối với heo con, đặc biệt là những ngày đầu sau khi
mới đẻ ra, biên độ dao động nhiệt độ đối với heo con trong thời kỳ theo mẹ là từ 25 –
350C. Vì vậy, để có được nhiệt độ thích hợp cho heo con mà không ảnh hưởng đến heo
mẹ thì nhất thiết phải có bóng đèn để sưởi ấm vào những tháng mùa đông, mùa thu và
các ngày đầu sau khi đẻ của tất cả các mùa trong năm. Bóng đèn có thể là bóng điện
100W, nếu tốt hơn có thể mua bóng đèn hồng ngoại công suất 250W, ngoài tác dụng
sưởi ấm bóng đèn hồng ngoại còn có tác dụng diệt khuẩn trong ô chuồng heo con.
Dưới đây là khuyến cáo nhiệt độ thích hợp cho heo con trong thời kỳ theo mẹ.
Bảng 2.2: Nhiệt độ thích hợp cho heo con trong những đầu sau đẻ
350C
330C
310C
290C
270C

25 - 270C

Ngày đầu (mới lọt lòng mẹ)
Ngày thứ 2
Ngày thứ 3
Ngày thứ 4
Ngày thứ 5
Ngày thứ 6 trở đi
(Trần Văn Phùng, 2005)

2.2.2.3 Khả năng miễn dịch của heo con
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), heo con từ khi mới sinh ra trong máu
hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu heo con được tăng rất
nhanh sau khi heo con bú sữa đầu. Cho nên nói rằng ở heo con khả năng miễn dịch là
hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ
sữa mẹ. Trong sữa đầu của heo mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ
trong sữa có tới 18 – 19% protein. Trong đó lượng  – globulin chiếm số lượng rất lớn
(34 – 45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở heo con.
Nếu heo nái được chủng ngừa kỹ, nuôi dưỡng trong lúc mang thai và tiết sữa đúng kỹ
thuật, biện pháp chăm sóc tốt, thì đàn heo con sẽ tăng trọng nhanh, ít bệnh tật. Nếu nái
có bệnh như viêm vú, viêm tử cung, sốt, bỏ ăn, viêm khớp...thì đàn heo con thường bị

21


ảnh hưởng xấu, gầy còm, tăng trọng kém, dễ bị tiêu chảy, tỷ lệ chết cao (Võ Văn Ninh,
2001).

Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân heo con trong thời kỳ này cũng
có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng mãi tới 2 tuần tuổi hoặc

muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở heo con. Gần đây một số nghiên cứu
cho thấy chỉ ngay ngày thứ hai sau khi đẻ một số cơ quan trong cơ thể heo con đã bắt
đầu sản sinh kháng thể. Nhưng khả năng này còn rất hạn chế và nó chỉ được hoàn
chỉnh tốt hơn khi heo con được một tháng tuổi (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
Sự thành thục về miễn dịch học của heo con xuất hiện sau một tháng tuổi. Đến thời
gian này, khả năng thấm qua màn ruột các hợp chất đại phân tử hầu như bị ngừng hoàn
toàn. Tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng tiến hành chủ yếu ở dạ dày, ruột non. Trong
một ngày đêm, dạ dày phân giải 45 % gluxid, 50 % protein, 20 – 25 % đường. Cả dạ
dày và ruột non phân giải và hấp thu 85 % đường, 87 % protein. Ruột già chỉ còn
không quá 10 – 15 % (Trương Lăng, 2003).
2.2.2.4 Sinh lý tiêu hóa của heo con
Tiêu hóa ở miệng
Theo Trương Lăng (1999), heo mới sinh những ngày đầu hoạt tính amylaza nước bọt
tăng nhanh và đạt đỉnh cao vào ngày thứ 14 và giảm dần theo tuổi cuả heo đối với heo
con tách mẹ sớm, nhưng đối với heo con tách mẹ trễ hoạt tính này duy trì đến ngày
tuổi thứ 21. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6 – 2,6% vật chất khô. Thức ăn có phản
ứng acid yếu và khô thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng tiết
dịch. Vì vậy, cần lưu ý không cho heo con ăn thức ăn lỏng. Lượng nước bọt thay đổi
tùy theo số lần cho ăn, chất lượng thức ăn. Ăn chỉ một loại thức ăn kéo dài sẽ làm tăng
nhiệm vụ cho một tuyến, gây ức chế, heo ít thèm ăn. Ăn nhiều loại thức ăn khác nhau,
cả 2 tuyến hoạt động, không gây ức chế, cho nên cho ăn nhiều chủng loại thức ăn, đổi
bữa heo sẽ thèm ăn, tiết nước bọt liên tục, giúp tiêu hoá tốt thức ăn.
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa
heo con ở giai đoạn này chính là sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát
triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Còn
chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số men trong đường
tiêu hóa heo con bị hạn chế.
Bảng 2.3: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con
Thời gian
Cơ quan


Sơ sinh

70 ngày

Số lần tăng

Dạ dày
Ruột non
Ruột già

2,5 ml
100 ml
40 ml

1815 ml
6000 ml
2100 ml

>70 lần
60 lần
>50 lần

Tiêu hóa ở dạ dày
Sự hoạt động phân giải protid ở dạ dày tăng chậm trong 2 tuần đầu sau đó tăng
nhanh, pepsin tham gia vào một phần nhỏ vào hệ tiêu hóa. Khi heo ở 3 – 4 tuần tuổi,
protein sữa được tiêu hóa chủ yếu do trypsin, vẫn có tác dụng của pepsin nhưng rất ít.

22



Trong dịch vị heo con còn có acid lactic và acid acetic đây cũng là nhân tố hoạt hóa
men pepsinogen (Trần Cừ, 1972).
Sự tiêu hoá ở dạ dày được nghiên cứu khá đầy đủ. Khi mới sinh dịch vị tiết ra ít và sau
đó tăng nhanh theo sự tăng dung tích của dạ dày. Lượng dịch vị tăng nhanh nhất vào 3
– 4 tuần tuổi và sau đó giảm dần. Trong một ngày đêm lượng dịch vị tiết ra khác nhau
và biến đổi theo tuổi. Trước khi cai sữa, ban đêm heo con tiết nhiều dịch vị nhiều hơn
do heo mẹ ban đêm nhiều sữa kích thích sự tiết dịch vị của heo con (ngày 31%, đêm
69 % so với tổng lượng dịch vị tiết ra cả ngày và đêm) (Trương Lăng, 1999).
Độ acid của dịch vị heo thấp nên hoạt hoá pepsinogen kém, diệt khuẩn kém. Acid
Clohydric (HCl) tự do xuất hiện ở 25 – 30 ngày tuổi và diệt khuẩn rõ nhất ở 40 – 45
ngày tuổi. Trong tháng tuổi đầu, dạ dày hầu như không tiêu hoá protein thực vật. Sữa
sau khi rời khỏi dạ dày 1 – 1,3 giờ, trộn dịch vị với sữa tỷ lệ 1:5, sau 5 – 6 giây sữa
đông vón lại, sữa được tiêu hoá hoàn toàn (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
Theo Lê Minh Hoàng (2002), men tiêu hoá protein của dạ dày, lúc đầu là pepsinogen ở
dạng không hoạt động, sau đó được hoạt hoá bởi HCl hoạt động thành men pepsin
hoạt động. Quá trình tiêu hoá diễn ra như sau:
Pepsin
Protein trong thức ăn

AA + albumoz + pepton
H2O

Ở dạ dày không tiết men tiêu hoá tinh bột, nhưng vẫn có chức năng tiêu hoá chút ít
tiêu hoá tinh bột nhờ men amilaza và men mantaza của nược bọt thấm vào thức ăn.
Tiêu hóa ở ruột
Heo sơ sinh dung tích ruột non 100ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, 12
tháng đạt 20 lít. Ruột già, sơ sinh dung tích 40 – 50ml, 20 ngày 100ml, tháng thứ 3
khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là 11 – 12 lít. Tiêu hoá ở ruột nhờ tuyến
tụy, enzyme trypsin trong dịch tụy thủy phân protein thành AA. Ở trong thai 2 tháng

tuổi chất tiết đã có trypsin. Thai càng lớn, hoạt tính enzyme trypsin càng cao và khi
mới đẻ hoạt tính rất cao. Độ kiềm của dich tụy tăng theo tuổi và cường độ tiết. Hoạt
tính enzyme amylaza đạt 1000 – 8000 đơn vị và giảm theo tuổi. Người ta nhận thấy
bệnh thiếu máu heo con không ảnh hưởng đến hoạt tính các enzyme, trừ enzyme
maltase (Trương Lăng, 2007).
Các enzyme tiêu hoá trong dịch ruột heo con gồm: amino peptidase, dipeptidase,
lipase và amylaza. Trong một ngày đêm, heo con một tháng tuổi tiết dịch từ 1,2 – 1,7
lít; 3 – 5 tháng có từ 6 – 9 lít dịch. Lượng dịch tiêu hoá phụ thuộc vào tuổi và tính chất
khẩu phần thức ăn. Heo con một tháng rưỡi đến 2 tháng tuổi, lượng dịch ngày đêm
tăngđáng kể nếu tăng thức ăn thô xanh vào khẩu phần (Nguyễn Thiện và Võ Trọng
Hốt, 2007).
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng
2.3.1 Nhu cầu dinh dưỡng heo nái nuôi con
2.3.1.1 Nhu cầu về năng lượng

23


Nhu cầu năng lượng cho heo nái sản xuất sữa nuôi con được tính bằng tổng số nhu cầu
duy trì, sản xuất sữa và sự thay đổi trọng lượng cơ thể, cách tính như sau: nhu cầu duy
trì: 0,44 MJ/kg W0,75. Năng lượng thô của sữa heo nái: 5,2 MJ/kg. Hiệu quả sử dụng
của năng lượng trao đổi của khẩu phần sản xuất sữa là 0,65. Vậy nhu cầu ME cho sự
sản xuất 1 kg sữa: 5,2/0,65 = 8,0 MJ/kg sữa. Mô cơ thể được huy động để cung cấp
năng lượng cho sự sản xuất sữa được coi là có chứa 0,85 g mỡ có năng lượng NE là
39,4 x 0,85 = 33,5 MJ/kg. Nếu hiệu quả chuyển biến năng lượng huy động từ mô cở
thể là 0,85. Vậy mỗi kilogam của trọng lượng cơ thể cung cấp năng lượng trao đổi là:
(33,5 x 0,85)/0,65 = 43,8 MJ. Như vậy một heo nái 200 kg sản xuất 8 kg sữa/ngày và
mất trọng lượng 0,25 kg/ngày có nhu cầu trao đổi năng lượng là: (2000,75 x 0,440) + (8
x 0,8) – (0,25 x 43,8) = 76,5 MJ/kg. Giữa năng lượng tiêu hoá và năng lượng trao đổi
của heo có mối quan hệ ổn định, thường biểu thị tỉ lệ chuyển hoá năng lượng tiêu hoá

DE thành năng lượng trao đổi ME là: ME/DE = 0,96. Vậy, năng lượng tiêu hoá của
khẩu phần là: DE = 76,5/0,96 = 79,7 MJ/ngày. Nếu heo nái ăn 6 kg thức ăn/ngày thì
DE cần có trong thức ăn là: 79,7/6 = 13,3 MJ/kg (Dương Thanh Liêm et al., 2002).
Bảng 2.4: Nhu cầu dưỡng chất cho heo nái (tính bằng % hay lượng cho mỗi kilogam
thức ăn hỗn hợp)
Đơn vị
Thể trọng
Protein thô
TDN
Năng lượng tiêu hoá (DE)
Năng lượng trao đổi (ME)
Ca
P
Muối NaCl
Caroten
Vit A
Vit D
Vit B1
Vit B2
Vit PP
Vit B12
Acid pantothenic
Lượng TĂHH cho ăn hàng ngày
Rau xanh cho ăn hàng ngày (1/3
TĂHH)

kg
%
%
Kcal

Kcal
%
%
%
mg
IU
IU
mg
mg
mg
mg
mg
kg
kg

(Võ Văn Ninh, 2003)

24

Nái cho sữa
Nái rạ
Nái tơ
160
200
15
13
75
75
3300
3300

2970
2970
0,6
0,6
0,4
0,4
0,5
0,5
6,6
6,6
3300
3300
220
220
1,1
1,1
3,3
3,3
18
18
11
11
13
13
4,5 – 5,0
5,5 – 6,0
1,5 – 1,7

1,7 – 2,0



Bảng 2.5: Tiêu chuẩn ăn và chất dinh dưỡng hàng ngày cho heo nái nuôi con
Đơn vị

Heo nái
nuôi con

Yêu cầu thức ăn

kg/ ngày

5,41

Protein thô

g/ ngày

812

Protein tiêu hoá

g/ ngày

666

Năng lượng tiêu hoá (ME)

Mcal/ ngày

17,86


Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá (TDN)

g

4050

Ca

g

40,6

P tổng số

g

32,5

P hấp thụ

g

24,4

Na

g

10,8


Cl

g

8,7

K

g

10,8

Mg

g

2,2

Fe

mg

433

Zn

mg

271


Cu

mg

27,1

I

mg

9,76

Se

mg

0,81

Vit A

IU

10820

Vit D

IU

1080


Vit E

IU

119,1

Vit K

mg

2,7

Thiamin

mg

5,41

Riboflavin

mg

20,8

Acid pantothenic

mg

64,9


Niacin

mg

54,1

Vit B4

mg

5,41

Vit B12

mg

5410

Cholin

mg

81,2

Biotin

mg
mg


1,08
1,62

Folacin
(NRC, 2000)

25


×