Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI và đặc điểm của gà nòi tại HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN THANH SANG

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ ĐẶC
ĐIỂM CỦA GÀ NÒI TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH BẾN TRE

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Cần Thơ, 05/ 2013


TÓM LƯỢC
ðề tài: “ðiều tra tình hình chăn nuôi và ñặc ñiểm của gà Nòi tại huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre” ñược thực hiện với mục tiêu là ñánh giá tình hình chăn nuôi
gà Nòi, ghi nhận ñặc ñiểm ngoại hình và bước ñầu khuếch ñại alen microsatellite
trên nhóm gà này. Số liệu ñiều tra ñược thu thập tại 30 hộ nuôi gà Nòi thuộc ñịa
bàn 2 xã Thành Triệu và Tam Phước huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre bằng phương
pháp phỏng vấn trực tiếp. Bên cạnh ñó, kỹ thuật PCR ñược sử dụng ñể khuếch ñại
các alen microsatellite.
Kết quả ñiều tra các nông hộ phần lớn có kinh nghiệm nuôi khá lâu, trung bình 10
năm, số lượng nuôi trung bình 123 con/hộ.
Hình thức nuôi ở ñây chủ yếu là bán chăn thả trong các vườn cây, chuồng trại.
Thức ăn chủ yếu cho gà là lúa, tấm và bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp.
Gà mái bắt ñầu ñẻ khoảng 200 ngày tuổi, lúc ñó khối lượng trung bình ñạt 1,8 kg,
năng suất trứng trung bình 35 quả/năm, mỗi năm ñẻ 3-4 lứa.
Gà trống có màu lông sặc sỡ hơn như ñỏ, ñỏ ñen…, gà mái có màu lông nâu là chủ
yếu, màu chân của gà Nòi chủ yếu là màu vàng và xanh, màu mắt vàng ñiểm ñen,


màu mỏ vàng chiếm ưu thế ở gà mái, kiểu mào dâu là chủ yếu ở cả gà trống và gà
mái.
Bước ñầu ñã khuếch ñại ñược 3 cặp mồi microsatellite trên nhóm gà Nòi nuôi tại
Châu Thành, Bến Tre, tuy nhiên sự khác biệt về ñặc ñiểm alen microsatellite trên
nhiễm sắc thể số 3 là chưa rõ ràng.
Tóm lại quy mô chăn nuôi gà Nòi ở ñây cũng khá lớn, nguồn con giống thì phong
phú, tính ña dạng về mặt ngoại hình của gà trống thể hiện cao hơn gà mái.


CHƯƠNG 1 ðẶT VẤN ðỀ
Hiện nay ở các tỉnh Nam Bộ chăn nuôi gà thả vườn ñang từng bước phát triển mạnh
mẽ, ñây là một trong những chương trình xóa ñói giảm nghèo của nhiều ñịa phương
mang lại hiệu quả thiết thực. Các giống gà thả vườn hiện nay ñược nuôi là giống gà
Nòi, gà tàu, gà ta vàng, gà Lượng Phượng, gà Tam Hoàng,…Trong ñó giống gà Nòi
ñược nuôi phổ biến nhất, chiếm tỉ lệ khoảng 70% các giống gà thả vườn (Nguyễn
Minh Dũng và Huỳnh Hồng Hải, 2006) và có nhiều hướng phát triển mạnh cả nước.
ðây là giống gà ñịa phương của Việt Nam ñược người chăn nuôi rất ưa chuộng vì
chúng có nhiều ưu ñiểm: phẩm chất thịt thơm ngon, thường ñược bày bán trong các
siêu thị, nó phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường nội ñịa và có nhiều tiềm
năng xuất khẩu, thịt gà nòi trở thành món ăn ñặc sản của vùng sông nước ðBSCL,
ngoài ra giống gà nòi còn ñược nuôi ñể ñá (chọi) hay làm cảnh, giá bán có thể vài
triệu ñồng một con gà trống tốt, thích nghi tốt với ñiều kiện chăn thả ở ñịa phương
Việt Nam, sức ñề kháng cao, ít bệnh.
Bên cạnh những ưu ñiểm trên giống gà Nòi có một số khuyết ñiểm như chậm lớn,
khả năng sinh sản còn rất thấp, giống bị lai tạp nhiều.
ðề tài “ðiều tra tình hình chăn nuôi và ñặc ñiểm gà Nòi nuôi tại huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre” mục tiêu của ñề tài:
(i)

ðánh giá tình hình chăn nuôi thực tế tại ñịa bàn ñiều tra.


(ii) Khảo sát một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản và ñặc ñiểm ngoại hình của
gà Nòi.
(iii) Bước ñầu khuếch ñại một số alen microsatellite trên gà Nòi bằng kỹ thuật
PCR.


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN CHÂU THÀNH
Huyện Châu Thành có diện tích 228 km2, 22 ñơn vị hành chính trực thuộc gồm
01 thị trấn huyện lỵ và 21 xã: Thị trấn Châu Thành, các xã: xã An Hiệp, xã An Hóa,
xã An Khánh, xã An Phước, xã Giao Hòa, xã Giao Long, xã Hữu ðịnh, xã Phú An
Hòa, xã Phú ðức, xã Phú Túc, xã Phước Thạnh, xã Quới Sơn, xã Quới Thành,
xã Sơn Hòa, xã Tam Phước, xã Tân Phú, xã Tân Thạch, xã Thành Triệu, xã Tiên
Long, xã Tiên Thủy, xã Tường ða.
Chăn nuôi gia súc cũng như nuôi tôm cá nước ngọt ñã có bước phát triển ñáng kể.
Trong số 2.732 ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản, ñã ñưa vào sử dụng
661 ha nuôi tôm càng xanh và cá các loại. Sản lượng ñạt 400 tấn/năm. Về xây dựng
cơ sở hạ tầng, tính ñến nay ô tô có thể về ñến tận trung tâm 23 xã, thị trấn. ðang
từng bước nhựa hóa và bê tông hóa ñường dẫn vào thôn, ấp,... Nhiều xã ñã xóa hẳn
cầu khỉ ()
2.2 ðẶC ðIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ
GIỐNG GÀ NUÔI THẢ VƯỜN
2.2.1 Gà thả vườn ở Bắc Bộ
Giống gà Ri: là giống gà nuôi phổ biến nhất ở miền Bắc Bộ, sản lượng trứng cao
hơn so với các giống gà nội khác. Lông màu vàng rơm, vàng ñất có con màu vàng
sáng. Lúc trưởng thành con trống nặng 1,8-2,5 kg, mái nặng 1,3-1,8 kg, gà mái ñẻ
sớm 4-4,5 tháng tuổi ñẻ, sản lượng trứng 110-120 quả/năm. Khối lượng trứng 42-45
g (Nguyễn Văn Thưởng, 1999). Tỉ lệ trứng có phôi 89-90%, tỉ lệ áp nở 80-85%, lúc
mới nở nặng 25-28 g. Chất lượng thịt gà ri thơm ngon và ñậm ñà (Lê Hồng Mận,

Nguyễn Thanh Sơn, 2001).
Giống gà ðông Cảo: ở vùng ðông Cảo, Châu Giang, Hải Dương. Gà trống có màu
lông ñen và có màu mận chín, gà mái có màu lông chủ yếu là màu lông vàng nhạt
hoặc nâu nhạt. Gà trưởng thành con trống nặng 3,8-4 kg, mái nặng 3-3,5 kg. Sản
lượng trứng 60-80 quả/năm (Nguyễn Văn Thưởng, 1999).
Gà ðông Tảo: nguồn gốc thôn ðông Tảo, xã Cấp Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên, ñây là gà hướng thịt. Gà trống thường có lông màu mận chín, gà mái có
màu lông nâu bạc, giống gà mái này lớn con lúc trưởng thành nặng 3,5-4 kg, mái
nặng 2,5-3 kg, sản lượng trứng 55-60 quả/năm, nặng 55-57 g. Tỉ lệ trứng có phôi
90%, tỉ lệ ấp nở 68%. Gà ðông Tảo thường dùng con trống lai với gà Ri, gà Lương


Phượng, gà Kabir cho con lai nuôi thịt có tốc ñộ tăng trưởng nhanh, có màu lông
giống gà ta, thịt thơm ngon (Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận, 2003).
Giống gà Mía: nguồn gốc ở xã ðường Lâm, Sơn Tây. Con trống lông màu ñỏ tía,
con mái màu vàng tía. Lúc trưởng thành con trống nặng 3,4-3,8kg, mái nặng 2,7-3,2
kg, gà mái ñẻ 5,5-6 tháng tuổi, sản lượng trứng 60-70 quả/năm. Khối lượng trứng
50-54g (Nguyễn Văn Thưởng, 1999).
Gà Hồ: nguồn gốc ở xã Hồ, huyện Thận Thành, tỉnh Bắc Giang. Con trống màu tía
ñỏ, con mái màu vàng ñậm có lông cườm ở cổ, ñầu lông cánh và ñuôi màu ñen.
Trưởng thành con trống nặng 3,8-4 kg, mái nặng 3-3,5 kg. Sản lượng trứng 70-80
quả/năm, trứng nặng 54-55 g, gà con chậm lớn, chậm mộc lông, nuôi 4-5 tháng có
thể giết thịt, thích nghi với nuôi thả vườn (Nguyễn Văn Thưởng, 1999).
2.2.2 Gà thả vườn ở Nam Bộ
Gà tàu vàng: ðây là giống gà cũng ñược nuôi phổ biến ở các tỉnh Nam Bộ lông
vàng, chân vàng, mỏ vàng ña số có mào lá (bản lớn xụ một bên) có phủ một hàng
lông ngắn từ gối trở xuống bàn chân. Lúc trưởng thành con trống nặng từ 2,2-2,5 kg,
con mái nặng 1,8-2 kg. Sản lượng trứng trung bình 70-90 trứng/năm, nặng 45-50 g
mỗi lứa ñẻ 18-20 trứng thì ấp, gà nuôi con giỏi, thịt thơm ngon, giá bán cao
(Nguyễn Văn Thưởng, 2004).

Gà ta: vóc dáng giống gà tàu nhưng nhỏ con hơn, lông cũng màu vàng, chân màu
vàng và không có lông. Gà mái ta thường thân thấp, lông mình lông cánh màu vàng
nhưng chót cánh và chót ñuôi màu ñen. Trọng lượng 6-7 tháng tuổi, con mái nặng
1,6-1,8 kg, con trống nặng 2 kg, năng suất 60-70 trứng/năm, mỗi lứa ñẻ 13-15 trứng,
ấp và nuôi con rất giỏi.
Gà Ác: nhỏ con, gà ác có màu lông trắng tuyền mỏ và da ñen, chân có 5 ngón ñen
xanh. Trọng lượng trưởng thành con mái 0,5-0,6 kg, con trống 0,7-0,8 kg, sản lượng
trứng 70-80 trứng/năm, gà ñẻ 8-12 trứng/lứa. Người nuôi ác ñẻ ñể làm thuốc hoặc
chế biến một số món ăn ñặc sản. Hiện nay giống gà này bị pha tạp với một số giống
gà khác: gà Tàu Vàng, gà Nòi, gà Tre,...
Gà Tre: nhỏ con, màu sắc lông sặc sở, nhanh nhẹn thịt thơm ngon, nhiều nơi nuôi ñể
làm cảnh. Trọng lượng trưởng thành gà mái 0,6-0,7 kg, gà trống 0,8-1,0 kg. Gà mái
ñẻ bình quân 40-50 trứng/năm.


2.3 ðẶC ðIỂM NGOẠI HÌNH GIA CẦM
2.3.1 Mào (mòng, tích)
Mào của gia cầm là do nếp gấp của da tạo thành, tại ñó tập trung rất nhiều mạch
quản và dây thần kinh, mạch quản và các hốc máu làm cho chúng luôn có màu ñỏ
tươi. Mào ñược phân loại theo kiểu hình như mào ñơn, hoa hồng, hạt ñậu, dâu,…
ðến tuổi thành thục sinh dục, mào trên ñỉnh ñầu nhô lên và căng bóng. Tích của gà
thường ñỏ, thòng ở 2 bên gốc mỏ. Mào tai là một mẫu thịt có da trần và có màu thay
ñổi tùy thuộc vào giống (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.3.2 Chân
ðây là cấu trúc hóa sừng của biểu mô phát triển thành. Theo Nguyễn ðức Hưng
(2006) chân của gia cầm ñược bao phủ bằng lớp vải sừng và có sự khác nhau về
màu sắc. Chân vàng là do sự có mặt của lipocrom và thiếu vắng melamin. Màu ñen
của chân là do sự xuất hiện của melamin. Khi màu ñen có mặt ở thể trội và màu
vàng có mặt ở thể lặn thì chân sẽ xuất hiện màu lục (xanh lá cây). Khi ñồng thời cả
2 màu ñều không xuất hiện thì chân có màu trắng. Về cường ñộ ñậm nhạt của màu

vàng tùy thuộc vào hàm lượng xantophyl trong khẩu phần.
2.3.3 Bộ lông
Theo Nguyễn Thị Mai et al. (2009), lông phân bố không ñồng ñều trên cơ thể của
gia cầm non cũng như gia cầm trưởng thành. Bộ lông chiếm tỷ lệ từ 4-9% khối
lượng cơ thể.
Lông giống như lớp bảo vệ vùng ngoài cùng của cơ thể gia cầm, lúc mới nở gia cầm
con thường ñược bao phủ bởi lớp lông tơ mịn, mềm, mượt. Những lông này nhanh
chóng ñược thay thế bằng loại lông thô hơn. Lông gia cầm ñược phân bố trên da
theo những vùng xác ñịnh một cách hợp lý. Qua sự sắp xếp có trật tự này làm thuận
lợi cho quá trình bay và thân nhiệt ñược bảo toàn (Bùi Xuân Mến, 2007).
Màu sắc, ñộ bóng của lông liên quan chặt chẽ với tình trạng dinh dưỡng sức khỏe và
sức sản xuất của gia cầm. Khi gà khỏe mạnh, khẩu phần cân ñối thì bộ lông ñẹp và
ngược lại, khi dinh dưỡng kém, nhiễm bệnh thì bộ lông xơ xác, dễ gãy rụng
(Nguyễn ðức Hưng, 2006).
Sự thay lông của gia cầm ñược lập lại mỗi năm một lần và thường diễn ra vào một
mùa cố ñịnh trong năm. Quá trình này thường xảy ra khi thời gian chiếu sáng thay
ñổi (từ ngày dài chuyển sang ngày ngắn) và thường gặp vào cuối mùa hè, mùa thu
và thỉnh thoảng vào mùa ñông. Sự thay lông của gia cầm thường xảy ra tương tự


như thay lông non của gà con. Trình tự thay từ lông cổ, lưng sau ñó là các phần
khác và thay cả lông cánh (Nguyễn Thị Mai et al., 2009).
2.4 KỸ THUẬT NUÔI GÀ NÒI
2.4.1 Giới thiệu chung về giống gà Nòi
Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn ðức Lưu (2001), giống gà Nòi ñược nuôi ở khắp
nơi trong cả nước thường ñược gọi là gà chọi. ðây là giống gà ñược nuôi lâu ñời ở
các tỉnh Nam Bộ và chiếm khoảng 70% các giống gà thả vườn ( Nguyễn Minh Dũng
và Huỳnh Hồng Hải, 2006). Giống gà Nòi ñược người chăn nuôi rất ưa chuộng vì
chúng có rất nhiều ưu ñiểm. Gà thích nghi tốt với ñiều kiện chăn thả vì chúng có sức
ñề kháng cao và ít bệnh hơn so với một số giống gà thả vườn khác. Tuy nhiên, gà

Nòi lại chậm lớn nuôi 1 năm tuổi gà mới trưởng thành và khối lượng cơ thể trống
ñạt 2,8-3,2 kg, gà mái nặng 2,0-2,2 kg. Năng suất trứng còn thấp trung bình 40-50
quả/năm và giống gà Nòi bị lai tạp nhiều.
Về ngoại hình giống gà Nòi có tầm vóc lớn con, cao ráo, màu sắc lông rất ña dạng.
Da cổ da ức màu ñỏ tía, da vùng nách màu vàng nhạt, ñùi to, chân không lông, chân
thường có màu ñen, vàng hoặc trắng. Do màu sắc lông rất ña dạng nên tên gọi cũng
thường dựa theo màu sắc lông của chúng như: gà có sắc lông màu ñen gọi là gà ô,
sắc lông màu ñỏ gọi là gà ñiều, sắc lông màu trắng gọi là gà nhạn, sắc lông màu
gạch tàu gọi là gà khét, sắc lông màu lem luốc như chim gọi là gà ó,... (Nguyễn Văn
Thưởng, 2004). Người nuôi gà ñá (gà chọi) thì chia gà Nòi làm 2 dòng: dòng gà ñòn
và dòng gà cựa.
2.4.1.1 Gà ñòn
Thường màu sắc lông rất ña dạng có 5 màu sắc lông: ô, ñiều, nhạn, khét, ó. Gà ñòn,
có tầm vóc vạm vỡ, ñầu to, cổ trụi, mắt to ñen, mặt hung dữ. Chân to khỏe màu
vàng nghệ, lông thưa, cứng, da cổ và da ức màu ñỏ sậm, da vùng nách cũng ñỏ
nhưng hơi nhạt màu hơn. Gà ñòn thường không cựa hoặc cựa rất ngắn.
2.4.1.2 Gà cựa
Có màu sắc lông hơi nghèo nàn chỉ có 2 màu long là: ñiều và chuối. Gà cựa có tầm
vóc nhỏ con, chân nhỏ, nhưng cựa rất dài và sắc bén, lông nhiều, bóng mượt phủ cả
thân, ñuôi dài chấm ñất, rất lanh lẹ, bay nhảy giỏi (Việt Chương và Nguyễn Việt
Tiến, 2007).
2.4.1.3 Tập quán và thay lông của giống gà Nòi
Giống gà Nòi còn mang nhiều tập tính hoang dã, nên không cần sự chăm sóc tỉ mỉ
của con người như gà công nghiệp, gà thường ñi ăn hoặc nghỉ ngơi từng ñàn, trong


ñàn thường có con trống ñầu ñàn, có tổ chức phân chia rõ ràng. Buổi sáng gà thường
thức sớm kiếm ăn, gà Nòi săn bắt mồi ngoài tự nhiên rất giỏi, thức ăn ngoài tự nhiên
gồm: trùn, dế, ếch nhái, cào cào, châu chấu, rau cỏ, lá cây,... Khi kiếm ăn chúng
thường hay bay nhảy, bươi xới, chiều 16-17 giờ là chúng lên cây hay về chuồng

ngủ, về ñêm nếu ñể tự nhiên chúng thường ngủ trên cây cao nên ít bị bắt trộm.
Gà Nòi mọc lông chậm, 3-4 tháng tuổi mới mọc lông ñầy ñủ. Gà thường thay lông
vào mùa thu thường khoảng tháng 7 tháng 8 dương lịch, khi thay lông gà sẽ giảm ñẻ
hoặc ngừng ñẻ hẳn, lông ñược thay theo thứ tự: ñầu, cổ, ngực, bụng, cánh và ñuôi.
Gà ñẻ tốt thường thay lông muộn và thời gian thay lông kéo dài 2-3 tháng sau ñó
mới ñẻ lại. Nên quan sát trong giai ñoạn thay lông của gà ñể loại những gà mái ñẻ
kém, chỉ nên giữ lại những gà mái ñẻ tốt trong mùa thu, cần loại sớm những gà ñẻ
kém ñể tiết kiệm thức ăn (Nguyễn Văn Quyên, 2008).
2.4.2 Phương thức chăn nuôi
Theo Lê Hồng Mận et al. (2001) thì hiện nay ở Việt Nam ñang tồn tại 3 phương
thức chăn nuôi gà chủ yếu ñó là: chăn nuôi truyền thống (chăn nuôi quảng canh),
chăn nuôi bán chăn thả và chăn nuôi công nghiệp như sau:
2.4.2.1 Phương thức chăn nuôi truyền thống
ðây là phương thức chăn nuôi có từ lâu ñời và vẫn tồn tại phát triển ở hầu hết các
vùng thôn quê Việt Nam. ðặc ñiểm của phương thức chăn nuôi này là ñầu tư vốn
ban ñầu ít, ñàn gà ñược thả tự do, tự tìm kiếm thức ăn là chính, tự ấp và cũng nuôi
con. Chuồng trại ñơn giản, vườn thả gà không có hàng rào bao che, thời gian nuôi
kéo dài. Gà ñược thả tự do trong môi trường chăn nuôi không ñảm bảo vệ sinh dịch
tể khiến ñàn gà dễ mắc bệnh, dễ chết nóng, chết rét, tỷ lệ nuôi sống thấp, hiệu quả
kinh tế không cao. Tuy nhiên phương thức chăn nuôi này có những ưu ñiểm nhất
ñịnh như phù hợp với các giống gà ñịa phương, chất lượng thịt gà thơm ngon, chi
phí ñầu tư tương ñối thấp (chủ yếu là tiền mua con giống ban ñầu). Mặc dù chưa ñạt
năng suất cao và hiệu quả kinh tế thu ñược chưa lớn, song hầu hết số hộ lao ñộng
nông nghiệp thường áp dụng phương thức chăn nuôi này bởi vậy hàng năm ñã sản
xuất ra khoảng 65% số lượng ñầu con gà thịt ở Việt Nam. Theo số liệu thống kê
1999, có khoảng 70 triệu con gà ñược sản xuất theo phương thức này (Lê Hồng Mận
et al., 2001).
Ưu ñiểm của phương thức này là chi phí giảm ñến mức thấp nhất. Nếu gặp năm có
thời tiết thuận lợi, không bị dịch bệnh thì ñàn gà sẽ phát triển tốt mà ñầu tư lại thấp,
nên hiệu quả kinh tế rất cao (Trần Trung Vĩnh et al., 2002).

2.4.2.2 Phương thức nuôi bán chăn thả


ðây là phương thức chăn nuôi có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn những kinh nghiệm
nuôi gà truyền thống và kỹ thuật nuôi dưỡng tiên tiến. ðiều ñó có nghĩa là chế ñộ
dinh dưỡng và quá trình phòng bệnh cho ñàn gà ñược coi trọng hơn. Mục tiêu của
chăn nuôi mang ñậm tính sản xuất hàng hóa, chứ không thuần túy là sản xuất tự
cung tự cấp. So với phương thức chăn nuôi gà truyền thống thì phương thức chăn
nuôi bán thâm canh cho ñàn gà tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi sống cao hơn,
khống chế ñược bệnh tật tốt hơn, thời gian nuôi mỗi lứa ngắn hơn và ñạt hiệu quả
kinh tế cao hơn (Lê Hồng Mận et al., 2001).
Nuôi theo cách này cần một sự tính toán chính xác bước vào vụ thu hoạch phải có
ñàn gà ñủ về số lượng và ñộ lớn không quá bé hoặc quá lớn ñể khi xong mùa sẽ có
ñược ñàn gà thịt 1,5-2 kg/con (Lê Hồng Mận et al., 2001).
Những năm gần ñây phương thức chăn nuôi này ñã và ñang ñược áp dụng rộng rãi
tại các vùng ñồng bằng, trung du, ven ñô thị trong các nông hộ có ñiều kiện về vốn
và diện tích vườn tương ñối lớn. Các giống gà lông màu nhập nội như gà Nòi, Tam
Hoàng, Lương Phượng, Kabir,… gà ñang ñược sử dụng nhiều cho phương thức
chăn nuôi này. Theo ước tính có khoảng 10-15% số lượng gà trong cả nước ñược
nuôi theo phương thức này (Lê Hồng Mận et al., 2001).
2.4.2.3 Phương thức chăn nuôi gà nhốt hoàn toàn
Những năm gần ñây, không những ñối với các giống gà lông màu nhập nội (Kabir,
Tam Hoàng, Lương Phượng, JA47,…) mà ngay cả các giống gà ñịa phương (gà Ri,
gà Mía) cũng ñược áp dụng phương thức nuôi nhốt hoàn toàn và gà ñược ăn thức ăn
công nghiệp. Phương thức nuôi này thường ñược áp dụng tại một số ñịa phương ven
ñô thị, nơi ñất chật, không có vườn, ñồi ñể thả gà. Khi áp dụng phương thức nuôi
nhốt hoàn toàn ñòi hỏi phải ñầu tư xây chuồng trại (thường gà ñược nuôi trên nền
chuồng rải dăm bào hoặc vỏ trấu). Gà ñược nhốt hoàn toàn tuy mau lớn hơn, thịt
mềm hơn, song chất lượng thịt, mùi vị thơm ngon không bằng gà thả vườn, giá bán
thấp hơn so với gà ñược nuôi tự do (Lê Hồng Mận et al., 2001).

Nuôi nhốt tất nhiên sẽ tốn kém hơn về chi phí, về công sức so với nuôi thả nhưng lại
là cách nuôi an toàn, ñảm bảo chắc chắn về thu hoạch, phù hợp với xu thế của tư
duy kinh tế thời nay. Chính vì vậy nó ñang ñược nhiều người, nhiều nơi áp dụng ñặc
biệt là những vùng gần thành thị, các khu công nghiệp tập trung (Trần Trung Vĩnh
et al., 2002).


2.4.3 Chọn giống tốt
Chọn gà cha mẹ tốt: gà mái nòi khoảng tám chín tháng tuổi mới bắt ñầu cho trứng
so. Gà trống phải từ 18 tháng tuổi trở lên mới cho phủ mái. Trống tơ quá hay già
quá ñẻ con ra cũng không tốt.
Chọn gà mái phải qua 3 lứa ñẻ mới biết ñược sự ổn ñịnh về năng suất, tập tính và di
truyền.
2.4.4 Chăm sóc
2.4.2.1 Chuồng và bội
Gà ñược nhốt trong chuồng hay bội và cách ly mỗi con một nơi phải rộng, ñủ chỗ
cho gà ñi lại mới tốt. Nhốt trong chuồng chật lâu ngày sẽ bị tù túng, cúm giò.
Chuồng gà nòi phải làm nơi khô ráo, sạch sẽ thoáng mát, nền chuồng hình vuông
hay hình chữ nhật, có diện tích từ 2-4 m2 ñể gà ñủ chỗ ñi lại, quạt cánh thoải mái,
nóc chuồng cao 1 m, vách kín ñáo, trong chuồng có cây ngang làm cầu ñậu cao cách
nền 0,3 m ñể gà lên ngủ và nghỉ ngơi.
Bội gà làm bằng tre hoặc dây chì, ñường kính khoảng 0,8 m, cao 1 m.
2.4.2.2 Quần sương
Tờ mờ sáng lúc sương mai còn mờ mịt, khí trời mát mẻ, thả gà ra sân cho nó ñi lại,
bay nhảy nửa giờ thì gà rất sung sức, có thể kéo dài ñến 8 giờ.
2.4.2.3 Tắm gà
Có 2 cách tắm: Tắm khô và tắm nước. Tấm khô còn gọi là tấm cát cho gà vùi vào
cát khoảng 15 phút. Tấm nước là ngậm từng búng nước phun vào ñầu, cổ, nách gà,
mình gà và ñôi chân gà cho chúng ñược mát mẻ.
2.4.2.4 Vô nghệ

Vô nghệ là dùng nước nghệ tẩm lên những phần da thịt mình gà nòi như: ðầu, cổ,
ñùi, cánh và cả 2 chân. Chỉ vô nghệ sau khi xổ hoặc ñá xong (www.nhanong.net).
2.4.2.5 Thức ăn
Thức ăn của gà Nòi rất ñơn giản so với các giống gà khác, về nhu cầu dinh dưỡng
không ñòi hỏi cao. Hiện nay tại các ñịa phương ở ðBSCL ña số người dân nuôi theo
phương thức truyền thống, lúc còn nhỏ cho theo mẹ ăn tấm nhuyễn, khi lớn tách bầy
trọng lượng 300-400 g (1,5-2 tháng) thì cho ăn gạo, lúa. Do còn nhiều tập quán
hoang dã nên gà có khả năng săn mồi ngoài thiên nhiên rất giỏi, ñây là nguồn thức
ăn cung cấp ñạm quan trọng cho gà, tuy nhiên năng suất nuôi trong dân chưa cao.


Nếu nuôi theo phương thức bán công nghiệp có bổ sung thức ăn hỗn hợp thì năng
suất sẽ cao hơn nhiều (Nguyễn Văn Quyên, 2008).
Một số thức ăn ñược các nông hộ sử dụng nuôi gà Nòi: lúa thường ñược sử dụng
nguyên dạng trong chăn nuôi vịt chạy ñồng và gà thả vườn ở nông hộ. Lúa khi xay
sát cho ra nhiều phụ phẩm là thức ăn của nhiều vật nuôi. Theo số liệu của công
nghiệp xay xát lúa gạo, bình quân từ 100 kg lúa ñược: 19 kg trấu, 7,2 kg cám to và
mịn, 0,8 kg phôi, 6,2 kg tấm, 0,8 kg bột vụn và 66 kg gạo, tấm ñược tách ra sau quá
trình ñánh bóng và có giá trị tương ñương với gạo lau. Gạo chứa càng nhiều tấm thì
giá trị càng hạ nên tùy theo nhu cầu tiêu thụ của con người mà tỷ lệ tấm xuất dùng
trong chăn nuôi thay ñổi. Tấm là một thực liệu ngon miệng, giàu năng lượng nên
ñược ưa dùng cho mọi vật nuôi, ñặc biệt nhờ giàu năng lượng và ít xơ nên rất có giá
trị trong khẩu phần nuôi gà ñang lớn, cám gạo cũng là sản phẩm phụ phẩm của công
nghiệp chế biến gạo. Cám gạo ñược hình thành từ lớp vỏ nội nhũ, mầm phôi của
hạt, cũng như một phần từ tấm. Chất béo của cám có ảnh hưởng làm nhão mỡ vật

(Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2001).
2.5 MICROSATELLITES
Microsatellites ngày nay ñã trở thành thuật ngữ chung nhất ñể miêu tả các loại trình
tự lặp lại ngẫu nhiên (không dài quá 6 nuccleotide), thay vì sử dụng các thuật ngữ

STR và ñược hầu hết mọi người chấp nhận. Microsatellite có tính ña hình rất cao,
loại có tính ña hình cao nhất là loại không bị ngắt quãng thì ñược sử dụng cho nhiều
mục ñích khác nhau. Nhưng trong thực tế thì các Microsatellite thường bị ngắt
quãng, hoặc kết hợp giữa các loại trình tự lặp lại. Microsatellites ñược tìm thấy
trong tất cả cơ thể sống ñặc biệt là ở những cơ thể sống có bộ gen lớn.
Những chức năng rõ rệt của các trình tự như vậy vẫn còn chưa rõ ràng mặc dù người
ta có tìm thấy chúng tồn tại giữa các vùng exon và có liên quan tới các bệnh di
truyền. Các kiểu Microsatellite xuất hiện nhiều hay ít dọc theo chiều dài genome
của ñộng vật nhân chuẩn nhưng có thể ñược biểu hiện khi nó nằm trong những vùng
mang mã. ở người Microsatellites ñược phân bố rất ñều trên toàn genome, người ta
thấy rằng trung bình cứ 10000 nucleotide thì gặp một trình tự Microsatellite.
Microsatellite có tính ña hình rất cao (ña hình theo chiều dài) là những allen ñồng
trội nó có các tính chất cần thiết cho một marker. Tần số ñột biến từ 10 4-5.10-6, nó
tuân theo ñịnh luật menden, vị trí của nó trên nhiễm sắc thể có thể xác ñịnh ñược
bằng PCR từ một lượng DNA rất nhỏ. Xác ñịnh Microsatellite PCR trên một loài
nào ñó thì có thể áp dụng trên các loài khác có quan hệ họ hàng (www.vcn.vnn.vn).


CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1 PHƯƠNG TIỆN TIẾN HÀNH
3.1.1 Phiếu ñiều tra
Thành lập phiếu ñiều tra chi tiết ñể phỏng vấn trực tiếp nông hộ và thu thập các
thông tin chung về giống, ñặc ñiểm ngoại hình như màu lông, mắt, chân, mỏ. Các
kiểu vảy, kiểu mào, năng suất trứng, khả năng ấp nở, thời gian nuôi, thức ăn, công
tác thú y, vệ sinh phòng bệnh,…
3.1.2 Các thiết bị phân tích phòng thí nghiệm
Máy chụp gel, máy PCR, máy ño UV, máy ñiện di, máy li tâm lạnh, máy sấy và các
loại hóa chất sử dụng trong thí nghiệm.
3.1.2 ðịa ñiểm tiến hành ñiều tra

Quá trình ñiều tra ñược tiến hành ở huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre từ tháng
01/2013 ñến tháng 03/2013 và phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm E112.

*
*

Hình 3.1 Bản ñồ hành chính huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
(*): ñịa ñiểm ñiều tra, ()

3.2 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.2.1 Chọn hộ ñiều tra
Phối hợp với cán bộ chi cục thú y tỉnh, trạm huyện, xã ñể tuyển chọn xã có số lượng
ñàn gà Nòi cũng như quy mô chăn nuôi phù hợp với nhu cầu ñiều tra làm ñại diện
cho huyện. Chọn những hộ có kinh nghiệm nuôi trên 1 năm và số hộ ñiều tra là 30
hộ.


3.2.2 Phương pháp ñiều tra
Tiếp cận với các nông hộ tiến hành phỏng vấn trực tiếp ñể thu thập thông tin cần
thiết bằng bộ câu hỏi trong phiếu ñiều tra ñã xây dựng sẵn.
Bên cạnh ñó kết hợp quan sát và ghi nhận các ñặc ñiểm ngoại hình của giống gà,
chụp ảnh và ño các chỉ tiêu như dài ñùi, dài thân, cao chân, lấy mẫu lông, lấy mẫu
thịt,...
Một số chiều ño trên gia cầm ñược xác ñịnh theo Bùi Hữu ðoàn (2011).
- Chiều dài thân: từ ñốt xương sống cổ cuối cùng tới ñốt xương sống ñuôi ñầu
tiên.
- Chiều dài lườn: từ mép trước của lườn, dọc theo ñường thẳng tới cuối hốc ngực
phía trước (mỏm trước ñến ñiểm cuối cùng của xương lưỡi hái).
- Dài cánh: từ ñầu xương cánh ñến cuối xương cánh.
- Vòng ngực: vòng quanh ngực, sát gốc cánh.

- Chiều dài ñùi: từ khớp khủy ñến khớp ñùi gắn vào xương chậu.
- Cao chân: từ khớp xương khủy ñến khớp xương bàn chân.
- Vòng chân: vòng quanh xương ống chân, nơi nhỏ nhất.
- Dài cổ: từ ñầu ñốt cổ ñầu tiên ñến hết ñốt cổ cuối cùng.
3.2.3 Phương pháp phân tích mẫu
Tách chiết ADN: ñược ly trích từ mẫu cơ có sử dụng phenol – chloroform, mẫu
ADN sau ñó ñược kiểm tra ñộ tinh sạch và sẽ ñược pha loãng về nồng ñộ 50 ng/µl
ñể thực hiện phản ứng khuếch ñại PCR.
Thực hiện phản ứng PCR: sử dụng các cặp mồi và chu trình nhiệt theo ñề nghị của
FAO (DAD-IS,) với các thông tin chi tiết ñược trình bày qua Bảng
3.1.


Bảng 3.1 Thông tin các cặp mồi thí nghiệm

Tên

Nhiễm
sắc thể

ADL0268

1

MCW0206

2

Mồi (5’


3’)

Xuôi: CTCCACCCCTCTCAGAACTA
Ngược: CAACTTCCCATCTACCTACT
Xuôi: CTTGACAGTGATGCATTAAATG

Nhiệt ñộ
khuếch GenBank
ñại (oC)

Khoảng
cách alen
(cặp bazơ)

60

G01688

102-116

60

AF030579

221-249

60

X85531


354-370

Ngược: ACATCTAGAATTGACTGTTCAC

LEI0166

3

Xuôi: CTCCTGCCCTTAGCTACGCA
Ngược: TATCCCCTGGCTGGGAGTTT

ðiện di: thực hiện ñiện di kết quả PCR trên gel agarose 2% ở 60V trong 90 phút.
Trình tự lặp lại của các alen ñược thể hiện như sau:
- Cặp mồi ADL0268:
CTCCACCCCTCTCAGAACTAGATTTTCATGCTAAGCCGATCTAGGTCTTGA
GCAGTGTGTGTGTGTGTGTGTGTGTGTATGTGAAGAGTAAGTAGGTAGA
TGGGAAGTTG
(GT)12
- Cặp mồi MCW0206
CTTGACAGTGATGCATTAAATGCTTTTCTGTTTTGCTGATCGCTTTTACTG
GGGGGGAGAAGGGGGACTGGTGGAAGTAACTCCCAGAGGAAATGAGAG
CNGCTGCTGGGGATTAAGTGTAAAGGGAAGAATTGAGGAGAGCTACTTA
TAAAGCGTGTTAGTGCCCCTAAAAGGATATGTGTGTGTGTGTGTGTGT
ATATATATATTTTTGTGAACAGTCAATTCTAGATGT
(GT)9
- Cặp mồi LEI0166
TATCCCCTGGCTGGGAGTTTTGCTGTGGTCTCTCTGGTCCCAGTGCCGTT
CCCTTGNCTACGTCCCAAAGAACATCCCCTATTCCCCTCCAAAAGCAAGT
GCTGGCTGTGCTCAGCGTTGCATTTCAGGACCCCAAACTCCACCTGTANA
TGTCCCCTGCACACACATACACACACACACACACACACACACACACAG

TGTAAGTGACTTGTTTGAACATCACGTTTAGATNAGATGGCCGNTGTATG
AATAGATGACAAAGTATATTTCTATAAACTTGGCAGNTAGGTGCATGTG


TGTGTTACCATCTCTGTANTNNCGGCCCNNCCGTTNGTTTCCGTGCGTAG
CTAAGGGCAGGAG
(CA)14
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, trong ñó ñộ lệch chuẩn (SD) và
hệ số biến ñộng (CV) ñược tính theo công thức như sau:
ðộ lệch chuẩn, kí hiệu là SD:
Trong ñó:
Σxi2 : tổng bình phương của các giá trị ño ñược.
Σxi: tổng các giá trị ño ñược.
n: số lượng mẫu.

Hệ số biến ñộng, kí hiệu CV:
Trong ñó:
CV=

SD
x 100
X

SD: ñộ lệch chuẩn.
X : trung bình của các giá trị ño ñược.


CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GÀ NÒI

4.1.1 Thông tin chung
Sau khi tiến hành ñiều tra trên 30 hộ dân về tình hình nuôi gà Nòi tại huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre ghi nhận ñược một số thông tin chung sau:
Bảng 4.1 Quy mô và cơ cấu ñàn gà của một số hộ nuôi gà Nòi ở huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre

Các chỉ tiêu

ðơn vị
tính

ðịa bàn ñiều tra
Xã Tam Phước

Xã Thành Triệu

Tổng

Tổng số hộ ñiều tra

Hộ

15

15

30

Tổng số gà ñược nuôi


Con

1616

2084

3700

Gà con

Con

607

684

1291

Gà dò – hậu bị

Con

588

677

1265

Gà trống sinh sản


Con

291

559

850

Gà mái sinh sản

Con

130

164

294

Gà con

%

37,6

32,8

34,9

Gà dò – hậu bị


%

36,4

32,5

34,2

Gà trống sinh sản

%

18,0

26,8

23,0

Gà mái sinh sản

%

8,0

7,9

7,9

Cơ cấu


Tỉ lệ

Theo bảng 4.1 nhận thấy qua ñiều tra 30 hộ thì tổng số gà Nòi ñược bà con nuôi là
3700 con, trong ñó Xã Tam Phước nuôi 1616 con, xã Thành Triệu là 2084 con. Tỷ
lệ gà con, gà dò-hậu bị, gà trống sinh sản, gà mái sinh sản lần lượt là 37,6%; 36,4%;
18,0%; 18,0%. Còn ở xã Thành Triệu tỷ lệ này với 32,8%; 32,5%; 26,8%; 7,9%.
Tóm lại qua bảng ñiều tra về cơ cấu ñàn gà và tình hình thực tế ở các hộ thì kinh tế
của các hộ phụ thuộc chủ yếu vào việc nuôi con gà Nòi vì trung bình mỗi hộ nuôi
khoảng 123 con gà thu nhập cũng khá cao.


4.1.2 Hình thức nuôi và chuồng trại
Gà Nòi ñược các hộ dân nuôi theo hai hình thức là chăn thả và bán chăn thả tỉ lệ
cao. Gà ñược nuôi theo hình thức bán chăn thả chiếm 83% và nuôi theo hình thức
thả vườn chiếm 17% số hộ khảo sát. Chuồng trại ñược các nông hộ tận dụng những
vật liệu có sẵn như cột bằng gỗ, mái lá, nền ñất có tỷ lệ là 70%, trung bình chi phí
khấu hao khá thấp, ñối với những hộ nuôi theo hình thức bán chăn thả có ñầu tư về
chuồng trại lớn hơn, có khoảng sân ñất ñể gà vận ñộng vào ban ngày ñược rào bằng
lưới, chuồng cho gà ngủ về ñêm mái lợp tole và cột gỗ, nền bằng xi xăng chỉ chiếm
30%.

Hình 4.1 Chuồng nuôi gà Nòi
4.1.3 Thức ăn
Tất cả các nông hộ ñiều tra ñều dùng lúa làm thức ăn chính cho gà trưởng thành, gà
con ñược ăn tấm, hoặc gạo ñến khoảng 15 ngày tuổi thì tập ăn lúa. Có 35% số hộ
ngoài lúa có bổ bổ sung thêm cám, chuối, thịt bò,… tuy nhiên phần chuối, cám này
lại ñược bổ sung thêm một cách tùy tiện chứ không ñược tính toán hợp lý nên ảnh
hưởng ñến tăng trọng của gà.
4.1.4 Công tác thú y
Mỗi năm chính quyền ñịa phương tiến hành phun xịt thuốc sát trùng Bencocid và

tiêm phòng cúm gia cầm trong toàn huyện 2 lần. Về phía hộ dân công tác thú y
không ñược quan tâm, chỉ có 13,3% tiêm vaccine ngừa Gumboro, H5N1, tụ huyết
trùng, dịch tả Newcastle. Gà tại ñịa phương ít bệnh chỉ 33.3% hộ có gà mắc từng
mắc bệnh Gumboro, bệnh Newcastle, bệnh ðậu gà, tụ huyết trùng, phù ñầu,…
Qua công tác ñiều tra phòng và trị bệnh của các nông hộ cho thấy, các hộ nuôi gà
Nòi kiến thức chăn nuôi còn nhiều hạn chế, chưa thấy ñược tầm quan trọng và hiểu
biết ñầy ñủ ñể thực hiện ñúng các qui trình kỹ thuật nuôi. Công tác thú y của xã
chưa có những chính sách ñể hỗ trợ, có những lớp tập huấn ñể giúp cho người chăn
nuôi có thêm những kiến thức kỹ thuật, kinh nghiệm nuôi an toàn và hiệu quả hơn.


4.2 KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG GÀ NÒI
4.2.1 Các chỉ tiêu ñánh giá năng suất trứng gà nòi
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu ñánh giá năng suất trứng của gà Nòi (n=30)
Các chỉ tiêu theo dõi

X ± SD

CV (%)

Tuổi ñẻ trứng ñầu tiên (ngày)

200 ± 30,6

15,3

KLCT gà mái trung bình khi vào ñẻ (g)

1721,7 ± 238,8


13,9

Số lứa ñẻ trung bình/mái/năm (lứa)

3,4 ± 3,2

17,6

Số trứng trung bình/mái/lứa (trứng)

10,3 ± 1,6

15,5

Số trứng trung bình/mái/năm (trứng)

34,8 ± 7,7

22,1

Thời gian ñẻ/lứa (ngày)

11,9 ± 2,2

18,5

Thời gian ấp/lứa (ngày)

20,7 ± 0,7


3,4

Thời gian ñẻ lại sau khi ấp không nuôi con (ngày)

65,5 ± 27,3

45,8

Kết quả Bảng 4.2 cho thấy, gà Nòi có tuổi ñẻ trung bình 200 ngày, sự biến ñộng
giữa các cá thể nhỏ (CV = 15,3%), thấp hơn so với kết quả nghiên cứu gà Nòi của
Nguyễn Minh Dũng và Huỳnh Hồng Hải (2006) là 219,1 ngày. So với gà Tàu Vàng
thì ñẻ muộn hơn 56 ngày (ðặng Vũ Bình, 2007) và của gà Ri là 123,6 ngày (Nguyễn
Văn Thiện và Nguyễn Hữu Thạch, 2005). Khối lượng trung bình của gà mái khi ñẻ
trứng so là 1721,7 g, cao hơn khối lượng gà mái khi ñẻ 1677,5 g (Nguyễn Minh
Dũng và Huỳnh Hồng Hải, 2006) và cao hơn so với các giống gà khác như gà Ri
(ñạt 1600 g), gà Tàu (ñạt 1710 g) (Võ Văn Sơn et al., 2002). Số lứa ñẻ trung
bình/mái/năm là 3,4 lứa gần bằng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Minh Dũng
và Huỳnh Hồng Hải (2003) là 3,65 lứa. Mỗi lứa trung bình gà ñẻ khoảng 10,3 trứng,
kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Minh Dũng và Huỳnh Hồng
Hải (2006) với trung bình mỗi lứa ñẻ là 11,05 trứng. Số lượng trứng gà Nòi ñẻ trong
một năm lại khá thấp chỉ khoảng 34,8 trứng, thấp hơn gà Tàu Vàng với 100
quả/mái/năm (ðặng Vũ Bình, 2007) và thấp hơn kết quả số trứng trung
bình/mái/năm 48,35 trứng của Nguyễn Minh Dũng và Huỳnh Hồng Hải (2006). Kết
quả ñiều tra thời gian ñẻ/lứa của gà Nòi là 11,9 ngày, thời gian ấp/lứa là 20,7 ngày,
có sự biến ñộng giữa các cá thể tương ñối thấp (CV = 3,45%), và thời gian gà ñẻ lại
sau khi ấp không nuôi con 65,5 ngày, các kết quả này cho thấy có sự chênh lệch với


nghiên cứu của Nguyễn Minh Dũng và Huỳnh Hồng Hải (2006) với thời gian
ñẻ/lứa, thời gian ấp/lứa và thời gian gà ñẻ lại sau khi ấp không nuôi con lần lượt là

15,45; 21,50 và 18,21 ngày.
Qua các chỉ tiêu trên cho thấy, năng xuất trứng của gà Nòi ở xã ñiều tra nuôi theo
phương thức thả vườn truyền thống ở các nông hộ còn khá thấp.
4.2.2 Các chỉ tiêu ñánh giá về khả năng ấp nở của gà Nòi (ấp mẹ)
ðiều tra 30 hộ nuôi gà Nòi, với số lượng trung bình mỗi hộ là một ổ ấp ñể ñánh giá
về khả năng ấp nở của giống gà Nòi tại ñịa phương. Các chỉ tiêu ñánh giá về khả
năng ấp nở ñược trình bày ở Bảng 4.3.
Bảng 4.3 Các chỉ tiêu ñánh giá về khả năng ấp nở của gà Nòi
Các chỉ tiêu theo dõi

X ± SE

CV (%)

Số ổ ấp (ổ)

30

-

Số trứng ấp (quả)

308

-

Số trứng có phôi (quả)

293


-

Số gà con nở (con)

252

-

Tỉ lệ trứng có phôi (%)

95 ± 4,4

4,6

Tỉ lệ nở/trứng có phôi (%)

90 ± 4,4

4,8

Tỉ lệ nở/tổng trứng ấp (%)

86 ± 2,8

3,3

Kết quả khảo sát Bảng 4.3 cho thấy, khi ñể gà mẹ ấp trứng tự nhiên với tổng số
trứng ấp là 308 quả (gồm 30 ổ ấp), sau 5 ngày trong tổng số 308 quả thì chỉ có 293
quả có phôi, ñạt tỉ lệ 95%, có sự biến ñộng tương ñối thấp (CV=4,6%) so với kết
quả ñiều tra nghiên cứu gà Nòi trước thì tỉ lệ này cao hơn với tỉ lệ trứng có phôi ñạt

89,17% (Nguyễn Minh Dũng và Huỳnh Hồng Hải, 2006), cao hơn so với gà Tàu
Vàng với tỉ lệ trứng có phôi 80% (ðặng Vũ Bình, 2007).
Tỉ lệ nở/tổng số trứng có phôi thì gà Nòi ñạt 90% và tỉ lệ nở/tổng số trứng ấp ñạt
86%, tỉ lệ này thấp hơn so với tỉ lệ nở/trứng có phôi 93,8% nhưng tỉ lệ nở/tổng số
trứng ấp cao hơn, tỉ lệ nở/tổng số trứng ấp 81,04% trong kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Minh Dũng và Huỳnh Hồng Hải (2006).
Nhìn chung cho thấy, các chỉ tiêu về khả năng ấp nở của gà Nòi ñiều tra ñược khá
thấp do chất lượng con giống chưa tốt, gà bị lai tạp khá nhiều, số lượng trứng ñẻ ra
khá cao nhưng tỉ lệ trứng có phôi và số con nở ra còn thấp, chăm sóc nuôi dưỡng
trong thời gian gà ñẻ như bổ sung thêm thức ăn, nước uống còn kém,… Ngoài ra,


khả năng sản xuất của gà Nòi cũng tương ñối thấp so với các giống gà thả vườn
khác như: gà Ri, gà Tàu Vàng, gà Tre,…
4.3 ðẶC ðIỂM NGOẠI HÌNH GÀ NÒI
4.3.1 Màu lông
Mỗi giống gà ñều có những ñặc ñiểm hình dáng bên ngoài cũng như các ñặc tính
sản xuất khác nhau. ðể có thể phân biệt dễ dàng giữa các giống gà với nhau thì ta có
thể nhận biết thông qua các ñặc ñiểm bên ngoài như: màu sắc lông, màu da, màu
chân, kiểu mào, di truyền kiểu hình của gà nòi.
Gà Nòi tại huyện rất ña dạng về kiểu màu lông như: màu mã chuối, ñiều, cú, xám,
khét, bướm, ó,…
Gà Mã Chuối: lông ñen nhạt có pha trộn những lông trắng pha vàng lợt. Phần lưng,
nhất là lông mã rất nhiều lông trắng pha vàng lợt
Gà Khét: lông cách, lông mã và lông ñuôi màu vàng sậm
Gà ðiều: lông ñỏ sẫm pha xám
Gà Cú: lông mã vằn
Gà Nhạn: lông trắng
Gà Ô xanh: lông ñen co ánh xanh
Gà Ó: lông lem luốc như lông chim Ó, hoặc hung hung ñỏ như diều hâu


Gà ðiều Xanh

Gà Chuối

Gà Cú

Gà ðiều

Gà Khét

Gà Nhạn

Gà Ô Xanh

Gà Xám

Gà Khét

Gà Khét

Gà ðiều

Gà ðiều

Hình 4.2 Các kiểu hình gà Nòi


%


Kết quả ñiều tra (Biểu ñồ 4.1) cho thấy khi mà so sánh với gà Nòi tại Cầu Kè, tỉnh Trà
Vinh của Lương Thị Minh Thanh, (2012) khảo sát thì kiểu màu của gà Nòi tại huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre nhiều màu sắc hơn, cụ thể là màu khác (chuối khét, bướm,
khét vàng, ñiều, ñiều xanh, ñiều bông, ô xanh,… Hình 4.2) gà trống chiếm 80%, gà
mái chiếm 70%, trong khi ñó kết quả khảo sát tại huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh gà
màu khác chiếm 20% trong tổng số gà khảo sát.
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Mái
Trống

Nâu

Mã chuối

Trắng

Màu khác

Biểu ñồ 4.1 Màu lông gà Nòi


4.3.2 Màu mắt
Trong số các màu mắt ñã liệt kê ra ñể ñiều tra thì màu khác (màu mắt vàng cam
ñiểm ñen, nâu ñen, cam ñen) chiếm tỉ lệ cao (Hình 4.3), gà mái mắt màu khác chiếm
75%, gà trống màu khác chiếm 22,2% nhưng ở gà trống màu mắt vàng ñiểm ñen
chiếm ưu thế cao nhất trong các màu mắt của gà trống. So với màu mắt gà trống của
quận Thốt Nốt (Cần Thơ) do Trần Thị Tường Vi (2013) khảo sát thì màu sắc mắt gà
trống tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre ña dạng hơn, màu sắc mắt gà trống ở
quận Thốt Nốt chỉ có 3 màu sắc là màu mắt ñỏ chiếm 70%, màu mắt vàng ñiểm ñen
chiếm 25%, màu mắt vàng 5% trong số con khảo sát.


80
70
60
%

50

Trống
Mái

40
30
20
10
0
Vàng ñiểm ñen

Vàng ñiểm ñen


Vàng

Nâu

Màu khác

Vàng

ðỏ

Nâu

Hình 4.3 Màu mắt gà Nòi
Biểu ñồ 4.2 Các kiểu màu mắt gà Nòi

4.3.3 Màu sắc mỏ
Màu mỏ gà Nòi có màu sắc ña dạng, khảo sát tại huyện Châu Thành có các màu mỏ
vàng ñen, ñen trắng, vàng và trắng ngà (Hình 4.4).
So sánh với kết quả ñiều tra màu mỏ gà Nòi năm 2012 của Trần Thị Thùy Trinh thì
màu mỏ gà tại Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh chỉ có 2 màu là màu mỏ vàng ñen chiếm
60%, màu mỏ ñen trắng chiếm 40%. Trong khi màu mỏ gà tại Châu Thành có các
màu mỏ vàng ñen chiếm 33,3%, ñen trắng chiếm 27%, trắng ngà chiếm 22,2% và
vàng chiếm 16,7%.


Trắng ngà

ðen trắng

Vàng ñen


vàng

Hình 4.4 Màu sắc mỏ gà nòi

4.3.4 Màu sắc chân
Qua thời gian khảo sát tại huyện, kiểu hình chân gà Nòi khá phong phú với các kiểu
màu chân trắng, vàng, nghệ thói, chì, xanh,…(Hình 4.5).
Từ kết quả khảo sát màu sắc chân trên thể hiện qua Biểu ñồ 4.3 như sau:
60
50

%

40

Trống

30

Mái

20
10
0
Trắng

Nghệ thói

Chì


Xanh

Màu khác

Biểu ñồ 4.3 Màu sắc chân gà Nòi

Cũng giống như màu lông, màu mắt và màu mỏ, gà Nòi ở Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
màu sắc chân ít màu hơn gà Nòi ở Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Trong các màu chân
thì màu chân trắng của gà Nòi trống ở Châu Thành chiếm tới 55,6%, gà Nòi trống ở
Cầu Ngang kiểu màu này là 60%, trong khi ñó màu chân gà thì có 5 loại màu chân.

Trắng

Xanh

Vàng

Hình 4.5 Màu sắc chân gà Nòi

Chì


4.3.5 Kiểu mào
Gà có kiểu mào dâu rất phổ biến ở huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre theo kết quả thì
ña số gà trống ñiều tra có kiểu mào dâu và trích (Hình 4.6), tuy nhiên nếu ñiều tra
trên số lượng lớn hơn thì sẽ có thêm một số kiểu mào khác theo vì theo kết quả
nghiên cứu của Việt Chương và Nguyễn Việt Tiếng, (2001), gà Nòi trống có rất
nhiều kiểu mào như mào trích, mào lá, mào dâu, mào ñậu, mào trà,…Ở huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre, thì kiểu mào ở gà mái ña dạng hơn trống, có tới 4 kiểu mào, tỉ

lệ từng kiểu mào ñược thể hiện ở Biểu ñồ 4.4.

100
90
80
70
60
Tr ống

50

Mái
40
30
20
10
0
Màu dâu

Màu t r í c h

Màu lá

Biểu ñồ 4.4 Mào gà Nòi

Mào dâu

Mào trích

Mào lá


Hình 4.6 Các kiểu mào của gà Nòi

Từ Biểu ñồ 4.5 gà mái có kiểu mào dâu cũng khá phổ biến chiếm 50%, tiếp ñến là
mào trích chiếm 33,3% và mào lá chiếm 16,7% trong số gà mái ñiều tra.
4.3.6 Kích thước và các chiều ño cơ thể
Khối lượng gà Nòi ñiều tra trong số 30 hộ có khối lượng từ 1000 g trở lên gồm 18
trống và 12 mái. Khối lượng trung bình của gà trống là 2395 g cao hơn khối lượng
gà mái 503 g (1892 g), khối lượng trung bình của cả gà trống và mái là 2194 g. Chỉ


tiêu dài thân, dài lườn gà trống có chiều dài trung bình là 20,3; 15,4 cm dài hơn so
với chiều dài thân, lườn gà mái là 19,3 cm và 13,2 cm. Sự chênh lệch này là do khối
lượng gà trống cao hơn so với gà mái. Vòng ngực của gà trống và mái cũng khá gần
tương ñương nhau, gà trống 33,9 cm và gà mái là 32,3 cm. Dài cánh giữa gà trống
và mái chênh lệch với nhau khá nhiều, gà trống có chiều dài cánh 21,1 cm và gà mái
17,8 cm. Các chỉ tiêu dài ñùi, cao chân, vòng chân, dài cổ của gà trống là 15,3; 10,1;
5,1; 15,3 cm chênh lệch không nhiều so với gà mái có chiều dài ñùi, cao chân, vòng
chân của gà mái lần lượt là 13,4; 9.0; 4,6 và 14;5 cm.

Bảng 4.4 Kích thước các chiều ño gà Nòi trưởng thành
Trống (n=18)

Mái (n=12)

Chỉ tiêu
CV %

X ± SD


CV %

X ± SD

Khối lượng (g)

2395 ± 628,6

26,3

1892 ± 491,2

26

Dài thân (cm)

20,3 ± 1,8

8,9

19,3 ± 1,7

8,8

Dài lườn (cm)

15,4 ± 2,6

16,9


13,2 ± 2,7

20,5

Vòng ngực (cm)

33,9 ± 3,6

10,6

32,3 ± 4,8

14,9

Dài cánh (cm)

21,1 ± 2,6

12,3

17,8 ± 1,8

10,1

Dài ñùi (cm)

15,3 ± 2,1

13,7


13,4 ± 2,4

17,9

Cao chân (cm)

10,1 ± 1,2

11,9

9,0 ± 1,6

18,9

Vòng chân (cm)

5,1 ± 0,7

13,7

4,6 ± 0,6

13

Dài cổ (cm)

15,3 ± 2,9

19


14,5 ± 2,0

13,8

Tóm lại tổng các chỉ tiêu ngoại hình gà Nòi ở các huyện ñiều tra cho thấy là ña dạng
nhưng vẫn có sự chênh lệch ở các huyện như kiểu hình gà Nòi ở Châu Thành phong
phú hơn gà Nòi tại huyện Cầu Ngang do Trần Thùy Trinh ñiều tra năm 2012.
Bảng 4.5 Ngoại hình gà Nòi 5 huyện khảo sát năm 2012-2013
Ngoại

Châu Thành

Cầu Ngang(1)

Cầu Kè(2)

Chợ Lách(3)

Thốt Nốt(4)


×