Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

ẢNH HƯỞNG của một số PHƯƠNG PHÁP tủ lên HOM đến NĂNG SUẤT và CHẤT LƯỢNG mía (saccharum officinarum l) tại HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.78 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
--

NGUYỄN THỊ NGỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỦ
LÊN HOM ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
MÍA (Saccharum officinarum L) TẠI HUYỆN
PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành : NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
--

Luận văn tốt nghiệp
Ngành : NÔNG HỌC

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỦ
LÊN HOM ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
MÍA (Saccharum officinarum L) TẠI HUYỆN
PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG


Cán bộ hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ
Ths Bùi Thị Cẩm Hường

Cần Thơ, 2011

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Ngọc
MSSV: 3077300
Lớp: TT0719A2


Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông học với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỦ LÊN
HOM ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG MÍA
(Saccharum officinarum L) TẠI HUYỆN
PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

Do sinh viên Nguyễn Thị Ngọc thực hiện

Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Cán bộ hướng dẫn

PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ
i

Ths Bùi Thị Cẩm Hường



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-----------------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Nông học với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TỦ LÊN
HOM ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG MÍA
(Saccharum officinarum L) TẠI HUYỆN
PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

Do sinh viên Nguyễn Thị Ngọc thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức....................................................
DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011

Trưởng khoa Nông Nghiệp & SHƯD

Chủ tịch hội đồng

ii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản than. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc

iii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc

Giới tính: Nữ

Sinh ngày: 03/05/1988

Dân tộc: kinh

Nơi sinh: Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ
Họ và tên cha: Nguyễn Văn Tạo

Sinh năm: 1963

Họ và tên mẹ: Lê Thị Kiều

Sinh năm: 1961


Quê quán: Thốt Nốt, Cần Thơ
Quá trình học tập:
+ Tốt nghiệp Phổ thông trung học năm 2007 tại trường THPT Thốt Nốt
+ 2007 – 2011: sinh viên ngành Nông học khóa 33 thuộc khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Người khai

Nguyễn Thị Ngọc

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha, Mẹ đã suốt đời tận tụy, vất vả vì tương lai của con.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Nguyễn Bảo Vệ và cô Bùi Thị Cẩm Hường đã tận tình hướng dẫn, truyền
đạt những kiến thức quí báu và những lời gợi ý, lời khuyên bổ ích để giúp em hoàn
thành bài luận văn này.
Thầy Nguyễn Phước Đằng, cố vấn học tập của lớp đã quan tâm và dìu dắt em
hoàn thành tốt khóa học.
Chân thành cảm ơn
Tập thể quí thầy cô ở khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng đã hết lòng dạy
dỗ, truyền dặt những kiến thức quí báu trong quá trình học tập tại trường.
Chân thành biết ơn
Chị Lê Thị Thanh Xuân, học viên cao học ngành trồng trọt khóa 16 đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Gia đình Chú Trương Văn Hiền ở ấp Quyết Thắng, xã Hiệp Hưng, huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành thí nghiệm.

Các bạn Loan, Quang, Hải, Khánh, Năm, Uôi, Nam đã giúp đỡ tôi trong quá
trình làm đề tài.
Thân ái gửi về
Các bạn sinh viên ngành Nông học khóa 33 lời chúc sức khỏe và thành đạt trong
tương lai.
Xin nhớ mãi những năm tháng thời sinh viên cùng các bạn.

v


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

LỜI CAM ĐOAN ------------------------------------------------------------------------------ iii
LÝ LỊCH CÁ NHÂN -------------------------------------------------------------------------- iv
LỜI CẢM TẠ ------------------------------------------------------------------------------------ v
MỤC LỤC --------------------------------------------------------------------------------------- vi
DANH SÁCH HÌNH --------------------------------------------------------------------------- ix
DANH SÁCH BẢNG -------------------------------------------------------------------------- xi
TÓM LƯỢC-------------------------------------------------------------------------------------xii
MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------------------- 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ------------------------------------------------------ 2
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG----------- 2
1.1.1 Đất đai----------------------------------------------------------------------------------- 2
1.1.2 Khí hậu ---------------------------------------------------------------------------------- 2
1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ĐƯỜNG ---------------------------------- 2
1.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đường trên thế giới ----------------------------------- 2

1.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đường ở Việt Nam ----------------------------------- 3
1.3 PHÂN LOẠI MÍA VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG MÍA SUPHANBURI 7 -------------- 4
1.3.1 Phân loại mía --------------------------------------------------------------------------- 4
1.3.2 Đặc điểm giống mía Suphanburi 7 -------------------------------------------------- 5
1.4 CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DINH DƯỠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY MÍA--------------------------------------------- 5
1.4.1 Nhiệt độ --------------------------------------------------------------------------------- 5
1.4.2 Ánh sáng -------------------------------------------------------------------------------- 5
1.4.3 Ẩm độ ----------------------------------------------------------------------------------- 6
1.4.4 Đất đai----------------------------------------------------------------------------------- 6
1.4.5 Dinh dưỡng ----------------------------------------------------------------------------- 7

vi


1.5 CÁC THỜI KỲ SINH TRƯỞNG CHÍNH VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA
CÂY MÍA TRONG TỪNG THỜI KỲ ------------------------------------------------------10
1.5.1 Thời kỳ nảy mầm ---------------------------------------------------------------------10
1.5.2 Thời kỳ đẻ nhánh ---------------------------------------------------------------------11
1.5.3 Thời kỳ vươn lóng (thời kỳ vươn cao)---------------------------------------------11
1.5.4 Thời kỳ chính công nghiệp (thời kỳ tích lũy đường) ----------------------------12
1.5.5 Thời kỳ chính sinh lý (thời kỳ ra hoa kết quả)------------------------------------12
1.6 MỘT SỐ TÁC DỤNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP TỦ LÊN CÂY TRỒNG NÓI
CHUNG VÀ CÂY MÍA NÓI RIÊNG -------------------------------------------------------12
1.6.1 Sử dụng rơm rạ và tàn dư thực vật -------------------------------------------------12
1.6.2 Sử dụng màng phủ nông nghiệp ----------------------------------------------------14
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP -------------------------------------16
2.1 PHƯƠNG TIỆN----------------------------------------------------------------------------16
2.1.1 Thời gian và địa điểm ----------------------------------------------------------------16
2.1.2 Phương tiện ----------------------------------------------------------------------------16

2.2 PHƯƠNG PHÁP ---------------------------------------------------------------------------17
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ----------------------------------------------------------------------17
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ---------------------------------------------------------------------18
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi------------------------------------------------------------------20
2.2.4 Xử lí số liệu----------------------------------------------------------------------------22
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ------------------------------------------------23
3.1 GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG----------------------------------------------------------23
3.1.1 Tỷ lệ mọc mầm -----------------------------------------------------------------------23
3.1.2 Số cây ----------------------------------------------------------------------------------24
3.1.3 Chiều cao thân lóng ------------------------------------------------------------------25
3.1.4 Chiều cao cây -------------------------------------------------------------------------25
3.2 GIAI ĐOẠN THU HOẠCH --------------------------------------------------------------26
3.2.1 Đặc điểm hình thái -------------------------------------------------------------------26
3.2.2 Năng suất và thành phần năng suất-------------------------------------------------32
vii


CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ---------------------------------------------------37
4.1 KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------37
4.2 ĐỀ NGHỊ------------------------------------------------------------------------------------37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------------38
PHỤ CHƯƠNG

viii


DANH SÁCH HÌNH

Hình


Tên hình

2.1

Giống mía suphanburi 7

3.1

Tỷ lệ mọc mầm (%) giữa các nghiệm thức phủ lên hom mía SKXG

17

tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (2010-2011)
3.2

Trang

23

Số cây theo thời gian tăng trưởng giữa các nghiệm thức phủ lên
hom mía SKXG tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (20102011)

3.3

24

Chiều cao thân lóng (cm) theo thời gian tăng trưởng giữa các
nghiệm thức phủ lên hom mía SKXG tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang (2010-2011)


3.4

25

Chiều cao cây mía (cm) theo thời gian tăng trưởng giữa các nghiệm
thức phủ lên hom mía SKXG tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang (2010-2011)

3.5

26

Chiều cao cây mía (cm) thời điểm thu hoạch giữa các nghiệm thức
phủ lên hom mía SKXG tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
(2010-2011)

3.6

27

Chiều cao thân lóng (cm) thời điểm thu hoạch giữa các nghiệm thức
phủ lên hom mía SKXG tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
(2010-2011)

3.7

28

Đường kính cây mía (cm) lúc thu hoạch giữa các nghiệm thức phủ
lên hom mía SKXG tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (20102011)


3.8

29

Số lóng trên cây mía lúc thu hoạch giữa các nghiệm thức phủ lên
hom mía SKXG tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (20102011)

30

ix


3.9

Số lá lúc thu hoạch giữa các nghiệm thức phủ lên hom mía SKXG
tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (2010-2011)

31

Mật độ cây (ngàn cây/ha) lúc thu hoạch giữa các nghiệm thức phủ
3.10

lên hom mía SKXG tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (2010-

34

2011)
3.11


Năng suất lý thuyết (tấn/ha) lúc thu hoạch giữa các nghiệm thức
phủ lên hom mía SKXG tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
(2010-2011)

35

x


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng

1.1

Diện tích, năng suất và sản lượng mía ở Việt Nam giai đoạn

Trang

1995-2008

4

2.1

Các nghiệm thức của thí nghiệm ngoài đồng

17


3.1

Chiều dài lá mía (cm) và chiều rộng lá mía (cm) lúc thu hoạch
giữa các nghiệm thức phủ lên hom mía SKXG tại huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang

3.2

32

Trọng lượng cây mía lúc thu hoạch giữa các nghiệm thức phủ lên
hom mía SKXG tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang

3.3

33

Chữ đường (CCS%) của mía lúc thu hoạch giữa các nghiệm thức
phủ lên hom mía SKXG tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang

xi

36


Nguyễn Thị Ngọc, 2011. Ảnh hưởng của các phương pháp tủ lên hom đến năng suất
và chất lượng mía (saccharum officinarum L) tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông học, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
trường Đại Học Cần Thơ. 39 trang.

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ.
___________________________________________________________________

TÓM LƯỢC
Đề tài “ảnh hưởng của các phương pháp tủ lên hom đến năng suất và chất lượng
mía (saccharum officinarum L) tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang” được thực hiện
nhằm xác định vật liệu tủ lên hom mía thích hợp góp phần làm gia tăng năng suất và
chất lượng mía. Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 12/2009 đến tháng 11/2010 tại
huyện Phụng hiệp, tỉnh Hậu Giang. Giống mía được sử dụng trong thí nghiệm là giống
Suphanburi 7. Các vật liệu phủ được sử dụng là lá mía, rơm, trấu, màng phủ và đất. Thí
nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức (đối
chứng, phủ lá mía, phủ rơm, phủ trấu, phủ màng phủ và phủ đất) và 3 lần lập lại.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, ở giai đoạn tăng trưởng các vật liệu phủ như lá mía,
rơm, trấu, màng phủ và đất không làm gia tăng tỷ lệ mọc mầm của hom mía so với đối
chứng (không phủ). Các nghiệm thức phủ cũng không làm gia tăng số cây và chiều cao
thân lóng giai đoạn tăng trưởng. Nhưng đến thời điểm thu hoạch thì nghiệm thức phủ
lá mía lại có chữ đường cao nhất (đạt 9,13%), nghiệm thức phủ trấu có trọng lượng cây
(2,42 kg/cây) và chiều rộng lá (6,10 cm) cao hơn các nghiệm thức còn lại; Trong khi
chiều cao cây, chiều cao thân lóng, đường kính lóng thân, số lống/cây, số lá/cây, chiều
dài lá, mật độ và năng suất mía lại không có sự khác biệt nhau giữa các nghiệm thức.

xii


MỞ ĐẦU

Cây mía (Saccharum officinarum L) là nguyên liệu quan trọng của ngành công
nghiệp chế biến đường ăn trên thế giới và là nguồn nguyên liệu duy nhất của nước
ta. So sánh với một số cây công nghiệp ngắn ngày khác thì cây mía là cây trồng có
ưu điểm và giá trị kinh tế cao. Cây mía ngoài vai trò chính là nguyên liệu để chế

biến đường, cây mía còn có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp của nhiều ngành công
nghiệp như: rượu cồn, bột giấy, gỗ ép, dược phẩm, thức ăn gia súc, phân bón…
Mía là một loại cây trồng nhiệt đới, phát triển tốt trong phạm vi từ 350 vĩ tuyến
Bắc đến 350 vĩ tuyến Nam (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997), có khả
năng thích ứng rộng. Tuy nhiên để cây sinh trưởng và phát triển tốt, mía cũng có
những yêu cầu nhất định về khí hậu và đất đai. Ở nước ta đã xuất hiện nghề trồng
mía và sản xuất đường từ lâu đời, tuy nhiên qua phân tích hiện trạng sản xuất mía
đường ở nước ta còn nhiều mặt yếu kém, năng suất và chất lượng còn thấp. Để nghề
trồng mía ngày càng phát triển với năng suất và chất lượng cao cần phải chú ý nhiều
vấn đề về kinh tế và kỹ thuật. Đặc biệt việc tận dụng phụ phẩm hữu cơ và phân hữu
cơ chưa được quan tâm mặc dù chất hữu cơ rất có ích trong việc cải tạo đất, giúp
giữ được cơ cấu trên đất thâm canh mía làm tăng năng suất. Ngoài ra, cùng với
màng tủ nông nghiệp các phụ phẩm, tàn dư thực vật (cỏ, lá, rơm, trấu…) cũng có
tác dụng ổn định nhiệt độ, giữ ẩm mặt đất giúp cây trồng hấp thu chất dinh dưỡng
tốt hơn, năng suất và chất lượng được nâng cao. Ở Đồng bằng sông Cửu Long hằng
năm đã lãng phí rất nhiều lượng phân hữu cơ tự nhiên từ phụ phẩm,tàn dư thực vật
sau khi thu hoạch qua việc đốt bỏ nó. Thực tế hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào
về việc tận dụng màng tủ nông nghiệp và tàn dư thực vật trong sản xuất mía. Vì
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của các phương pháp tủ lên hom mía
sau khi xuống giống đến năng suất và chất lượng mía tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang” nhằm xác định vật liệu tủ phù hợp góp phần làm tăng năng suất và chất
lượng của cây mía.

1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN PHỤNG HIỆP, TỈNH HẬU GIANG

1.1.1 Đất đai
Phụng Hiệp có tính chất lý hóa đất gồm tỉ lệ sét 45,1%, đất thịt là 52,3%, dung
trọng 0,86%, ẩm độ điểm héo 0,21%, thủy dung ngoài đồng 0,52%, ẩm độ bảo hòa
0,54%, độ dẫn nước là 4,08 cm/h, pHH20 3,38, chất hữu cơ 4,04%, CEC 14,4
meq/100g, đạm tổng số 0,27%, tầng đất canh tác 0-50 cm, có thành phần thịt pha
sét, độ phì biến động từ thấp đến trung bình.
1.1.2 Khí hậu
Huyện nằm ở vị trí có nhiệt độ trung bình là 270C không có sự chênh lệch quá
lớn qua các năm. Tháng có nhiệt độ cao nhất (370C) là tháng 4 và thấp nhất vào
tháng 12 (20,30C). Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, chiếm từ 92-97%
lượng mưa cả năm. Lượng mưa ở Hậu Giang thuộc loại trung bình, khoảng 1800
mm/năm, lượng mưa cao nhất vào khoảng tháng 9 (250,1 mm). Ẩm độ tương đối
trung bình trong năm phân hoá theo mùa một cách rõ rệt, chênh lệch độ ẩm trung
bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất khoảng 11%. Độ ẩm trung bình thấp
nhất vào khoảng tháng 3 và 4 (77%) và giá trị độ ẩm trung bình trong năm là 82%
(Cổng thông tin điện tử tỉnh Hậu Giang, 2010).
1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ĐƯỜNG
1.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đường trên thế giới
Sản xuất đường nói chung cũng như đường mía nói riêng tăng lên không
ngừng. Theo Lê Hồng Sơn và Vũ Năng Dũng (2000), trên thế giới có khoảng 100
nước sản xuất đường, đường được chế biến chủ yếu từ cây mía và củ cải đường.
Nhưng hiện nay có trên 121 quốc gia sản xuất đường. Diện tích và sản lượng đường
thì không đều giữa các quốc gia cũng như các châu lục trên thế giới. Trong đó, có
khoảng 15 quốc gia chiếm 86% diện tích và 87,1% sản lượng đường của cả thế giới.

2


Quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới là Brazil (5,343 triệu ha) nhưng năng suất
mía cao nhất lại là Australia (85,1 tấn/ha) (Cao Anh Đương, 2007). Khu vực Châu

Á sản xuất khoảng 36,9 triệu tấn đường, chiếm 31% sản lượng đường thế giới.
Những nước có tốc độ sản xuất mạnh là Ấn độ, Pakistan, Thái Lan (Lê Song Dự và
Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
Mức tiêu thụ đường của các nước trên thế giới thay đổi tùy điều kiện khí hậu
(xứ lạnh cần nhiều calo hơn xứ nóng), tập quán ăn uống (dân Anh uống nước chè
đường, mỗi năm tiêu thụ 55 kg/người), giá đường và sức mua của người dân
(Nguyễn Văn Bình và ctv., 1996). Ngoài ra, ngày nay do có nhiều nguồn chất ngọt
như trái cây, cỏ ngọt và ảnh hưởng của việc ăn đường quá mức đến sức khoẻ con
người, nên mức tiêu thụ đường bình quân trên đầu người ở các khu vực trên thế giới
có sự gia tăng hoặc giảm khác nhau (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
Châu Á cũng là nơi tiêu thụ đường lớn nhất thế giới với mức xấp xỉ 40 triệu tấn.
Tuy nhiên, mức tiêu thụ đường bình quân đầu người ở Châu Á thấp hơn nhiều so
với các nước Châu Âu (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
1.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đường ở Việt Nam
Theo Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi (1997), ở nước ta mía là nguyên
liệu duy nhất để sản xuất đường. Trong những năm gần đây nhờ những chính sách
khuyến khích và các tiến bộ kỹ thuật, cây mía đã có những bước tiến ổn định về
năng suất (Bảng 1.1)

3


Bảng 1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng mía ở Việt Nam giai đoạn 1995-2008
(Tổng cục thống kê, 2009)
Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(X 1000 ha)

(tấn/ha)

(Nghìn tấn)

1995

224,8

47,65

10,711

1996

237

48,23

11,430

1997

257

46,38

11,921


1998

283

48,92

13,844

1999

344,2

51,60

17,760

2000

302,3

49,77

15,044

2001

290,7

50,42


14,657

2002

320

53,50

17,120

2003

313,2

53,81

16,855

2004

286,1

54,70

15,649

2005

266,3


56,13

14,949

2006

288,1

58,03

16,720

2007

293,4

59,29

17,397

2008

271,1

59,49

16,128

Năm


Hiện nay giá đường sản xuất trong nước vẫn còn cao nên đường Việt Nam khó
cạnh tranh được với đường Thái Lan và các nước khác. Chính vì thế đường nhập
lậu ồ ạc vào thị trường Việt Nam gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành mía
đường trong nước.
1.3 PHÂN LOẠI MÍA VÀ ĐẶC ĐIỂM GIỐNG MÍA SUPHANBURI 7
1.3.1 Phân loại mía
Mía thuộc ngành có hạt (Spermatophyta), lớp một lá mầm (Monocotyledneae),
họ hoà thảo (Gramineae), loại Saccharum, tên khoa học thường gọi của cây mía là
Saccharum officinarum L. Trên thế giới đã phát hiện hơn 30 loài mía, phần lớn ở
vùng nhiệt đới và á nhiệt đới (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
Việc phân loại mía rất phức tạp vì có tới hàng vạn giống. Theo phương pháp
của Jeswiet, căn cứ để phân loại dựa vào hoa tự, hoa, mầm, sự phân bố lông ở lá (Lê
Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997). Trong loại Saccharum có 5 loài mía
4


trồng trọt và mía dại (loài nhiệt đới, loài mía Trung Quốc, loài mía Ấn Độ, loài dại
thân nhỏ, loài dại thân to) có tầm quan trọng trong sản xuất và lai tạo giống (Chu
Thị Thơm và ctv., 2005).
1.3.2 Đặc điểm giống mía Suphanburi 7
Giống mía có các đặc điểm: thân to không đều cây, lóng hình chùy xuôi, nối
thẳng, màu xanh ẩn vàng, không vết nứt. Mầm hình tròn có cánh mầm, đỉnh mầm
không có chùm lông, không có rãnh mầm. Đai sinh trưởng rộng trung bình và lồi.
Đai rễ có ba đến bốn hàng điểm rễ, xếp không đều, điểm rễ rõ. Bẹ lá màu xanh ửng
vàng, có sáp tủ không có lông. Có hai tai lá, tai lá trong dài hình mác, tai lá ngoài
ngắn, to hình tam giác. Cổ lá hình tam giác, màu tím. Phiến lá dài, rộng trung bình,
lá mỏng, mềm, không sắc, màu xanh, dáng ngọn xòe cong. Về đặc tính sinh trưởng
mía mọc mầm khá, đẻ nhánh mạnh, tốc độ vươn lóng nhanh, có khả năng chống
chịu sâu đục thân, bệnh than, có khả năng chịu hạn, ít đổ ngã, lưu gốc tốt, trổ cờ
trung bình vào cuối tháng 11, năng suất trên 150 tấn/ha và CCS đạt 11-13 khi mía

chín trung bình (Đoàn Lệ Thủy, 2010).
1.4 CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DINH DƯỠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY MÍA
1.4.1 Nhiệt độ
Mỗi giống mía đều cần một lượng nhiệt độ nhất định trong suốt cả chu kỳ sinh
trưởng của nó, nhưng trong mỗi thời kỳ sinh trưởng khác nhau cây mía cũng cần
một nhiệt độ thích hợp riêng (Chu Thị Thơm và ctv., 2005). Nhiệt độ bình quân
thích hợp nhất cho sinh trưởng của cây mía là 25-260C. Giống nhiệt đới sinh trưởng
chậm khi nhiệt độ thấp hơn 210C và ngừng sinh trưởng ở 130C, dưới 50C cây bị hại
(Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
1.4.2 Ánh sáng
Mía là cây ưa sáng. Quang hợp của mía tỷ lệ thuận với cường độ và độ dài
chiếu sáng. Sự hút nước, hút phân của bộ rễ cũng chịu ảnh hưởng của ánh sáng. (Lê
Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997). Trong suốt chu kỳ sinh trưởng của cây
mía cần khoảng 2000 đến 3000 giờ chiếu sáng, tối thiểu cũng phải 1200 giờ trở lên

5


(Trần Thùy, 1996). Ngày dài có tác động tích cực đối với thời kỳ sinh trưởng vươn
cao của cây mía, vì vậy ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới mía vươn cao mạnh nhất khi
bắt đầu mùa hè có độ dài ngày tăng lên (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi,
1997). Trong canh tác mía, việc bố trí thời vụ rất quan trọng vì nó liên quan đến khả
năng trổ cờ của một số giống mía. Bố trí thời vụ sao cho thời kỳ tạo thân rơi vào các
tháng có ánh sáng dồi dào để có thể đạt chiều cao và trọng lượng cây tối đa, nhằm
cho năng suất cao nhất, và vận dụng kiến thức này để bố trí thời vụ trồng mía trốn
trổ cờ (Trần Văn Sỏi, 2001).
1.4.3 Ẩm độ
Mía là cây cần nhiều nước nhưng sợ úng nước. Trong thân mía chứa 70% khối
lượng là nước, vì vậy vào mùa khô hạn phải cung cấp đầy đủ nước tuy nhiên nếu

quá thừa nước thì mía sẽ sinh trưởng và phát triển kém làm giảm năng suất và chất
lượng mía (Lê Song Dự, 1997). Đất đủ độ ẩm trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển là rất quan trọng để đạt được sản lượng tối đa vì sự tăng trưởng sinh
dưỡng mía là tỷ lệ thuận với sự thoát hơi nước (Ilivered, 2009). Khô hạn làm ảnh
hưởng đến sự phát triển của mía ở bất cứ giai đoạn nào. Thiếu nước giai đoạn 60150 ngày sẽ làm giảm số chồi, giảm chồi hữu hiệu sau này dẫn đến giảm chiều cao
cây, số lóng, giảm trọng lượng cây dẫn đến giảm năng suất trầm trọng (Madadevas,
2000). Mía cần lượng nước tưới lớn để phát huy hiệu quả của phân bón. Số lần tưới
phụ thuộc vào mùa mưa hay mùa khô (Khushk, 2002).
Mía yêu cầu lượng mưa hữu hiệu trong năm là 1500 mm, tức tổng lượng mưa
phải từ 2000-2500 mm. Khi mía bị úng bộ rễ thối không hút được nước và phân,
cây sinh trưởng kém dẫn đến giảm năng suất, ngoài ra trên thân mọc rễ ảnh hưởng
xấu đến phẩm chất nước mía (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
1.4.4 Đất đai
Mía là loại cây trồng rất chịu đựng với điều kiện đất đai, có thể thích ứng với
nhiều loại đất khác nhau (từ 70% sét đến 75% cát) (Lê Song Dự và Nguyễn Thị
Quý Mùi, 1997). Có thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi đất sét rất nặng
cũng như trên đất than bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, khô hạn ít màu
mỡ. Những yêu cầu tối thiểu về lý tính đất trồng mía là có độ sâu, độ thoáng nhất
6


định, độ thấm nước, khả năng giữ nước khá và pH không vượt quá giới hạn quá lớn
(mía có thể chịu được pH từ 4 đến 10) (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi,
1997). Nhưng để thỏa mãn các yêu cầu sinh lý của cây mía, để cây mía sinh trưởng
tốt cho năng suất cao nhất, thì nó cần một số điều kiện như sau: Đất có thành phần
cơ giới trung bình hoặc hơi nhẹ, có khoảng 20% sét, 5 đến 10% chất hữu cơ, phần
còn lại là limon và cát. Thường xuyên điều hòa được chế độ nước và chế độ không
khí trong đất. Đất có điều kiện thoát nước triệt để, không bao giờ bị úng thuỷ. Đất
có tầng dày từ 80 cm trở lên. Đất trung tính, độ pH từ 6 đến 7 (Trần Văn Sỏi, 2001).
1.4.5 Dinh dưỡng

Mía là cây trồng có sinh khối lớn, riêng sản phẩm thu hoạch đã đạt 70-80 tấn
đến 100 tấn mía cây trên một hecta trong một năm, nên cần nhiều chất dinh dưỡng
hơn cây trồng hằng năm khác. Ở mỗi thời kỳ sinh trưởng yêu cầu về chất dinh
dưỡng có khác nhau. Giai đoạn đầu ở thời kỳ nảy mầm cây con sống nhờ chất dinh
dưỡng chứa trong hom mía. Khi rễ cây (rễ chính thức) phát triển, cây hút chất dinh
dưỡng từ đất, nhu cầu dinh dưỡng tăng dần. Khi cây mía bước vào thời kỳ vươn
lóng cây hút dinh dưỡng mạnh nhất, cho đến thời kỳ mía chín, tích luỹ đường, cây
vẫn hấp thu các chất dinh dưỡng. (Nguyễn Huy Ước, 2001). Theo Cục Khuyến
nông và Khuyến lâm (1998), trung bình với năng suất 80 tấn mía cây/ha cây mía lấy
đi từ đất và phân bón 96 kg N, 37 kg P2O5 và 115 kg K2O, đó là chưa kể đến một
lượng khá lớn canxi và magiê.
Các chất khoáng chứa trong mía với một tỷ lệ rất nhỏ nhưng lại giữ vai trò hết
sức quan trọng đối với đời sống của cây như các nguyên tố lượng lớn: N, P, K, Ca
và các nguyên tố vi lượng… Các chất này một phần có sẵn trong đất, phần chủ yếu
còn lại được cung cấp dưới các dạng phân bón: phân hữu cơ, phân vô cơ, phân vi
lượng, phân vi sinh… Chính vì vậy, bón phân đầy đủ, cân đối và đúng lúc sẽ giúp
cho mía sinh trưởng và phát triển tốt, làm tăng năng suất mía cây và hàm lượng
đường trên mía, đồng thời còn giúp cho khâu chế luyện ở các nhà máy đường được
thuận lợi (lắng trong, kết tinh…) (Nguyễn Huy Ước, 2001).
1.4.5.1 Phân hữu cơ

7


Theo Cục Khuyến nông và Khuyến lâm (1998), phân hữu cơ là loại phân có
hiệu quả rất cao với mía. Tác dụng của phân hữu cơ là một mặt cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây trồng, mặt khác cải thiện đặc tính vật lý của đất, làm cho đất tơi xốp,
thông thoáng, giữ ẩm tốt, nhờ vậy cây hấp thụ dinh dưỡng trong đất thuận lợi, cho
năng suất mía cao hơn. Ở những đất nghèo chất hữu cơ dù có bón tăng lượng phân
khoáng năng suất mía cũng không nâng cao lên được (Nguyễn Huy Ước, 2001).

Một nghiên cứu của Trần Công Hạnh (1998) cho thấy vùi ngọn lá mía kết hợp với
NPK giúp mía nảy mầm, đẻ nhánh sớm hơn, so với bón đơn thuần NPK thì vừa tiết
kiệm phân hoá học vừa tăng năng suất, chất lượng mía. Thông thường phân hữu cơ
bón lót khi trồng với lượng từ 10-20 tấn/ha (Nguyễn Huy Ước, 2001).
1.4.5.2 Phân đạm
Phân đạm là loại phân bón giữ vai trò rất quan trọng không thể thiếu được
trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây mía. Đạm là yếu tố dinh dưỡng cây
mía có nhu cầu cao, có tác động rất mạnh đến sinh khối của cây mía. Đạm làm cho
cây mía mọc nhanh, có nhiều lá, lá to dài, quang hợp tốt, tạo được nhiều nhánh. Cây
mía được cung cấp đủ đạm và kịp thời đẻ nhánh mạnh và sớm, tạo được nhiều thân
to và dài, tích lũy được nhiều đường đơn nên cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
(Nguyễn Như Hà, 2006). Theo Nguyễn Như Hà (2006), thiếu đạm cây mía có lá bị
vàng, lá non nhỏ và ngắn. Cây mọc yếu, đẻ nhánh kém, sinh trưởng chậm, thân nhỏ
và thấp. Nhưng khi cây mía được cung cấp thừa đạm hay không cân đối với các yếu
tố dinh dưỡng khác, kết hợp với ẩm độ đầy đủ sẽ có ảnh hưởng xấu đến phẩm chất
nước mía. Tính trung bình, để có một tấn mía, cây cần1,25 kg N đối với mía tơ và
sang vụ gốc lượng đạm cần tăng hơn 15-20 % so với vụ tơ (Nguyễn Huy Ước,
2001).
1.4.5.3 Phân lân
Lân là một trong ba nguyên tố lớn chủ yếu tham gia quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây mía. Lân có tác dụng quan trọng thúc đẩy bộ rễ cây mía phát
triển, tạo điều kiện cho cây mía hút nước và dinh dưỡng tốt hơn, đẻ nhánh sớm và
nhiều cây hữu hiệu, đồng thời cũng ảnh hưởng tốt đến chiều cao và đường kính thân
của cây mía nên có ảnh hưởng rõ đến năng suất. Lân còn làm cây mía chín sinh lý
8


sớm, tăng khả năng chịu hạn, chống chịu sâu bệnh, tăng hiệu quả sử dụng đạm nên
có tác dụng cải thiện chất lượng mía (Nguyễn Như Hà, 2006). Lân cần thiết trong
suốt quá trình sinh trưởng của cây mía, trong đó đặc biệt quan trọng là giai đoạn

phát triển rễ (thời kỳ cây con) và thời kỳ đẻ nhánh. Thiếu lân bộ rễ cây phát triển
kém, đẻ nhánh ít, thân lá nhỏ lại, cằn cõi. Để có một tấn mía, cây cần 0,46 kg P2O5
(Nguyễn Huy Ước, 2001). Theo Trần Thuỳ (1996) lượng phân lân cần bón cho 1
hecta từ 100 đến 200 kg P2O5 (tương đương 600-700 kg phân lân có chứa 16,5%
P2O5).
1.4.5.4 Phân kali
Theo Nguyễn Như Hà (2006), kali là chất dinh dưỡng mà cây mía hút với số
lượng lớn nhất do có nhiều vai trò đối với cây mía, đặc biệt trong quang hợp, tổng
hợp đường và vận chuyển đường từ lá về thân cây mía. Tỷ lệ K/N cân đối trong cây
mía đảm bảo cho mía cho năng suất cây cao với tỷ lệ đường cao, đồng thời tạo khả
năng chịu hạn và chống chịu sâu bệnh hại tốt cho cây mía. Vì vậy tình trạng dinh
dưỡng kali có ảnh hưởng rõ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng cây
mía. Để tạo ra một tấn mía cây cần khoảng 2,75 kg K2O (Nguyễn Huy Ước, 2001).
Cây thiếu kali biểu hiện ở lá xuất hiện vệt đỏ hoặc khô từ chóp xuống và từ mép vào
trong (thiếu kali nặng), thân cây nhỏ, yếu, dễ bị bệnh, năng suất thấp, tỷ lệ đường
thấp. Nhu cầu của kali tăng dần trong suốt quá trình sinh trưởng của cây và đặc biệt
cao trong thời kỳ cây mía chín công nghiệp- tích luỹ đường. Mía gốc có nhu cầu
kali cao hơn mía tơ, do cần nhiều kali để làm tăng số chồi tái sinh (Nguyễn Như Hà,
2006). Theo Trần Thuỳ (1996) lượng phân cần bón cho một hecta là 150-180 kg
K2O (tương đương 250-300 kg KCl loại chứa 60% K2O).
1.4.5.5 Phân vi lượng
Các chất vi lượng tham gia vào thành phần dinh dưỡng của cây trồng với một
lượng rất nhỏ nhưng thực tế lại là tác nhân quan trọng tham gia vào các quá trình
sinh lý, sinh hoá của cây trồng nói chung và cây mía nói riêng. Thường thì trong đất
đã có sẵn các nguyên tố vi lượng để đáp ứng yêu cầu của cây trồng, nhưng do quá
trình canh tác hàm lượng các chất vi lượng trong đất cạn kiệt dần, và nếu không
được bổ sung sẽ ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Chất
9



vi lượng bón cho mía thường được phối hợp dưới hình thức một loại phân bón hỗn
hợp (Nguyễn Huy Ước, 2001). Theo Trần Thùy (1996), khi bón phân hữu cơ, phân
lân nung chảy, phân phosphat nghiền đã cung cấp thêm một số phân vi lượng cần
thiết cho cây mía như Mg, S, Fe, Mn, B, Cu, Mo. Theo Rice và ctv. (2004), khi đất
có pH > 6 nhu cầu Mn là 4 kg/ha đối với đất thịt và đất thị pha cát, còn đối với đất
cát pha và đất cát thì cần 2,5 kg/ha, khi bón phân có Mn thì nên bón theo luống khi
trồng.
1.4.5.6 Vôi
Tác dụng chính của vôi là khử chua, làm tăng độ pH trong đất, giúp cho mía
hấp thu tốt các chất dinh dưỡng. Mặt khác vôi còn có tác dụng cải thiện đặc tính vật
lý của đất, làm cho các hoạt động của vi sinh vật trong đất và phân giải các chất hữu
cơ được tốt hơn. Theo Nguyễn Huy Ước (2001), đất trồng mía ở các vùng của nước
ta hầu hết là đất chua, độ pH trong khoảng 4-5, thậm chí có nơi dưới 4. Do đó bón
vôi khử chua ở những đất này là hết sức cần thiết nhằm nâng cao độ pH lên ngưỡng
thích hợp với yêu cầu sinh lý của cây trồng. Tuy nhiên, việc bón vôi để nâng cao pH
trong đất không đơn giản cần phải phân tích đất và xác định cách bón hợp lý. Lượng
vôi bón tuỳ theo độ chua của đất có thể từ 500 đến 1000 kg/ha (Nguyễn Như Hà,
2006). Nên bón liên tục trong vài ba vụ cho đến khi đạt độ pH thích hợp, không nên
bón cùng một lúc với số lượng vôi lớn. Cách bón phổ biến là rải đều vôi trên mặt
ruộng trước lần bừa cuối cùng trong khâu chuẩn bị đất, cũng có thể dùng vôi bột ủ
chung với chất hữu cơ hoặc phân chuồng sau đó bón cho mía dưới dạng phân lót khi
trồng cũng rất tốt (Nguyễn Huy Ước, 2001).
1.5 CÁC THỜI KỲ SINH TRƯỞNG CHÍNH VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
CỦA CÂY MÍA TRONG TỪNG THỜI KỲ
Mía có 5 thời kỳ sinh trưởng chính
1.5.1 Thời kỳ nảy mầm
Tính từ thời điểm bắt đầu đặt hom đến khi kết thúc nảy mầm (lúc mía có 4-5
lá thật), thường từ 30 đến 60 ngày.

10



Trong giai đoạn này, nhiệt độ từ 160C trở lên mía bắt đầu ra rễ và cương mầm,
nhưng nhiệt độ tối thích là 260C đến 300C. Về nhu cầu nước, mía chỉ cần khoảng
65% độ ẩm tối đa trong đất (Trần Văn Sỏi, 2001)
1.5.2 Thời kỳ đẻ nhánh
Tính từ khi bắt đầu đẻ nhánh cho đến khi kết thúc đẻ. Thời kỳ này bắt đầu từ
khi mía có 5 lá thật đến khi bắt đầu có lóng. Thời gian đẻ nhánh thường kéo dài từ
25 đến 35 ngày. Nhiệt độ càng cao thì thời gian này càng rút ngắn: dưới 200C mía
hầu như không đẻ nhánh; từ 210C mía mới bắt đầu đẻ nhánh; từ 250C trở lên mức đẻ
nhánh nhanh và nhiều (Trần Văn Sỏi, 2001). Độ ẩm đất thích hợp vào khoảng 7080% sức giữ nước tối đa đồng ruộng (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
Song song với nhiệt độ thì ánh sáng là nhân tố rất quan trọng, có ảnh hưởng
rất quyết định đến sức đẻ và tỷ lệ nhánh thành cây. Thời gian chiếu sáng liên quan
chặt chẽ với số nhánh đẻ, mỗi ngày 10 giờ ánh sáng mía đẻ khoẻ nhất (Lê Song Dự
và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
Chế độ nước và không khí: đủ nước và đủ không khí mía sẽ đẻ tốt, nếu thiếu
hay thừa một trong hai yếu tố trên sẽ hạn chế sự đẻ nhánh (Trần Văn Sỏi, 2001).
Phân bón: bón đủ và cân đối các chất đạm, lân, kali là rất cần thiết cho sự đẻ
nhánh. Bón đạm sớm thúc đẩy mía đẻ nhánh sớm (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý
Mùi, 1997).
Độ dày lớp đất tủ trên mặt hom: lớp tủ càng mỏng càng thuận lợi cho sự đẻ
nhánh (Trần Văn Sỏi, 2001).
1.5.3 Thời kỳ vươn lóng (thời kỳ vươn cao)
Đây là thời kỳ dài nhất và quan trọng nhất vì nó là thời kỳ quyết định năng
suất. Thời kỳ này bắt đầu từ khi kết thúc đẻ nhánh và phần gốc xuất hiện một vài
lóng đầu tiên cho đến khi mía hình thành hoa hoặc bắt đầu giảm tốc độ tăng trưởng
chiều cao, chuyển sang tích lũy đường. Thời kỳ này kéo dài từ 7 đến 9 tháng. Ở thời
kỳ này đường kính thân, diện tích lá và tốc độ vươn cao đều đạt đến mức tối đa.
Thời kỳ này càng dài càng có lợi cho năng suất (Trần Văn Sỏi, 2001).


11


×