Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

ĐIỀU TRA kỹ THUẬT CANH tác bưởi DA XANH tại HUYỆN CHỢ LÁCH TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN HOÀNG VŨ

ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC
BƯỞI DA XANH TẠI HUYỆN CHỢ LÁCH
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC
BƯỞI DA XANH TẠI HUYỆN CHỢ LÁCH
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Lê Thanh Phong

Nguyễn Hoàng vũ
MSSV: 3083691


Lớp: Nông học K34
Cần Thơ – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
------    ------

Luận văn Kỹ sư Nông học

ĐỀ TÀI

ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC
BƯỞI DA XANH TẠI HUYỆN CHỢ LÁCH
TỈNH BẾN TRE

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày …. tháng … năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

Lê Thanh Phong

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
------    -----Hội đồng khoa học chấm luận văn tốt nghiệp với tên đề tài:

ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC
BƯỞI DA XANH TẠI HUYỆN CHỢ LÁCH
TỈNH BẾN TRE

Do sinh viên Nguyễn Hoàng Vũ thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng khoa học: ..................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
............................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức: ..............................................
Cần Thơ, ngày …. tháng … năm 2012
Thành viên Hội đồng

---------------------------

-------------------------------

------------------------------

DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào trước đây.

Ngày ……. tháng ……năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hoàng Vũ

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Nguyễn Hoàng Vũ

Giới tính: Nam

Năm sinh: 1990

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Tam Nông – Đồng Tháp
Địa chỉ liên lạc: xã Phú Thành A, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
Đã tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2008 tại Trường Trung Học Phổ Thông
Tam Nông, Huyện Tam Nông, Tỉnh Đồng Tháp
Vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2008, Ngành Nông Học, khoá 34, Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

Cần Thơ, Ngày …tháng…năm 2012

Người khai

Nguyễn Hoàng Vũ

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của các con.
Thành kính biết ơn
TS. Lê Thanh Phong, người đã tận tình hướng dẫn và cho những lời khuyên
hết sức bổ ích trong việc hoàn thành luận văn này.
Thầy cố vấn học tập TS. Phạm Ngọc Du đã quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa học.
Chân thành biết ơn
Quý thầy cô Bộ môn Khoa học Cây trồng đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ và Khoa Nông nghiệp & SHƯD đã
truyền đạt những kiến thức quý báo cho tôi trong thời gian học ở trường.
Chân thành cám ơn!
Các bạn Nhàn, Cường, Lý đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Các bạn Lợi, Thắng, Phong đã động viên, khuyến khích tôi trong thời gian
thực hiện luận văn.
Thân gửi về các bạn lớp Nông Học khóa 34 và toàn thể quý thầy cô Khoa
Nông nghiệp và SHƯD lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Nguyễn Hoàng Vũ

v



Nguyễn Hoàng Vũ, 2011: “Điều tra kỹ thuật canh tác bưởi Da xanh tại huyện Chợ
Lách, tỉnh Bến Tre”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông Học, Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS.
Lê Thanh Phong. (41 Trang).

T M LƯỢC
Bưởi Da xanh là giống bưởi ngon nổi tiếng, có thị trường tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu rộng lớn. Tuy nhiên, hiện nay nguồn cung ứng bưởi Da xanh cho thị
trường vẫn còn nhiều vấn đề chưa đạt yêu cầu, trong đó có yếu tố sản lượng, mẫu
mã và độ đồng đều về chất lượng. Đề tài: Điều tra kỹ thuật canh tác bưởi Da
xanh tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre được thực hiện nhằm muc đích: (1) tìm
hiểu những thuận lợi và khó khăn trong kỹ thuật canh tác bưởi Da xanh của nông
dân ở huyện Chợ Lách; và (2) ước tính hiệu quả kinh tế trong sản xuất bưởi của
nông dân. Đề tài được thực hiện từ tháng 2/2010 đến tháng 5/2011 tại các xã Sơn
Định, Sơn Quy, Thị Trấn, Hòa Nghĩa, Vĩnh Bình, Long thới, Vĩnh Thạnh và Hưng
Khánh Trung. Tổng số hộ điều tra là 60 hộ. Kết quả điều tra cho thấy, diện tích
trồng bưởi Da Xanh của các hộ nông dân trung bình là 0,4 ha; tuổi cây trung bình là
9,1 tuổi. Có 98,3% nông dân lên liếp theo kiểu đấp mô; chiều rộng mương trung
bình 1,9 m; chiều rộng liếp trung bình 6,7 m và số cống bọng trong mỗi vườn trung
bình 1,1 cái. Có 26,7% nông dân xử lý đất trước khi trồng; 48,3% nông hộ trồng
bưởi trên liếp theo hình chữ nhật và 36,7% trồng theo hình vuông; mật độ trồng là
597 cây/ha. Trong chăm sóc, 66,6% nông hộ có tỉa cành, tạo tán; và tất cả vườn tưới
nước cho bưởi bằng motor điện, trung bình 2,8 lần/tuần vào mùa nắng và 0,03
lần/tuần vào mùa mưa. Số hộ có làm cỏ vườn chiếm 76,6%; số hộ có tủ gốc cho cây
chiếm 8,3%. Về bón phân, số hộ sử dụng phân bón lá chiếm 55%; bón phân hữu cơ
chiếm 85% với lượng bón trung bình 6,11 kg/cây/năm. Tất cả nông dân được điều
tra bón phân hóa học trung bình hằng năm cho mỗi cây là 1.424 g N, 1.105 g P2O5
và 475 g K2O. Về sâu bệnh, bệnh Vàng lá gân xanh chiếm tỷ lệ 52,4% trong các

vườn quan sát, bệnh Vàng lá thối rễ chiếm 24,4%; sâu Vẽ bùa gây hại chủ yếu,
chiếm 57,4%. Tất cả hộ nông dân cho bưởi ra hoa tự nhiên, số lần thu hoạch trung
bình 11,7 lần/năm và năng suất trung bình là 13,6 tấn/ha. Về hiệu quả kinh tế, chi
phí đầu tư trung bình 102,9 triệu đồng/ha và đạt lợi nhuận trung bình là 279,6 triệu
đồng/ha.

vi


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Lời cam đoan ................................................................................................... iii
Tiểu sử cá nhân ............................................................................................... iv
Lời cảm tạ......................................................................................................... v
Tóm lược ......................................................................................................... vi
Mục lục.......................................................................................................... vii
Danh sách bảng ................................................................................................ x
Danh sách hình ................................................................................................ xi
MỞ ĐẦU ........................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................... Error! Bookmark not defined.
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN CHỢ LÁCH Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Vị trí địa lý ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Điều kiện khí hậu, đất đai ......................... Error! Bookmark not defined.
1.2 KINH TẾ XÃ HỘI .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.3 HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, NGUỒN GỐC VÀ GIÁ TRỊ BƯỞI DA XANH
Error! Bookmark not defined.

1.3.1 Hiện trạng sản xuất ................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Nguồn gốc ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.3 Giá trị ........................................................ Error! Bookmark not defined.
1.4 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT .................................... Error! Bookmark not defined.
1.5 YÊU CẦU SINH THÁI CỦA BƯỞI .................. Error! Bookmark not defined.
1.5.1 Nhiệt độ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.5.2 Ánh sáng ................................................... Error! Bookmark not defined.
1.5.3 Mưa và ẩm độ ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.5.4 Gió ............................................................ Error! Bookmark not defined.
1.5.5 Nước ......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.5.6 Đất ............................................................. Error! Bookmark not defined.

vii


1.6 THIẾT KẾ MƯƠNG, LIẾP VÀ MÔ .................. Error! Bookmark not defined.
1.7 KỸ THUẬT TRỒNG .......................................... Error! Bookmark not defined.
1.7.1 Chọn giống ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.7.2 Mật độ và khoảng cách trồng.................... Error! Bookmark not defined.
1.8 KỸ THUẬT CHĂM SÓC ................................... Error! Bookmark not defined.
1.8.1 Tỉa cành, tạo tán ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.8.2 Quản lý cỏ, tủ gốc ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.8.3 Phân bón ................................................... Error! Bookmark not defined.
1.8.4 Sâu bệnh .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.8.4.1 Côn trùng ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.8.4.2 Bệnh hại ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.9 XỬ LÝ RA HOA ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.10 THU HOẠCH ................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ........... Error! Bookmark not
defined.

2.1 PHƯƠNG TIỆN .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2 PHƯƠNG PHÁP ................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................... Error! Bookmark not defined.
3.1 THÔNG TIN CHUNG ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Tình hình nông hộ ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1.1 Tuổi chủ vườn .................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1.2 Số nhân khẩu và số lao động .............. Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Đặc điểm vườn .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2.1 Diện tích vườn .................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2.2 Tuổi cây.............................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2.3 Số vụ thu hoạch trong năm ................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2.4 Năng suất ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2 THIẾT KẾ VƯỜN .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Hệ thống mương, liếp ............................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1.1 Chiều rộng mương ............................. Error! Bookmark not defined.

viii


3.2.1.2 Chiều rộng liếp ................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1.3 Mực nước cao nhất so với mặt liếp .... Error! Bookmark not defined.
3.2.1.4 Kiểu lên liếp ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Kích thước mô .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Cống bọng ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3 KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC ............. Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Kỹ thuật trồng ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1.1 Phương pháp nhân giống ................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1.2 Kiểu trồng .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1.3 Mật độ và khoảng cách trồng ............. Error! Bookmark not defined.
3.3.1.4 Xử lý đất trước khi trồng.................... Error! Bookmark not defined.

3.3.2 Kỹ thuật chăm sóc .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2.1 Tỉa cành và loại cành tỉa .................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2.3 Tưới tiêu ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2.4 Làm cỏ ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2.5 Tủ gốc ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2.2 Bón phân ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2.6 Bệnh hại ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2.7 Sâu hại ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2.8 Xử lý ra hoa ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.4 THU HOẠCH, TIÊU THỤ ................................. Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Thu hoạch ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.4.2 Hình thức tiêu thụ ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.5 HẠCH TOÁN KINH TẾ .................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... Error! Bookmark not defined.

ix


DANH SÁCH BẢNG
Tên bảng

1

Trang

Liều lượng phân bón qua các năm ...................................................................13

3.1 Thông tin nông hộ ............................................................................................20
3.2 Đặc điểm vườn .................................................................................................22

3.3 Kích thước mương liếp ....................................................................................23
3.4 Kích thước mô và số cống bọng.......................................................................24
3.5 Mật độ và kích thước trồng ..............................................................................26
3.6 Bình quân số lần tưới tiêu (tuần/lần) ................................................................27
3.7 Tỷ lệ (%) sử dụng các loại phân bón lá ............................................................29
3.8 Tỷ lệ (%) sử dụng các loại phân hữu ...............................................................30
3.9 Tỷ lệ (%) sử dụng các phân hóa học ................................................................31
3.10 Tỷ lệ (%) các loại bệnh ....................................................................................32
3.11 Tỷ lệ (%) các loại sâu hại .................................................................................33
3.12 Các chi phí hàng năm .......................................................................................35
3.13 Tỷ lệ (%) các khâu chi phí trên tổng chi ..........................................................35
3.14 Bình quân năng suất và giá bán .......................................................................36
3.15 Hiệu quả kinh tế (triệu đồng) ...........................................................................36
3.16 Nguyên vật liệu sử dụng và ngày công lao động .............................................36
3.17 Tỷ lệ (%) tổng chi phí và lợi nhuận trên tổng doanh thu .................................38

x


DANH SÁCH HÌNH
Tên hình
1

Trang

Bản đồ hành chánh huyện Chợ Lách, tỉnh Bến tre .............................................3

3.1 Tỷ lệ (%) các kiểu lên liếp ...............................................................................23
3.2 Tỷ lệ (%) hình thức trồng .................................................................................25
3.3 Tỷ lệ số hộ xử lý đất trước khi trồng ................................................................26

3.4 Tỷ lệ (%) tỉa cành và loại cành tỉa ...................................................................27
3.5 Tỷ lệ (%) làm cỏ và thời điểm làm cỏ ..............................................................28
3.6 Tỷ lệ (%) loại vật liệu tủ gốc ............................................................................29
3.7 Tỷ lệ hình thức bán. .........................................................................................34

xi


MỞ ĐẦU

Việt Nam là nước có nền nông nghiệp phát triển nhờ những điều kiện tự nhiên
và kinh tế xã hội khá thuận lợi. Trước đây, trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp thì
cây lúa đóng vai trò là mặt hàng nông sản chủ đạo trong tiêu thụ nội địa và xuất
khẩu. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, dưới tác động của nền kinh tế thị trường
thì việc tích cực chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả và vườn tạp sang trồng cây
ăn trái chuyên canh, đặc biệt là loại cây ăn trái có giá trị kinh tế cao đang là chiến
lược quan trọng trong phát triển nông nghiệp của cả nước nói chung và đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng.
Huyện Chợ Lách nằm ở thượng nguồn cù lao Minh, giới hạn bởi hai bờ sông
Cổ Chiên và Hàm Luông, thuộc vùng kinh tế phía tây của tỉnh Bến Tre. Do được
bồi đấp phù sa từ 2 con sông lớn nên đất đai khá phì nhiêu, thích hợp trồng nhiều
loại cây trồng có giá tri kinh tế cao như: bưởi Da xanh, sầu riêng, nhãn,.... Năm
2009 diện tích trồng bưởi Da xanh của huyện là 840 ha, đến tháng 8/2010 huyện
Chợ Lách có 1.000 ha trồng bưởi Da xanh, đây là loại cây ăn trái có khả năng cho
hiệu quả kinh tế cao của huyện trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.
Hiện nay, bưởi Da xanh được trồng hầu hết các xã trong huyện Chợ Lách.
Nông dân trồng bưởi Da xanh chủ yếu áp dụng kỹ thuật canh tác theo kinh nghiệm,
việc tiếp thu các tiến bộ khoa học còn hạn chế nên gặp nhiều khó khăn như: năng
suất bưởi còn thấp, sâu bệnh, phẩm chất không ổn định,… chưa đáp ứng được yêu
cầu cao của thị trường trong nước và xuất khẩu. Đề tài “Điều tra kỹ thuật canh tác

bưởi Da xanh tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre” được thực hiện nhằm mục
đích: (1) tìm hiểu thực trạng về kỹ thuật canh tác; (2) những thuận lợi và khó khăn
trong sản xuất bưởi; và (3) ước tính hiệu quả kinh tế trong sản xuất bưởi Da xanh
của nông dân


2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN CHỢ LÁCH
1.1.1 Vị trí địa lý
Chợ Lách là huyện nằm ở thượng nguồn của cù lao Minh, tỉnh Bến Tre, là một
vùng đất phù sa mới, nằm giữa hai sông lớn là sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên.
Tổng chiều dài của huyện là 22,5 km, nơi rộng nhất là 15,5 km. Chợ Lách có vị trí
9052’50” – 1003’47” vĩ độ Bắc và 10602’00” – 106017’10” kinh độ Đông. Phía Bắc
giáp sông Hàm Luông của huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, phía Nam giáp sông Cổ
Chiên, phía Đông giáp huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre và phía Tây giáp huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long (Niên giám thống kê huyện Chợ Lách, 2005).

Hình 1 Bản đồ hành chánh huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre

1.1.2 Điều kiện khí hậu, đất đai
Theo Niên giám thống kê huyện Chợ Lách (2005), nhiệt độ trung bình hằng
năm của huyện là 27,10C, cao nhất là 350C và thấp nhất là 230C. Lượng mưa trung


3


bình hằng năm là 1.499,8 mm, phân bổ từ tháng 5 đến tháng 10 dl trong mùa mưa,
từ tháng 11 đến tháng 4 dl là mùa nắng. Số giờ nắng bình quân cả năm là 2.172,3
giờ, tháng có giờ nắng nhiều nhất là tháng 3 (285,2 giờ). Tổng diện tích của huyện
là 17.242 ha, trong đó, đất nông nghiệp chiếm 12.340 ha, phần lớn là trồng cây ăn
trái (10.796 ha, chiếm 86,85%).
Theo số liệu của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Bến Tre (2005), ẩm độ không khí
bình quân trong năm là 82,21%. Thủy triều theo chế độ bán nhật triều, mỗi ngày có
hai đỉnh triều và mỗi tháng có hai đợt triều cường. Nhiệt độ cao trung bình cao nhất
vào tháng 5 là 350C, thấp nhất vào tháng 2 là 240C. Biên độ nhiệt chênh lệch nhiều
nhất trong tháng 2 là 100C và thấp nhất là 60C trong tháng 6 dương lịch.
Huyện Chợ Lách có tài nguyên đất đai nông nghiệp khá phong phú, đa số là
đất phù sa, có sông ngòi chằng chịt và nước ngọt gần như quanh năm. Trong những
năm hạn hán kéo dài, một số diện tích đất giáp với huyện Mỏ Cày có thể bị nhiễm
mặn nhẹ (với nồng độ khoảng 3%o).
1.2 KINH TẾ XÃ HỘI
Dân số của huyện là 132.349 người với 31.180 hộ, trong đó, có 23.806 hộ
sống bằng nghề trồng trọt chiếm tỷ lệ 76,35%. Bình quân diện tích mỗi hộ là
3.462,5 m2 (Niên giám thống kê huyện Chợ Lách, 2005). Huyện Chợ lách có kinh tế
trang trại và kinh tế hợp tác xã khá phát triển, góp phần giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống của nhân dân và phát triển kinh tế địa phương. Toàn huyện hiện có 12
hợp tác xã, 17 làng nghề cây giống hoa kiểng, hơn 20 tổ liên kết sản xuất trái cây và
36 trang trại được công nhận. Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Chợ Lách,
năm 2011 diện tích cây ăn trái trên địa bàn là 9.486 ha có sản lượng đạt 115.000
tấn. Điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho cây trồng, tuy nhiên, do thị trường
tiêu thụ trái cây không ổn định đã làm cho thu nhập của nhiều hộ dân gặp khó khăn.
Thêm vào đó, tình trạng đê bao bị tràn và sạt lở ở nhiều nơi kết hợp với mưa lớn đã
gây ngập úng trên 1.836 ha đất nông nghiệp. Huyện Chợ lách đã cung ứng hơn 16
triệu sản phẩm cây giống hoa kiểng các loại. Bên cạnh sản xuất cây trồng, toàn
huyện hiện có 4.647 trâu bò, đàn heo 14.869 con; 400 ha nuôi thủy sản với sản



4

lượng đạt 40.078 tấn. Sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và hoạt động
thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện khá ổn định (www.dpi-bentre.gov.vn).
1.3 HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, NGUỒN GỐC VÀ GIÁ TRỊ BƯỞI DA XANH
1.3.1 Hiện trạng sản xuất
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Bến Tre (2008), diện tích
cây ăn trái toàn tỉnh là 36.727 ha, diện tích đã cho thu hoạch là 29.542 ha đạt tổng
sản lượng 367.655 tấn/năm. Cây ăn trái được trồng tập trung ở các huyện Chợ Lách,
Mỏ Cày và Châu Thành, chủ yếu là dừa, nhãn, xoài, cam sành, bưởi,... Trong đó,
diện tích bưởi Da xanh toàn tỉnh là 4.250 ha, nhiều nhất là cây 2-3 năm tuổi, diện
tích đã thu hoạch là 1,670 ha, cho sản lượng 29.304 tấn. Hiện nay, chính quyền và
nhân dân tỉnh Bến Tre đã xác định cây bưởi Da xanh là cây ăn trái phát triển chủ lực
của tỉnh sau cây dừa. Kế hoạch đến năm 2010 thì diện tích bưởi Da xanh trong toàn
tỉnh đạt 3.500 ha. Nhìn chung, bưởi Da xanh đang có tốc độ phát triển nhanh, giữ
vững giá cao trên thị trường tiêu thụ trái cây.
1.3.2 Nguồn gốc
Cho đến nay, việc xác định nguồn gốc cây có múi vẫn còn tranh luận vì có rất
nhiều chủng loại và diện tích phân bố rộng, từ xích đạo lên đến vĩ tuyến 43 0. Các
loài, thậm chí các chi, lai hữu tính với nhau một cách dễ dàng, dẫn đến việc sản sinh
ra các loài mới, và có những loài không xác định được bố mẹ. Thậm chí giống cây
trồng rất phổ biến ở nước ta là quýt thì cũng không ai biết nó được lai giữa các
giống/loài nào (Vũ Công Hậu, 1996).
Theo phân loại, bưởi có hai loài là bưởi ta (Citrus grandis; Citrus maxima) và
bưởi chùm (Citrus paradisi). Giống bưởi được trồng chủ yếu ở nước ta là bưởi ta có
nguồn gốc từ Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Dương (Nguyễn Danh Vàn, 2008). Người
đầu tiên trồng bưởi Da xanh tại Bến Tre là ông Trần Văn Luông (Sáu Luông) sinh
năm 1905, ở ấp Thanh Sơn II, xã Thanh Tân, huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre. Theo
các nông dân trong huyện, khoảng năm 1940, ông Sáu Luông đi dự đám giỗ ăn

được trái bưởi ngon nên đem hột về trồng. Thấy bưởi ngon nên con cháu ông chiết
nhánh đem về trồng ở ấp An Thuận, xã Mỹ Thạch An, tỉnh Bến Tre. Năm 1971, ông


5

Đặng Văn Rô (Ba Rô) quê xã An Định, huyện Mỏ Cày mua đất ở ấp Thanh Sơn II,
xã Thanh Tân, huyện Mỏ Cày đã có cây bưởi do người chủ đất trước để lại (là ông
giáo Bình chiết nhánh từ nhà ông Sáu Luông). Ông Ba Rô đem trái dự thi hội thi
trái cây ngon đạt giải nhất năm 1999 và được mệnh danh là vua bưởi Da xanh, do
khi chín vỏ trái bưởi vẫn còn màu xanh (Đỗ Văn Công, 2007).
1.3.3 Giá trị
Theo Vũ Công Hậu (2000) cam, quýt, bưởi là các loại trái cây cao cấp được
nhiều người ưa chuộng và sản xuất ở nhiều nước trên thế giới.
Giá trị dinh dưỡng: Trái cam quýt có nhiều chất dinh dưỡng nên có giá trị sử
dụng cao. Trong thành phần thịt trái có chứa 6 – 12% đường, chủ yếu là đường
saccaroza.
Giá trị công nghiệp và dược liệu: Tinh dầu được cất từ vỏ, trái, lá, hoa được
dung trong công nghiệp mỹ phẩm, đặc biệt 1 tấn trái Chanh yên có thể cất được 67
lít tinh dầu (Trần Thế Tục và ctv., 1998).
Giá trị kinh tế: Cây có múi là một loại cây lâu năm, trồng mau cho thu hoạch.
Ở nước ta 1 ha cam quýt thâm canh ở thời kỳ 8 tuổi có thể đạt năng suất bình quân
20 tấn/ha (Trần Thế Tục và ctv., 1998). Bưởi ở độ tuổi 11 năm cho thu hoạch 100
kg/năm/cây. Cam, quýt, bưởi có thể sống và cho thu hoạch trái trong vòng 23 – 30
năm. Trong điều kiện đất tốt, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh cao, điều
kiện khí hậu thích hợp, không bị sâu bệnh gây hại nặng thì tuổi thọ có thể kéo dài
trên 50 năm, có khi đạt đến 100 năm (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.4 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
Bộ rễ của cam quýt mọc cạn, chủ yếu là rễ bất định phân bố tương đối rộng và
dày đặt ở tầng mặt đất vì thế cần phải giữ lớp đất mặt luôn tươi xốp và không nên

cuốc xới nhiều ảnh hưởng đến bộ rễ (Trần Thế Tục và ctv., 1998). Rễ được phân bố
khác nhau tùy thuộc vào cây giống ban đầu trồng bằng hạt, ghép hay chiết. Cây
trồng bằng hạt có rễ mọc sâu hơn so với cây trồng bằng nhánh chiết. Ngoài ra sự
phân bố của rễ còn quyết định bởi tuổi cây, tầng canh tác sâu hay cạn, mực nước
ngầm cao hay thấp và điều kiện chăm sóc (Cục bảo vệ thực vật, 2006).


6

Theo Nguyễn Hữu Đồng và ctv. (2003), cây bưởi thuộc nhóm thân gỗ hình
bán trụ, cao khoảng 5-6 m, thân có gai cứng. Trong một năm có thể ra 3-4 đợt cành.
Hình thái tán cây cam rất đa dạng: có loại tán rộng, tán thưa, phân cành hướng
ngọn, tán hình tròn,… Bên cạnh đó tùy theo chức năng và đặc tính của từng loại
cành mà phân thành: cành mang trái, cành mẹ, cành dinh dưỡng và cành vượt
(Đường Hồng Dật, 2003).
Lá làm nhiệm vụ quang hợp và tổng hợp chất dinh dưỡng cho cây, ngoài ra lá
còn giữ nhiệm vụ hô hấp và dự trữ các chất dinh dưỡng nuôi cây. Lá bưởi thuộc loại
lá đơn, dạng phiến, hình bầu dục hơi nhọn ở đầu, lá to dày xanh đậm, không có
lông, mép lá có răng nhỏ, gân phụ có 5-6 cặp, có eo lá rất lớn, có đốt ở đáy phiến lá.
Trên lá có chứa nhiều túi tinh dầu thơm (Nguyễn Danh Vàn, 2008). Một cây bưởi
khỏe mạnh có thể có 130.000-200.000 lá. Trên lá khí khổng tập trung nhiều nhất ở
mặt lưng, số lượng thay đổi tùy theo giống (Nguyễn Ngọc Tuyết, 2003). Theo Trần
Thế Tục và ctv. (1998), thì tuổi thọ lá cam quýt đạt từ 1 đến 2 năm tùy theo vùng
sinh thái, vị trí và tình trạng sinh trưởng của cây và cành mang lá
Hoa bưởi có dạng hình thuôn tròn, đỉnh hơi to hơn phía dưới, rất thơm và là
hoa lưỡng tính. Hoa mọc từ nách lá, thành chùm nhỏ, không có lông, đài hoa hình
chén màu xanh, cánh hoa màu trắng, dài từ 2-3,5 cm. Nhị đực nhỏ và dài, dính nhau
thành tưng chùm, bầu nhụy cái tròn. Hoa ra nhiều, nhưng cũng rụng nhiều nên tỷ lệ
đậu trái không cao (Nguyễn Danh Vàn, 2008). Hạt có hai lá mầm trắng, đơn phôi
(Trần Thế Tục và ctv., 1998). Trong điều kiện tự nhiên hoa bưởi thường mọc ra

trong mùa xuân, tuy nhiên, sau một đợt hạn kéo dài rồi gặp mưa hay tưới nước thì
cây cũng ra hoa rộ như thường thấy ở đầu mùa mưa hay trong kỹ thuật xiết nước để
kích thích ra hoa. Sự phân hóa mầm hoa từ sau khi thu hoạch trái đến trước lúc mọc
cành mùa xuân. Hầu hết hoa đều tự thụ, tuy nhiên cũng có thể thụ phấn chéo. Thời
gian ra hoa đến lúc hoa tàn trung bình khoảng một tháng (Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong, 2004).
Trái to, dạng trái hình cầu, nặng trung bình 1,2-1,5 kg/trái, vỏ ít sần, khá mỏng
(16 mm), có chứa nhiều túi tinh dầu thơm, tỷ lệ thịt trái > 55%. Quả bưởi cấu tạo có
ba phần là ngoại quả bì, trung quả bì và nội quả bì (Cục bảo vệ thực vật, 2006).


7

1.5 YÊU CẦU SINH THÁI CỦA BƯỞI
1.5.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, ngoài ra
còn ảnh hưởng đến phẩm chất trái và sự khởi phát mọc hoa (Vũ Công Hậu, 1996),
nhìn chung, các giống bưởi ưa thích loại khí hậu á nhiệt đới. Cây có thể sống và
phát triển trong khoảng nhiệt độ từ 13-380C, thích hợp nhất là từ 23-290C (Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
Theo Võ Hữu Thoại và ctv. (2002), nhiệt độ ảnh hưởng đến màu sắc của vỏ
trái, do điều kiện tự nhiên là vùng nhiệt đới nên khi vỏ trái chín vẫn còn màu xanh
đến vàng nhạt.
1.5.2 Ánh sáng
Bưởi là cây ưa ánh sáng hơn so với các cây khác trong nhóm cây có múi. Bưởi
trồng thích hợp với ánh sáng tán xạ (cường độ khoảng 10000-15000 Lux, tương
đương với ánh sáng khoảng 8 giờ sáng, 4-5 giờ chiều trong ngày mùa hè). Nếu ánh
sáng trực tiếp, kết hợp với nhiệt độ quá cao sẽ làm cho vỏ trái bị nám, có thể làm
cho lá bị khô héo và rụng do bốc hơi nước quá mạnh, cây sẽ mất khả năng quang
hợp, ngược lại, ánh sáng quá thấp trong thời gian qua dài dễ làm cho hoa, trái non bị

rụng hàng loạt. Nếu thiếu ánh sáng lại gặp ẩm độ không khí cao sẽ tạo điều kiện cho
sâu bệnh phát sinh, phát triển nhất là nấm và vi khuẩn gây bệnh (Trần Thế Tục và
ctv., 1998).
1.5.3 Mưa và ẩm độ
Cây có múi cần nhiều nước, nhất là trong thời kỳ ra hoa và đậu trái nhưng
cũng rất sợ ngập úng. Ẩm độ đất thích hợp nhất là 70-80% và lượng mưa cần
khoảng 1.000-2.000 mm/năm. Trong mùa nắng cần phải tưới nước và lượng muối
NaCl trong nước tưới không quá 3 g/lít nước. Nhìn chung, trong điều kiện Việt
Nam, lượng mưa khá phù hợp cho cây có múi phát triển (Cục bảo vệ thực vật,
2006). Ẩm độ cao tạo điều kiện bệnh phát triển, nhất là bệnh chảy nhựa thân. Vườn
cây ở nơi khô ráo đủ ánh sáng, bốn phía được che chắn bằng các cây chắn gió
thường phát triển tốt (Vũ Công Hậu, 1996).


8

1.5.4 Gió
Phần lớn các loại cam, quýt có thể chịu được bão nhỏ trong thời gian ngắn, vì
vậy khi lập vườn phải lưu ý hướng gió có hại (như gió Tây Nam ở ĐBSCL) để bố
trí trồng cây chắn gió, giảm đổ ngã,... gió nhẹ thì có lợi vì làm cho không khí luân
chuyển, điều hòa nhiệt độ và các thành phần khí như hơi nước, CO2 trộn đều có lợi
cho hoạt động của bộ lá (Vũ Công Hậu, 2000). Gió nhẹ với vận tốc khoảng 5 – 10
km/giờ có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của vườn trong mùa hè, cây được thoáng mát
giảm sâu bệnh (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994).
1.5.5 Nước
Nước cùng với phân bón là hai yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sinh trưởng,
phát dục của cây ăn trái. Nói cách khác, chủ động tưới hoặc tháo nước để đất có đủ
độ ẩm thích hợp là một biện pháp rất cơ bản để tăng sản lượng và chất lượng (Vũ
Công Hậu, 2000). Theo Nguyễn Bảo Vệ (2003), tưới nước phải áp dụng đúng thời
điểm, đúng lưu lượng và liều lượng để cây trồng đạt sinh trưởng tối hảo và cũng để

tiết kiệm nước. Cây có múi cần nước cho các thời kì sinh trưởng, phát triển, nẩy
mầm chồi, ra hoa, kết trái và trái phát triển. Tuy nhiên, nếu bị úng nước rễ sẽ bị
thối, cây chết (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Cây ghép cần nhiều
nước hơn cây trồng hột (Phạm Văn Côn, 2002). Theo Trần Thượng Tuấn và ctv.
(1994), phẩm chất nước tưới cũng cần lưu ý. Không dùng nước phiền mặn để tưới
cho cam quýt. Lượng muối trong nước tưới phải nhỏ hơn 1,5 g NaCl/lít nước và
lượng Mg không quá 0,3 g/lít nước.
1.5.6 Đất
Bưởi có thể được trồng trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên, nếu trồng trên
đất xấu, cằn cỗi thì phải đầu tư nhiều hơn, đặc biệt là phân bón sẽ phải nhiều, do
vậy hiệu quả kinh tế sẽ thấp hơn khi trồng trên nền đất tốt. Đất trồng bưởi tốt nhất là
loại đất có kết cấu tốt, giàu mùn (hàm lượng mùn từ 2-2,5%), tơi xốp, giữ ẩm tốt,
thoáng khí (hàm lượng oxy từ 1,2-1,5%). Tầng canh tác dầy (khoảng trên 1 m). Độ
chua (pH) thích hợp từ 5,5-7,5 (tốt nhất là 6-7). Mực nước ngầm phải sâu ít nhất 1,5
m. Thực tế cho thấy, các vùng trồng bưởi tập trung chuyên canh nổi tiếng của nước
ta đa số nằm ở vùng đất phù sa ven các sông, suối, cây cho năng suất cao, phẩm


9

chất tốt, đã góp phần tạo nên thương hiệu lâu năm của một số loại bưởi nổi tiếng
(Nguyễn Danh Vàn, 2008).
1.6 THIẾT KẾ MƯƠNG, LIẾP VÀ MÔ
Kích thước mương vườn thường được quyết định tùy vào các yếu tố: địa hình,
tầng phèn, giống cây và chế độ nuôi, trồng xen trong vườn,… Tỷ lệ mương/liếp là
1/2. Chiều sâu 1-1,5 m tùy địa hình. Tỷ lệ đất mương chiếm khoảng 30-35%. Trồng
cây ăn trái phải lên liếp nhằm nâng cao mặt đất, làm dày tầng canh tác và giúp thoát
thủy tốt (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Áp dụng đúng kỹ thuật đào
mương lên liếp để hạn chế được yếu tố bất lợi của đất, tranh thủ được thời gian
trồng cây sau khi lên liếp, giúp cây phát triển tốt, sớm mang lại lợi nhuận cho nhà

vườn và có thể trồng xen ngay các loài hoa màu nhằm lấy ngắn nuôi dài (Trần
Thượng Tuấn và ctv., 1994) Lên liếp trồng bưởi thường được áp dụng theo theo
kiểu cuốn chiếu hoặc đấp mô (RPC, 2006). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh
Phong (2004), chiều cao liếp tùy theo đỉnh lũ trong năm, chiều cao liếp thích hợp
cho hầu hết cây ăn trái ở ĐBSCL là cách mực nước cao nhất trong năm khoảng 0,3
m.
Theo Đường Hồng Dật (2002), ở các tỉnh ĐBSCL thường trồng cam, quýt,
bưởi trên mô. Đất dùng để đấp thành mô thường là đất ao, đất mương vườn cũ, đất
mặt ruộng hoặc đất bãi bồi ven sông, phơi khô. Mô có dạng hình tròn đường kính
0,6-0,8 m, cao từ 0,3-0,5 m tùy địa hình (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong,
2004).
1.7 KỸ THUẬT TRỒNG
1.7.1 Chọn giống
Công tác chọn giống cây trồng là một trong những yếu tố quan trọng hàng
đầu. Cần chú trọng nhân giống và chọn giống sạch bệnh cho sản xuất. Giống được
chọn cần có chất lượng tốt, năng suất cao và ổn định. Theo Vũ Công Hậu (2002)
chọn giống trồng cần phải chú ý hai điểm sau: tính thích nghi với điều kiện khí hậu
địa phương và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Cây đầu dòng được chọn làm
giống cần có những ưu điểm sau: những đặc điểm hình thái đặc trưng của giống, ít


10

sâu bệnh, năng suất trung bình cao ổn định ít nhất 3 năm, phẩm chất ngon, đảm bảo
về hương vị, màu sắc vỏ, màu quả thịt, độ ngọt, độ chua, dễ lột múi, số hột ít.
1.7.2 Mật độ và khoảng cách trồng
Để xác định khoảng cách và mật độ trồng hợp lý phải chú ý về giống, đất đai,
kỹ thuật canh tác, phương pháp nhân giống,... Một trong những yếu tố hạn chế năng
suất của cây có múi ở ĐBSCL là mật độ trồng quá dầy, ảnh hưởng nhiều đến sự
sinh trưởng của cây (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Trồng dày làm độ

ẩm trong vườn tăng cao, bóng râm nhiều, sâu bệnh càng tăng, tuổi thọ cây giảm (Vũ
Công Hậu, 2000). Vũ Công Hậu (1996) cho rằng, bưởi nên trồng với khoảng cách 6
x 6 m. Mật độ trồng bưởi ở ĐBSCL từ 24-33 cây trên 1.000 m2 là thích hợp (Võ
Hữu Thoại và ctv., 2002). Trồng theo kiểu hình vuông và chữ nhật để dễ dàng áp
dụng cơ giới hóa và chăm sóc. Trồng kiểu nanh sấu cũng được áp dụng khi trồng
dầy (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.8 KỸ THUẬT CHĂM SÓC
1.8.1 Tỉa cành, tạo tán
Trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, bưởi chưa có trái cần chú ý tỉa cành, tạo tán
cho cây (Đường Hồng Dật, 2002). Theo Cao Văn Philippe (1997), thông thường
việc tỉa cành được thực hiện ngay sau thu hoạch bằng cách cắt bỏ những cành đã
cho trái, cành giao tán, cành sâu bệnh, cành vô hiệu, cành vượt, cho hợp lý. Nên để
lại những cành chưa cho trái ở vụ trước vì thường có trên 50% sẽ cho hoa ở vụ sau.
Tạo tán cho cây từ nhỏ là cần thiết, để lại 3 - 4 cành cách đều nhau trên thân và tạo
thành gốc lớn là thích hợp.
1.8.2 Quản lý cỏ, tủ gốc
Việc duy trì quan hệ cân bằng giữa cây trồng và cỏ dại cũng là một khâu hết
sức quan trọng trong hệ thống nông nghiệp bền vững. Theo Đỗ Văn Chuông (1999),
có thể nói là một sai lầm không nhỏ khi có cỏ trong vườn bị diệt bởi thuốc diệt cỏ
vì cỏ không những giữ ẩm cho đất mà còn cung cấp chất hữu cơ,.... Ngược lại cỏ
cũng ảnh hưởng nhiều đến vườn cây có múi khi chưa giao tán, cần làm cỏ thường
xuyên nhất là trong mùa mưa, để tránh cạnh tranh nước và ánh sáng,... Trong mùa


11

khô nên kết hợp làm cỏ và tủ gốc giữ ẩm cho cây (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh
Phong, 2004).
Trong nhóm cây có múi nói chung và cây bưởi nói riêng, loại rễ nhánh hấp thu
dinh dưỡng cho cây phần lớn phân bố ở trên lớp mặt, nên vào mùa khô nắng nhiệt

độ cao dễ làm ảnh hưởng đến bộ rễ, do đó, trong mùa khô, nóng cần dùng rơm rạ
hoặc dùng cỏ rác, cây lục bình tủ gốc cho cây. Kinh nghiệm của những nhà vườn ở
miền Tây Nam bộ là thường duy trì một lớp cỏ rau trai trong vườn để giữ ẩm cho
cây vào mùa khô (Nguyễn Danh Vàn, 2008).
1.8.3 Phân bón
Tùy theo đất tốt hay xấu, giống và tình trạng sinh trưởng của cây,... mà quyết
định phân bón sao cho thích hợp, cân đối. Cần cung cấp đầy đủ phân đạm, bổ sung
thêm phân hữu cơ và vi lượng để cây sinh trưởng và phát triển tốt đạt năng suất cao.
Đối với họ cam quýt, vấn đề phân bón ảnh hưởng đến phẩm chất trái bao gồm: hình
dáng, kích thước trái, cấu trúc vỏ, độ nhẵn và màu sắc của vỏ ngoài hoặc phẩm chất
bên trong đặc trưng bằng những yếu tố như lượng nước trái, tổng số chất hòa tan và
độ chua (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994). Theo Vũ Công Hậu (1996) khi bón phân
cho cây có múi cần chú ý là rễ cây ăn cạn, ít lông hút nên sức hấp thụ dinh dưỡng
yếu, các chất vi lượng như Zn, Cu, Mn,…cần nhiều cho cam quýt.
Trong việc bón phân cho các vườn cây có múi, Lê Thị Thu Hồng (1996) cho
rằng, có nhiều vấn đề cần cải thiện trong phát triển sản xuất cây có múi ở ĐBSCL
như: bón phân hóa học nhiều làm đất chua thêm, không bón phân hữu cơ làm giảm
lượng vi lượng sinh vật có lợi trong đất, làm tính chất vật lý trong đất không được
cải thiện. Bón phân hữu cơ cho cây có múi đóng vai trò rất quan trọng, nhất là trong
điều kiện đất của ĐBSCL hằng năm thường bị ngập lũ. Phạm Văn Kim (2000) cho
rằng, biện pháp đối phó với bệnh thối rễ, chết cây ở ĐBSCL không phải là đối phó
với nấm Fusarium solani, mà là đối phó với tình trạng dẽ dặt của đất, tức cần làm
cho đất luôn tươi xốp và thông thoáng. Biện pháp bón phân hữu cơ hoai mục vừa
giúp đất được thoáng khí trong mùa mưa, giúp cho đất không trở nên quá chua mà
còn cung cấp vi sinh vật đối kháng để ức chế nấm F. solani có sẵn trong đất. Ngoài
việc bón phân hữu cơ hằng năm cho cây có múi vào đầu mùa mưa, Phạm Văn Kim


12


(2000) cũng khuyến cáo trong vườn cây có múi nên bón 200 kg vôi/ha để giữ pH
đất không quá chua và giúp cải thiện phần nào kết cấu của đất.
Việc bón phân cho cam quýt có thể được áp dụng qua việc sử dụng số liệu
phân tích lá để làm cơ sở. Kết quả phân tích lá mọc vào mùa xuân 4-6 tháng tuổi
cho thấy, các lá của những chồi ra trái có hàm lượng N, P, K thấp hơn và hàm lượng
Mg, Ca cao hơn so với các lá cùng độ tuổi của những chồi không ra trái (Hoàng
Minh Châu, 1998).
Dùng phân hữu cơ có thể trả lại hầu hết các nguyên tố vi lượng cho đất, song
trong điều kiện thâm canh, phân hữu cơ không bảo đảm đủ các nguyên tố đa lượng
cho cây nên phải bón kết hợp phân hữu cơ và phân hóa học (Vũ Văn Yêm, 1995).
Việc bón phân N, P, K cần thiết trong điều kiện thâm canh tăng năng suất, nhưng
việc thiếu hay thừa đều có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng. Số lượng phân bón hằng
năm cho cây có múi tùy thuộc vào điều kiện đất đai, giống, tình hình sinh trưởng
của cây mà quyết định bón phân cho thích hợp (Hoàng Minh Châu, 1998). Theo
Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2011), trong giai đoạn cây con từ 1 - 3 năm
tuổi bón lân và kali một lần vào cuối mùa mưa, còn phân đạm nên bón mỗi năm 3 4 lần chia đều cho mỗi lần bón (có thể pha vào nước tưới trong năm đầu tiên) sau đó
thì bón vào gốc. Cây đang cho trái nên bón tối thiểu là 3 lần: sau khi thu hoạch trái,
trước lúc trổ hoa và sau khi đậu trái. Bón cân đối NPK sau thu hoạch, bón K nhiều
hơn trong giai đoạn phát triển trái.
Thu hoạch 1 tấn bưởi có thể lấy đi của đất 1,18-1,19 kg N; 0,20-0,27 kg P;
2,06-2,61 kg K; 0,97-1,04 kg Ca; 0,17-0,19 kg Mg (Vũ Công Hậu, 1996). Trần
Thượng Tuấn và ctv. (1994) có nhận xét, bón nhiều đạm có chiều hướng làm cho
trái nhỏ đi, tăng tỷ lệ trái xanh, cấu trúc vỏ xấu, có lẽ một phần cây ra nhiều trái (độ
lớn trái có chiều hướng thay đổi ngược chiều với số trái của cây), ảnh hưởng của
đạm còn tùy thuộc vào nhu cầu của đất. Ở những chân đất màu mỡ, ảnh hưởng của
đạm không đáng kể. Trong điều kiện lân dễ tiêu thấp, thừa đạm tỏ ra có ảnh hưởng
xấu đến phẩm chất trái. Tuy nhiên, việc bón thừa lân làm trái thô đi và phẩm chất
trái giảm.



×