Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

SO SÁNH NĂNG SUẤT và PHẨM CHẤT của 12 GIỐNG DÒNG lúa vụ XUÂN hè năm 2010 tại HUYỆN CHÂU THÀNH a, TỈNH hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.66 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

PHAN THỊ BÉ SÁU

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA 12
GIỐNG/DÒNG LÚA VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A,
TỈNH HẬU GIANG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Tên đề tài:

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA 12
GIỐNG/DÒNG LÚA VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010
TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A,
TỈNH HẬU GIANG

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Phạm Văn Phượng



Sinh viên thực hiện:
Phan Thị Bé Sáu
MSSV: 3077325
Lớp: Nông Học K33A

Cần Thơ, 2010


i
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông Học với đề tài:

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA 12 GIỐNG/DÒNG
LÚA VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010 TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A
TỈNH HẬU GIANG

Do sinh viên Phan Thị Bé Sáu thực hiện.

Kính trình lên Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày ...….tháng…….năm 2010
Cán bộ hướng dẫn

TS. Phạm Văn Phượng


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN DI TRUYỀN – GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư ngành Nông Học
với đề tài:

SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT CỦA 12 GIỐNG/DÒNG
LÚA VỤ XUÂN HÈ NĂM 2010 TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A
TỈNH HẬU GIANG
Do sinh viên Phan Thị Bé Sáu thực hiện và bảo vệ trước Hội Đồng.

Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp .....................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được đánh giá ......................................................................................

DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

Cần Thơ, ngày ……tháng……..năm 2010
Chủ tịch Hội Đồng


iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn


Phan Thị Bé Sáu


iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
1. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: PHAN THỊ BÉ SÁU

Giới tính: Nữ

Năm sinh: 1987

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Huyện Gò Quao-Kiên Giang
Địa chỉ liên lạc: Ấp Phước Hưng I – Thị Trấn Gò Quao- Huyện Gò Quao- Tỉnh
Kiên Giang
Điện thoại: 01234241885
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học:
Thời gian đào tạo từ năm: 1992 đến 1997
Trường: Tiểu học cơ sở Thị Trấn Gò Quao
2. Trung học cơ sở:
Thời gian đào tạo từ năm: 1998 đến 2002
Trường: Trung học cơ sở Thị Trấn Gò Quao
3. Trung học phổ thông:
Thời gian đào tạo từ năm: 2003 đến 2006
Trường: Phổ thông trung học Thị Trấn Gò Quao
4. Trường Đại Học Cần Thơ:

Thời gian đào tạo từ năm: 2007 đến 2011
Học lớp Nông Học khóa 33, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Trường Đại
Học Cần Thơ.

Ngày …..tháng…….năm……
Người khai

Phan Thị Bé Sáu


v
CẢM TẠ

Sau 4 năm học tập và rèn luyện dưới Trường Đại Học Cần Thơ, trong thời
gian đó, em đã được các quí thầy cô truyền đạt rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm quí
báu. Đây sẽ là vốn sống vô cùng quan trọng giúp đỡ em trong quá trình làm việc và
công tác về sau.
Kính dâng!
Cha, mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của chúng con.
Các anh chị là nguồn động viên khích lệ
Thành kính ghi ơn
Thầy Phạm Văn Phượng đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quí báu, tận
tụy hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Chân thành biết ơn
Thầy cố vấn học tập, Nguyễn Lộc Hiền, các quý thầy cô, các anh chị làm
việc ở Bộ Môn Di Truyền- Giống Nông Nghiệp và các bạn Trồng Trọt, Nông Học
khóa 33 đặc biệt là: Nguyễn Thị Lam Viên, Lê Trương Anh Tuấn, Trần Thanh Dự,
Trần Thị Ngọc Đồng, Lê Thị Nhiên,… đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện đề tài.

Nông dân: Nguyễn Thanh Phong đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
thí nghiệm ngoài đồng.
Thân gởi về,
Các bạn lớp Nông Học A, B khóa 33 lời chúc sức khỏe và thành đạt trong
tương lai.
Trân trọng!

PHAN THỊ BÉ SÁU


vi
PHAN THỊ BÉ SÁU, 2010 “ So sánh năng suất và phẩm chất gạo của 12
giống/dòng lúa vụ Xuân Hè năm 2010 tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang”.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học ứng
Dụng, trường Đại Học Cần Thơ 56 trang.
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Phạm Văn Phượng

TÓM LƯỢC

Việc chọn tạo ra những giống lúa có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt là hai
yếu tố quan trọng để Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng và Việt Nam
nói chung đứng vững trên thị trường nông sản quốc tế. Do đó, việc phân tích, đánh
giá và tìm ra điều kiện thích hợp cho từng giống lúa là rất cần thiết. Thí nghiệm
được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại, 12 nghiệm thức là
11 giống/dòng lúa đã được lai tạo và tuyển chọn từ Viện Nghiên Cứu & Phát Triển
Đồng Bằng Sông Cửu Long và phòng thí nghiệm Chọn Giống Thực Vật & Ứng
Dụng Công Nghệ Sinh Học, bộ môn Di Truyền Giống Nông Nghiệp, Khoa Nông
Nghiệp Và SHƯD, Trường Đại Học Cần Thơ (MTL513, MTL495, MTL549,
MTL645, TP8, TP10, TP11, IR64-1, IR64-2, IR28-1, IR28-2 và giống OM4218 làm
giống đối chứng). Thí nghiệm được thực hiện ở vụ Xuân Hè năm 2010 tại xã Tân

Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
Kết quả thí nghiệm chọn được 4 giống/dòng là: MTL495, MTL645,
MTL513 và TP10 có năng suất cao (6,91 – 7,15 tấn/ha), phẩm chất tốt và có khả
năng chống chịu sâu bệnh cao. Đây là những giống/dòng có hàm lượng protein khá
(>7,5%), hàm lượng amylose thấp đến trung bình (< 25%), cơm dẻo và mềm, độ
bền thể gel thấp ở dạng mềm và rất mềm (62,33-75,52), dạng hạt thon dài, tỉ lệ bạc
bụng cấp 9 thấp (< 20%) và tất cả đều có mùi thơm.


vii
DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang

1.1

Tình hình thời tiết, khí hậu tại Hậu Giang qua các tháng trong 5

3

năm từ năm 2005-2009
2.1

Bộ giống thí nghiệm tại tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010

19


2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

20

2.3

Thang điểm của IRRI (1998) để đánh giá bệnh đạo ôn cổ bông

22

2.4

Thang điểm của IRRI (1998) để đánh giá rầy nâu

22

2.5

Thang điểm của IRRI(1988) để đánh giá khả năng phản ứng với

23

sâu cuốn lá
2.6

Tiêu chuẩn đánh giá phẩm chất hạt gạo (IRRI, 1980)


23

2.7

Hệ thống đánh giá chuẩn hàm lượng amylose cho lúa (IRRI, 1988)

26

2.8

Bảng phân cấp độ độ trở hồ (IRRI, 1986)

27

2.9

Đánh giá độ trở hồ theo thang điểm của IRRI (1979)

27

2.10

Phân cấp độ bền thể gel theo thang đánh giá của IRRI (1996)

28

3.1

Chiều cao cây, chiều dài bông và TGST của 12 giống/dòng lúa thí


32

nghiệm tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
3.2

Số bông/m2, số hạt chắc/bông, tỉ lệ hạt chắc và trọng lượng 1000

34

hạt của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu Thành A,
tỉnh Hậu Giang.
3.3

Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế của 12 giống/dòng lúa thí

37

nghiệm tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
3.4

Tình hình sâu bệnh xuất hiện trên 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại

39

huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.5

Hàm lượng protein của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện

40


Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.6

Hàm lượng amylose của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện
Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010

41


viii
3.7

Nhiệt độ trở hồ của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu

42

Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.8

Độ bền thể gel của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu

43

Thành A, Tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.9

Kết quả trắc nghiệm mùi thơm bằng phương pháp cảm quan đun

44


cách thủy và ngửi mùi thơm của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại
huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.10

Chiều dài và dạng hạt của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện

45

Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010.
3.11

Tỷ lệ xay chà của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu

47

Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010
3.12

Tỷ lệ bạc bụng của 12 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Châu
Thành A, tỉnh Hậu Giang vụ Xuân Hè 2010

49


ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Rep: replication
ĐC: đối chứng

D/R: dài/rộng
NSKC: ngày sau khi cấy
NSKG: ngày sau khi gieo
TGST: thời gian sinh trưởng
IRRI: international rice research institude
BB: bạc bụng
BBC1: bạc bụng cấp1
BBC5: bạc bụng cấp 5
BBC9: bạc bụng cấp 9
THL: tổ hợp lai


x
MỤC LỤC

Trang
Mục lục.......................................................................................................xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................. 2
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÚA ........................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc cây lúa .................................................................................... 2
1.1.2 Phân loại cây lúa theo đặc tính thực vật học.............................................. 2
1.2 TÌNH HÌNH THỜI TIẾT KHU THÍ NGHIỆM ...................................... 3
1.3 SINH HỌC CÂY LÚA .............................................................................. 3
1.3.1 Đặc tính thực vật của cây lúa .................................................................... 3
1.3.2 Thời gian sinh trưởng ............................................................................... 5
1.3.3 Khả năng nở bụi ...................................................................................... 6
1.4 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM MỚI VỀ DẠNG HÌNH
CÂY LÚA NĂNG SUẤT CAO ................................................................. 6
1.5 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HOC

ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA CÂY LÚA ............................... 7
1.5.1 Chiều cao cây ........................................................................................... 8
1.5.2 Số bông/m2 ............................................................................................... 8
1.5.3 Chiều dài bông ......................................................................................... 9
1.5.4 Số hạt/bông............................................................................................... 9
1.5.5 Phần trăm hạt chắc................................................................................... 10
1.5.6 Trọng 1000 lượng hạt .............................................................................. 10
1.6 PHẨM CHẤT HẠT GẠO ........................................................................ 11
1.6.1 Chiều dài và hình dạng hạt gạo ................................................................ 11
1.6.2 Phẩm chất gạo xay chà ........................................................................... 11
1.6.3 Dạng nội nhũ (tỉ lệ gạo bạc bụng %)....................................................... 12
1.6.4 Hàm lượng amylose................................................................................. 13
1.6.5 Hàm lượng protein................................................................................... 14
1.6.6 Độ trở hồ ................................................................................................. 15
1.6.7 Độ bền thể gel ......................................................................................... 16


xi
1.6.8 Tính thơm................................................................................................ 17
Chương II: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ..................................... 18
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM.................................................................... 18
2.2 PHƯƠNG TIỆN ....................................................................................... 18
2.2.1 Bộ giống lúa ............................................................................................ 18
2.2.2 Thiết bị và hóa chất ................................................................................. 18
2.3 PHƯƠNG PHÁP ...................................................................................... 19
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................. 20
2.3.2 Phương pháp đánh giá chỉ tiêu nông học.................................................. 20
2.3.3 Đánh giá chỉ tiêu năng suất và các thành phần năng suất ......................... 20
2.3.4 Đánh giá khả năng phản ứng với một số bệnh hại chính ......................... 22
2.3.5 Phương pháp đánh giá phẩm chất hạt gạo ................................................ 23

2.3.6 Xử lý số liệu ............................................................................................ 30
Chương III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 31
3.1 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, THÀNH PHẦN
NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT CỦA 12 GIỐNG/DÒNG LÚA .......... 31
3.1.1. Đặc tính nông học................................................................................... 31
3.1.2 Thành phần năng suất ............................................................................. 33
3.1.3 Năng suất thực tế ................................................................................... 36
3.1.4 Tình hình sâu bệnh hại............................................................................ 37
3.2 ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT GẠO............................................................ 39
3.2.1 Chất lượng dinh dưỡng ............................................................................ 39
3.2.2 Chất lượng thương phẩm ........................................................................ 45
Chương IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................ 50
4.1 KẾT LUẬN............................................................................................... 50
4.1.1 Về chỉ tiêu nông học và thành năng suất .................................................. 50
4.1.2 Về phẩm chất gạo .................................................................................... 50
4.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 51
PHỤ CHƯƠNG .............................................................................................. 56


1
MỞ ĐẦU

Đồng Bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa quan trọng để xuất khẩu gạo
của nước ta, có diện tích canh tác lúa chiếm 48%, đóng góp 51% tổng sản lượng
thóc cả nước và 85% tổng sản lượng xuất khẩu hàng năm (Mai Văn Quyền, 1996).
Đây cũng là vị trí địa lý thuận lợi, là trung tâm kinh tế của vùng Đồng Bằng sông
Cửu Long.
Tuy nhiên, giá gạo của Việt Nam còn thấp so với các nước như: Thái Lan,
Mỹ... Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích trồng lúa và các giống lúa có chất lượng

tốt của chúng ta chưa nhiều. Ngoài ra, phẩm chất hạt gạo của chúng ta không thỏa
mãn được tiêu chuẩn của thị trường. Bên cạnh đó, việc mở rộng thị trường xuất
khẩu gạo Việt Nam hiện nay đang gặp không ít khó khăn do sản lượng hàng hoá
không lớn, do không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Chất lượng gạo chưa
ổn định, đặc biệt là màu sắc không đều, mùi thơm không giữ được lâu,...
Để có mặt hàng xuất khẩu gạo ngày càng phong phú và có vị trí ngày càng
quan trọng trên thị trường thế giới. Để đáp ứng cho phù hợp với nền kinh tế ngày
càng phát triển và nhu cầu ăn ngon mặc đẹp của con người hiện nay. Nhằm đáp ứng
những nhu cầu trên thì công tác chọn giống lúa hiện nay rất quan trọng. Hướng chỉ
tiêu của các nhà nghiên cứu trong công tác chọn giống là luôn quan tâm đến các
thành phần về năng suất, phẩm chất, khả năng kháng sâu bệnh và phù hợp với điều
kiện sinh thái của vùng.
Với đề tài “So sánh năng suất và phẩm chất gạo của 12 giống/dòng lúa vụ
Xuân-Hè năm 2010 tại xã Tân Hòa, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang” nhằm
mục đích chọn ra được giống lúa có năng suất cao, phẩm chất hạt gạo tốt và thích
nghi với điều kiện sinh thái của vùng.


2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY LÚA
1.1 .1 Nguồn gốc cây lúa
Về nguồn gốc cây lúa, đã có nhiều tác giả đề cập đến nhưng cho đến nay vẫn
chưa có dữ liệu chắc chắn và thống nhất.
Khí hậu vùng Đông Nam Á nóng ẩm rất thích hợp cho cây lúa mọc tự nhiên.
Theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Đệ (1998) đã đề cập: Makkey E. cho rằng vết
tích cây lúa cổ xưa nhất ở vùng Penjab Ấn Độ, có lẽ của các bộ lạc 2.000 năm
trước; nhưng theo Chowdhury và Ghosh, những hạt thóc hóa thạch cổ nhất thế giới

được tìm thấy ở Hasthinapur-Ấn Độ với khoảng 2.500 năm tuổi. Một số nhà nghiên
cứu Việt Nam lại cho rằng nguồn gốc cây lúa là ở vùng miền Nam Việt Nam và
Campuchia.
Tuy có nhiều ý kiến nhận định về nguồn gốc của cây lúa nhưng chưa thống
nhất và bên cạnh đó nhiều người cũng đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là vùng đầm
lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan đi các nơi khác. Thêm vào đó, người ta cũng đồng ý
rằng cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu ở vùng này, lịch sử và đời sống của
các dân tộc Đông Nam Á gắn liền với lúa gạo.
1.1.2 Phân loại cây lúa theo đặc tính thực vật học
Qua nhiều lần nghiên cứu, có rất nhiều tác giả cho rằng: trong tất cả các loại
lúa, chỉ có loài Oryza sativa fatua spontaneae gần giống với lúa trồng nhất và được
coi là tổ tiên của giống lúa trồng hiện nay.
Lúa thuộc họ hòa thảo (Gramineae), chi Oryza. Oryza có khoảng 20 loài,
trong đó chỉ có 2 loài là lúa trồng (Oryza sativa L. và Oryza glaberrima stend.), còn
lại là lúa hoang hàng niên hoặc đa niên.
Theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Đệ (1998) loài lúa trồng là quan trọng nhất,
thích nghi rộng rãi và chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới là Oryza sativa L.,
loài cây hàng niên có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Loài này có mặt ở khắp nơi thế


3
giới, là loại cây có thể mọc từ vùng đầm lầy đến đồi núi, từ vùng xích đạo nhiệt đới
đến ôn đới, từ vùng phù sa nước ngọt đến vùng cát sỏi ven biển, nhiễm phèn mặn.
1.2 TÌNH HÌNH THỜI TIẾT KHU THÍ NGHIỆM
Bảng 1.1 Tình hình thời tiết, khí hậu tại Hậu Giang qua các tháng trong 5 năm từ
năm

2005-2009
Năm/tháng


Chỉ tiêu

2005-2009
3

4

5

6

7

27,58

28,58

27,86

27,62

26,94

Ẩm độ (%)

77,80

79,20

84,60


86,00

86,80

Lượng mưa (mm)

46,55

67,98

176,74

157,22

170,72

Số giờ nắng (giờ)

258,70

232,78

200,50

182,46

162,52

Nhiệt độ trung bình

(oC)

Nguồn: sổ tay niên giám thống kê Hậu Giang năm 2005-2009

Nhìn chung tình hình thời tiết khu thí nghiệm tỉnh Hậu Giang từ 2005-2009
là thuận lợi cho cây lúa phát triển. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (1998), nhiệt độ thích
hợp nhất cho cây lúa là 26-28oC, giai đoạn lúa trổ gặp nắng nhiều, giúp cây lúa
quang hợp tốt, tăng khả năng tích lũy vật chất, giúp hạt sáng mẩy, giảm hiện tượng
lem lép hạt. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Thị Xuân Thu (2005), vũ lượng thích
hợp nhất cho cây lúa là 1200 (mm/vụ), số giờ nắng > 6giờ/ngày. Những thay đổi về
môi trường như nhiệt độ, bức xạ ánh sáng, lượng mưa, số giờ nắng đều ảnh hưởng
rất lớn đến năng suất và phẩm chất hạt.
1.3 SINH HỌC CÂY LÚA
1.3.1 Đặc tính thực vật học của cây lúa
* Rễ
Rễ thuộc loại rễ chùm: Có rễ mầm và rễ phụ.


4
Hình thái của rễ: Rễ mầm mọc ra từ phôi rễ, có nhiệm vụ hút nước và sau
một thời gian bị rễ phụ thay thế.
Rễ phụ mọc từ các đốt thân nằm trong đất, mỗi đốt có từ 5-10 rễ, một cây có
khoảng 500-800 rễ, mọc thành chùm. Màu sắc rễ non có màu trắng hoặc rễ có màu
vàng là sở dĩ do sắt (Fe2+) kết hợp với oxy tạo thành Sắt (Fe3+), rễ có nhiệm vụ hút
nước và muối khoáng.
* Thân
Thân lúa có dạng tròn, nhiều đốt, giữa hai đốt là lóng, lóng có hình ống. Tùy
theo từng giống, mà thân lúa có từ 12-21 đốt. Độ to nhỏ của lóng thứ nhất sát mặt
đất và lóng trên ngọn có liên quan đến số gié, số hoa trên bông. Nếu lóng sát đất to
thì cây chống đỗ ngã, lóng cổ bông to, số bó mạch nhiều dẫn tới bông nhiều gié và

nhiều hạt. Nhiệm vụ của thân lúa là giữ cho cây lúa đứng vững và vận chuyển chất
dinh dưỡng.
* Lá
Lá lúa có hai bộ phận chính đó là: Bẹ lá và phiến lá, giữa bẹ lá và phiến lá có
cổ lá. Cổ lá có thìa lá và tai lá. Lá lúa có nhiệm vụ quang hợp tạo ra chất dinh
dưỡng nuôi cây và đồng thời làm nhiệm vụ thoát hơi nước và hô hấp.
* Bông
Bông lúa gồm có: Một trục chính, có nhiều đốt và mỗi đốt có từ 7-10 gié cấp
I. Trên gié cấp I có những gié cấp II, mỗi gié cấp II có từ 2-5 hoa. Những giống
thuộc loại hình bông to sẽ có số hoa trên bông từ 90-160.
* Hoa
Hoa lúa thuộc loại hoa lưỡng tính, thường tự thụ phấn. Hoa lúa gồm có đế
hoa, 2 mày trấu, 2 vỏ trấu, 2 vảy cá và 6 nhị đực. Mỗi nhị đực có tua nhị, 2 bao
phấn chia thành 4 ngăn và chứa từ 1.000-2.000 hạt phấn. Nhụy cái có vòi nhụy phân
đôi hình lông chim.
* Hạt
Hạt lúa gồm 2 phần vỏ lúa và hạt gạo


5
● Vỏ lúa:Vỏ lúa gồm hai vỏ trấu ghép lại (trấu lớn và trấu nhỏ). Phần vỏ
chiếm khoảng 20% trọng lượng của hạt lúa.
● Hạt gạo: Hạt gạo bên trong vỏ lúa. Hạt gạo gồm ba phần
- Vỏ cám: Tùy theo giống mà vỏ cám có màu sắc khác nhau, có tác dụng bảo
vệ, chống ẩm, chống sâu bệnh cho phôi và nội nhũ.
- Phôi mầm: Nằm ở góc dưới hạt gạo, chỗ dính vào đế hoa và ở về phía trấu
lớn. Phôi là nơi dự trữ chất dinh dưỡng của hạt và nẩy mầm tạo cây mới trong điều
kiện thích hợp.
- Nội nhũ: Chiếm phần lớn hạt gạo chứa chất dự trữ, chủ yếu là tinh bột (phần
gạo chúng ta ăn hàng ngày). Bên ngoài hạt gạo được bao bọc bởi một lớp vỏ lụa

mỏng chứa nhiều vitamin, nhất là vitamin nhóm B. Khi chà trắng lớp này tróc ra
thành cám mịn.
● Tinh bột:Tinh bột là polysaccharide, cấu tạo bởi phân tử amylose dây thẳng
và phân tử amylopectin dây phân nhánh.
1.3.2 Thời gian sinh trưởng
Trong chu kỳ phát sinh và phát triển của cây lúa, cây lúa phải hoàn thành cơ
bản hai giai đoạn sinh trưởng phân biệt kế tiếp nhau: Dinh dưỡng và sinh dục. Các
giống lúa có thời gian sinh trưởng khác nhau chủ yếu là do sự dài, ngắn khác nhau ở
thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, phụ thuộc giống và điều kiện ngoại cảnh.
Đối với các giống lúa có thời gian sinh trưởng quá ngắn thì cây lúa sẽ không
đủ thời gian tích lũy chất khô cho quá trình phát triển nên cây lúa không thể cho
năng suất cao được. Còn những giống có thời gian sinh trưởng quá dài cũng không
cho năng suất cao vì sự dinh dưỡng dư có thể gây đổ ngã (Yoshida, 1976).
Theo Nguyễn Thành Hối (2008), cho rằng thời gian sinh trưởng của cây lúa
cực ngắn ngày (< 90 ngày) thuộc nhóm A0, ngắn ngày (90-105 ngày) thuộc nhóm
A1, trung bình (106-120 ngày) thuộc nhóm A2 và dài ngày (> 120 ngày) thuộc nhóm
B.


6
Còn các giống lúa ngắn ngày, do có thời gian sinh trưởng ngắn nên nó cần sử
dụng nhiều dinh dưỡng, ánh sáng mặt trời để tạo năng suất, do đó phải chú ý tạo
giống lúa thấp cây, lá đòng thẳng đứng (Bùi Chí Bửu, 1998).
Võ Tòng Xuân (1979) cho rằng các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 100
đến 135 ngày luôn luôn cho năng suất cao hơn các giống chín sớm hơn và các giống
chín muộn hơn ở phần lớn các điều kiện canh tác. Tuy nhiên Yosida (1972) ( được
trích dẫn bởi Trần Minh Thành, 1981), các giống lúa có thời gian sinh trưởng
khoảng 90 ngày, nếu cấy khoảng 100 ngày là thời gian ngắn nhất, hợp lí nhất để đạt
năng suất cao.
1.3.3 Khả năng nở bụi

Ở lúa cấy khoảng cách thường dùng là 20x20 cm (25 bụi/m2) hoặc 30x30 cm
(11,1 bụi/m2), các dạng đâm chồi mạnh và sớm có lợi ở những điều kiện như thế.
Tuy nhiên khi sạ thẳng ở lượng hạt thường dùng, khả năng đâm chồi ít ảnh hưởng
đến năng suất hạt vì số bông/m2 tùy thuộc vào thân chính hơn số chồi. Điều này trái
ngược với ý kiến của Võ Tòng Xuân (1979), ông cho rằng giống có nhiều chồi rất
cần thiết để cho sản lượng tối đa trong quần thể dày hoặc trung bình. Tuy nhiên, khả
năng đâm chồi trung bình cũng được xem là tốt cho những giống lúa năng suất cao.
Yoshida (1972) ( được trích dẫn bởi Trần Minh Thành, 1981) thì năng suất
hạt tăng theo mật độ cây, thích hợp nhất là từ 182-242 cây/m2. Khả năng đâm chồi
mạnh cần cho sự đạt năng suất tối đa ở sự trồng lúa cấy.
1.4 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM MỚI VỀ DẠNH HÌNH
CÂY LÚA NĂNG SUẤT CAO
Các số liệu thí nghiệm ở những giống lúa nhiệt đới chứng minh rõ vài đặc
điểm hình thái thật sự gắn liền với tiềm năng năng suất (Tanaka và ctv., 1964).
Những đặc điểm hình thái đang được chú ý là thân thấp cứng, lá đứng và đâm chồi
mạnh.
Giống lúa thân thấp, cứng đã được phát triển từ những năm 1960. Đáp ứng
mục tiêu thâm canh, không quang cảm, phản ứng cao với phân đạm, năng suất cao
và ổn định. Thực tế cho thấy, với cây lúa hiện nay, năng suất của nó đã đạt tới tiềm


7
năng tối đa, cần có những cấu trúc mới để có thể đột phá được ngưỡng nói trên (Bùi
Chí Bửu, 1998).
IRRI (1986) cho rằng sự hình thành năng suất của cây là do mối quan hệ
giữa nguồn (đạm và carbon) và sức chứa (hạt). Giải quyết tốt mối quan hệ này là
chìa khoá để gia tăng tiềm năng năng suất. Những năm gần đây, IRRI đã đưa vào
thử nghiệm những giống lúa có kiểu hình mới: có khả năng hấp thụ một cách hiệu
quả ánh sáng do sự tán xạ, đáp ứng phân đạm cao hơn và khả năng đồng hoá carbon
hơn tại rễ và chồi, chống chịu khá với đổ ngã (Kroff et al., 1994, Setter et al., 1994).

1.5 MỘT SỐ ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC VÀ THÀNH PHẦN NĂNG
SUẤT ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA CÂY LÚA
Năng suất lúa được hình thành và chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố gọi là bốn
thành phần năng suất: số bông trên một đơn vị diện tích, số hạt trên bông, tỉ lệ hạt
chắc và trọng lượng 1000 hạt. Theo Nguyễn Ngọc Đệ và Vũ Văn Hiển (1999), năng
suất lúa được tính theo công thức:
Y = N x F x w x 10-5
Trong đó:
Y: Năng suất (tấn/ha)
N: Số hạt/m2
F: Tỷ lệ hạt chắc
w: Trọng lượng 1000 hạt (g)
Nguyễn Đình Giao và ctv. ( 1997) nhận định rằng các yếu tố này hình thành
trong thời gian khác nhau, chịu tác động bởi những điều kiện khác nhau, nhưng lại
có mối quan hệ chặc chẽ với nhau. Trong phạm vi giới hạn, bốn thành phần này
càng gia tăng thì năng suất lúa càng cao, cho đến lúc bốn thành phần này đạt được
cân bằng tối hảo thì năng suất sẽ tối đa. Mức cân bằng này thay đổi tùy theo giống
lúa, điều kiện đất đai và kĩ thuật canh tác (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).


8
1.5.1 Chiều cao cây
Bùi Chí Bửu và ctv. (1992) kết luận có ít nhất năm nhóm gen điều khiển tính
trạng chiều cao của cây lúa. Chiều cao cây được kiểm soát bởi đa gen và chịu ảnh
hưởng của hoạt động cộng tính (Kailaimali et al.,1987).
Theo Jenning et al. (1979), hơn bất cứ đặc tính nào khác, thân rạ thấp và
cứng là hai yếu tố quyết định tính đổ ngã. Thân rạ cao, ốm yếu, dễ đổ ngã sớm làm
rối bộ lá, tăng hiện tượng rợp bóng, cản trở sự chuyển vị các dưỡng liệu và các chất
quang hợp làm cho hạt bị lép và giảm năng suất. Thân rạ ngắn và dày cũng sẽ chống
lại sự đổ ngã. Tuy nhiên, không phải tất cả thân ngắn đều cứng rạ, nó còn phụ thuộc

vào các đặc tính như đường kính thân, độ dày thân rạ, mức độ bẹ lá ôm lấy các
lóng…
Thân cây lúa dày hơn thì có nhiều bó mạch hơn, nó sẽ cung cấp và tạo khả
năng vận chuyển chất khô tốt hơn. Cải thiện hình dạng cây nhằm tạo điều kiện cho
chúng tiêu thụ một khối lượng dinh dưỡng khá lớn trong đất để đạt năng suất cao
(Clackson and Hanson, 1980). Theo Akita (1989), cây cao từ 90-100 cm được coi là
lý tưởng về năng suất. Nếu thân lá không khỏe, thân không dày, mặc dù tổng hợp
chất xanh tăng cũng sẽ dẫn đến đổ ngã, tán che khuất vào nhau dẫn đến giảm năng
suất (Vergara, 1988).
1.5.2 Số bông/m2
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) trong bốn yếu tố tạo thành năng suất
thì số bông/m2 là yếu tố có tính quyết định nhất và sớm nhất.
Nó có thể đóng góp 74% năng suất, trong khi số hạt và trọng lượng hạt đóng
góp 26% năng suất còn lại. Nó mang đặc tính di truyền định lượng và di truyền độc
lập với nhiều đặc tính quan trọng khác. Nguyễn Thị Lang (1994) cho rằng, mức trội
cao được ghi nhận rõ ràng đối với tính trạng số bông/m2 ở bộ giống lúa cao sản.
Tuy nhiên, nó còn chịu ảnh hưởng lớn của kỹ thuật canh tác và điều kiện
ngoại cảnh (chế độ phân bón, nước tưới, mật độ sạ hoặc cấy, nhiệt độ, ánh sáng,…).
Hiện nay, một số giống lúa cải tiến có khả năng đẻ nhánh mạnh (20-25
nhánh/bụi) trong điều kiện đầy đủ dinh dưỡng, nhưng chỉ có khoảng một số (14-15


9
nhánh/bụi) cho bông hữu hiệu. Ở các giống lúa cải thiện thấp cây có số bông/m2
trung bình phải đạt 500-600 bông đối với lúa sạ hoặc 350-450 bông đối với lúa cấy
mới có thể cho năng suất cao (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Nguyễn Đình Giao và ctv.
(1997) đã khẳng định, số bông có quan hệ nghịch với số hạt trên bông và trọng
lượng hạt. Nên khi tăng mật độ, số bông trên một đơn vị diện tích sẽ tăng nhưng số
hạt trên bông và trọng lượng hạt sẽ giảm. Nếu mật độ quá dày, đầu tư phân bón sẽ
cao nhưng dễ dẫn đến gia tăng sâu bệnh trên ruộng lúa.

Vì vậy để cho năng suất cao cây lúa cần có số bông/m2 vừa phải, gia tăng số
hạt chắc/bông trên một đơn vị diện tích là biện pháp gia tăng năng suất tốt hơn là
gia tăng số bông/m2 (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997 và Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.5.3 Chiều dài bông
Cây lúa có chiều dài bông thay đổi tùy theo giống, vùng đất và kỹ thuật canh
tác. Chiều dài bông góp phần tăng năng suất. Theo Setter et al., (1994) qua kết quả
phân tích mô hình INTERCOM người ta dự báo rằng: Quang hợp có thể gia tăng
25–40%, nếu độ cao của bông lúa trong quần thể thấp hơn 40% chiều cao của tán lá.
Năng suất có thể quyết định chủ yếu bởi hai yếu tố là số hạt chắc trên bông và chiều
dài bông.
1.5.4 Số hạt/bông
Đặc tính số hạt/bông chịu tác động rất lớn của điều kiện môi trường. Số
hạt/bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié hoa phân hóa và số gié hoa không phân
hóa (Vũ Văn Hiển, 1999).
Nguyễn Ngọc Đệ (1998) cho rằng, lúa sạ có trung bình từ 80-100 hạt trên
bông và 100-120 hạt trên bông đối với lúa cấy là tốt trong điều kiện ở Đồng Bằng
sông Cửu Long. Trên cùng một cây lúa, những bông chính thường có nhiều hạt,
những bông phụ phát triển sau nên ít hạt hơn.
Theo Nguyễn Thạch Cân (1997) và Lê Thị Dự (2000), hoạt động của gen
không cộng tính chiếm ưu thế trong sự điều khiển tính trạng số hạt chắc/bông. Hạt
to thường kéo theo độ bạc bụng nhiều, nên gạo không có giá trị xuất khẩu và tiêu
dùng. Hạt có kích thước trung bình và mức độ đóng hạt dày hơn thì được coi là tối


10
ưu (Ahn, 1986). Ngoài ra, tuỳ thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây
lúa và ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh mà tỉ lệ hạt chắc cao hay thấp. Số hoa
trên bông quá nhiều dễ dẫn đến tỉ lệ hạt chắc thấp (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.5.5 Phần trăm hạt chắc
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (1998), tỷ lệ hạt chắc được quyết định từ đầu thời kỳ

phân hóa đòng đến khi lúa vào chắc và đặc biệt quan trọng nhất là thời kỳ phân bào
giảm nhiễm, trổ bông, phơi màu, thụ phấn, thụ tinh và vào chắc. Đặc tính sinh lý
của cây lúa, điều kiện ngoại cảnh và số hạt trên bông cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt
chắc trên bông. Những giống lúa có năng suất cao thì tỷ lệ hạt chắc trên bông phải
đạt được 80% trở lên. Phần trăm gié hoa chắc được xác định trước, trong và sau khi
trổ gié. Những điều kiện thời tiết không thuận lợi như nhiệt độ thấp hoặc cao vào
giai đoạn phân bào giảm nhiễm và trổ gié hoa,có thể gây ra bất thụ. Các điều kiện
không thuận lợi khi chín có thể ức chế sự sinh trưởng tiếp của vài gié hoa cho
những gié hoa lép (Yoshida, 1981).
1.5.6 Trọng lượng 1000 hạt
Đặc tính của trọng lượng 1.000 hạt ít chịu tác động của điều kiện môi trường
và có hệ số di truyền cao (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Nó phụ thuộc hoàn
toàn vào giống. Trọng lượng 1.000 hạt của một giống giữ ổn định không có nghĩa
là từng hạt có trọng lượng như nhau, chúng thay đổi trong một giới hạn nhất định
nhưng giá trị trung bình thì luôn ổn định. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) ở phần lớn
các giống lúa, trọng lượng 1000 hạt thường biến thiên tập trung trong khoảng 2030g
Trọng lượng hạt do hai yếu tố cấu thành, trọng lượng vỏ trấu chiếm 20% và
trọng lượng hạt gạo chiếm 80% (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Vì vậy, cần
chọn tạo ra những giống có trọng lượng hạt cao để gia tăng năng suất. Tuy nhiên,
không chọn hạt quá to vì hạt to thường kéo theo bạc bụng nhiều, giá trị xuất khẩu sẽ
thấp.


11
1.6 PHẨM CHẤT HẠT GẠO
Theo He (1999) được trích dẫn bởi Nguyễn Thị Đoan Trang (2007) cho rằng,
phẩm chất hạt gạo là một trong những đặc tính kinh tế quan trọng trong việc xuất và
nhập khẩu của lúa, gạo. Phẩm chất hạt gạo được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu.
1.6.1 Chiều dài và hình dạng hạt gạo
Ramiah et al., (1931) (trích dẫn bởi Ngô Thảo Trân, 2007), chiều dài hạt gạo

là tính trạng ổn định nhất ít bị ảnh hưởng của môi trường. Thứ tự tính trạng trội
được Dave (1939) (trích dẫn bởi Hứa Minh Sang, 2007) ghi nhận: hạt dài > hạt
trung bình > hạt ngắn > hạt rất ngắn.
Phẩm chất gạo trên thị trường phụ thuộc rất lớn vào thị hiếu tiêu dùng của
từng quốc gia, như thị trường gạo tại Nhật yêu cầu khoảng 700 nghìn tấn /năm loại
gạo nhóm Japonica, hạt tròn, hàm lượng amylose thấp, cơm dẻo.
Ngược lại, thị trường Thái Lan thích gạo hạt rất dài, loại hình Indica, hàm
lượng amylose trung bình, cơm mềm nhưng không dính. Thị trường gạo tại các
nước Trung Đông thích gạo rất dài, có mùi thơm. Ngược lại, ở Châu Âu người tiêu
thụ thích gạo dài, nhưng không có bất cứ mùi gì. Thị trường gạo ở Châu Mỹ La
Tinh thích gạo có vỏ lụa màu đỏ như Huyết Rồng của Việt Nam... Chiều dài hạt
trên thị trường quốc tế hiện nay là ≥ 7mm đối với yêu cầu hạt gạo dài (Bùi Chí Bửu
và Nguyễn Thị Lang, 2000).
Do tiêu chuẩn để đánh giá chiều dài và hình dạng hạt thay đổi theo từng
nước tiêu dùng nên đã gây khó khăn nhiều cho các nhà lai tạo giống, mặc dù giống
lai tạo có năng suất cao và kháng được sâu bệnh nhưng chiều dài và hình dạng hạt
không đạt theo thị hiếu trên thị trường của từng quốc gia thì cũng không đạt tiêu
chuẩn.
1.6.2 Phẩm chất gạo xay chà
Theo Bùi Chí Bửu và ctv (1997), tỷ lệ gạo lức và tỷ lệ gạo trắng ít biến động,
nó phụ thuộc vào môi trường. Tỷ lệ gạo biến động rất lớn, đây là một tính trạng di
truyền và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường đặc biệt là nhiệt độ và ẩm độ
trong suốt thời kỳ hạt chín, kéo dài đến sau thu hoạch (Khush, 1979). Nghiên cứu


12
của Yadav (1989) cho thấy tỷ lệ gạo nguyên cao nhất khi thu hoạch vào lúc lúa chín
28-30 ngày sau trổ và thu sớm sau khi lúa trổ 20 ngày, thu muộn sau khi lúa chín 35
ngày thì tỷ lệ gạo nguyên thấp. Nhiệt độ trung bình trong ngày ở giai đoạn lúa vào
chắc có ảnh hưởng đến tỷ lệ gạo nguyên, hàm lượng protein, mức độ hoá hồ của

gạo. Nhiệt độ trung bình trong ngày 18oC là tốt nhất cho chất lượng gạo (Meng-Yali
and Zhou-ZhiGuo, 1997).
Theo P.R.Jennings et al. (1979), các nhà chọn tạo giống cần chú tâm nhiều để
cải tiến tỷ lệ gạo nguyên hơn là tổng lượng gạo xay được, vì gạo nguyên quan trọng
hơn trên thị trường gạo, biến đổi hơn và dể cải tiến hơn. Tổng lượng gạo xay được
(gồm có hạt nguyên và gạo bị bể) của loại hạt trung bình hay lớn thì ít bể hơn loại
hạt thon.
Chiều dài và hình dạng hạt được di truyền biệt lập nhau và có thể được kết
hợp như ý muốn ngoại trừ kiểu hạt rất dài và lớn. Tỷ lệ gạo nguyên tăng so với sự
giảm tỷ lệ dài/rộng của hạt nghĩa là hạt càng dài tỷ lệ gạo nguyên càng thấp ( trích
từ Nguyễn Thành Phước, 2003). Tỷ lệ gạo nguyên có liên quan chặc chẽ đến độ bạc
bụng của hạt, hạt gạo thường gãy ở điểm có vết bạc bụng (Lê Xuân Thái và ctv,
2005).
1.6.3 Dạng nội nhủ ( tỉ lệ bạc bụng %)
Theo Del Rosario (1968) tỷ lệ bạc bụng là một chỉ tiêu để đánh giá phẩm chất
gạo trên thị trường. Những hạt có vết đục trên nội nhủ do sự sắp xếp rời rạc các hạt
tinh bột và protein sẽ dễ bị vở khi xay chà hơn những hạt trong, do đó làm giảm giá
trị ngoài thị trường. Sự xuất hiện và mức độ có bụng trắng một phần do di truyền
mặc dù một số yếu tố môi trường có thể ảnh hưởng đến như: nhiệt độ sau khi trổ
(nhiệt độ cao làm gia tăng độ đục, nhiệt độ thấp làm giảm hoặc làm tiêu độ đục), độ
phì nhiêu của đất, sự điều khiển nước (thiếu nước ở giai đoạn làm đòng đến lúc trổ),
bệnh đạo ôn cổ bông, bọ xít hôi vào giai đoạn lúa ngậm sữa đều làm tăng tỷ lệ gạo
bạc bụng.
Có thể giảm độ bạc bụng bằng cách thay đổi tình trạng dinh dưỡng của cây
trên đồng ruộng ( Srinivas and Bhashyam, 1985). Tính trong của hạt gạo được di
truyền độc lập với tất cả tính trạng nông học quan trọng (P.R.Jennings et al., 1979).


×