Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

SỰ SINH TRƯỞNG, đặc TÍNH HÌNH THÁI THỰC vật và sự ổn ĐỊNH đặc TÍNH KHÔNG hột của QUÝT ĐƯỜNG KHÔNG hột ở GIAI đoạn cây 3 năm TUỔI ở KHU 2, TRƯỜNG đại học cần THƠ, THÀNH PHỐ cần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.05 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẤN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


NGÔ THỊ BÌNH

SỰ SINH TRƯỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT VÀ
SỰ ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT CỦA QUÝT ĐƯỜNG
KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN CÂY 3 NĂM TUỔI Ở KHU 2,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẤN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: NÔNG HỌC

Tên đề tài:
SỰ SINH TRƯỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT VÀ
SỰ ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT CỦA QUÝT ĐƯỜNG
KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN CÂY 3 NĂM TUỔI Ở KHU 2,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:


Ths. Nguyễn Bá Phú

Sinh viên thực hiện:
Ngô Thị Bình
MSSV: 3093173
Lớp: TT0919A1

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư ngành Nông Học với đề tài:

“Sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không

hột của quýt Đường không hột ở giai đoạn cây 3 năm tuổi tại khu 2,
trường Đại Học Cần Thơ, thành phố Cần Thơ”

Do sinh viên Ngô Thị Bình thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày…...tháng ….. năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

Ths. Nguyễn Bá Phú

i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

...............................................................................................................................

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không

hột của quýt Đường không hột ở giai đoạn cây 3 năm tuổi tại khu 2,
trường Đại Học Cần Thơ, thành phố Cần Thơ”

Do sinh viên: Ngô Thị Bình thực hiện và bảo vệ trước hội đồng ngày ........tháng
........năm 2012.
Luận văn đã được hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………………………
Ý kiến hội đồng: ..................................………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên Hội đồng

-------------------------

------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng


ii


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: NGÔ THỊ BÌNH

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 20/12/1991

Nơi sinh: Hậu Giang

Họ tên cha: Ngô Văn Thanh
Họ tên mẹ: Huỳnh Thị Lanh
Họ tên em: Ngô Long Hồ
Chổ ở hoặc địa chỉ liên lạc: ấp Mùa Xuân, xã Tân Phước Hưng, huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Điện thoại: 01665744359
Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo từ năm: 1997 đến năm 2002
Trường: Tiểu học Mùa Xuân
Địa chỉ: Xã Tân Phước Hưng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ năm: 2002 đến năm 2006
Trường: THCS Hiệp Thành
Địa chỉ: Phường Hiệp Thành, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
3. Trung học phổ thông

Thời gian đào tạo từ năm: 2006 đến năm 2009
Trường THPT: Lê Quí Đôn
Địa chỉ: Phường Lái Hiếu, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Tác giả luận văn

Ngô Thị Bình

iv


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng cha mẹ một đời vất vả chăm lo cho tương lai của chúng con, xin
cảm ơn những người thân đã giúp đỡ, động viên con trong suốt thời gian qua.
Suốt đời ghi ơn, thầy Nguyễn Bá Phú, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
có những lời khuyên bổ ích trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn cô cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy, cùng toàn thể quý
thầy cô khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng vì những kiến thức mà quý thầy
cô đã truyền dạy cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đây sẽ là hành
trang vững chắc giúp em bước vào đời.

Gởi lời cảm ơn đến anh La Hoàng Châu, các bạn sinh viên làm đề tài ở Bộ
Môn Khoa Học Cây Trồng và các bạn Nông Học khoá 35 đã đóng góp, động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt, gởi lời cảm
ơn đến một người, người đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều, luôn ở
bên tôi những lúc tôi khó khăn nhất.

v


Ngô Thị Bình. 2012. Sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc
tính không hột của quýt Đường không hột ở giai đoạn cây 3 năm tuổi tại khu 2,
trường Đại Học Cần Thơ, thành phố Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp Đại Học, khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng
dẫn khoa học: Ths. Nguyễn Bá Phú. 49 trang.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính
không hột của quýt Đường không hột ở giai đoạn cây 3 năm tuổi tại khu 2, trường
Đại Học Cần Thơ, thành phố Cần Thơ” được thực hiện nhằm mục đích so sánh giữa
hai dòng quýt Đường không hột với nhau và với quýt Đường có hột về: (1) sự sinh
trưởng, (2) đặc tính hình thái thực vật, (3) sự ổn định của đặc tính không hột ở giai
đoạn cây 3 năm tuổi tại khu 2, trường Đại Học Cần Thơ, thành phố Cần Thơ.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với 10 lần
lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây, ba nghiệm thức bao gồm: quýt Đường không hột số
1, quýt Đường không hột số 2, quýt Đường có hột (đối chứng). Sự sinh trưởng được
đánh giá bằng sự tăng trưởng kích thước của đường kính gốc tháp, đường kính thân
tháp, chiều cao cây và chiều rộng tán. Các chỉ tiêu về hình thái thực vật của thân
cành, lá, hoa và trái theo mô tả của IPGRI (1999). Khảo sát sự hiện diện của tiểu
noãn ở giai đoạn hoa nở, 3 ngày sau khi hoa nở và số hột/trái.
Kết quả thu được: (1) Sự sinh trưởng giữa quýt Đường không hột số 1 và quýt

Đường không hột số 2 là giống nhau và không khác biệt với quýt Đường có hột; (2)
Đặc tính hình thái thực vật (thân cành, lá, hoa và trái) giống nhau giữa hai dòng
quýt Đường không hột và không khác biệt với quýt Đường không hột; (3) Đặc điểm
tiểu noãn phát triển muộn và đặc tính hoàn toàn không hột vẫn được duy trì ổn định
ở giai đoạn cây 3 năm tuổi của quýt Đường không hột số 1 và quýt Đường không
hột số 2

vi


MỤC LỤC
Chương

Nội Dung

Trang

Lời cảm tạ .................................................................................................................. iv
Lời cam đoan ............................................................................................................... v
Tóm lược .................................................................................................................... vi
Mục lục...................................................................................................................... vii
Danh sách bảng .......................................................................................................... ix
Danh sách hình ............................................................................................................ x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................. 2
1.1 Nguồn gốc và phân loại ................................................................................ 2
1.1.1. Nguồn gốc .............................................................................................. 2
1.1.2 Phân loại ................................................................................................. 2
1.2 Đặc tính hình thái thực vật ............................................................................ 3
1.2.1 Đặc tính rễ ............................................................................................... 3

1.2.2 Đặc tính thân cành................................................................................... 3
1.2.3 Đặc tính lá ............................................................................................... 4
1.2.4 Đặc tính hoa ............................................................................................ 5
1.2.5 Đặc tính trái ............................................................................................. 6
1.3 Sự sinh trưởng và phát triển của cam quýt ................................................... 8
1.3.1 Sự sinh trưởng và phát triển .................................................................... 8
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển .................................... 8
1.3.2.1 Đất ........................................................................................................ 8
1.3.2.2 Nước ..................................................................................................... 9
1.3.2.3 Dinh dưỡng khoáng.............................................................................. 9
1.3.2.4 Nhiệt độ .............................................................................................. 10
1.3.2.5 Gió ...................................................................................................... 10
1.3.2.6 Ánh sáng ............................................................................................. 11
1.4 Tổng quan về sự không hột......................................................................... 11
1.4.1 Khái niệm không hột ............................................................................. 11
1.4.2 Hiện tượng trinh quả sinh ..................................................................... 12
1.5 Các nguyên nhân không hột trên cam quýt ................................................ 13
1.5.1 Hiện tượng tự bất dung hợp .................................................................. 13

vii


1.5.2 Hiện tượng bất dục giao tử.................................................................... 13
1.5.3 Hiện tượng đột biến tam bội trên cam quýt .......................................... 14
1.6 Cấu tạo bầu noãn, tiểu noãn, sự sinh sản túi phôi....................................... 15
1.6.1 Cấu tạo bầu noãn và tiểu noãn .............................................................. 15
1.6.2 Sự phát triển của túi phôi ...................................................................... 15
1.6.3 Sự xuất hiện tiểu noãn ở hoa quýt Đường có hột và quýt Đường không
hột........................................................................................................ 18
1.7 Tháp trên cam quýt ..................................................................................... 18

1.7.1 Cơ sở khoa học của tháp ....................................................................... 18
1.7.2 Nguyên lý tháp ...................................................................................... 19
1.7.3 Tổng quan gốc tháp ............................................................................... 20
1.7.4 Sự tương quan giữa gốc tháp và thân tháp ............................................ 20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP ................................................ 22
2.1 Phương tiện thí nghiệm ............................................................................... 22
2.1.1 Địa điểm thí nghiệm .............................................................................. 22
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................ 22
2.2 Phương pháp thí nghiệm ............................................................................. 22
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 22
2.2.2 Kỹ Thuật canh tác ................................................................................. 22
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 23
2.2.3.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng ....................................................................... 23
2.2.3.2 Đặc tính hình thái thực vật ................................................................ 23
2.2.3.3 Sự hiện diện của tiểu noãn trưởng thành ........................................... 25
2.2.3.4 Số hột/trái ........................................................................................... 25
2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu, thống kê..................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN................................................................ 27
3.1 Sự sinh trưởng của quýt Đường không hột................................................. 27
3.1.1 Đường kính gốc tháp ............................................................................. 27
3.1.2 Đường kính thân tháp............................................................................ 28
3.1.3 Tỷ số thân tháp/gốc tháp ....................................................................... 29
3.1.4 Chiều cao cây ........................................................................................ 30
3.1.5 Chiều rộng tán ....................................................................................... 31
3.2 Đặc tính hình thái thực vật của quýt Đường không hột.............................. 32

viii


3.2.1 Đặc tính cây và thân cành ..................................................................... 32

3.2.2 Đặc tính lá ............................................................................................ 33
3.2.3 Đặc tính hoa .......................................................................................... 38
3.2.4 Đặc tính trái ........................................................................................... 41
3.3 Sự ổn định đặc tính không hột của quýt Đường không hột ........................ 45
3.3.1 Sự hiện diện của tiểu noãn .................................................................... 45
3.3.2 Số hột/trái .............................................................................................. 46
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ .................................................................... 49
4.1 Kết luận ....................................................................................................... 49
4.2 Đề nghị ........................................................................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................50
PHỤ CHƯƠNG ...................................................................................................................55

ix


DANH SÁCH BẢNG

TT

Tựa

Trang

3.1

Đặc tính định tính cây của quýt Đường không hột (khu 2, trường
Đại Học Cần Thơ, 2012)

32


3.2

Đặc tính định tính lá quýt Đường không hột (Khu 2, trường Đại
Học Cần Thơ, 2012)

33

3.3

Tỷ lệ (%) dạng lá quýt Đường không hột (Khu 2, trường Đại Học
Cần Thơ, 2012)

35

Đặc tính định lượng của lá quýt Đường không hột (khu 2, trường
Đại Học cần Thơ, 2012)

35

3.5

Đặc tính định tính hoa của quýt Đường không hột (khu 2, trường
Đại Học cần Thơ, 2012)

37

3.6

Kích thước của một số bộ phận của hoa quýt Đường không hột
(Khu 2, trường Đại Học Cần Thơ, 2012)


38

3.7

Đặc tính về bộ phận đực của hoa quýt Đường không hột (khu 2,
trường Đại Học Cần Thơ, 2012)

39

3.8

Đặc tính về bộ phận cái của hoa quýt Đường không hột (Khu 2,
trường Đại Học Cần Thơ, 2012)

39

3.9

Đặc tính định tính trái của quýt Đường không hột ở giai đoạn
cây 3 năm tuổi (Khu 2, trường Đại Học Cần Thơ, 2012)

40

3.10

Kích thước một số bộ phận (mm) của trái, số túi dầu và tổng số
múi/trái của quýt Đường không hột (Khu 2, trường Đại Học Cần
Thơ, 2012)


41

3.11

Trọng lượng trái và số hột mài/trái của quýt Đường không hột
(Khu 2, trường Đại Học Cần Thơ, 2012)

42

3.12

Chỉ tiêu chất lượng trái quýt Đường không hột (Khu 2, trường
Đại Học Cần Thơ, 2012)

44

3.13

Số hột/trái của quýt Đường không hột (Khu 2, trường Đại Học
Cần Thơ, 2012)

46

3.4

x


DANH SÁCH HÌNH


Hình

Tựa

Trang

1.1

Sự phát sinh đại bào tử (Jackson và Gmitter, 1997)

17

1.2

Sự phát triển túi phôi (Jackson và Gmitter, 1997)

18

1.3

Sơ đồ về sự biểu hiện các mức độ ái lực khác nhau giữa gốc tháp và
mắt tháp, biểu hiện tại điểm tháp (Aubert và Vullin, 2001; được dịch
bởi Nguyễn Công Thiện và Phan Anh Hiền)

21

3.1

Đường kính gốc tháp của quýt Đường không hột theo thời gian


26

3.2

Đường kính thân tháp của quýt Đường không hột theo thời gian

27

3.3

Tỷ số thân/gốc tháp của quýt Đường không hột theo thời gian

28

3.4

Sự tiếp hợp thân tháp và gốc tháp của quýt Đường không hột

29

3.5

Chiều cao cây của quýt Đường không hột theo thời gian

30

3.6

Chiều rộng tán của quýt Đường không hột theo thời gian


31

3.7

Hai mặt lá của quýt Đường không hột

34

3.8

Hoa của quýt Đường không hột

38

3.9

Các mặt của trái quýt Đường không hột

41

3.10

Phẫu diện cắt ngang bầu noãn quýt Đường không hột ở 2 thời điểm,
độ phóng đại 100 lần

45

3.11

Phẫu diện cắt ngang của trái quýt Đường không hột


46

xi


1

MỞ ĐẦU
Có nhiều giống cam quýt được trồng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long như: Cam
Sành, cam Mật, cam Dây, cam Soàn, quýt Tiều, bưởi Năm Roi, chanh Ta, chanh
Núm, Sảnh, Hạnh, ... (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994). Đặc biệt, quýt Đường thích
nghi tốt với điều kiện ở vùng này, cây cho năng suất cao, phẩm chất ngon, nhưng
trái có nhiều hột đã hạn chế phần nào việc tiêu thụ trái tươi và sản phẩm được chế
biến từ quýt.
Các nhà khoa học thuộc trường Đại học Cần Thơ đã chọn lọc được 2 cây quýt
Đường không hột trong quần thể quýt Đường có hột tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2007). Qua khảo sát sơ bộ hai dòng quýt Đường
không hột có đặc tính hình thái như dạng cây, lá, hoa và trái giống với quýt Đường
bình thường (có hột) và đặc tính không hột do tiểu noãn phát triển muộn (Nguyễn
Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ, 2012). Kết quả này cũng được mô tả bởi Nguyễn Trí
Thanh (2011) khi thực hiện khảo sát thí nhiệm ở giai đoạn cây 2 năm tuổi của hai
dòng quýt Đường không hột. Tuy nhiên, để phát triển giống quýt mới này cần phải
tìm hiểu khả năng sinh trưởng và sự ổn định các đặc tính của nó ở những giai đoạn
tiếp theo.
Vì vậy, đề tài: “Sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc
tính không hột của quýt Đường không hột ở giai đoạn cây 3 năm tuổi tại khu 2,
trường Đại Học Cần Thơ, thành phố Cần Thơ” được tiến hành nhằm mục tiêu so
sánh giữa hai dòng quýt Đường không hột với nhau và với quýt Đường có hột về:
(1) sự sinh trưởng, (2) đặc tính hình thái thực vật, (3) sự ổn định của đặc tính không

hột ở giai đoạn cây 3 năm tuổi.


2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI
1.1.1 Nguồn gốc
Theo Vũ Công Hậu (1999) khó xác định được nguồn gốc của cam quýt vì có
nhiều chủng loại và đó là những cây được trồng lâu năm có diện tích phân bố rộng.
Với một số nghiên cứu lại cho rằng, cam quýt có nguồn gốc từ các nước nhiệt đới
và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á (Trần Thế Tục và Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
Cindy (2004) cho rằng cam quýt có nguồn gốc từ Trung Quốc và vào Ấn Độ nhờ
con đường mậu dịch, sau đó được đưa đến trồng ở Nhật Bản. Nhiều tác giả cho rằng
nguồn gốc quýt King (Citrus nobilis Lour) và quất là ở miền Nam Việt Nam (Hoàng
Ngọc Thuận, 2000). Theo Trần Thượng Tuấn (1999) cây quýt Đường đã có mặt ở
đồng bằng sông Cửu Long từ lâu và không biết nó xuất hiện khi nào. Với cây quýt
Đường không hột mới được phát hiện tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp với hai
các thể quýt Đường không hột (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2007).
1.1.2 Phân loại
Theo Hvarleva và ctv. (2008) phân loại cam quýt thì phức tạp do sự tương
quan về sinh lý giữa họ cam quýt và chi liên quan, cũng như các loài có trong chi
cam quýt, tỷ lệ đột biến chồi cao trong sự sinh sản vô tính thông qua các mầm phôi
tâm, cũng như nét đặc trưng của một vài loài cam quýt. Chi cam quýt gồm các
giống dùng làm thực phẩm dưới dạng trái tươi hoặc chế biến (Vũ Công Hậu, 1999).
Cam quýt nói chung có nhiều chủng loại, nằm trong bộ cam quýt (Rutales),
thuộc họ cam quýt (Rutaceae), họ phụ Aurantibidae. Họ phụ này có đến 250 loài,
chia ra làm nhiều chi và chi phụ, trong đó có ba chi được trồng lâu đời để lấy trái.
Gồm có chi cam quýt (Citrus), chi cam Ba lá (Poncirus) và chi Quất (Fortunella

còn gọi là Tắc) (Trần Thế Tục, 2006). Thiều Thị Tạo (1996) qua khảo sát so sánh số
lượng nhiễm sắc thể của các loài cam, chanh của Việt Nam cũng cho kết luận nhóm
cam quýt có bộ nhiễm sắc thể 2n = 18. Theo hệ thống phân loại hiện đại, Citrus


3

được chia làm 3 loại : Citron (Citrus medica), quýt (Citrus reticulata) và bưởi
(Citrus grandis hay Citrus maxima Burm) (Nicolosi, 2007).
1.2 ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT
1.2.1 Đặc tính rễ
Rễ cam quýt thuộc loại rễ nấm (Micorhiza). Nấm Micorhiza kí sinh trên lớp
biểu bì của rễ hút và cung cấp nước, muối khoáng và một lượng nhỏ chất hữu cơ
cho cây (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Sự phát triển của rễ thường xen kẽ với sự phát
triển của thân cành trên mặt đất (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Rễ
cam quýt chịu ảnh hưởng nhiều của mực nước ngầm ở tầng nông. Độ sâu của rễ cọc
phụ thuộc cây trồng hột hoặc cây tháp (Phạm Văn Duệ, 2005).
Nhìn chung, rễ cam quýt phân bố ở tầng sâu 10 - 30 cm. Rễ hút tập trung ở
tầng sâu 10 - 25 cm (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Rễ hoạt động mạnh thời kì 1 - 8
năm tuổi sau khi trồng, sau đó suy giảm nhiều và tái sinh kém (Trần Thế Tục và
ctv., 1998 ; được trích dẫn bởi Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Theo
Nguyễn Hữu Đống và ctv. (2003) rễ cam quýt triển tốt ở nhiệt độ 10 - 370C, nếu
nhiệt độ cao hay thấp hơn sự phát triển của rễ sẽ ngừng lại và độ ẩm đất dưới 1%.
Tỷ lệ oxi trong đất dưới 1,2 - 1,5% rễ sẽ ngừng phát triển.
1.2.2 Đặc tính thân cành
Cây cam quýt thuộc loại thân gỗ, dạng bụi hay bán bụi (Trần Thượng Tuấn và
ctv., 1994). Theo Nguyễn Danh Vàn (2008) cam quýt thường cao khoảng 3 - 5 m.
Cam quýt thường ra rất nhiều cành, cành am quýt thường ra theo lối hợp trục (Vũ
Công Hậu, 1999). Thân cam quýt có tiết diện hình tròn, những cây mọc từ hột có
sức sinh trưởng khỏe nên trên thân nổi những đường sống (Nguyễn Hữu Đống và

ctv., 2003). Cành cam quýt có thể có gai hoặc không có gai. Tuy vậy cành ở cấp
càng cao càng ít gai và gai ngắn (Đường Hồng Dật, 2003). Cách phân cành cũng rất
đa dạng: phân cành hướng ngọn, phân cành ngang, phân cành hỗn hợp,… Quýt
Đường có thể ra đọt non rãi rác quanh năm tùy tình trạng dinh dưỡng của cây và độ
ẩm của đất (Trần Thượng Tuấn, 1999). Chồi ngọn và chồi bên của thân sau một thời
gian bị chết đi hoặc không sinh trưởng nữa, các chồi bên phát triển thay cho chồi


4

ngọn, trục chính nghiêng sang một bên. Chồi phát triển thẳng đứng như là tiếp tục
sự phát triển của thân chính. Cành bên này phát triển giống thân chính và lặp lại (Hà
Thị Lệ Ánh, 2005). Hằng năm trên các cây cam quýt sinh thêm những mầm mới
trên cành, tạo lộc, từ các lộc này trong điều kiện nhiệt độ, ánh sáng, nước, chất dinh
dưỡng đầy đủ sẽ tạo ra cành mới, từ các cành này sẽ tạo ra hoa và quả (Nguyễn Hữu
Đống và ctv., 2003). Cây trưởng thành có thể có 4 - 6 cành chính (Đường Hồng Dật,
2003).
Theo Trần Thị Bích Vân (2008); Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009), giữa quýt
Đường có hột và quýt Đường không hột không có sự khác biệt về đặc tính hình thái
thân cành. Nguyễn Minh Sang (2010) cũng cho rằng không có sự khác biệt về đặc
tính thân cành giữa hai dòng quýt Đường không hột ở thế hệ tháp thứ nhất trên gốc
tháp cam Mật. Qua kết quả ghi nhận được của Trần Thị Bích Vân (2008) khi khảo
sát đặc tính cây của hai dòng quýt Đường không hột và cây quýt Đường có hột đều
có dạng tán cây hình elip, cây có dáng thẳng đứng, mật độ cành thưa, hướng ngọn
và phân cành nhiều. Cây có trúc thân láng, gốc độ cành vừa phải và đọt non có màu
xanh nhạt. Đường Hồng Dật (2003) cho rằng tán quýt Đường thưa, hương ngọn,
phân cành nhiều.
1.2.3 Đặc tính lá
Lá cam quýt thuộc loại lá đơn gồm có cuống lá, cánh lá và phiến lá. Lá quýt
nhỏ, hẹp, hình xoan, dài 4 - 8 cm, rộng 1,5 - 4 cm màu xanh đậm ở mặt trên, màu

xanh và vàng ngạt ở mặt dưới, cuống có cánh nhỏ (Trần Thượng Tuấn và ctv.,
1994). Hình dạng lá cam quýt rất khác nhau, có thể nhọn đuôi lá hoặc chẽ lõm
(Phạm Văn Duệ, 2005). Theo Đường Hồng Dật (2003) lá cam quýt thường có hình
ovan, hình trứng lộn ngược. Nguyễn Văn Luật (2006) cho rằng lá cam quýt có khía
răng cưa, mặt dưới có màu xanh lợt, cuống lá có cánh nhỏ.
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) trên cùng một loài kích
thước lá cũng thay đổi theo mùa. Một cây cam quýt khỏe mạnh có thể có
150.000 - 200.000 lá với tổng diện tích lá khoảng 200 m2.
Lá quýt đường không hột thuộc kiểu lá đơn, phiến lá có màu xanh, không có
tai lá và lá có nhiều hình dạng khác nhau nhưng hình mác là phổ biến, lá có màu


5

xanh đậm mặt trên và màu xanh sáng mặt dưới, rìa lá có dạng răng cưa, đỉnh đầu lá
có khía (Trần Thị Bích Vân, 2008; Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009). Theo Nguyễn Thị
Ngọc Ẩn (2001) lá quýt tà hai đầu , bìa lá có răng cưa, không lông, gân phụ 5 - 8
cặp, cuống tròn dài 6 - 7 mm, có 1 - 3 hoa mọc ở nách lá. Ở cam quýt mép lá có
răng cưa trừ Fortunelle, các giống quýt thường có đuôi lá chẻ lõm xuống ở phía mút
(Hoàng Ngọc Thuận, 1995).
Qua kết quả ghi nhận khảo sát của Nguyễn Trí Thanh (2011) tuy tỷ lệ hình
thái phiến lá có khác nhau nhưng dạng phiến lá phổ biến là dạng mác, kế đến là
dạng elip và cuối cùng là dạng hình trứng. Theo Trần Thượng Tuấn (1999), được
trích bởi Đặng Hải Đăng (2010) cuống lá quýt Đường ngắn trung bình 3,3 cm, cánh
lá hẹp, hình tam giác dài 8,8 mm và rộng 1,7 mm. Lá quýt Đường có phiến bầu dục,
bìa nguyên, có nhiều túi tinh dầu dễ thấy (Phạm Hoàng Hộ, 2003).
Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009) chi rằng chiều dài cuống lá biến động từ
1,23 - 1,30 cm và không có sự khác biệt về hình thái lá giữa 2 cây quýt Đường
không hột và quýt Đường có hột.
1.2.4 Đặc tính hoa

Hoa cam quýt thuộc loại hoa đơn hay chùm, mọc từ nách lá, là hoa lưỡng tính
(Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994; Trần Văn Hâu, 2009). Một phát hoa có từ 2 - 3
hoa, cánh hoa dài 1,5 cm hoặc nhỏ hơn, có 20 - 25 nhị hoa (Dianxiang và
Mabberlry, 2008), đài hoa màu xanh với 3 - 5 thùy, có từ 4 - 8 cánh hoa (Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Số nhị thường gấp 4 lần số cánh hoa, xếp thành
2 vòng (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
Thứ tự cấu tạo hoa cam quýt từ ngoài vào trong: đầu tiên là lá đài, sau đó là
cánh hoa, bao phấn và cuối cùng là lá noãn (múi) (Jackson và Gmiter, 1997). Hoa
cam quýt thường có dạng hình thuẩn tròn, đỉnh hơi to hơn phần dưới, đường kính
rộng từ 2,5 - 4 cm, rất thơm (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Hoa quýt
Đường không hột màu trắng, mọc ở nách lá của đọt non, đều là hoa lưỡng tính, bao
phấn có màu vàng và thấp hơn so với nướm (Trần Thị Bích Vân, 2008).


6

Theo Trần Thượng Tuấn (1999) hoa quýt Đường thường mọc ở nách lá của
đọt non mới ra. Búp hoa có màu trắng dài trung bình 7,1 mm với cuống hoa dài 5,6
mm. Hoa nở cũng có màu trắng, cánh hoa dài trung bình 14,1 mm và rộng 5,1 mm.
Trung bình có 24 nhị đực, có bao phấn dài 1,5 mm. Phạm Hoàng Hộ (2003) cho
rằng quýt Đường có khoảng 20 nhị, dính thành bó.
Kết quả khảo sát đặc điểm sinh học của hai cây quýt Đường đột biến tự nhiên
ở đồng bằng sông Cửu Long và cây quýt Đường có hột cả ba nghiệm thức đều có
dạng phát hoa gồm nhiều hoa hoặc chỉ một hoa (biến thiên từ 1 - 10 hoa), màu
trắng, mọc ở nác lá hay tận ngọn, đều là hoa lưỡng tính, bao phấn màu vàng thấp
hơn nướm, có từ 18,9 - 19,4 nhị/hoa, số cánh hoa biến thiên từ 4 - 6 cánh. Tuy nhiên
dạng 5 cánh là phổ biến (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009). Thời gian từ khi xuất hiện
nụ đến khi hoa nở ở quýt Đường không hột và quýt Đường có hột biến thiên rất ít từ
11,5 ngày đến 11,73 ngày, và thời gian từ khi nở hoa đến khi hoa tàn biến động từ
2,3 ngày đến 2,4 ngày (Nguyễn Văn Lực, 2009). Hạt phấn quýt Đường không hột

có sức sống tương đương với quýt Đường có hột (Hồ Phương Linh, 2008).
1.2.5 Đặc tính trái
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv. (1994), trái quýt có dạng hình cầu hơi dẹp,
đường kính 5 - 8 cm, vỏ mỏng, dễ lột,... Trái cam quýt gồm có ba phần: ngoại, trung
và nội quả bì (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Trái dẹt màu da cam,
nhiều múi (9 - 13 múi), vỏ dễ bóc, múi dễ chia, chua hay ngọt tùy giống (Trần Thế
Tục, 2006). Vỏ quả có túi dầu và lớp tế bào sừng bên ngoài để bảo vệ cho trái, kế
đến là lớp vỏ trắng xốp bao quanh các vách múi (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Thịt
trái có nhiều múi, mỗi múi là một tâm bì trong đó có nhiều con tép được tế bào dự
trữ chất dinh dưỡng ở đó (Phạm Văn Duệ, 2005). Trong mỗi trái có 8 - 14 múi và
trong múi có thể có từ 0 - 20 hột hoặc nhiều hơn (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Theo
Đường Hồng Dật (2003) hột cam quýt phần là đa lớn phôi (0 - 13 phôi) và có
khoảng 6 hay nhiều hơn phôi vô tính, riêng bưởi có hột là đơn phôi (Nguyễn Bảo
Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
Theo Trần Văn Hâu (2009) sự phát triển của trái cam quýt theo đường cong
đơn giản, gồm ba giai đoạn như các loài trái cây khác:


7

(1) Giai đoạn phân chia tế bào: 4 - 6 tuần sau khi ra hoa.
(2) Sự phát triển kích thước trái:
- Chanh: 2 - 3 tháng.
- Quýt: hơn 6 tháng.
(3) Giai đoạn trưởng thành: ngắn hơn 2 tháng.
Sự thay đổi vật lý ở quýt Đường như: trọng lượng trái, chiều cao trái, đường
kính trái, trọng lượng vỏ và hàm lượng dịch trái tăng đến 32 - 36 tuần sau khi thụ
phấn, sau đó thì ngừng tăng trưởng đến thời điểm thu hoạch. Bề dày vỏ trái giảm
đến giai đoạn 22 tuần sau khi thụ phấn, sau đó tăng nhẹ đến khi thu hoạch (Võ Văn
Vang, 2010).

Khi khảo sát đặc tính trái quýt Đường không hột đột biến tự nhiên ở đồng
bằng sông Cửu Long Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009) cho rằng cả ba nghiệm thức
hình dạng trái đều giống nhau. Trái tròn, to hơi dẹp, đỉnh trái hơi lõm và đáy trái có
núm. Trái quýt Đường có chiều cao trung bình 5,5 cm và đường kính trái trung bình
6,2 cm (Trần Thế Tục và Hoàng Ngọc Thuận, 2000). Theo Trần Thị Bích Vân
(2008) cho rằng thịt trái có màu cam đồng đều nhau ở cả hai cây quýt Đường không
hột và cây quýt Đường có hột. Điểm khác biệt ở cây quýt Đường có hột là có số hột
chắc trung bình 8,37 hột, 2,31 hột lép và số hột mài là 1,23 hột và ở cả hai cây quýt
Đường không hột hoàn toàn không có hột chắc và hột lép. Cây quýt Đường 5 năm
tuổi sẽ cho năng suất từ 600-1.000 trái và khối lượng trung bình mỗi trái từ
100 - 120 g (Lê Văn Thuyết và ctv., 2003). Trong khi đó, theo kết quả khảo sát của
Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009) thì trọng lượng trung bình của mỗi trái từ
124 - 127 g, chiều cao trung bình 5,59 - 5,73 cm và rộng từ 6,49 - 6,61 cm, dịch trái
có độ Brix khoảng 10,5%, pH khoảng 3,6 và hàm lượng vitamin C khoảng 1,8
mg/100g,...
Cam quýt thương mại thường có rất ít hột, trung bình ít hơn 2 hoặc 1,5 hột/trái
được xem như không hột (Ortiz, 2002). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong
(2004) hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hột trong trái và mỗi múi thay
đổi tùy giống, số lượng hột cam quýt trong mỗi múi có từ 0-6 hột. Các đặc tính hình


8

thái như độ sần vỏ trái, đường kính cuống trái, chiều cao trái, đường kính trái, trọng
lượng trái, bề dày vỏ trái đều có liên quan đến số hột trên trái cam Sành, với xu thế
các đặc tính càng tăng mực độ, số hột trên trái càng tăng, nhưng có biểu hiện khác
nhau tùy theo đặc tính (Nguyễn Bá Phú, 2006). IPGRI (1999) mô tả hột cam quýt
có 7 dạng chủ yếu: hình thoi, hình chùy, hình nêm, hình trứng, hình phỏng cầu, hình
bán phỏng cầu và hình bán tam giác.
Theo Zhu và ctv. (2008) trung bình 2,3 hột/trái được coi là không hột. Ở Mỹ,

cam có từ 0 - 6 hột được xem là cam không hột. Một số giống cam không hột như
‘Hamlin’, ‘Valencia’( chất lượng tốt) và ‘Navels’ (Trần Văn Hâu, 2009).
1.3 SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CAM QUÝT
1.3.1 Sự sinh trưởng và phát triển
Sinh trưởng là sự tạo mới các yếu tố cấu trúc một cách không thuận nghịch
của tế bào, mô và toàn cây và kết quả là dẫn đến sự tăng về số lượng, kích thước,
thể tích và sinh khối của chúng (Nguyễn Kim Thanh và Châu Ngọc Thuận, 2005).
Phát triển là quá trình biến đổi về chất bên trong tế bào, mô và toàn cây để dẫn
đến sự thay đổi về hình thái và chức năng của chúng (Nguyễn Kim Thanh và Châu
Ngọc Thuận, 2005).
Sinh trưởng, phát triển là kết quả của hoạt động tổng hợp những chức năng
sinh lý riêng biệt như: trao đổi nước, quang hợp, hô hấp, vận chuyển và phân bố
chất hữu cơ trong cây, dinh dưỡng khoáng và đạm của cây. Các chức năng sinh lý
này xảy ra đồng thời và luôn có quan hệ khăng khít ràng buộc với nhau (Phạm Văn
Côn, 2003). Quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật thì rất đa dạng và phức
tạp, được biểu hiện ra bên ngoài do các tác động của các yếu tố môi trường: ánh
sáng, nhiệt độ, nước, dinh dưỡng,... Sự biến đổi các yếu tố bên trong về mặt sinh
hóa, giải phẩu, tế bào, mô, cơ quan,... để sau cùng ta nhận biết được (Lê Văn Hòa
và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).


9

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
1.3.2.1 Đất
Cam quýt có thể được trồng trên nhiều loại đất, tuy nhiên nếu trồng trên đất
xấu chi phí về chăm sóc đặc biệt là phân bón sẽ cao, hiệu quả kinh tế thấp (Nguyễn
Danh Vàn, 2008). Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2001) ba yếu tố chính trong sự chọn
đất đai để trồng cây thuộc họ cam quýt là: độ pH, bề sâu tầng đất hữu dụng, tình
trạng thoát thủy. Điều kiện tiên quyết khi chọn đất canh tác cây cam quýt đòi hỏi có

tầng canh tác dầy, pH phù hợp, thoát thủy tốt vì cam quýt có bộ rễ gần mặt đất và
yếu. Tốt nhất là đất thịt pha, mầu mỡ, thoát thủy tốt (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh
Phong, 2004). Cam quýt là cây trồng lâu năm nên phải chú ý lớp đất bên dưới, lớp
đất dưới càng sâu càng tốt, độ pH là 5 - 8,5, nhưng tốt nhất là 6 - 7 (Nguyễn Hữu
Đống và ctv., 2003). Cây mẫn cảm đối với đất mặn có hàm lượng muối cao
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.3.2.2 Nước
Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2001) cho biết đối với tất cả các yếu tố cần thiết
cho sự sinh trưởng của cây, nước là yếu tố quan trọng hơn hết vì trung bình nước
chiếm khoảng 70% trọng lượng cây, có khi trọng lượng còn lên tới 90%. Nước là
dung môi tốt nhất, làm môi trường vận chuyển các chất hòa tan bên trong tế bào, nó
ảnh hưởng đến cấu trúc phân tử và các đặc tính protein, các đường phân tử, acid
nhân, màng và các thành phần khác của tế bào,...(Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn,
2004). Cây cam quýt ưa ẩm, sợ úng và chịu hạn (Phạm Văn Duệ, 2005). Cam quýt
rất mẫn cảm với điều kiện ngập nước, cam Mật chết toàn bộ sau 18 ngày ngập nước
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
Tuy nhiên, người ta nhận thấy quýt cần nhiều nước hơn cam, trung bình phải
tưới cho cây quýt một năm 1.500 - 2.000 mm nước, trong khi đó cam chỉ cần
1.000 - 1.500 mm nước (Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003). Ngoài ra cần phải dựa
vào nhu cầu sinh lý của cây và cung cấp nước cho thích hợp (Nguyễn Kim Thanh
và Nguyễn Thuận Châu, 2005). Có 3 giai đoạn cây cần cung cấp đủ nước: Giai đoạn
phát lộc xuân đến giai đoạn nhỏ; giai đoạn trái đang lớn đến trước khi thu hoạch 1
tháng và sau các đợt bón phân (Lê Văn Thuyết và ctv., 2003).


10

1.3.2.3 Dinh dưỡng khoáng
Cam quýt cần cung cấp chất dinh dưỡng nhiều nhất vào thời kì nở hoa và ra
đọt non (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Tình trạng dinh dưỡng của

cây có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự ra hoa của cây (Trần Văn Hâu,
2009). Việc cung cấp đầy đủ N, P, K và khoáng chất sẽ giúp cho cây sinh trưởng và
phát triển tốt hơn. Trong đó đạm là thành phần cấu tạo nên protein, diệp lục tố,
pyrimidine,...và chiếm khoảng 40 - 50% chất khô của nguyên sinh chất (Lê Văn
Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Đạm (N) giữ vai trò quan trọng trong quá trình
sinh trưởng của cây cũng như quá trình hình thành hoa và trái. Lân (P) có tác dụng
giữ sản lượng và phẩm chất hằng năm. Lân giúp điều hòa dinh dưỡng đạm của cây.
Kali (K) có ảnh hưởng lớn đến phẩm chất trái (trái to, ngọt hơn), làm chắc mô, giúp
cây chịu được rét (Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003). Hàm lượng đạm cao trong cây
còn tơ có thể kích thích quá trình sinh trưởng quá mạnh và sản xuất chồi sinh
trưởng hơn là chồi sinh sản. Ngược lại mức độ đạm thấp thúc đẩy sự ra hoa nhiều
mặc dù sự đậu trái và năng suất thấp. Theo Hoàng Ngọc Thuận (1995) Calcium có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sinh trưởng của rễ cây. Cho nên triệu chứng rễ bị
hư cũng một phần do thiếu Ca. Calcium có tác dụng như một chất giải độc trong
hoạt động trao đổi chất của cây.
1.3.2.4 Nhiệt độ
Cam quýt có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới, nên có thể trồng ở vùng có
nhiệt độ từ 12 - 390C nhưng thích hợp nhất từ 23 - 290C. Nhiệt độ tốt nhất cho các
đợt sinh trưởng của lọc trong mùa xuân là từ 12 - 200C, trong mùa hè từ 25 - 300C,
còn cho hoạt động của bộ rễ từ 17 - 300C (Nguyễn Danh Vàn, 2008). Theo Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), nhiệt độ còn ảnh hưởng quan trọng đến phẩm
chất và sự phát triển trái. Thường ở nhiệt độ cao, trái chín sớm, ít xơ và ngọt, nhưng
khả năng cất giữ kém và màu sắc trái chín không đẹp (ở nhiệt độ thấp các sắc tố
hình thành nhiều hơn). Biên độ ngày đêm làm ảnh hưởng đến khả năng tích lũy vật
chất, đường bột, acid nhân, và ảnh hưởng đến màu sắc vỏ và tốc độ chín của nó.
Nhìn chung nhiệt độ không khí cũng như nhiệt độ đất có ảnh hưởng đến toàn bộ quá
trình sinh trưởng phát triển của cây (Hoàng Ngọc Thuận, 1995).


11


1.3.2.5 Gió
Gió là một trong những yếu tố của khí hậu ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của cây cam quýt. Gió nhẹ làm hơi nước, cacbon dioxit trộn đều có lợi
cho bộ lá ít phát sinh bệnh. Trong thời kì ra trái, nếu bị gió nhiều, gió mạnh làm trái
dễ bị xây xát, dễ rụng (Nguyễn Ngọc Tuyết, 2003).
Phần lớn các loại cam quýt có thể chịu được bão nhỏ trong một thời gian ngắn,
mức độ chống chịu theo thứ tự sau: chanh Yên, chanh Ta, chanh Tây, bưởi, cam
Ngọt, cam Chua, quýt, quất (Fortunella) và cam Ba Lá (Poncitrus trifoliata). Gió
nhẹ với tốc độ khoảng 5 - 10 km/giờ, có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của vườn cây
trong mùa hè, cây được thoáng mát, giảm sâu bệnh (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh
Phong, 2004).
1.3.2.6 Ánh sáng
Nhìn chung, các loại cam quýt không thích ánh sáng mạnh, ưa ánh sáng tán xạ
có cường độ 10.000 - 15.000 Lux tương ứng với 0,6 calo/cm2 – điều vào lúc 8 giờ
sáng và 4 - 5 giờ chiều vào những ngày quanh mây mùa hè (Phạm Văn Côn, 2003).
Trong điều kiện bình thường, nếu thiếu ánh sáng sự quang hợp sẽ kém, lượng
cacbonhydrate tích lũy ít, sản lượng giảm, chất lượng kém. Trong điều kiện thiếu
ánh sáng, cây bị rộp bóng, cây cam quýt thường ra lá to hơn, cành bị mềm, lâu hóa
gỗ, các cành khó phát sinh, mầm hoa khó phân hóa. Trái chỉ ra xung quanh tán cây
và các cành cây bên ngoài, các cành ở giữa tán vòm cây nhỏ, phát dục không đầy
đủ, sinh trưởng chậm, ít ra hoa kết trái, khô và chết dần (Nguyễn Hữu Đống và ctv.,
2003).
Nhưng nếu ánh sáng quá nhiều, nhiệt độ cao trái cũng phát dục kém, vỏ dễ bị
nám, múi ít nước, khô, xốp. Người ta nhận thấy cam quýt trồng ở chỗ râm, có bóng
cây thường sống lâu hơn trồng ở chỗ nắng. Nhu cầu ánh sáng để quang hợp cũng
thay đổi tùy theo giống, cam quýt ánh nắng đầy đủ mới cho trái nhiều (Nguyễn Hữu
Đống và ctv., 2003).



12

1.4 TỔNG QUAN VỀ SỰ KHÔNG HỘT
1.4.1 Khái niệm không hột
Ở cam quýt sau khi thụ tinh, bầu noãn phát triển thành trái và phần tiểu noãn
phát triển thành hột. Theo Varoquax và cvt. (2000) được trích dẫn bởi Nguyễn Bá
Phú (2006), trái cam quýt được xem là không hột khi số hột nhỏ hơn 5 hột. Ở cam
từ 0 - 6 hột được xem là cam không hột (Trần Văn Hâu, 2009).
1.4.2 Hiện tượng trinh quả sinh
Hiện tượng này thường gặp trên các loại trái cây như chuối, khóm và vài loại
cam quýt. Hiện tượng này không cần có sự thụ phấn hoặc thụ tinh xảy ra nhưng vẫn
đậu trái mà không cần kích thích nào bên ngoài (Spiegel-Roy and Goldschmidt,
1996). Theo Phạm Hoàng Hộ (1972) hột là điều kiện có của trái, nhưng có vài
trường hợp trái phát triển mà không hột. Hiện tượng đó là trinh quả sinh, sự trinh
quả sinh có thể xảy ra theo 2 cách: hoặc không có thụ tinh (trinh quả sinh thật), hoặc
có thụ tinh song hợp tử lại hoại đi rất sớm và noãn cũng vậy (Trinh quả sinh thật).
Theo Trần Văn Hâu (2009) trinh quả sinh là khả năng sản xuất trái mà không
cần thụ phấn, có thể chia ra làm 3 kiểu trinh quả sinh:
- Trinh quả sinh yếu: chỉ một ít trái được sản xuất mà không cần thụ phấn như
cam Nevel.
- Trinh quả sinh trung bình: đạt năng suất trung bình nếu không thụ phấn
nhưng sẽ đạt năng suất cao nếu được thụ phấn như quýt Orlando.
- Trinh quả sinh mạnh: đạt năng suất cao nhưng không cần thụ phấn như
chanh Tahiti.
Smith (2000) cho rằng sự hình thành trái trinh quả sinh có thể xảy ra ít nhất 4
cách sau đây:
- Sự thay đổi nồng độ hormone tăng trưởng trong mô bầu noãn có thể kích
thích tạo trinh quả sinh.



×