Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn Trường mầm non Hương Sơn - Huyện Bình Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phúc thông qua hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

HOÀNG THỊ NGỌC YẾN

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN TRƢỜNG MẦM NON
HƢƠNG SƠN – HUYỆN BÌNH XUYÊN – TỈNH
VĨNH PHÚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO
HÌNH TỪ VẬT LIỆU CÓ SẴN TRONG TỰ NHIÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp tổ chức hoạt động tạo hình
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Thạc Sỹ: VŨ LONG GIANG

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Khoá luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập vầ
nghiên cứu tại trƣờng Đại học. Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “ Tìm hiểu thực
trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn trường mầm non Hương Sơn – huyện
Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc thông qua hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong
tự nhiên” không trùng lặp với bất kỳ một đề tài nào khác và chƣa đƣợc công bố
trên bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh Viên

Hoàng Thị Ngọc Yến



DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

GDTM:

Giáo dục thẩm mỹ

NXB:

Nhà xuất bản

GD – ĐT:

Giáo dục – Đào tạo


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU……………………………………………………….1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………......................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài…………………………….................................3
3. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………....4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………4
6. Giả thuyết khoa học………………………………………………………..5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………………..5
8. Cấu trúc khoá luận…………………………………....................................5

PHẦN 2: NỘI DUNG..................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………….......7
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN....................................7


1.1.1. Đặc điểm tâm lý……………………………………………………..7
1.1.2. Đặc điểm sinh lý…………………………………………………….7
1.2.MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁO DỤC THẨM MỸ - GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU
GIÁO LỚN............................................................................................................10

1.2.1. Khái niệm thẩm mỹ…………………………………………………..10
1.2.2. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn……………………………..11
1.2.2.1. Giáo dục thẩm mỹ………………………………………………12
1.2.2.2. Nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn……………...14
1.2.2.3. Ý nghĩa của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn……...16
1.3. GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO
HÌNH TỪ VẬT LIỆU CÓ SẴN TRONG TỰ NHIÊN...................................................16


1.3.1. Khái quát về hoạt động tạo hình ở trƣờng mầm non…………………16
1.3.2. Hoạt động tạo hình từ vật liệu cón sẵn trong tự nhiên và vai trò của hoạt
động này đối với sự phát triển thẩm mỹ của trẻ………………………………..18
1.3.2.1. Nguyên vật liệu………………………………………………….18
1.3.2.2. Yêu cầu khi sử dụng nguyên vật liệu............................................18
1.3.2.3. Vai trò của hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên đối
với sự phát triển thẩm mỹ của trẻ………………………………………………19

CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU
GIÁO LỚN Ở TRƢỜNG MẦM NON HƢƠNG SƠN – HUYỆN BÌNH
XUYÊN – TỈNH VĨNH PHÚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO
HÌNH TỪ VẬT LIỆU CÓ SẴN TRONG TỰ NHIÊN...........................21
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƢỜNG MẦM NON HƢƠNG SƠN – HUYỆN BÌNH XUYÊN – TỈ1H
VĨNH PHÚC……………………………………………………………………..21
2.2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN

TRƢỜNG MẦM NON THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH TỪ VẬT LIỆU CÓ SẴN
TRONG TỰ NHIÊN................................................................................................23

2.2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng………………………..23
2.2.1.1. Mục đích nghiên cứu………………………………………….23
2.2.1.2. Khách thể nghiên cứu…………………………………………..23
2.2.1.3 Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu……………………………….24
2.2.1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................24
2.2.2.Quy trình thƣờng dùng để tổ chức hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn
trong tự nhiên của giáo viên trƣờng mầm non Hƣơng Sơn ……………………27
2.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG..............................................................29
2.4. NHẬN THỨC CỦA GIÁO VIÊN TRƢỜNG MẦM NON HƢƠNG SƠN – HUYỆN BÌNH
XUYÊN – TỈNH VĨNH PHÚC VỀ GIÁO DỤC THẨM MỸ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TẠO
HÌNH TỪ VẬT LIỆU CÓ SẴN TRONG TỰ NHIÊN……………………………….31


2.5. MỘT SỐ VẤN ĐỀ HẠN CHẾ TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH TỪ VẬT
LIỆU CÓ SẴN TRONG TỰ NHIÊN CHO TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON HƢƠNG SƠN..32

CHƢƠNG 3:ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
TRƢỜNG MẦM NON HƢƠNG SƠN – THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
TẠO HÌNH TỪ VẬT LIỆU CÓ SẴN TRONG TỰ NHIÊN
1.3. ĐỀ XUẤT VỚI NHÀ TRƢỜNG VÀ CÁC CẤP QUẢN LÝ………………………35
3.2. VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON…………………………………………………35

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM…………………………...43
1. KẾT LUẬN……………………………………………………………………43
2. KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM…………………………………………………………45


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………...47
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1:MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trẻ em chính là tƣơng lai của đất nƣớc, vì vậy việc giáo dục, bồi dƣỡng
những thế hệ măng non trở thành những công dân tốt với đầy đủ nhân lực, trí lực
để góp phần xây dựng đất nƣớc là nhiệm vụ hàng đầu của ngành giáo dục và toàn
xã hội.
Trong đó, giáo dục mầm non là những viên gạch đầu tiên của hệ thống giáo
dục. Nhân cách của trẻ cũng đƣợc hình thành mạnh mẽ trong giai đoạn lứa tuổi
này. Việc thiếu quan tâm đến giáo dục mầm non chính là sự bỏ lỡ cơ hội cải thiện
triển vọng cho trẻ. Vì vậy giáo dục trẻ trong độ tuổi này vô cùng quan trọng và cần
đƣợc sự quan tâm của cả cộng đồng.
Nhà giáo dục Xô Viết A. S. Makarenkô khẳng định: “ Những cơ sở căn bản
của việc giáo dục trẻ được hình thành từ trước tuổi lên 5. Những điều dạy cho trẻ
ở thời kỳ đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau việc giáo dục con người
vẫn tiếp tục nhưng lúc đó là lúc bắt đầu nếm quả, cùng những nụ hoa thơm đó
được vun trồng trong 5 năm đầu”
Trong điều 21, 22, Luật giáo dục (2005) đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu
giáo dục mầm non “ Giáo dục mầm non thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi”, “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát
triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”
Nhƣ vậy, giáo dục Mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc
dân, có vai trò quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách con ngƣời.

Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nhân cách bắt đầu đƣợc hình thành tuy chƣa hoàn
toàn định hình nhƣng nó có cơ sở tƣơng đối ổn định trong việc tiếp tục


2

phát triển và hình thành nhân cách. Lúc này trẻ đặc biệt dễ dàng tiếp nhận những
ấn tƣợng từ phía bên ngoài mang tính hình tƣợng và giàu màu sắc cảm xúc. Đó là
những cái đẹp trong thiên nhiên, trong đời sống và trong nghệ thuật. Một bông hoa
tƣơi thắm, một cánh bƣớm sặc sỡ đều dễ gợi lên những rung động trong lòng đứa
trẻ. Đó chính là những cảm xúc thẩm mỹ - xúc cảm về cái đẹp. Hơn nữa, tuổi mẫu
giáo là thời kỳ nhạy cảm với cái đẹp xung quanh, có thể coi đây là thời kỳ phát
cảm của những cảm xúc thẩm mỹ - những xúc cảm tích cực, dễ chịu đƣợc nảy sinh
khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với cái đẹp, tạo nên tinh thần sảng khoái, khiến trẻ cảm
thấy thiết tha với con ngƣời và cảnh vật xung quanh, làm nảy nở ở trẻ lòng mong
muốn làm những điều tốt lành để đem niềm vui đến cho mọi ngƣời. Do những đặc
điểm tâm lý ở lứa tuổi này, đặc biệt là trẻ ở tuổi mẫu giáo lớn là thời kỳ “ Hoàng
kim” cho giáo dục thẩm mỹ và chính việc giáo dục thẩm mỹ có khả năng kỳ diệu
tạo ra hiệu quả to lớn đối với sự phát triển toàn diện nhân cách trẻ, đặc biệt là giáo
dục đạo đức, giáo dục lòng nhân ái.
Ở trẻ mẫu giáo lớn, mặt thẩm mỹ phát triển nhanh nhất. Bởi đặc trƣng tâm lý
của giai đoạn này đƣợc biểu hiện ở tính hình tƣợng, tính dễ xúc cảm và tính đồng
cảm. Bên cạnh đó, bản thân sự phát triển thẩm mỹ dễ kéo theo sự phát triển của các
mặt khác nhƣ đạo đức, trí tuệ và cả thể chất. Vì vậy, giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu
giáo lớn là một việc làm hết sức cần thiết và cần đƣợc tiến hành một cánh nghiêm
túc để ƣơm trồng những tài năng cho tƣơng lai.
Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn có thể thực hiện theo nhiều con
đƣờng, nhiều hoạt động và nhiều hình thức khác nhau. Song con đƣờng giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong
tự nhiên là một hoạt động trong hoạt động tạo hình nói chung. Đó là con đƣờng

mới lạ nhƣng lại đạt hiệu quả cao bởi nó là một trong những hoạt


3

động thu hút đƣợc sự chú ý của trẻ mẫu giáo lớn. Khi tham gia vào tiết học tạo
hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên, trẻ đƣợc tiếp xúc với các vật liệu khác nhau,
khám phá chúng và tạo ra đƣợc những sản phẩm mà mình mong muốn, làm cho trẻ
cảm thấy thích thú, say mê. Từ đó gợi ở trẻ nhu cầu muốn tạo ra cái đẹp, cái hay và
có ý thức tôn trọng, bảo vệ cái đẹp, làm cho quá trình giáo dục đạt hiệu quả.
Thực tế trong công tác giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng
mầm non Hƣơng Sơn – Huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây
cũng đƣợc chú trọng hơn. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ đƣợc lồng ghép thông qua các
hoạt động vui chơi, học tập của trẻ. Việc lồng ghép tích hợp giáo dục thẩm mỹ
thông qua hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên giúp trẻ thoả sức
khám phá, trải nghiệm và sáng tạo. Bên cạnh những mặt thuận lợi thì cũng có
không ít những khó khăn cần phải giải quyết để có thể nâng cao mặt thẩm mỹ của
trẻ.
Vì vậy, để nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung và giáo dục thẩm mỹ nói
riêng cho trẻ mẫu giáo thì việc tìm ra phƣơng thức giáo dục thẩm mỹ hiệu quả là
vấn đề cần thiết, là vấn đề hết sức quan trọng và luôn đƣợc quan tâm chú ý đặc biệt
trong trƣờng mầm non hiện nay.
Hiểu đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, là một giáo viên mầm non tƣơng lai
chúng tôi thấy cần phải nhận thức đúng vai trò của việc giáo dục thẩm mỹ trong
trƣờng mầm non nói chung và đối với trẻ mẫu giáo lớn nói riêng. Chính vì vậy mà
chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ mẫu giáo lớn trường mầm non Hương Sơn – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh
Phúc thông qua hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên.”.



4

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non là một vấn đề quan trọng, luôn đƣợc
quan tâm và chú ý, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ:
Tái giả Nguyễn Ánh Tuyết, (1989), với cuốn “ Giáo dục cái đẹp cho trẻ
thơ”, NXB Giáo Dục Hà Nội.
Tác giả Phan Việt Hoa, Nguyễn Thị Hoàng Yến, (2006), với cuốn: “ Mỹ học
và giáo dục thẩm mỹ”, NXB Đại học Sƣ phạm.
Đỗ Huy, (1987) “ Giáo dục thẩm mỹ - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,
NXB Thông tin lý luận.
Và nhiều công trình nghiên cứu khác.
Tuy nhiên chƣa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề khảo sát thực trạng giáo
dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn
trong tự nhiên. Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ tìm ra những biện pháp giúp nâng cao
chất lƣợng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn trƣờng mầm non Hƣơng Sơn –
huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng vật liệu có sẵn trong tự nhiên để hƣớng dẫn trẻ vui chơi, tham gia
vào hoạt động tạo hình, từ đó nâng cao nhận thức thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn
trƣờng mầm non Hƣơng Sơn – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc.
Phát triển các chức năng tâm lý nhƣ khả năng tri giác sự vật, hiện tƣợng
xung quanh, từ đó phát triển óc tƣởng tƣợng, sáng tạo, ham muốn tạo ra cái đẹp.
Qua tìm hiểu đề tài này giúp giáo viên trau dồi những kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ, phục vụ cho công tác giảng dạy sau này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu


5


Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn
trƣờng Mầm non Hƣơng Sơn – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc thông qua
hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn
trƣờng mầm non Hƣơng Sơn – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc thông qua hoạt
động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu các vấn đề lý luận về giáo dục thẩm mỹ và hoạt động tạo hình từ
vật liệu có sẵn trong tự nhiên của trẻ mẫu giáo lớn.
Tìm hiểu thực trạng về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn trƣờng Mầm
non Hƣơng Sơn – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc thông qua hoạt động tạo
hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên.
Bƣớc đầu đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao việc giáo dục
thẩm mỹ trong hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên.
6. Giả thuyết khoa học
Với việc giáo dục thẩm mỹ thông qua hoạt động tạo hình tại lớp trẻ mẫu giáo
lớn ( 5- 6 tuổi) trƣờng mầm non Hƣơng Sơn – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc
mà có sự đa dạng về vật liệu, đặc biệt là những vật liệu có sẵn trong tự nhiên và
quen thuộc với trẻ sẽ góp phần nâng cao nhận thức thẩm mỹ cho trẻ, tăng hiệu quả
giáo dục toàn diện nói chung, hiệu quả giáo dục thẩm mỹ nói riêng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, nghiên cứu tài liệu về tâm lý học,
giáo dục học, mỹ thuật học, phƣơng pháp tổ chức hoạt động tạo hình,……….
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:


6


+ Phƣơng pháp quan sát
+ Phƣơng pháp điều tra
+ Phƣơng pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của khoá luận bao
gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn trƣờng Mầm
non Hƣơng Sơn – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc thông qua hoạt động tạo
hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên.
Chƣơng 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ mẫu giáo lớn trƣờng mầm non Hƣơng Sơn – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh
Phúc thông qua hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên..


7

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN

1.1.1. Đặc điểm sinh lý
Ở trẻ mẫu giáo lớn, sự phát triển của cơ thể diễn ra chậm hơn so với giai
đoạn trƣớc về số lƣợng: chiều cao trung bình tăng từ 5cm - 8 cm; đạt từ 105,5 cm 125,2 cm. Cân nặng trung bình tăng khoảng 1- 2,5 kg; đạt khoảng 25,7kg.
Có sự thay đổi rõ rệt về chất lƣợng phát triển:
Hệ tiêu hoá ngày càng hoàn thiện, quá trình hình thành men tiêu hoá đƣợc
tăng cƣờng, sự hấp thụ thức ăn ngày càng tốt hơn.
Hệ thần kinh ngày càng phát triển, khả năng hoạt động của các tế bào thần
kinh tăng lên, quá trình cảm ứng ở vỏ não phát triển, trẻ có thể tiến hành hoạt động

trong thời gian lâu hơn.
Hệ cơ xƣơng của trẻ đang dần hoàn thiện, các mô cơ ngày càng phát triển, cơ
quan điều khiển vận động đƣợc tăng cƣờng… Do vậy, trẻ có thể tiến hành hoạt
động đòi hỏi sự khéo léo của đôi tay, chân và toàn thân ( chạy, nhảy, vẽ, nặn, cắt,
dán…).
Cơ quan phát âm cũng phát triển và hoàn thiện dần. Ở giai đoạn này, ngôn
ngữ của trẻ đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển hành vi của trẻ.
1.1.2. Đặc điểm tâm lý
Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi mầm non tức là lứa tuổi trƣớc khi đến trƣờng phổ thông. Ở giai đoạn này, những cấu tạo tâm
lý đặc trƣng của con ngƣời đã đƣợc hình thành trƣớc đây, đặc biệt là trong độ tuổi
mẫu giáo nhỡ vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với sự giáo dục


8

của ngƣời lớn, những chức năng tâm lý đó sẽ đƣợc hoàn thiện về mọi phƣơng diện
của hoạt động tâm lý ( nhận thức, tình cảm và ý chí) để hoàn thành việc xây dựng
những cơ sở ban đầu về nhân cách của con ngƣời.
Sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày.Một trong những
thành tựu lớn lao nhất của giáo dục mầm non là làm cho trẻ sử dụng đƣợc một cách
thành thạo tiếng mẹ đẻ trong đời sống hàng ngày. Tiếng mẹ đẻ là phƣơng tiện quan
trọng nhất để lĩnh hội nền văn hoá dân tộc, để giao lƣu với những ngƣời xung
quanh, để tƣ duy, để tiếp thu khoa học…
Lứa tuổi mẫu giáo là thời kỳ bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất đối với các hiện
tƣợng ngôn ngữ, điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt tốc độ khá
nhanh, và đến cuối tuổi mẫu giáo thì hầu hết trẻ em đều biết sử dụng tiếng mẹ đẻ
một cách thành thục trong sinh hoạt hàng ngày. Sự hoàn thiện tiếng mẹ đẻ ở trẻ
mẫu giáo lớn theo các hƣớng sau:
- Nắm vững ngữ âm và ngƣ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ.
- Phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp.

- Sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc.
Nhìn chung đứa trẻ trƣớc khi bƣớc vào lứa tuổi học sinh đã có khả năng nắm
đƣợc ý nghĩa của từ vựng thông dụng, phát âm đúng với sự phát âm của ngƣời lớn,
biết dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, và đặc biệt là nói đúng hệ
thống ngữ pháp phức tạp bao gồm những quy luật ngôn ngữ tinh vi nhất về phƣơng
diện cú pháp và phƣơng diện tu từ, nói năng mạch lạc, thoải mái. Tóm lại, trẻ đã
thực sự nắm vững tiếng mẹ đẻ.
Sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động tâm lý. Ý thức
bản ngã hay sự tự ý thức đƣợc thể hiện rõ nhất trong sự tự đánh giá về bản thân. Để
đánh giá bản thân một cách đúng đắn, đầu tiên đứa trẻ phải học cách đánh giá
ngƣời khác và nghe ngƣời xung quanh đánh giá mình nhƣ thế nào. Ban đầu, sự
đánh giá của trẻ về ngƣời khác còn phụ thuộc vào tình cảm


9

của nó đối với ngƣời này. Đến tuổi mẫu giáo lớn, trẻ nắm đƣợc kỹ năng so sánh
mình với ngƣời khác, điều này là cơ sở để tự đánh giá một cách đúng đắn hơn và
cũng là cơ sở để trẻ noi gƣơng tốt.
Trẻ mẫu giáo lớn, sự tự ý thức đƣợc biểu hiện rõ trong sự phát triển giới
tính của trẻ.Ở tuổi này, trẻ không những nhận ra mình là trai hay gái mà còn biết
thực hiện hành vi sao cho phù hợp với giới tính của mình. Lúc này, tấm gƣơng của
ngƣời lớn tác động mạnh mẽ đến trẻ.
Ý thức bản ngã đƣợc xách định rõ ràng giúp trẻ điều khiển, điều chỉnh hành
vi của mình phù hợp với chuẩn mực, quy tắc xã hội, từ đó hành vi của trẻ mang
đậm tính xã hội, tính nhân cách. Bên cạch đó, còn cho phép trẻ thực hiện hành
động một cách chủ tâm hơn, làm cho các quá trình tâm lý mang tính chủ định rõ
rệt.
Ở tuổi mẫu giáo bé, trẻ chỉ tập trung chú ý vào một đối tƣợng trong thời gian
ngắn và dễ thay đổi sang đối tƣợng khác hấp đẫn hơn. Nhƣng đến tuổi mẫu giáo

lớn, sự chú ý đã tập trung và bền vững hơn. Cũng tƣơng tự nhƣ vậy, ghi nhớ của
trẻ mẫu giáo lớn càng ngày càng có tính chủ định nhiều hơn.
Do sự xác định ý thức bản ngã đƣợc rõ ràng hơn và các quá trình tâm lý
không chủ định chuyển dần sang quá trình tâm lý mang tính chủ định, làm cho các
hành động ý chí của trẻ ngày càng đƣợc bộc lộ rõ nét trong hoạt động vui chơi và
trong cuộc sống.
Xuất hiện kiểu tư duy trực quan hình tượng mới – tư duy trực quan sơ đồ và
những yếu tố của tư duy lôgic. Để đáp ứng với khả năng và nhu cầu phát triển của
trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo cần phát triển thêm một kiểu tƣ duy trực quan – hình
tƣợng mới, đó là kiểu tƣ duy trực quan sơ đồ. Kiểu tƣ duy này tạo cho trẻ một khả
năng phản ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào hành
động hay ý muốn của bản thân trẻ. Trẻ mẫu giáo lớn có khả năng hiểu một cách dễ
dàng và nhanh chóng về cách biểu diễn sơ


10

đồ và sử dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật. Trong thời gian này,
trẻ bắt đầu hiểu rằng, có thể biểu thị một sự vật hay một hình tƣợng nào đó bằng
những từ ngữ hay các ký kiệu khác nhau khi phải giải những bài toán tƣ duy độc
lập.
Tƣ duy trƣợc quan sơ đồ phát triển cao sẽ dẫn đứa trẻ đến ngƣỡng cửa của
tƣ duy trừu tƣợng. Trẻ em ở cuối tuổi mẫu giáo có thể lĩnh hội đƣợc những khái
niệm khoa học đơn giản. Điều đó giúp trẻ thay đổi khá nhiều trong hoạt động tƣ
duy của chúng, biểu hiện ở sự nảy sinh các yếu tố tƣ duy lôgic cùng với sự dạy dỗ
đặc biệt.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁO DỤC THẨM MỸ - GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ
MẪU GIÁO

1.2.1.. Khái niệm thẩm mỹ

Nói đến thẩm mỹ là nói đến cái đẹp. Cái đẹp là cái hài hoà, vừa có tính bản
thể, vừa có tính định hƣớng. Có tính bản thể là vì “ cái đẹp” có thể là một hiện
tƣợng, sự vật hay một ý nghĩa, một hành vi, là tinh thần hay vật chất… nó tồn tại
nhƣ những chỉnh thể độc lập. Có tính định hƣớng vì “ cái đẹp” là một trong những
chuẩn mực mà con ngƣời luôn mong mỏi đạt tới. Có rất nhiều quan điểm của các
nhà Mỹ học về cái đẹp:
Palaton coi cái đẹp là ý niệm chung đƣợc thâm nhập vào các hiện tƣợng cụ
thể mà tạo thành vẻ đẹp, ông cho rằng cái đẹp có tính chất vĩnh cửu trong mọi thời
gian, mọi địa điểm, mọi ý nghĩa.
Giáo sƣ ngƣời Đức- Baumgacten cho rằng: cái hoàn mỹ là một cơ sở của cái
đẹp, sự hoàn mỹ là nhận thức thuần tuý bao gồm có lí tính và ý chí, do đó sự hoàn
mỹ là sự thống nhất của Chân- Thiện- Mỹ.
Theo C.Mác: “ cái đẹp không chỉ là thƣớc đo hoạt động của con ngƣời mà
còn là cái chuẩn để chỉ phẩm chất con ngƣời”. Ông viết: “ Súc vật chỉ nhào nặn vật
chất theo thƣớc đo giống loài nó, còn con ngƣời thì có thể áp


11

dụng thƣớc đo cho mọi đối tƣợng, do đó con ngƣời cũng nhào nặn vật chất theo
quy luật của cái đẹp” ( C.Mác. Awnghen. Tuyển tập, T1, NXB Sự thật, Hà Nội
1980, trang 19).
Cái đẹp luôn đem lại cho con ngƣời một cảm giác khoái lạc về mặt thẩm mỹ,
đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức, có giá trị thẩm mỹ cao nhất, vì vậy cần giáo
dục thẩm mỹ cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ.
1.2.2. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn
1.2.2.1. Giáo dục thẩm mỹ
Giáo dục thẩm mỹ là một trong những bộ phận quan trọng của giáo dục
toàn diện đối với trẻ và cần bắt đầu ngay từ lứa tuổi mầm non.
Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ là một môn khoa học vì nó có hệ thống giáo

dục tốt nhất, có nguyên lý xuất phát, có đối tƣợng thẩm mỹ, có phƣơng pháp
nghiên cứu, có hệ thống khái niệm và phạm trù riêng biệt, có lịch sử phát sinh và
phát triển.Theo quan điểm của Mỹ học Mác – Lê Nin, giáo dục thẩm mỹ đƣợc hiểu
theo 2 nghĩa:
Nghĩa hẹp: Giáo dục thẩm mỹ là quá trình giáo dục có tính trƣờng quy về
cái đẹp, giáo dục con ngƣời biết cảm thụ, đánh giá và sáng tạo cái đẹp.
Nghĩa rộng: Giáo dục thẩm mỹ là quá trình giáo dục và tự giáo dục nhằm
phát huy mọi năng lực của con ngƣời theo quy luật cái đẹp, trong đó có việc bồi
dƣỡng nhận thức thị hiếu thẩm mỹ, lý tƣởng thẩm mỹ của con ngƣời. Xây dựng
những tình cảm mạnh mẽ để con ngƣời có thể phân biệt rạch ròi giữa cái đẹp và cái
xấu, cái cao cả và cái thấp hèn.
Giáo dục thẩm mỹ là một quá trình tác động có hệ thống và có mục đích
vào nhân cách của cá nhân nhằm phát triển năng lực cảm thụ và nhận biết cái đẹp
trong nghệ thuật, trong tự nhiên và trong đời sống xã hội, giáo dục lòng yêu cái đẹp
và đƣa cái đẹp vào trong đời sống xã hội một cách sáng tạo. Nhiệm vụ của giáo
dục thẩm mỹ là hình thành ở trẻ các quan hệ thẩm mỹ


12

đối với hiện thực, thúc đẩy trẻ hoạt động sáng tạo theo quy luật của cái đẹp. Một
cách đơn giản cũng có thể hiểu đƣợc cái đẹp trong hiện thực, trong tự nhiên, trong
lao động sinh hoạt, trong các mối quan hệ và hành vi của con ngƣời cũng nhƣ
trong nghệ thuật, phát triển các quan điểm thị hiếu, tình cảm, nhu cầu và năng lực
xây dựng cái đẹp một cách tích cực và sáng tạo.
Nhƣ vậy, bản chất của giáo dục thẩm mỹ là nguyên tắc hoạt động sáng
tạo của con ngƣời theo quy luật của cái đẹp. Nghĩa là con ngƣời luôn hƣớng tới
những cái mới, cái tốt đẹp hơn.
1.2.2.2. Nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn
Sự phát triển tri giác, tình cảm và khái niệm thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo

lớn. Giáo dục thẩm mỹ bắt đầu từ sự phát triển năng lực tri giác cái đẹp, cảm thụ
cái đẹp, hiểu cái đẹp theo cách ngƣời ta thƣờng nói về nghệ thuật.
Theo quan điểm của mỹ học Mác – Lê Nin: “Sự tri giác cái đẹp đƣợc hiểu
là quá trình cảm thụ cái đẹp mà kết quả của nó là những rung cảm thẩm mỹ, những
tình cảm thẩm mỹ”.
Cơ sở của sự tri giác cái đẹp là sự nhận thức cảm tính cụ thể về mặt thẩm
mỹ. Nhìn và nghe là cơ sở hoàn toàn đầy đủ về phƣơng diện tâm sinh lý để tri giác
cái đẹp. Từ “ đẹp” sớm đi vào cuộc sống của trẻ. Trẻ say sƣa lắng nghe bài hát,
xenh tranh ảnh, bị lôi cuốn vào những sự vật sống động, sặc sỡ. Tuy nhiên, đó
chƣa phải là tình cảm thẩm mỹ mà chỉ là sự biểu hiện của hứng thú nhận thức.
Giáo viên cần làm cho trẻ chú ý đến những sự vật và hiện tƣợng tự nhiên, đến
những hành vi của con ngƣời, dạy cho các em biết nhìn ra và phát triển đƣợc cái
đẹp trong đời sống, trong thiên nhiên lao động, trong hành vi và hành động của con
ngƣời, dạy cho các em biết nhìn nhận về phƣơng diện thẩm mỹ đối với thế giới
xung quanh.
Tri giác thẩm mỹ có liên quan chặt chẽ với cảm xúc và tình cảm thẩm
mỹ. Với trẻ em, đặc điểm của tình cảm thẩm mỹ là niềm vui vô tƣ, là


13

cảm xúc tâm hồn trong sáng xuất hiện khi thấy cái đẹp. Tình cảm thẩm mỹ giữ vai
trò rất to lớn trong việc đánh giá các sự vật và hiện tƣợng khác nhau. Trong việc
rèn luyện thị hiếu thẩm mỹ sau này cho trẻ. Giáo viên có nhiệm vụ dẫn dắt trẻ đi từ
sự tri giác cái đẹp, cảm xúc đối với nó đến chỗ hiểu và hình thành khái niệm, các
nhận xét và đánh giá thẩm mỹ.
Phát triển các năng lực nghệ thuật sáng tạo của trẻ. Nghệ thuật là hình
thái ý thức xã hội đặc biệt, dùng những hình tƣợng sinh động, cụ thể, gợi cảm để
phản ánh hiện thực và truyền đạt tƣ tƣởng tình cảm. Bởi vậy, giáo dục nghệ thuật
cho trẻ là một quá trình khó khăn và phức tạp.

Đặc điểm sáng tạo của trẻ thể hiện ở chỗ: trong hoạt động trẻ thực hiện
một cách có chủ định, biết phối hợp các tri thức về ấn tƣợng của mình ở tính chân
thật cao khi thể hiện tình cảm và tƣ tƣởng. Hơn nữa, đặc điểm tâm lý đƣợc thể hiện
rất rõ ở tuổi mẫu giáo là sự bắt chƣớc. Đặc điểm này thể hiện rất rõ trong hoạt
động vui chơi của trẻ. Trong trò chơi trẻ bắt chƣớc những hoạt động của ngƣời lớn,
trẻ biết mô phỏng bằng hình ảnh, những ấn tƣợng lấy trong thế giới xung quanh.
Óc tƣởng tƣợng sáng tạo của trẻ cũng đƣợc thể hiện ở chỗ các em thƣờng
kết hợp có ý thức các chủ đề khác nhau. Các em lấy tƣ tƣởng từ truyện cổ tích,
trong phim ảnh, trong cuộc sống… các em phối hợp các tri thức, ấn tƣợng và thống
nhất chúng trong một cái hoàn chỉnh.
Tính sáng tạo của trẻ còn đƣợc thể hiện trong các hình thức nghệ thuật
khác nhƣ: vẽ, nặn, kể chuyện hay ca hát.
Ở tuổi mẫu giáo đã có mầm mống của tính sáng tạo, chúng thể hiện ở sự
phát triển năng lực xây dựng có chủ định và thực hiện nó; ở kỹ năng phối hợp các
tri thức, các khái niệm của mình. Vì vậy, để phát triển óc sáng tạo cho trẻ cần có
quá trình dạy học để giúp trẻ cách diễn đạt hình tƣợng và mô tả chủ định, khơi dậy
ở trẻ những biểu hiện có ý thức về nghệ thuật, gây ra cảm


14

xúc tích cực và phát triển năng lực cho trẻ. Mục đích của việc dạy kỹ năng, kỹ xảo
hoạt động nghệ thuật không chỉ giúp trẻ có tri thức và kỹ xảo về ca, hát, vẽ, mà còn
gây ở trẻ hứng thú, hoạt động độc lập, sáng tạo, đem lại niềm vui trong cuộc sống
của trẻ, trong tập thể và gia đình.
Hình thành những cơ sở của thị hiếu thẩm mỹ. Sự cảm thụ cái đẹp có liên
hệ mật thiết đến năng lực đánh giá cái đẹp một cách đúng đắn. Thị hiếu thẩm mỹ
của con ngƣời thể hiện lở sự phán đoán đánh giá. Cần dạy cho trẻ phân biệt cái đep
với cái không đẹp, cái thô kệch với cái xấu xí. Giáo dục cho các em năng lực trình
bày lý do tại sao lại thích bức tranh này, bài hát này, câu truyện này.

Có thể hình thành cơ sở của thị hiếu thẩm mỹ thông qua việc tìm hiểu các
tác phẩm cổ điển của thiếu nhi, tìm hiểu âm nhạc, hội hoạ. Từ đó, trẻ học cách
nhận biết, yêu mến các tác phẩm nghệ thuật chân chính, phù hợp với lứa tuổi trẻ.
Cũng cần dạy trẻ biết nhận ra và cảm thụ cái đẹp ở cuộc sống xung quanh và biết
bảo vệ nó.
1.2.2.3. Ý nghĩa của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo lớn
Giáo dục thẩm mỹ là một trong những nội dung quan trọng của giáo dục
toàn diện đối với thế hệ trẻ, và là việc cần phải tiến hành một cách nghiêm túc từ
tuổi mẫu giáo. Có thể coi trẻ mẫu giáo là thời kỳ “hoàng kim” của giáo dục thẩm
mỹ. Ở lứa tuổi này, tâm hồn trẻ rất nhạy cảm, dễ xúc động với con ngƣời và cảnh
vật xung quanh, trí tƣởng của trẻ bay bổng và phong phú. Tính hình tƣợng đang
phát triển mạnh mẽ, hầu nhƣ chi phối mọi hoạt động tâm lý của trẻ. Với các đặc
điểm tâm lý nhƣ vậy mà năng khiếu nghệ thuật thƣờng đƣợc nảy sinh ngay từ tuổi
thơ và tất nhiên việc giáo dục thẩm mỹ cần tiến hành ngay ở lứa tuổi mẫu giáo để
ƣơm trồng những tài năng cho tƣơng lai.


15

Giáo dục thẩm mỹ là một khái niệm rộng, trong đó chủ yếu là giáo dục thái độ
thẩm mỹ đối với thiên nhiên, lao động, đời sống xã hội, sinh hoạt và nghệ thuật.
Bởi vậy, thẩm mỹ thuộc phạm trù quan hệ, đánh giá. Khi có quan hệ đến đối tƣợng
thẩm mỹ, cá nhân bộc lộ thái độ của mình qua sự đánh giá. Thái độ thẩm mỹ của
trẻ đối với thế giới xung quanh là một hệ thống hoàn chỉnh của những mối liên hệ
cá nhân, có chọn lọc của trẻ với những phẩm chất mỹ học của xunh quanh. Thái độ
thẩm mỹ của trẻ bao gồm những phản ứng xúc cảm của trẻ đối với cái tuyệt vời,
cái đẹp, những xúc cảm lành mạnh, hoạt động sáng tạo của trẻ, nguyện vọng biến
đổi xung quanh vừa sức mình, cũng nhƣ đánh giá những sự kết hợi đẹp đẽ, hài hoà
về màu sắc, âm thanh…
Giáo dục nghệ thuật là một bộ phận quan trọng của giáo dục thẩm mỹ.

Tuy nhiên, việc nhận thức nghệ thuật rất đa dạng và độc đáo đến mức nó đƣợc tách
ra trong hệ thống giáo dục thẩm mỹ nhƣ một bộ phận riêng biệt của nó. Giáo dục
trẻ bằng các phƣơng tiện nghệ thuật là đối tƣợng của giáo dục nghệ thuật, một bộ
phận quan trọng của giáo dục thẩm mỹ.
Giáo dục thẩm mỹ có mối liên hệ mật thiết với giáo dục đạo đức và trí
tuệ. Cảm xúc thẩm mỹ không những đƣợc xây dựng trên cơ sở cảm thụ cái đẹp mà
còn trên cơ sở hiểu biết sâu sắc nội dụng tƣ tƣởng của tác phẩm nghệ thuật. Những
cảm xúc thẩm mỹ có ảnh hƣởng lớn đến bộ mặt đạo đức của con ngƣời và làm cho
tính cách của con ngƣời thêm cao thƣợng. Cảm xúc thẩm mỹ làm phong phú thêm
cuộc sống của trẻ, góp phần giáo dục tính lạc quan, yêu đời của các em, khêu gợi ở
các em tính tích cực sáng tạo và ảnh hƣởng đến việc hình thành mối quan hệ của
các em với cuộc sống và những ngƣời xung quanh. Giáo dục thẩm mỹ làm cho sự
tự giác đƣợc sắc bén hơn, giúp cho việc hiểu cái đã tự giác đƣợc sâu sắc hơn và
góp phần phát triển.


16

Giáo dục thẩm mỹ có liên hệ trực tiếp với giáo dục lao động và thể dục. Bản thân
lao động đƣợc tổ chức là một phƣơng thiện giáo dục thẩm mỹ. Toàn bộ vẻ đẹp của
hoàn cảnh và sự tổ chức quá trình lao động có tác dụng nâng cao năng suất lao
đông. Sức khoẻ và phát triển thể lực tốt, tƣ thế đẹp bao giờ cũng gây ra cảm giác
đẹp và có tác dụng thẩm mỹ đến sự phát triển chung về mặt tinh thần của con
ngƣời. Vẻ đẹp của các thao tác, các vận động, của nhịp điệu kích thích hứng thú
của trẻ đối với việc tập thể dục và thể thao.
Nhƣ vậy, giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận của giáo dục toàn diện, góp
phần quan trọng vào việc hình thành nhân cách, phát triển toàn diện, Giáo dục
thẩm mỹ cần đƣợc tiến hành ngay ở lứa tuổi mẫu giáo. Các hình tƣợng nghệ thuật
tác động vô cũng mạnh mẽ đến trẻ em. Bởi vì trẻ em cảm thụ nhờ tƣ duy trực quan
hình tƣợng, nhờ tính dễ xúc cảm và nhờ mối quan hệ tích cực của trẻ mẫu giáo đối

với hiện thực xung quanh.
1.3. GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
TẠO HÌNH TỪ VẬT LIỆU CÓ SẴN TRONG TỰ NHIÊN

1.3.1. Khái quát về hoạt động tạo hình ở trƣờng mầm non
Hoạt động tạo hình gắn liền với hoạt động của con ngƣời. Ngay từ khi con
ngƣời chƣa có ngôn ngữ học đã sử dụng hoạt động tạo hình nhƣ một phƣơng tiện
để giao tiếp và truyền đạt lại kinh nghiệm sản xuất. Điều đó chứng tỏ hoạt động tạo
hình là một trong những nhu cầu cần thiết của đời sống con ngƣời.
Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động của co ngƣời để tạo ra các
sản phẩm có hình thể và màu sắc đẹp, đem lại khoái cảm thẩm mỹ cho ngƣời xem
– nhận ra cái đẹp và cảm xúc trƣớc cái đẹp.
Hoạt động tạo hình ở trƣờng mầm non là hoạt động cho trẻ làm quen và tiếp
xúc với nghệ thuật tạo hình, từ đó trẻ có thể cảm nhận đƣợc ngôn ngữ, đƣờng nét,
màu sắc,… qua đó nâng cao đƣợc nhận thức cho trẻ. Hoạt động


17

này đƣợc tổ chức thông qua các bài học nhƣ: vẽ, nặn, chắp ghép, làm quen với tác
phẩm tạo hình…
Trẻ thƣờng tạo hình một cách tự nhiên nhất, trẻ có thể vạch lên bàn, lên giấy
để tạo thành những nét thẳng, nét cong…chẳng ra hình thù gì nhƣ những sợi chỉ rối
mù. Song hoạt động này là cần thiết vì nó phát triển thị giác, nâng cao nhận thức về
sự vật, hiên tƣợng trong cuộc sống hằng ngày mà chúng ta chƣa đƣợc tiếp xúc,
giúp trẻ tạo ra sản phẩm đẹp, đó là nét và hình, mà trƣớc đó là ở mặt đất, mặt
giấy…
Đối với việc giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ, hoạt động
tạo hình có vị trí rất quan trọng.
Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất đối với trẻ

mẫu giáo, nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì
mà chúng nhìn thấy trong thế giới xung quanh, những gì làm chúng rung động
mạnh mẽ và gây cho chúng những cảm xúc, tình cảm tích cực.
Hoạt động tạo hình là hoạt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự tác động
đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em, về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất và
hình thành các phẩm chất, kỹ năng ban đầu của con ngƣời nhƣ một thành viên
trong xã hội biết lao động tích cực sáng tạo.
Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động khó, đòi hỏi bàn tay khéo
léo, óc quan sát, tƣ duy tƣởng tƣợng….góp phần phát triển trí tuệ, trẻ tìm tòi khám
phá để tạo ra sản phẩm đẹp giúp cho trẻ hiểu biết thêm những kiến thức cơ bản của
hoạt động tạo hình và sử dụng hiệu quả trong tác phẩm nghệ thuật của mình.
Trong tác phẩm nghệ thuật tạo hình của trẻ, ngƣời ta có thể hiểu đƣợc trẻ
muốn nói gì ( ngôn ngữ tạo hình ), thể hiện tình cảm gì ( phƣơng tiện truyền cảm).


18

Hoạt động tạo hình là một hình thức hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính hình
tƣợng. Bởi vậy, nội dung chƣơng trình hoạt động tạo hình có thể đƣợc xem nhƣ hệ
thống những nhiệm vụ giáo dục và phát triển cụ thể nhằm hình thành ở trẻ khả
năng nhận thức thẩm mỹ, khả năng phản ánh thế giới xung quanh, thâm nhập vào
thế giới xung quanh thông qua hoạt động tạo hình.
Ở trƣờng mầm non từ nhiều năm nay, hoạt động tạo hình là một môn học chính,
bao gồm nhiều hoạt động nhƣ: vẽ, nặn, xé dán, chắp ghép…. Khác với việc tổ chức
hoạt động tạo hình có sử dụng các vật liệu thông thƣờng, thì hoạt động tạo hình từ
vật liệu có sẵn trong tự nhiên đem lại cho trẻ sự hào hứng khi tham gia, trẻ đƣợc
làm quen, tiếp xúc với những vật liệu gần gũi, quen thuộc, thân thiện với môi
trƣờng. Bên cạnh đó, đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo và hƣớng dẫn
trẻ tỉ mỉ, để trẻ có thể tham gia vào hoạt động một cách có hiệu quả.
Hoạt động này còn khá mới mẻ ở các trƣờng mầm non. Trẻ sử dụng các vật

liệu có sẵn trong tự nhiên nhƣ: cát, sỏi, lá cây, hột hạt, gỗ, vỏ sỏ, trai, ốc, chai, lo –
những vật liệu quen thuôc và gần gũi với trẻ để tạo ra những sản phẩm độc đáo,
mang đậm tính sáng tạo của cá nhân trẻ.
1.3.2. Hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên và vai trò của
hoạt động này đối với sự phát triển thẩm mỹ của trẻ
1.3.2.1. Nguyên vật liệu
Vật liệu sử dụng trong hoạt động tạo hình của trẻ vô cùng phong phú và
đa dạng. Bên cạnh những gì nhà trƣờng đã trang bị ( giấy, bút sáp, bút màu..), các
lớp nên huy động các phụ huynh học sinh cùng nhau đóng góp cho “ quỹ vật liệu”
của lớp. Nguồn vật liệu đƣợc lấy từ tự nhiên và các vật liệu tái chế tìm thấy trong
gia đình, ngoài cửa hàng, trên đƣờng làng….
Nguyên vật liệu có thể sƣu tầm dễ dàng nhƣ:


19

Từ động vật: vỏ sò, vỏ ốc, vỏ hến, lông chim…
Từ thực vật: gỗ, thân tre, cành cây, rơm rạ, lá cây, quả khô, hột hạt….
Từ nguồn vô cơ nhƣ: đá, sỏi, cát, đất sét….
1.3.2.2. Yêu cầu khi sử dụng nguyên vật liệu
Đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ: Các nguyên vật liệu tự nhiên cần đƣợc
làm vệ sinh sạch sẽ trƣớc khi cho trẻ sử dụng ( rửa sạch, phơi khô và loại bỏ những
nguyên vật liệu không còn nguyên hình, rách nát); không có gai sắc nhọn, không
độc hại và gây không nguy hiểm cho trẻ.
Phù hợp với khả năng sử dụng của trẻ: Kích thƣớc phải vừa tay trẻ,
không quá to và cũng không quá nhỏ, phù hợp với nội dung tạo hình. Khi cho trẻ
sử dụng các nguyên vật liệu nhỏ nhƣ : cát, hột, hạt…thì giáo viên phải bao quát tốt.
Các thao tác để tạo sản phẩm cần đơn giản, phù hợp với trình độ và sự phát triển
của từng lứa tuổi. Khi sử dụng đất sét trong hoạt động nặn, giáo viên phải hƣớng
dẫn trẻ cụ thể, nặn từng bộ phận, tránh để đất dính bẩn ra quần áo.

Đảm bảo thẩm mỹ: Nên lựa chọn những nguyên vật liệu có màu sắc tƣơi,
đẹp. Có thể sơn màu cho các nguyên vật liệu trƣớc khi cho trẻ sử dụng và có hình
dáng đặc trƣng. Có thể cắt, tạo dáng lá cây trƣớc khi sử dụng.
1.3.2.3. Vai trò của hoạt động tạo hình từ vật liệu có sẵn trong tự nhiên
đối với sự phát triển thẩm mỹ của trẻ
Với tƣ cách là một hoạt động nghệ thuật, hoạt động tạo hình tạo nên
những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của cảm giác, tri giác thẩm mỹ.
Việc quan sát, tìm hiểu các sự vật, hiện tƣợng giúp trẻ nhận ra các đặc


×