Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Thực trạng và giải pháp sản xuất gốm của các hộ ở thị trấn hương canh, huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN THỊ ÚT LAN


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SẢN XUẤT GỐM CỦA CÁC
HỘ Ở THỊ TRẤN HƯƠNG CANH, HUYỆN BÌNH XUYÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðINH VĂN ðÃN



HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Út Lan






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii
LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp của mình, ngoài

sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của
nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ
bảo tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế & PTNT; Viện ðào tạo sau
ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm,
chỉ dẫn tận tình của thầy giáo TS. ðinh Văn ðãn ñã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban của thị
trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, các phòng ban của Sở Nông nghiệp
& PTNT, Sở Công thương Vĩnh Phúc ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè
ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Út Lan

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục ñồ thị viii
Danh mục hộp viii
Danh mục sơ ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số lý luận có liên quan 5
2.1.2 ðặc ñiểm sản xuất gốm của hộ 6
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất gốm 9
2.1.4 Vai trò của sản xuất gốm 12
2.1.5 Nội dung sản xuất gốm ở thị trấn Hương Canh 15
2.2 Cơ sở thực tiễn 17
2.2.1 Kinh nghiệm sản xuất mặt hàng TTCN ở một số nước trên thế giới 17
2.2.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam 24
2.3.3 Những bài học rút ra từ những kinh nghiệm sản xuất ở trong và
ngoài nước 28
2.2.4 Thực trạng sản xuất TTCN Vĩnh Phúc 29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv

2.2.5 Một số chính sách phát triển ngành nghề thủ công 31
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 33
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 38
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 38
3.3 Phương pháp phân tích thông tin 40
3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 41
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Thực trạng nghề gốm ở thị trấn Hương Canh 42
4.1.1 Lịch sử của nghề gốm Hương Canh 42
4.1.2 ðặc trưng trong sản xuất gốm ở thị trấn Hương Canh 43
4.1.3 ðặc ñiểm sản xuất gốm ở thị trấn Hương Canh 54
4.2 Thực trạng sản xuất gốm của các hộ ở thị trấn Hương Canh 56
4.2.1 ðiều kiện sản xuất kinh doanh gốm Hương Canh 56
4.2.2 Tình hình sản xuất của các nhóm hộ 60
4.2.3 Tình hình nguồn nhân lực 63
4.2.4 Tình hình nguyên, nhiên liệu ñầu vào 68
4.2.5 Tình hình tiêu thụ sản phẩm 70
4.2.6 Một số nguyên nhân ảnh hưởng ñến sản xuất gốm của hộ 77
4.3 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất gốm của các hộ 80
4.3.1 Yếu tố lao ñộng 82
4.3.2 Yếu tố thị trường 83
4.3.3 Yếu tố vốn 86
4.3.4 Yếu tố chính sách 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v


4.3.5 Yếu tố môi trường 89
4.4 ðịnh hướng và giải pháp sản xuất gốm của các hộ ở thị trấn
Hương Canh 89
4.4.1 Quan ñiểm sản xuất gốm 89
4.4.2 Mục tiêu sản xuất gốm ở thị trấn Hương Canh ñến năm 2020 92
4.4.3 Những thuận lợi và khó khăn 80
4.4.4 Giải pháp 96
5 KẾT LUẬN VÀ KHYẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Khuyến Nghị 108
5.2.1 ðối với Nhà nước 108
5.2.2 ðối với các cấp chính quyền ñịa phương 108
5.2.3 ðối với hộ sản xuất kinh doanh gốm 109
MỘT SỐ HÌNH ẢNH GỐM Ở THỊ TRẤN HƯƠNG CANH 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 115

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT




CNH Công nghiệp hóa
HðH Hiện ñại hóa

HTX Hợp tác xã
MCC Tổ chức Mennonite Central Committee
SL Số lượng
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
WTO Tổ chức thương mại thế giới

APEC
Diễn ñàn hợp tác kinh tế châu á - Thái Bình Dương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình ñất ñai của Thị trấn Hương Canh năm 2009-2011 35
3.2 Tình hình một số cơ sở vật chất của thị trấn Hương Canh 37
3.3 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 39
3.2 Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp 40
4.1 Tính chất ñặc trưng của gốm Hương Canh 53
4.2 Số hộ sản xuất kinh doanh gốm ở Hương Canh 56
4.3 Quy mô sản xuất của các nhóm hộ sản xuất kinh doanh gốm 59
4.4 Số lượng một số sản phẩm chính bình quân một hộ/năm 61
4.5 Lượng sản phẩm sản xuất ra tính trên mỗi loại sản phẩm 62
4.6 Tình hình lao ñộng bình quân một hộ sản xuất kinh doanh gốm 63
4.7 Thông tin về tay nghề của người lao ñộng 65
4.8 Trình ñộ chuyên môn của lao ñộng 67
4.9 Trữ lượng ñất sét trong khu vực tỉnh Vĩnh Phúc 69

4.10 Yếu tố bên trong ảnh hưởng ñến hộ sản xuất gốm 77
4.11 Yếu tố bên trong ảnh hưởng ñến hộ sản xuất gốm 78
4.12 Yếu tố bên ngoài ảnh hưởng ñến sản xuất gốm 79
4.13 Yếu tố bên ngoài ảnh hưởng ñến sản xuất gốm 80
4.14 Mục tiêu về quy mô sản xuất 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


viii
DANH MỤC ðỒ THỊ


STT Tên ñồ thị Trang

4.1 Tình hình các nhóm hộ sản xuất kinh doanh gốm Hương Canh 57
4.2. Lượng sản phẩm bình quân/hộ/năm 61
4.3 Tay nghề người lao ñộng nhóm hộ I 66
4.4 Tay nghề người lao ñộng nhóm hộ II 66



DANH MỤC HỘP


STT Tên hộp Trang

4.1 Thông qua hội chợ ñể giới thiệu sản phẩm 1
4.2 Lực lượng lao ñộng trong sản xuất gốm 83
4.3 Nguyên, nhiên liệu sản xuất 84

4.4 Thuận lợi của Hương Canh 81



DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

4.1 Kênh tiêu thụ sản phẩm gốm mỹ thuật và gốm dân dụng Hương Canh 71
4.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm gốm trong kiến trúc, tiểu sành Hương Canh 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết
Phát triển ngành nghề nông thôn có vị trí vô cùng quan trọng ñối với mỗi
quốc gia. ðối với Việt Nam lại càng quan trọng, một nước có tỷ lệ dân số ở nông
thôn còn chiếm tỷ lệ khá cao, nông thôn chiếm diện tích lớn, tỷ lệ lao ñộng sống
bằng nghề nông vẫn còn cao. Trong xu hướng chuyển ñổi cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa (CNH-HðH) cơ cấu kinh tế nông thôn vẫn
ñang chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng các
ngành phi nông nghiệp ñang tăng lên. Theo ñó lao ñộng trong các ngành phi
nông nghiệp ngày càng tăng. Sự phát triển của các ngành nghề phi nông nghiệp
ñã góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao ñộng. Bên cạnh
những ngành công nghiệp thì tiểu thủ công nghiệp (TTCN), làng nghề trong khu
vực nông thôn không chỉ tạo việc làm tại chỗ cho nhiều lao ñộng và khai thác
ñược thế mạnh của từng ñịa phương mà còn góp phần giảm nghèo, thúc ñẩy phát

triển kinh tế - xã hội.
Trong khu vực nông thôn ở nhiều nơi hiện nay có những ngành nghề tiểu
thủ công nhiệp ñã tồn tại rất lâu, có những nghề chỉ mới xuất hiện và hình thành
nên các làng nghề ñã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết lao ñộng tại chỗ và
nâng cao thu nhập cho người dân ñịa phương. Làng nghề không chỉ là trung tâm
sản xuất sản phẩm thủ công mà nó còn là ñiểm văn hóa của khu vực, của vùng.
Trước ñây sản phẩm của các làng nghề chỉ phục vụ cho nhu cầu của vùng của
ñịa phương nhưng nay những sản phẩm này còn ñược xuất khẩu sang một số
nước trên thê giới. ðặc biệt, Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO ñang mở ra một thị trường rộng lớn cho sản phẩm của Việt Nam nói chung
và cho sản phẩm TTCN của Việt Nam nói riêng. ðây là cơ hội ñể các hộ sản
xuất những mặt hàng thủ công tăng thu nhập thông qua xuất khẩu và ñây cũng là
cơ hội ñể giới thiệu văn hóa ñăch trưng của Việt Nam với thế giới.
Tuy nhiên, hiện nay một số nghề tiểu thủ công nghiệp ñặc biệt là nghề
truyền thống của nước ta ñang dần mai một, thay vào ñó là những khu công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

nghiệp. Các hộ làm nghề ở khu vực nông thôn dần bỏ nghề và chuyển dần sang
làm trong các khu công nghiệp do thu nhập từ những nghề TTCN không còn
ñem lại nguồn thu nhập ñảm bảo nữa. Nếu không có biện pháp sản xuất phù hợp
phát triển nghề tăng thu nhập cho những hộ làm nghề thì những nghề, làng nghề
ở nước ta sẽ dần mai một và mất ñi, theo ñó là văn hóa ñặc trưng của vùng cũng
thay ñổi.
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, ngoài sản xuất
nông nghiệp, nông dân trong tỉnh còn làm một số nghề TTCN, trong ñó có nghề
gốm là nghề truyền thống của tỉnh. Nghề gốm – nghề tiểu thủ công nghiệp là
một nghề ñã có từ lâu ñời ở Việt Nam, ñây không chỉ là một nghề mang lại

những sản phẩm tiêu dùng thông thường mà nó còn mang ñậm giá trị văn hóa
Việt. Tuy nhiên, sản phẩm gốm của nước ta ñang chịu sự cạnh tranh với những
sản phẩm gốm của một số nước trên thế giới và những sản phẩm thay thế trên thị
trường. Làng nghề sản xuất gốm ở Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh
Phúc ñã hơn 300 năm tuổi, ñến nay hoạt ñộng sản xuất gốm của các hộ trong
làng nghề ñang gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Thực
trạng và giải pháp sản xuất gốm của các hộ ở thị trấn Hương Canh, huyện
Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất gốm của các
hộ ở thị trấn Hương Canh và ñưa ra một số giải pháp sản xuất gốm của các hộ ở
thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc góp phần gìn giữ và
phát triển nghề gốm ở thị trấn Hương Canh, giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho người dân tại thị trấn Hương Canh.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan ñến sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3

xuất tiểu thủ công nghiệp và giải pháp sản xuất mặt hàng thủ công nói chung và
sản xuất gốm tại thị trấn Hương Canh nói riêng.
- Tìm hiểu thực trạng nghề sản xuất gốm và ñánh giá thực trạng sản xuất
gốm của các hộ ở thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất gốm của các hộ ở thị
trấn Hương Canh.

- ðề xuất một số giải pháp sản xuất gốm của các hộ tại thị trấn Hương
Canh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu
1. Thực trạng sản xuất gốm Hương Canh? 1. Sức sản xuất gốm của các hộ ở
Hương Canh ñang giảm dần
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến sản
xuất gốm ở thị trấn Hương Canh?
2. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến
sản xuất gốm (yếu tố bên trong:
vốn, lao ñộng,…; yếu tố bên ngoài:
chính sách,…)
3. Sự quan tâm của các cấp chính quyền
ñịa phương trong phát triển tiểu thủ công
nghiệp nói chung và sản xuất gốm ở thị
trấn Hương Canh nói riêng?
3. ðã có sự quan tâm của các cấp
nhưng còn hạn chế.
4. Mong muốn phát triển nghề gốm của
người dân ñã từng gắn bó với nghề gốm ở
thị trấn Hương Canh
4. Có mong muốn gìn giữ và phát
triển nghề.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

1.4 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- Những hộ ñang làm nghề gốm trên ñịa bàn thị trấn Hương Canh.
- Những hộ ñã từng làm gốm mới bỏ nghề trên ñịa bàn thị trấn Hương Canh.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung
- Tìm hiểu tình hình sản xuất gốm của làng gốm Hương Canh.
- ðánh giá thực trạng sản xuất gốm của các hộ tại thị trấn Hương Canh.
- Những yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất gốm của các hộ tại thị trấn Hương
Canh – huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc.
- Giải pháp sản xuất gốm của các hộ tại thị trấn Hương Canh.
* Phạm vi không gian: ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn thị trấn Hương Canh -
huyện Bình Xuyên - tỉnh Vĩnh Phúc.
* Phạm vi thời gian: Tài liệu, thông tin sử dụng trong nghiên cứu thu thập
từ năm 2006 ñến nay với số liệu tập trung ñiều tra nghiên cứu năm 2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số lý luận có liên quan
- Gốm:
Gốm là một loại vật dụng, trong xây dựng công trình, dinh thự và ngay cả
máng nước, vật gia dụng Người ta ñề cập ñến 2 cách thức làm gốm là gốm cổ
ñiển và gốm không nung:
Gốm cổ ñiển: Nguyên tắc chính của gốm cổ ñiển vẫn bao gồm 05 công
ñoạn:
+ Chọn ñất nguyên liệu: ðất sét hay ñất sình nhiều mùn ñược xem như

nguyên liệu chủ yếu ñể làm gạch. ðất thường ñược thu, lọc trong nước dư ñể
loại rác, sạn ñá và hong cho ráo bớt nước ñể dễ tạo hình.
+ Tạo hình: ðất ñược cho qua khuôn ñúc, quay phôi (không liên tục) hay
nén qua khuôn ñể tạo hình theo mẫu cho trước.
+ Hong khô: Phôi gốm còn ướt, ñược ñặt nơi bóng râm và hong cho ráo.
Sau ñó xếp vào lò nung.
+ Nung: Nhiệt năng từ việc ñốt củi, than, than ñá hay gas nâng nhiệt ñộ lò
từ nhiệt ñộ thường lên 1100
0
ñến 1600
0
C trong 20 ñến 30 giờ. Sau ñó cho nhiệt
ñộ giảm dần trở về nhiệt ñộ thường trong thời gian tương tự.
+ Loại bỏ phế phẩm: Loại bỏ các sản phẩm bị cong vênh, bể vỡ do non
lửa hay quá già lửa v.v và thu sản phẩm. Tỷ lệ phế phẩm rất cao chính là ñặc
trưng của công nghệ sản xuất gốm cổ ñiển.
Gốm không nung: Gốm không nung nhẹ, bóng, chịu nước, chịu ñộ ẩm
cao, cách âm và cách nhiệt tốt, có thể sản xuất với mọi kích thước, mọi hình
dạng. Qui trình sản xuất gốm không nung không gây ô nhiễm, không có chất thải
ñộc hại, không có thứ phế liệu như gốm nung cổ ñiển.
- Sản xuất:
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt ñộng chủ yếu trong các hoạt
ñộng kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm ñể sử dụng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

hay ñể trao ñổi trong thương mại. Quyết ñịnh sản xuất dựa vào những vấn ñề
chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản

xuất và làm thế nào ñể tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần
thiết làm ra sản phẩm?.
2.1.2 ðặc ñiểm sản xuất gốm của hộ
2.1.2.1 Sản xuất gốm là một nghề TTCN tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ
với nông nghiệp
Sản xuất gốm cũng như các sản xuất mặt hàng TTCN khác, nó xuất phát
từ nhu cầu tiêu dùng của người nông dân trong nền kinh tế tự cấp, tự túc. Nghề
gốm – nghề thủ công trở thành nghề phụ trong nông thôn, và sản xuất nông
nghiệp là nghề chính. Theo ñó nó dần phát triển gắn bó, ñan xen với sản xuất
nông nghiệp, người nông dân ñồng thời cũng là thợ thủ công.
Nhu cầu về một số sản phẩm thủ công nghiệp tăng lên, xuất hiện những
người thợ thủ công chuyên sản xuất sản phẩm thủ công. Tuy nhiên, họ vẫn tham
gia sản xuất nông nghiệp ở mức ñộ nhất ñịnh, có thể là tự sản xuất hoặc thuê
mướn ñể tự cung cấp nhu cầu lương thực, thực phẩm của bản thân gia ñình họ.
Thời gian dành cho hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là không nhiều, cùng
lắm chỉ sử dụng 1/3 ñến ½ thời gian lao ñộng trong năm. Thời gian lao ñộng ít,
năng suất lao ñộng thấp ñã không ñảm bảo thu nhập ñủ sống cho người nông
dân. Vì vậy nhu cầu tạo việc làm ñể có thêm thu nhập ngoài sản xuất nông
nghiệp trở thành cấp thiết. ðồng thời do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp
ñể tạo ra một sự dư thừa lao ñộng trong thời gian nhất ñịnh; do nhu cầu về sản
phẩm TTCN ñể phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và ñời sống dân cư; do khu
vực công nghiệp và ñô thị không ñáp ứng ñầy ñủ những nhu cầu về sản phẩm
TTCN cho khu vực nông thôn; do các nguồn nguyên liệu của nông nghiệp ñể
làm các nghề thủ công rất dồi dào; do nguồn ñất canh tác rất hạn chế; do cư dân
nông nghiệp rất ñông…. Tất cả những ñiều ñó ñã thúc ñẩy nghề thủ công hình
thành và phát triển [Trần Minh Yến, 2004].
2.1.2.2 Công nghệ kỹ thuật sản xuất gốm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



7

Công nghệ kỹ thuật sản xuất gốm và một số nghề truyền thống, nghề thủ
công nghiệp khác còn thô sơ, lạc hậu. ðối với những nghề, làng nghề truyền
thống công nghệ kỹ thuật ñược truyền từ ñời này sang ñời khác theo hình thức
cha truyền con nối.
Hiện nay, trong quá trình CNH – HðH và hội nhập, công nghệ kỹ thuật
sản xuất gốm và nghề TTCN khác ñã ñược cải thiện, một số công ñoạn có thể sử
dụng máy móc giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Ví dụ như lò nung
bằng than, củi trước ñây ñã ñược thay bằng lò nung bằng gas. Ngoài ra cũng có
một số loại máy móc ñược sử dụng thay cho lao ñộng chân tay.
2.1.2.3 Phần lớn nguyên, vật liệu trong sản xuất gốm thường là tại chỗ và có
một số nguyên liệu phải nhập từ khu vực khác
Nghề gốm cũng như ñại bộ phận nghề TTCN khác ñược hình thành xuất
phát từ có sẵn nguồn nguyên liệu tại chỗ, trên ñịa bàn ñịa phương. Nguyên, vật
liệu ñược lấy tại ñịa phương ñể sản xuất, ñặc biệt là ñối với các ngành mây, tre
ñan, chế biến, gốm, … Tuy nhiên trong quá trình phát triển nhu cầu về các sản
phẩm tăng lên, diện tích sản xuất giảm do ñất nông nghiệp bị thu hồi ñể dành ñất
cho các khu công nghiệp, khu ñô thị. Nguyên liệu dành cho sản xuất gốm phải
lấy từ nơi khác.
2.1.2.4 Về lao ñộng
Lao ñộng trong sản xuất gốm là lao ñộng thủ công nhờ vào kỹ thuật, bàn
tay tài hoa của người thợ mà tạo nên những sản phẩm ñặc thù của ñịa phương
phục vụ nhu cầu tại chỗ.
Phần ñông lao ñộng trong các làng nghề là lao ñộng thủ công, nhờ vào kỹ
thuật khéo léo, tinh xảo của ñôi bàn tay, vào ñầu óc thẩm mỹ và tính sáng tạo của
những người thợ, của các nghệ nhân. Phương pháp dạy nghề chủ yếu ñược thực
hiện theo phương thức truyền nghề [Dương Bá Phượng, 2001].
Do trước ñây công nghệ kỹ thuật sản xuất gốm cũng như một số ngành
nghề TTCN khác còn mang tính nhỏ lẻ, ñơn chiếc, thủ công nên còn hạn chế về

chất lượng và số lượng của sản phẩm. Chất lượng và số lượng của sản phẩm phụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8

thuộc chủ yếu vào tay nghề của người thợ.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển, ñã có những ứng dụng cụ thể
trong một số công ñoạn sản xuất ñã giảm bớt lực lượng lao ñộng thủ công, tiết
kiệm ñược nguyên, vật liệu. Tuy nhiên vẫn có nhiều công ñoạn cần ñến bàn tay
tài hoa của người nghệ nhân. Chính vì vậy mà nghệ nhân ñóng vai trò quan trọng
trong việc truyền, dạy nghề cho thế hệ kế cận. Một trong những thành công của
công tác bảo tồn và phát triển làng nghề hiện nay là sự tâm huyết với nghề của
những nghệ nhân, thợ giỏi, người lao ñộng trong chính làng nghề ấy; họ có
mong muốn gìn giữ và phát triển nghề. Trước ñây thì việc truyền dạy nghề chỉ
giới hạn trong gia ñình, trong làng thì giờ ñây ñối với một số nghề ñã ñược
truyền. dạy rộng hơn, xuất hiện những nghề, làng nghề mới.
2.1.2.5 Về sản phẩm gốm
Sản phẩm gốm có tính ñộc ñáo và có tính nghệ thuật cao. Sản phẩm gốm
cũng như sản phẩm TTCN ở các làng nghề và ñặc biệt những nghề truyền thống
mang ñặc trưng, bản sắc riêng gắn với văn hóa của khu vực. Sản phẩm có tính
ñặc trưng của vùng mà những vùng khác không có, nếu có nó không phổ biến.
Sản phẩm gốm là sản phẩm thủ công mang tính riêng lẻ, ñơn chiếc do
công nghệ sản xuất giản ñơn, truyền thống. Chính vì vậy mà mỗi sản phẩm ñược
tạo ra bởi bàn tay tài hoa của người thợ thủ công là một sản phẩm nghệ thuật,
mỗi sản phẩm mang tính ñộc ñáo riêng của nó, nó như ñược thổi vào ñó tâm tư,
tình cảm và mang theo linh hồn của mỗi người thợ thủ công.
Tuy nhiên, không chỉ sản phẩm gốm mà những sản phẩm TTCN truyền
thống khác mẫu mã sản phẩm còn hạn chế, sức cạnh tranh với những sản phẩm
có ñầu tư máy móc, công nghệ có phần thua kém do sự ñồng ñều của sản phẩm

về chất lượng lẫn mẫu mã. Người tiêu dùng càng ngày càng có ñòi hỏi cao. Như
vậy không chỉ có sản phẩm gốm mà những sản phẩm thủ công nghiệp khác cần
phải có sự thay ñổi về mẫu mã, chất lượng của mình nhằm nâng cao giá trị, sức
cạnh tranh với các sản phẩm khác ñáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
2.1.2.6 Thị trường tiêu thụ sản phẩm gốm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

Do xuất phát từ nhu cầu nội tại nên thị trường tiêu thụ sản phẩm gốm và
các sản phẩm TTCN khác mang tính ñịa phương, nhỏ lẻ. Sản phẩm ñược làm ra
chủ yếu phục vụ nhu cầu của những người dân trong làng, xã; rồi dần ñược mở
rộng ñến huyện, tỉnh, liên tỉnh.
Khi nền kinh tế theo hướng thị trường, mở cửa, hội nhập với các nước
khác trên thế giới tạo nên một thị trường rộng lớn cho không chỉ sản phẩm gốm
mà còn cho các sản phẩm TTCN khác. Sản phẩm gốm hay những sản phẩm thủ
công khác có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, sản phẩm còn hạn
chế chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước; mặt
khác còn chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế cũng như những sản
phẩm cùng loại trong và ngoài nước. Ví dụ như sức cạnh tranh giữa sản phẩm
gốm sứ của nước ta và của Trung Quốc thì sản phẩm của Việt Nam còn thua
kém về một số mặt như mẫu mã của sản phẩm gốm sứ Trung Quốc ña dạng, ñẹp,
giá cả lại cạnh tranh.
2.1.2.7 Hình thức tổ chức sản xuất và ñặc ñiểm của các hộ sản xuất gốm
Hình thức tổ chức sản xuất gốm phần lớn là quy mô hộ gia ñình, một số
ñã có sự phát triển thành tổ hợp tác, HTX và doanh nghiệp tư nhân.
Tùy từng ñặc ñiểm của từng hộ mà các hộ sản xuất vừa sản xuất nông
nghiệp, lại sản xuất sản phẩm thủ công trong những lúc nông nhàn. Sản xuất
trong các hộ phần lớn quy mô còn nhỏ hẹp, chưa thích ứng với cơ chế thị trường.

Phần lớn lao ñộng trong các hộ là lao ñộng gia ñình. Vốn dùng cho sản xuất của
hộ nhỏ, thường là vốn tự có của hộ. Chính vì vậy số lượng sản phẩm sản xuất ra
còn hạn chế, khó có những hợp ñồng lớn. Với quy mô sản xuất tổ hợp tác, HTX
hay hơn nữa là doanh nghiệp thì sản phẩm thủ công có khả năng vươn xa hơn,
thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng lớn hơn. Sự tập trung và ý thức trong sản xuất
nâng cao vì thế mà chất lượng sản phẩm ñược cải thiện.
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất gốm
2.1.3.1 Yếu tố thị trường
Nhu cầu của thị trường ngày càng lớn, ña dạng và phong phú và thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10

xuyên biến ñổi. Sự thay ñổi của thị trường tạo ñịnh hướng cho sự phát triển sản
xuất TTCN – sản xuất gốm. ðối với những nghề mà sản phẩm của nó phù hợp
với nhu cầu xã hội, có khả năng tiêu thụ lớn thì vẫn phát triển bình thường, các
nghề chế biến nông sản nghề nấu rượu, làm bún,… Những sản phẩm gốm như
sản phẩm gốm sứ thì nhu cầu của thị trường vẫn lớn hơn so với những sản phẩm
gốm truyền thống khác. Như gốm sứ Bát Tràng ñã từng không ñáp ứng ñược nhu
cầu của thị trường và bị gốm sứ Trung Quốc cạnh tranh cả về mẫu mã lẫn giá cả.
2.1.3.2 Yếu tố về các chính sách của Nhà nước
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có tác ñộng rất lớn ñến sự phát
triển hay suy vong của các nghề, làng nghề TTCN, nghề sản xuất gốm cũng
không nằm ngoài tác ñộng ñó. Chính sách của Nhà nước có phù hợp với thực
tiễn thì nghề, làng nghề mới có thể phát triển. Bất kỳ chính sách nào của Nhà
nước cũng cần phải xem xét ñồng bộ mức ñộ ảnh hướng của chính sách ấy ñối
với từng ngành nghề. Tránh tình trạng phát triển cái này mà thui chột cái kia.
ðối với nghề gốm – một nghề truyền thống của nước ta, yếu tố chính sách có tác
ñộng rất lớn ñến sự tồn tại và phát triển của nó. Có ñược những chính sách thiết

thực, góp phần giải quyết những khó khăn của nghề gốm sẽ giúp nghề gốm tồn
tại và phát triển hơn nữa không những giúp cho người dân có thêm thu nhập mà
có thể làm giàu từ nghề gốm, góp phần gìn giữ một phần của văn hóa Việt.
2.1.3.3 Ảnh hưởng của kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng bao gồm ñường giao thông, ñiện, cấp thoát nước, bưu
chính viễn thông. ðây là yếu tố có tác dụng tạo ñiều kiện cho sự phát triển sản
xuất của các hộ sản xuất. Sự phát triển của kết cấu hạ tầng giúp cho việc cung
ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, … tốt hơn. Tuy
nhiên, hiện nay kết cấu hạ tầng ở vùng nông thôn còn nhiều bất cập, yếu kém.
2.1.3.4 Yếu tố nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là ñiều kiện rất quan trọng trong mỗi hoạt ñộng sản xuất.
Nguồn nhân lực của làng nghề truyền thống bao gồm những nghệ nhân,
những người thợ thủ công, và những chủ hộ sản xuất kinh doanh. Những nghệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

nhân có vai trò ñặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề, ñồng thời
cũng là những người sáng tạo ra những sản phẩm ñộc ñáo mang ñậm tính truyền
thống [Trần Minh Yến, 2004].
ðối với sản xuất gốm cũng vậy, gốm là một nghề ñã có truyền thống lâu
ñời ở nhiều vùng củ nước ta và mỗi vùng lại có những sản phẩm gốm ñặc trưng
riêng của vùng. Chính vì vậy mà mỗi người thợ, người nghệ nhân ở từng vùng
có vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất gốm của ñịa phương. Tuy nhiên hiện
nay nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta còn thấp.
2.1.3.5 Ảnh hưởng của trình ñộ kỹ thuật và công nghệ
Một sản phẩm ñược tạo ra với mỗi trình ñộ và công nghệ nhất ñịnh, chính
vì vậy mà trình ñộ kỹ thuật và công nghệ là rất quan trọng. Không những thế mà
nó còn ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng, kéo theo là giá thành, và sức cạnh

tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, ở nước ta chủ yếu các các hộ sản xuất gốm ñều
sử dụng thiết bị thủ công, công nghệ cổ truyền, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
Sản phẩm làm ra chưa ñáp ứng ñược thị hiếu người tiêu dùng. ðể ña dạng hóa
sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm cần phải có sự ñổi mới về kỹ
thuật và công nghệ nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm ñáp
ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
2.1.3.6 Ảnh hưởng của vốn tới phát triển sản xuất - kinh doanh
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh không thể thiếu vốn. Ở khu vực
nông thôn, vốn sản xuất chủ yếu là nguồn vốn tự có, hay vay mượn từ người
thân. Tuy nhiên ñể ñáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng ñược mở rộng không thể
chỉ dựa vào nguồn vốn ít ỏi ñó mà cần phải ñược huy ñộng từ nhiều nguồn vốn
khác nhau. Như vậy, những hộ muốn phát triển sản xuất thì nhu cầu về vốn
tăng, nhưng việc vay vốn sản xuất ở các làng nghề lại vô cùng khó khăn.
2.1.3.7 Yếu tố nguyên, nhiên, vật liệu
ðối với ngành nghề TTCN thì nguồn nguyên, nhiên, vật liệu chủ yếu lấy
ngay tại ñịa phương. Hiện nay, khi công nghiệp hóa tăng, nhà máy mọc lên ngày
càng nhiều, chiếm khá nhiều diện tích ñất ñai, nguồn nguyên, nhiên, vật liệu cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12

một số hộ sản xuất tại các làng nghề vì thế cũng vẫn giảm xuống. Nguồn
nguyên, nhiên, vật liệu tại ñịa phương không còn ñủ cung cấp nữa, cần nhập từ
vùng khác về, lúc này nhiều khi các hộ sản xuất không có sự lựa chọn về chất
lượng nguồn nguyên, nhiên, vật liệu vì thế mà nó ảnh hưởng ñến chất lượng của
sản phẩm làm ra.
2.1.3.8 Yếu tố văn hóa xã hội - truyền thống
Sản xuất gốm là một nghề truyền thống ở nhiều nơi của nước ta. Yếu tố
truyền thống làm tăng giá trị nghệ thuật của sản phẩm lại vừa nâng cao vị thế và

sức cạnh tranh của sản phẩm. Tuy nhiên, các hộ sản xuất cần sử dụng yếu tố
truyền thống một cách chọn lọc nhằm vừa giữ ñược tính truyền thống của sẩn
phẩm, vừa ñáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tại.
2.1.4 Vai trò của sản xuất gốm
- Giải quyết việc làm cho người lao ñộng
Từ xưa trong khu vực nông thôn ngoài hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
còn tồn tại sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dần hình thành nên những làng nghề
phục vụ nhu cầu của người dân trong vùng. Các nghề, làng nghề trong khu vực
nông thôn ñã giải quyết ñược một phần lao ñộng nhàn rỗi, lao ñộng dư thừa
trong nông thôn.
Bên cạnh nghề, làng nghề gốm những làng nghề khác phát triển ñã kéo
theo nhiều hoạt ñộng dịch vụ, ngành nghề khác phát triển thu hút nhiều lao ñộng,
tạo thêm việc làm cho người lao ñộng.
Năm 2002, các làng nghề ở Bắc Ninh ñã thu hút 42 nghìn lao ñộng thường
xuyên và 10.000 lao ñộng thời vụ. Làng gốm Bát Tràng ngoài việc giải quyết
việc làm cho gần 2.340 lao ñộng của xã, còn giải quyết thêm việc làm cho 5.500
– 6.000 lao ñộng của các khu vực lân cận ñến làm thuế. Năm 1998, lao ñộng
trong các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Phúc khoảng 22.000 lao ñộng
[Trần Minh Yến, 2004].
- Tăng giá trị sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế
Hoạt ñộng sản xuất gốm của các hộ làm nghề ñã tạo ra một khối lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13

hàng hoá ña dạng và phong phú, phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
ñóng góp cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho từng ñịa phương nói riêng.
ðây là nhân tố quan trọng thúc ñẩy phát triển hàng hoá ở nông thôn.
Những sản phẩm TTCN như sản phẩm gốm của các hộ sản xuất trong các

làng nghề không chỉ ñáp ứng nhu cầu trong nước mà còn ñáp ứng cho nhu cầu
quốc tế. Ở những ñịa phương có nhiều hộ sản xuất TTCN, làng nghề thì kinh tế
hàng hóa ở nông thôn phát triển hơn các ñịa phương khác.
- Thực hiện các yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
Mục tiêu cơ bản của CNH-HðH nông nghiệp, nông thôn là tạo ra một cơ
cấu kinh tế mới phù hợp và hiện ñại ở nông thôn. Trong quá trình vận ñộng và
phát triển hoạt ñộng sản xuất gốm nói riêng và sản xuất TTCN nói chung trong
khu vực nông thôn ñã có vai trò tích cực trong việc tăng trưởng tỷ trọng của
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và du lịch dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng của nông
nghiệp. Sự phát triển của các nghề TTCN ñã mở rộng quy mô và ñịa bàn sản
xuất, thu hút nhiều lao ñộng ñồng thời nó còn ñóng vai trò tích cực trong việc
thay ñổi tập quán sản xuất từ sản xuất nhỏ, ñộc canh, mang tính tự túc, tự cấp
sang sản xuất hàng hoá, hoặc tiếp nhận công nghệ mới.
Sự phát triển của các nghề, làng nghề TTCN nói chung và nghề gốm nói
riêng trong những năm qua ñã thực sự góp phần thúc ñẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng cơ cấu ngành công nghiệp dịch vụ,
giảm cơ cấu ngành nông, lâm, ngư nghiệp. ðặc biệt, sự phát triển của những
nghề, làng nghề TTCN mới ñã phá thế thuần nông, tạo ñà cho công nghiệp phát
triển, thúc ñẩy quá trình CNH – HðH góp phần phát triển kinh tế ở nông thôn.
Sản xuất gốm - sản xuất TTCN sẽ là cách thức thực hiện tốt phân công
lao ñộng tại chỗ và là nơi tạo ra sự liên kết công nông nghiệp có hiệu quả.
- Thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao ñộng, nâng
cao mức sống và hạn chế di dân tự do.
Sản xuất gốm một trong những ngành nghề TTCN ñã góp phần giải quyết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14


việc làm cho hàng chục ngàn, trăm ngàn cư dân, ñặc biệt là thanh niên. Tại các
làng nghề, thanh niên có ñược "tay nghề", dù tay nghề cao hay thấp thì những
người lao ñộng này cũng thoát khỏi cuộc ñời chạy tìm việc lao ñộng phổ thông.
ðể làm nghề thủ công truyền thống, người thợ không cần có nhiều vốn, chỉ cần
một ít công cụ thủ công cùng ñôi bàn tay khéo léo và ñặc biệt là sự siêng năng
cần mẫn. Với ñiều kiện như thế, khi sản phẩm nghề thủ công có chỗ ñứng trong
nền kinh tế hàng hóa, thì làng nghề thu hút ñược nhiều lao ñộng.
Làng nghề Việt Nam hàng năm góp phần giải quyết số lượng lớn lao ñộng
nông thôn nhàn rỗi. Lao ñộng ở khu vực nông thôn hiện nay ñang chiếm một tỉ
lệ rất lớn trong tổng số lao ñộng của cả nước. Tính mỗi năm có thêm một triệu
lao ñộng ở nông thôn không có việc làm. Trong khi ñó hàng năm có khoảng 20
vạn ñất sản xuất nông nghiệp phải chuyển ñổi mục ñích sử dụng nên tiếp tục có
thêm hàng ngàn người lao ñộng ở nông thôn không có việc làm.
Ngành nghề thủ công hoạt ñộng chủ yếu dựa vào lao ñộng cá nhân, lao
ñộng sống thường chiếm tỷ lệ lớn (50%-60%) giá thành sản phẩm, cho nên việc
phát triển ngành nghề ñược xem là hộ ñể giải quyết việc làm cho người lao ñộng.
ðiều này ñược thể hiện như sau:
Phát triển ngành nghề thủ công giải quyết ñược việc làm tại chỗ cho người
lao ñộng, thể hiện ñược chủ trương lớn của ðảng và Nhà nước ta là xoá ñói giảm
nghèo, tạo cơ hội làm giàu ngay tại ñịa phương.
Phát triển ngành nghề thủ công sẽ thu hút ñược một lực lượng lớn lao
ñộng dôi dư và lao ñộng thời vụ tại các ñịa phương, góp phần làm giảm bớt thời
gian lao ñộng nông nhàn không những ở gia ñình mình làng xóm mình mà còn
thu hút lao ñộng ở các ñịa phương khác, do ñó góp phần giải quyết lao ñộng dư
thừa trên diện rộng.
Ngoài việc tạo việc làm tại chỗ cho người lao ñộng, ngành nghề thủ công
còn cung cấp việc làm cho một số người làm dịch vụ cung cấp nguyên liệu, dịch
vụ hoàn chỉnh và dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.
Như vậy ngành nghề thủ công nói chung và sản xuất gốm nói riêng ñã góp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



15

phần giải quyết việc làm cho người lao ñộng một cách hiệu quả theo phương
châm "ly nông bất ly hương"
- Gìn giữ các giá trị văn hóa của dân tộc
Ngành nghề thủ công hay mỗi làng nghề ñều mang ñặc trưng riêng của
vùng, miền nơi sản xuất ra những sản phẩm thủ công ñặc biệt là những sản phẩm
truyền thống không những tạo ra mặt hàng phục vụ nhu cầu của con người mà
nó còn mang giá trị văn hóa truyền thống thể hiện qua sản phẩm, cơ cấu của
làng, lối sống, phong tục tập quán của cộng ñồng. Những sản phẩm thủ công
truyền thống hầu hết là những sản phẩm hàng hóa mang tính nghệ thuật, nó là
sản phẩm văn hóa vật thể nhưng lại chứa ñựng những giá trị văn hóa phi vật thể.
Những sản phẩm thủ công thể hiện sự ứng xử của con người trước nguyên liệu,
trước thiên nhiên. Từ nguyên liệu thô sơ, qua bàn tay tài hoa, tâm huyết của
người thợ ñã trở thành những sản phẩm xinh xắn, duyên dáng vì sản phẩm là nơi
gửi gắm tâm hồn, tài năng, thể hiện khiếu thẩm mỹ lao ñộng, tính sáng tạo, tinh
thần lao ñộng của người thợ, nghệ nhân.
Mỗi nghề, làng nghề thực sự là một ñịa chỉ văn hóa, phản ánh nét văn hóa
ñộc ñáo của từng ñịa phương, từng vùng. Những giá trị văn hóa chứa ñựng ở
những nghề, làng nghề truyền thống ñã tạo nên những nét riêng ñộc ñáo ña dạng
nhưng cũng mang bản sắc chung của văn hóa dân tộc Việt Nam.
Nghề gốm là một nghề truyền thống của nước ta, mỗi sản phẩm gốm của
mỗi vùng khác nhau mang ñặc trưng riêng của vùng miền ñó. Mỗi sản phẩm
gốm ñược tạo ra dưới bàn tay của người thợ gốm không những mang lại giá trị
sử dụng mà nó còn mang cái hồn, ñặc sắc văn hóa nơi người thợ sinh sống.
Sản xuất những sản phẩm thủ công, thủ công truyền thống chắc chắn sẽ
ñóng góp tích cực, thiết thực vào việc xây dựng ñời sống văn hóa ở hộ.
2.1.5 Nội dung sản xuất gốm ở thị trấn Hương Canh

Nghề gốm Hương Canh ñã xuất hiện ở Vĩnh Phúc khá lâu và ñã tạo ñược
tên tuổi của mình trên cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển thì nghề làm
gốm Hương Canh ñang dần mai một.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16

Tỉnh Vĩnh Phúc với chính sách thu hút doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh có
các khu công nghiệp, nhà máy mọc lên thu hút lao ñộng trong tỉnh nhưng mặt
khác lại lấy ñi một lượng lao ñộng của các ngành nghề khác. Khi các khu công
nghiệp mọc lên nhiều dẫn ñến tình trạng mất ñất, mà ñây là nguồn nguyên liệu
chính phục vụ cho nghề gốm.
Sản xuất gốm ở Hương Canh cần dựa trên một số vấn ñề sau:
- Nguyên liệu:
Nguyên liệu ñầu vào là ñiều kiện cần ñể cho các hộ sản xuất tiếp tục duy
trì và phát triển sản xuất. ðể các hộ sản xuất gốm thuận lợi phát triển sản xuất thì
nó cần phải ñược cung cấp ñầy ñủ, thường xuyên và kịp thời những nguyên liệu
cần thiết cho hoạt ñộng sản xuất của các hộ một cách chủ ñộng và ổn ñịnh hơn.
Mặt khác chất lượng nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
sản phẩm, nó ảnh hưởng không nhỏ tới giá trị và giá thành của sản phẩm trên thị
trường.
Chính vì vậy mà bên cạnh nguồn nguyên liệu cần ñược cung cấp ñầy ñủ
thì chất lượng của nguyên liệu cũng phải ñáp ứng ñược yêu cầu của sản phẩm.
- Thu hút lao ñộng
Lao ñộng là nhân tố quan trọng trong sản xuất. ðối với nghề gốm cần có
ñội ngũ thợ lành nghề, thợ tạo mẫu. Bên cạnh trình ñộ kỹ thuật thì những hộ sản
xuất gốm cần ñược trang bị kiến thức về quản trị kinh doanh và kiến thức về thị
trường, mẫu mã sản phẩm, nhanh chóng bắt kịp với nhu cầu của thị trường.
Sự tâm huyết với nghề của những người nghệ nhân, những người thợ giỏi

rất cần thiết trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên cần có một ñội ngũ lao ñộng kế
cận kế thừa và phát triển làng nghề. Vì vậy cần phải thu hút lao ñộng trẻ, lao
ñộng trong các làng nghề, ñặc biệt là lao ñộng tại chính ñịa phương.
- Chú trọng tới sản phẩm bao gồm cả chất lượng và mẫu mã
Chất lượng và mẫu mã của sản phẩm quyết ñịnh mức tiêu thụ của nó trên
thị trường. Một sản phẩm có ñược nhiều người tiêu dùng chấp nhận và lựa chọn
hay không phụ thuộc vào chính chất lượng và mẫu mã của sản phẩm ấy. Chất

×