Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Phân tích sự thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi cục nuôi trồng thuỷ sản NGHE AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.42 KB, 12 trang )

Chủ đề: PHÂN TÍCH SỰ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI CỤC NUÔI TRỒNG THUỶ
SẢN (NTTS) Nghệ an. N

êu những hạn chế và đề xuất các giải pháp khắc phục.
I. THỰC TRẠNG
Trong bối cảnh Việt nam hội nhập ngày càng đầy đủ hơn vào nền kinh tế quốc
tế, không chỉ có các doanh nghiệp, các đơn vị hoạt động kinh tế cần phải thay đổi để
thích nghi với điều kiện mới mà các cơ quan quản lý nhà nước cũng cần phải có
những điều chỉnh về cách thức quản lý, về nhân sự… để có thể đảm bảo được các
yêu cầu ngày càng cao hơn của công tác quản lý, tương thích hơn với các quy định,
điều ước quốc tế, xu hướng này cũng phù hợp với lộ trình cải cách hành chính mà
Chính phủ Việt Nam đã và đang triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, kiến thức về các
lĩnh vực thường xuyên phát triển đòi hỏi các cá nhân, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo
cần cập nhật thêm để có đủ năng lực đưa nền kinh tế Việt Nam cạnh tranh tốt trong
các thị trường lớn hơn.
Trong thập kỷ qua ngành thủy sản đã đạt được nhiều chuyển biến mạnh mẽ,
cùng với sự phát triển đó thì tính phức tạp trong công tác quản lý cũng cao hơn.
1. Giới thiệu chung về Chi cục NTTS Nghệ an
1.1 Cơ cấu tổ chức: Chi cục Nuôi trồng thuỷ sản Nghệ An là đơn vị quản lý
nhà nước (QLNN) chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về nuôi


trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Chi cục là cơ quan trực thuộc và chịu sự
quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN&PTNT) tỉnh Nghệ An; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về mặt
chuyên môn nghiệp vụ của Cục Nuôi trồng thuỷ sản.
1.2. Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc Sở NN&PTNT quản lý nhà nước
chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ QLNN về NTTS trên địa bàn tỉnh
1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành để Giám đốc Sở


xem xét, trình Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cho Giám đốc Sở trình UBND tỉnh phê duyệt các quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, hằng năm, các chương trình, dự án phát triển NTTS trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu cho Giám đốc Sở ban hành các văn
bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành NTTS.
- Quản lý NTTS, giống thuỷ sản, thức ăn, chế phẩm sinh học và vật tư, thiết bị
chuyên dùng trong NTTS; Quản lý môi trường NTTS.
- Tổ chức chỉ đạo sản xuất (SX) NTTS bao gồm: mùa vụ, đối tượng nuôi, cơ
cấu giống nuôi, điều hoà giống, quy trình kỹ thuật SX, thu hoạch, phòng chống và
khắc phục dịch, bệnh, thiên tai trong NTTS.
- Tổ chức điều tra, thống kê và xử lý các cơ sở dữ liệu về SX, NTTS theo quy
định.


- Phối hợp với Chi cục Thú y và cơ quan quản lý chất lượng TS vùng để tham
gia công tác Thú y TS, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn sản phẩm TS, đánh giá
nguồn lợi và công tác khuyến ngư thuộc lĩnh vực NTTS.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho SX NTTS gồm: các
chương trình đầu tư khoa học; đề tài nghiên cứu và ứng dụng và SX, các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ ưu tiên trong lĩnh vực NTTS.
- Đề xuất phối hợp, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại về lĩnh vực
NTTS. Tham gia tổ chức thực hiện các chương trình, dự án quốc tế hỗ trợ, tài trợ
cho các hoạt động phát triển NTTS trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
- Thực hiện nhiệm vụ thông tin, báo cáo thống kê về lĩnh vực NTTS. Quản lý
tổ chức bộ máy, lao động, tài chính, tài sản theo quy định hiện hành.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao theo quy định của
pháp luật.
2. Thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo.
Theo số liệu điều tra, hầu hết các vị trí công tác đều được đào tạo đúng

chuyên ngành, có trình độ từ đại học trở lên. Tuy nhiên, sau khi tham khảo, phỏng
vấn thì có một tỷ lệ không nhỏ cho rằng cần phải đào tạo, bồi dưỡng thêm mới đáp
ứng được yêu cầu công việc.
- Về trình độ chuyên môn: Do Chi cục NTTS Nghệ an là một đơn vị quản lý
Nhà nước chuyên ngành sâu, tính phức tạp cao nên khi tuyển dụng, đề bạt bổ đã
được xem xét chặt chẽ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, kết hợp với thâm niên
kinh nghiệm cao nên hầu hết các vị trí công việc đều đáp ứng được về trình độ
chuyên môn.


- Trình độ ngoại ngữ: Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào
nền kinh tế thế giới thì không chỉ các doanh nghiệp mà các cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong các cơ quan hành chính cũng cần phải sử dụng thành thạo tiếng
Anh để nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao hiệu quả làm việc và thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nước của mình. Qua khảo sát cho thấy cần phải nâng
cao trình độ ngoại ngữ cho tất cả cán bộ công chức của đơn vị.
- Khả năng sử dụng máy tính: Đa số sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học
văn phòng. Tuy nhiên vẫn còn một số chưa sử dụng thành thạo, cần phải bồi dưỡng
thêm.
Trong bối cảnh hội nhập và công nghệ thông tin phát triển rất nhanh như hiện
nay thì việc sử dụng thành thạo Internet cũng đóng vai trò quan trọng trong xử lý
công việc. Đây cũng là tiền đề để xây dựng và phát triển mô hình Chính phủ điện tử.
Qua khảo sát cho thấy tỷ lệ sử dụng thành thạo Internet mới chỉ đạt quá nửa số cán
bộ. Như vậy khả năng khai thác thông tin từ mạng Internet để nâng cao kiến thức, kỹ
năng, cập nhật các thông tin mới và nâng cao hiệu quả thực hiện công việc vẫn còn
hạn chế ở một số bộ phận.
- Trình độ chính trị và quản lý Nhà nước: Hiện tại chưa có ai có trình độ chính
trị cao cấp. Đa phần có trình độ sơ cấp, còn lại là trình độ trung cấp. Xét theo yêu
cầu của các vị trí công tác hiện tại thì không có vấn đề gì, tuy nhiên có một số vị trí
đang trong diện quy hoạch để phát triển lên các vị trí cao hơn cần phải có kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị.
Về nguồn kinh phí đào tạo:
Nguồn kinh phí chi trả để tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng trên thì đa
phần là từ nguồn hỗ trợ của các dự án, bên cạnh đó là từ nguồn ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, nguồn kinh phí do người học tự bỏ ra mặc dù chiếm tỷ lệ không lớn
nhưng cũng đáng quan tâm.


Hầu hết các khoá do người học tự trang trải kinh phí là các khoá đào tạo, bồi
dưỡng những kỹ năng cơ bản như tin học hoặc ngoại ngữ. Điều này cũng cho phép
khuyến cáo các nguồn hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nên tập trung mạnh vào các kỹ
năng và kiến thức khác hơn là ưu tiên và đào tạo, bồi dưỡng tin học hoặc ngoại ngữ
(vì người học thường tự lo cho mình được), trừ những khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao.
3. Một số tồn tại và nguyên nhân
Theo khảo sát, các khó khăn gặp phải khi thực hiện công việc chủ yếu xuất
hiện trong nhóm chức danh lãnh đạo, quản lý và nhóm chức danh chuyên môn. Đây
là hai nhóm chức danh thường xuyên phải đối mặt với những công việc đột xuất, bất
thường và các sự kiện mới, vì vậy việc giải quyết gặp nhiều khó khăn hơn. Trong
khi đó nhóm chức danh hành chính chủ yếu là những công việc có tính lặp lại,
thường xuyên và đã có quy trình thực hiện khá rõ ràng.
Nguyên nhân gặp phải những khó khăn trong công việc có khá nhiều, chủ yếu
là thiếu các trang thiết bị làm việc, khối lượng công việc quá nhiều. Tuy nhiên, cũng
có nhiều nguyên nhân xuất phát từ việc thiếu hụt kiến thức, kỹ năng làm việc như
năng lực của người phối hợp cùng không tốt, thiếu các kỹ năng làm việc cần thiết,
năng lực của nhân viên giúp việc không tốt, thiếu sự hợp tác của các đơn vị có liên
quan.

II. KHUYẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Để hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao, ngoài việc bố trí, sắp xếp

cán bộ cho phù hợp, có các chính sách, chế độ khuyến khích, đãi ngộ người lao động
thì công tác đào tạo cũng cần được quan tâm hàng đầu.


Từ thực trạng nêu trên, sau khi tham vấn ý kiến một số chuyên gia, các cán bộ
công chức tại Chi cục NTTS Nghệ an, tôi đề xuất tổ chức một số chương trình đào
tạo nhằm phát huy tối đa khả năng nguồn nhân lực tại đơn vị. Cụ thể:
1. Một số chương trình đào tạo.
Trên cơ sở các chức năng nhiệm vụ được giao, so sánh với trình độ cán bộ
công chức hiện có, để đảm bảo được công việc hoàn thành tốt, cần thiết đào tạo bổ
sung một số nội dung:
1.1 Các khoá đào tạo bổ sung kiến thức chuyên môn
- Nội dung khoá học: Bệnh và xử lý bệnh thuỷ sản; Quản lý chất lượng môi
trường thuỷ sản; Thống kê và xử lý dữ liệu thống kê nghề thuỷ sản
- Đối tượng của khoá học:
+ Cán bộ quản lý cấp phòng, bộ phận của các đơn vị
+ Công chức, viên chức thuộc nhóm chức danh chuyên môn của các đơn vị
- Thời lượng khoá học: Mỗi khoá học thiết kế 10 ngày, chia làm 2 đợt.
1.2 Các khoá đào tạo bổ sung kỹ năng làm việc:
- Nội dung khoá học: Quản trị nhân sự; Quản lý tài chính dành cho các nhà
lãnh đạo không chuyên; Hội nhập quốc tế về thuỷ sản; Quản lý dự án; Kỹ năng lãnh
đạo và quản lý; Kỹ năng quản lý thông tin; Kỹ năng thuyết trình và đàm phán; Kỹ
năng giao tiếp; Các kỹ năng phát triển năng lực bản thân; Kỹ năng lập kế hoạch; Kỹ
năng soạn thảo văn bản hành chính và lập báo cáo; Kỹ năng tổ chức hội nghị, hội
thảo; Phương pháp làm việc sáng tạo
- Đối tượng của khoá học:


+ Lãnh đạo các đơn vị
+ Cán bộ quản lý cấp phòng, bộ phận, trạm trực thuộc

+ Chuyên viên thuộc nhóm chức danh chuyên môn
+ Chuyên viên thuộc nhóm chức danh hành chính
- Thời lượng khoá học: 5 ngày/khoá học.
*) Những vấn đề chung đối với các khoá đào tạo, bồi dưỡng trên
- Số lượng học viên tiêu chuẩn: Mỗi khoá học sẽ tổ chức cho khoảng từ 25
đến 30 học viên tham gia. Tuỳ theo nội dung của từng khoá học mà các học viên có
thể được phân nhóm để đảm bảo yêu cầu về mục tiêu, ví dụ tổ chức một lớp riêng
cho nhóm lãnh đạo lãnh đạo, một lớp riêng cho nhóm trưởng các phòng, bộ phận,
trạm… trực thuộc, một lớp riêng cho nhóm chuyên viên… hoặc có thể tổ chức
chung nếu nội dung đào tạo, bồi dưỡng của khoá học không phân biệt theo nhóm đối
tượng.
- Hình thức tổ chức: Tổ chức lớp học tập trung tại một địa điểm cách xa cơ
quan công tác.
- Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng: Sử dụng tổng hợp các phương pháp giảng
dạy sau:
+ Thuyết giảng,
+ Nêu vấn đề,
+ Đặt câu hỏi và trả lời,
+ Thảo luận nhóm,


+ Một số phương pháp đặc thù như tham quan kinh nghiệm, xem phim tư liệu,
tham quan mô hình điển hình…
- Phương pháp đánh giá:
+ Theo dõi sự tham gia của học viên trong suốt khoá học.
+ Căn cứ và mục tiêu và nội dung chính, giảng viên thực hiện hai bài kiểm tra
nhanh trước và sau khoá đào tạo, bồi dưỡng để đánh giá mức độ hoàn thành mục
tiêu của khoá học.
1.3 Các khoá đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo bên ngoài
TT

Nội dung đào tạo
Đối tượng khoá học
1 Các khoá đào tạo, bồi - Các cán bộ, công chức đang trong diện quy hoạch
dưỡng về Chính trị

lên các vị trí Phó Giám đốc Sở hoặc Giám đốc Sở
nhưng chưa có trình độ lý luận chính trị cao cấp
- Các cán bộ, công chức đang trong diện quy hoạch
lên các vị trí lãnh đạo cấp Phòng, Chi cục, Trung
tâm… nhưng chưa có trình độ lý luận chính trị trung
cấp

2

Các khoá đào tạo, bồi - Các cán bộ, công chức đã có đủ điều kiện nâng
dưỡng về Quản lý nhà ngạch từ chuyên viên hoặc tương đương lên chuyên
nước

viên chính hoặc tương đương, từ chuyên viên chính
hoặc tương đương lên chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương.
- Các cán bộ, công chức mới thi tuyển vào vị trí
chuyên viên hoặc tương đương ở các đơn vị nhưng
chưa có chứng chỉ quản lý nhà nước cấp chuyên
viên.


- Các cán bộ, công chức chuyển từ ngạch khác sang
các ngạch chuyên viên hoặc tương đương, chuyên
viên chính hoặc tương đương, chuyên viên cao cấp

hoặc tương đương nhưng chưa có chứng chỉ quản lý
nhà nước ở cấp phù hợp.
- Các đối tượng khác theo quy định.
3

Các khoá đào tạo, bồi - Lãnh đạo các đơn vị
dưỡng về Tin học,
tiếng Anh

- Cán bộ quản lý cấp phòng, bộ phận, trạm trực
thuộc
- Chuyên viên thuộc nhóm chức danh chuyên môn
- Chuyên viên thuộc nhóm chức danh hành chính

*) Các vấn đề chung cho các khoá đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào
tạo bên ngoài:
- Mục tiêu của khoá học: Theo quy định chung của các khoá đào tạo, bồi
dưỡng tương ứng.
- Thời lượng khoá học: Theo quy định của các khoá đào tạo, bồi dưỡng.
- Địa điểm: Các trường hoặc trung tâm đào tạo có đủ năng lực.
2. Các mức độ ưu tiên
Tuỳ thuộc vào nội dung và sự cần thiết, các khoá học được chia thành ba mức
độ ưu tiên. Mức độ ưu tiên 1 là các khoá đào tạo, bồi dưỡng quan trọng và cần phải
tổ chức; mức độ ưu tiên 2 là các khoá đào tạo, bồi dưỡng khá quan trọng và
nên tổ chức; mức độ ưu tiên 3 là các khoá đào tạo, bồi dưỡng không thực sự quan


trọng, nếu tổ chức được thì tốt, nếu không có điều kiện về thời gian và kinh phí thì
có thể bỏ qua. Các khoá đào tạo, bồi dưỡng về chính trị và hành chính không được
đưa vào danh mục phân nhóm ưu tiên. Các khoá đó khi có nhu cầu cần gửi đi đào

tạo, bồi dưỡng ở các trường ngay.
Nhóm ưu tiên 1
(1) Kỹ năng lập kế hoạch
(2) Kỹ năng sử dụng tin học văn phòng
(3) Quản lý tài chính dành cho lãnh đạo không chuyên
(4) Kỹ năng giao tiếp
(5) Kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính và lập báo cáo
(6) Kỹ năng thuyết trình
(7) Phương pháp làm việc sáng tạo
(8) Kỹ năng quản lý thông tin
(9) Quản lý chất lượng môi trường thuỷ sản
(10) Các kỹ năng phát triển năng lực bản thân
(11) Quản trị nhân sự
Nhóm ưu tiên 2
(1) Kỹ năng lãnh đạo
(2) Bệnh và xử lý bệnh thuỷ sản
(3) Thống kê và xử lý dữ liệu thống kê nghề thuỷ sản
Nhóm ưu tiên 3
(1) Quản lý dự án
(2) Kỹ năng tổ chức hội nghị, hội thảo
(3) Hội nhập quốc tế về thuỷ sản


(4) Đào tạo, bồi dưỡng tin học cơ bản
(5) Đào tạo, bồi dưỡng tin học nâng cao
(6) Đào tạo, bồi dưỡng tiếng anh trình độ B
(7) Đào tạo, bồi dưỡng tiếng anh trình độ C.

3. Kinh phí:
Chi cục NTTS Nghệ an cần tranh thủ mọi sự hỗ trợ cho hoạt động đào tạo,

các nguồn kinh phí từ các dự án nâng cao năng lực, kinh phí ngân sách Nhà nước và
kinh phí huy động từ các học viên.
III. KẾT LUẬN
Để có thể phát triển thực sự hiệu quả và bền vững, các giải pháp đồng bộ về tổ
chức, cơ sở hạ tầng, cơ chế chính sách cũng như sự phối kết hợp đa ngành là rất cần
thiết ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Trong các yếu tố đó thì nguồn nhân lực góp phần
quan trọng nhất để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Phát triển nguồn nhân lực tại các tổ chức cũng như tại Chi cục NTTS Nghệ
An muốn có hiệu quả thì vai trò của việc đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức mới, các
kỹ năng làm việc, các kiến thức về quản lý Nhà nước nói trên là hết sức quan trọng,
cần được ưu tiên hàng đầu./.


Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình môn học Quản trị nguồn nhân lực.
- Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 25/02/2009 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc thành lập Chi cục Nuôi trồng thuỷ sản Nghệ An.
- Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Sở Thuỷ sản Nghệ an – 2007.
- Bài “Các học viện đào tạo công vụ” – Ban Thư ký khối thịnh vượng chung
(1995a); ENA (1998).



×