Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
nhà máy gạch ốp lát Hải Dương Hải Dương
1- Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy gạch ốp lát
Hải Dương.
1.1. Qúa trình hình thành:
Nhà máy gạch ốp lát Hải là nhà máy còn rất trẻ trực thuộc Công ty xây
dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị Hải Dương ( thuộc tỉnh Hải Dương
cũ).
- Thực hiện nghị quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương công ty xây
dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đo thị tỉnh Hải Dương được xây dựng và
đưa vào sản xuất nhà máy gạch ốp lát Hải Dương vơí tổng số vốn đầu tư 64 tỷ
đồng và với công suất 1 triệu m
2
/năm.
- Uỷ ban nhân dân tình Hải Dương đã phê duyệt luận chứng kinh tế xây
dựng nhà máy gạch ốp lát Hải Dương ngày 8/6/1995.
Tên giao dịch: Nhà máy gạch ốp lát Hải Dương.
Trụ sở đạt tại: Đường Đồng Liên, phường Thành Bình, thành phố Hải
Dương.
Mã số thuế: 0800000143-001.
1.2. Quá trình phát triển:
Tuy mới thành lập nhưng nhà máy đã sớm nhận thức được là muốn tồn
tại và phát triển thì phải biết tự tìm cho mình một hướng đi thích hợp đứng
vững trước những thách thức mới trên thị trường đặc biệt là khi việt nam xoá
bỏ hàng rào thuế quan hội nhập vào nền kinh tế thế giới, trong cơ chế thị
trường, do đánh giá đúng những yếu tố của thị trường, nhà máy đã triển khai
thành công từng bước trong hoạt động sản xuất kinh doanh với hai nhiệm vụ
cơ bản là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay nhà máy đã phát triển mạng
lưới tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh và rộng khắp các tỉnh khác trong toàn quốc.
Để mở rộng hơn nữa thị trường nhà máy tích cực nghiên cứu thị trường
tìm ra và đáp ứng nhu cầu thị trường bằng những mặt hàng phù hợp, và
không ngừng nâng cao uy tín của mình bằng nhiều biện pháp như: Bảo hành
sản phẩm, cải tiến khâu tiêu thụ với lỗ lực không ngừng và sự gắn kết chặt chẽ
giữa lãnh đạo nhà máy với các phòng ban trong toàn nhà máy. Đến nay nhà
máy đã khẳng định với các vị trí khá chắc chắn của mình trên thương trường
có doanh thu và khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước thu nhập
của cán bộ và công nhân viên dần được nâng cao.
2- Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy.
2.1. Chức năng.
- Với chức năng là sản xuất gạch ốp lát Ceramíc cao cấp. Như gạch ốp
tường, gạch lát nền nhà nhằm phục vụ chính cho các công trình lớn xây dựng
tại tỉnh Hải Dương và các tỉnh lân cận ngoài ra nhà máy còn phục vụ cho các
công trình các cán nhân có nhu cẩu xây dựng.
2.2. Nhiệm vụ:
- Nhà máy có nghĩa vụ quản lý vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như sau:
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Công ty giao cho nhà máy,
quản lý bao gồm cả phần vốn đầu tư cho phát triển kinh doanh.
+ Trả các khoản nợ mà nhà máy trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng
khác được Công ty bảo hành và vay theo quyết định của pháp luật.
+ Đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
+ Chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả hoạt động kinh doanh, chịu
trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm do nhà máy sản xuất.
+ Thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm cho các hoạt động
công ích do tổng Công ty giao.
+ Xây dựng kế hoạch phát triển của nhà máy phù hợp với chiến lược quy
hoạch phát triển của nhà máy, phạm vi, chức năng của nhà máy và theo yêu
cầu của thị trường.
+ Chấp hành các điều lệ, quy phạm, quy trình công nghệ tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của nhà máy và Nhà nước.
+ Hoàn thành nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật và quy chế tài chính của nhà máy.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với người lao động theo quy định của luật
lao động.
+ Thực hiện đầy đủ quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia.
+ Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, chế độ kiểm toán theo quy định của
Nhà nước và công ty. Chịu trách nhiệm về tính sát thực của báo cáo.
+ Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ các quy định và thanh tra,
kiểm tra của công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của nhà máy.
3.1. Cơ cấu sản xuất.
Toàn bộ cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất được bố trí xắp xếp thành 10
phòng ban và 9 phân xưởng theo kiểu trực tuyến chức năng cán bộ phận thực
thi nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm giám sát từ trên xuống và kết hợp
chặt chẽ với nhau đảm bảo giải quyết công việc với hiệu suất cao nhất và hoàn
thành tiến độ sản xuất chung.
3.2. Bộ máy quản trị:
Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của nhà máy.
3.3. Chức năng của các phòng ban.
Đứng đầu nhà máy là Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
kinh doanh và kỹ thuật.
- Giám đốc là đại diện pháp nhân của nhà máy chịu trách nhiệm về hoạt
động sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản của Nhà nước trong nhà máy.
Giám đốc
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phó giám đốc KD
Các chi nhánh
- Chi nhánh 1
- Chi nhánh 2
- Chi nhánh 3
Các phòng ban
-Phòng kế toán,
thống kê.
-Phòng tổ chức, tiền
lương.
-Phòng kỹ thuật.
-Phòng đầu tư phát
triển.
-Phòng Marketing.
-Phòng kinh doanh.
-Phòng h nh chính.à
-Phòng thí nghiệm.
Các phân xưởng
-Phân xưởng nghiền
xương
-Phân xưởng xấy
phun
-Phân xưởng máy ép
-Phân xưởng tráng
men
-Phân xưởng lò nung
-Phân xưởng KCS
-Phòng đóng gói sản
phẩm
- Giám đốc điều hành theo chế độ thị trường, quy định cơ cấu bộ máy
quản lý sản xuất của nhà máy theo nguyên tắc gọn nhẹ, đảm bảo sản xuất kinh
doanh được hiệu quả.
- Phó giám đốc: Trợ lý cho giám đốc theo dõi điều hành các công việc
dựa trên quyền quyết định của giám đốc phụ trách theo phạm vi chức năng
của mình, chịu trách nhiệm trực tiếp những lĩnh vực mà giám đốc uỷ quyền.
- Các phòng ban.
+ Phòng kế toán thống kê: Phụ trách công tác tài chính của nhà máy có
nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy dưới hình
thái tiền tệ hạch toán kế toán các nhiệm vụ phát sinh, hàng ngày thông qua
hạch toán các khoản thu mua, nhập xuất nguyên vật liệu, hàng hoá chi phí,
doanh thu xác định kết quả sản xuất kinh doanh thanh toán với khách hàng,
Ngân hàng, cơ quan thuế vụ đồng thời theo dõi cơ cấu nguồn vốn hình thành
nên tài sản của nhà máy.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: Quản lý nhân sự về mặt điều hoà,
bố trí, tuyển dụng, đào tạo giải quyết những vấn đề về tiền lương và BHXH xây
dựng bảng lương cho các bộ phận giải quyết các công tác về chế độ chính sách
đối với người lao động.
+ Phòng vật tư: Mua sắm dự trữ cân đối vật tư, tiếp nhận hàng nhập
khẩu, tìm nguồn hàng cung cấp nguyên vật liệu, xuất vật tư thành phẩm.
+ Phòng Marketing: Đảm bảo công tác tiêu thụ sản phẩm đáp ứng các
đơn hang, tìm kiếm khách hàng, tiếp súc thăm dò thị trường phối hợp với
phòng kỹ thuật hỗ trợ tư vấn cho khách hàng.
Hàng năm trên cơ sở đánh giá các thông tin nhu cầu thị trường khả
năng tiêu thụ, phòng lập kế hoach làm căn cứ cho kế hoạch sản xuất kinh
doanh toàn bộ nhà máy.
+ Phòng kỹ thuật: Theo dõi giám sát thực hiện chế tạo thứ sản phẩm
mới, theo dõi việc lắp đặt thiết bị, sửa chữa thiết bị nghiên cứu nhu cầu thiết bị
mới, theo dõi kiểm tra quy trình công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Phòng đầu tư và phát triển: Lập chiến lược đầu tư và phát triển kế
hoạch dài hạn hàng năm, đầu tư thay thế bổ sung các dây chuyền công nghệ
theo yêu cầu chiến lược mở rộng của nhà máy.
+ Phòng hành chính: Quản lý con dấu của nhà máy, phụ trách công tác
văn thư tiếp khách, tổ chức các cuộc họp, tiếp nhận công văn, thư, báo.
+ Phòng thí nghiệm: Là phòng thí nghiệm xương và thí nghiệm men mầu
gồm có máy lọc trang thiết bị hiện đại để thí nghiệm sản phẩm trước khi tiến
hành sản xuất hàng loạt.
+ Phòng Bảo vệ: Đảm bảo công tác An ninh, trật tự giám sát tình hình
thực hiện các biện pháp an toàn lao động, chống cháy nổ, quản lý bảo vệ tài
sản nhà máy, chống thất thoát.
- Các Phân xưởng:
+ Phân xưởng nghiền xương: Là phân xưởng nghiền đất Fensphats và
các phụ gia khác để phục vụ cho phân xưởng của sản phẩm.
+ Phân xưởng sấy phun: Là lò xấy dùng bằng dầu đốt để xấy khô bột sau
đó được xả vào băng tải sang máy ép.
+ Phân xưởng máy ép: Với trọng lực 1500 tấn tốc độ ép 20 lần/1 phút
mỗi lần ra 4 viên gạch mộc, ép xong chạy vào băng tải chuyển sang lò xấy, khi
khô chuyển sang phân xưởng tráng men.
+ Phân xưởng tráng men: Gồm 2 máy tráng men gạch mộc được chạy
qua 2 lần máy và tráng qua 2 lần men.
+ Phân xưởng in: Gồm 3 máy in tuỳ thuộc vào mẫu mã hoa văn của sản
phẩm mà sử dụng một trong 3 máy.
+ Phân xường lò lung: Được đốt bằng ga có chiều dài từ đầu lò đến cuối
lò là 30m công đoạn cho từ vào lò cho ra lò mất khoảng 50 phút nhiệt độ của lò
được ổn định do được theo dõi bằng máy Vi tính hiện đại và Caaera tự động.
+ Phân xưởng KCS: Gồm có máy ép để thử lực nén của viên gạch, gạch
qua máy nén chịu sức nén thì chạy qua máy kiểm tra ra phân loại kích thước ....
sản phẩm.
+ Phân xưởng đóng gói sản phẩm: Đóng gói sản phẩm vào bao bì với
chất lượng sản phẩm đã được kiểm tra qua máy Vi tính về chất lươngj, kích
thước để đóng gói vào bao bì sản phẩm, phân loại sản phẩm.
+ Phân xưởng nghiền men và nghiền mầu:
- Có nhiệm vụ nghiền men và mầu để cung cấp cho phân xưởng tráng
men và in lưới.
4- Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
4.1. Máy móc thiết bị, quy trình công nghệ.
Hầu hết máy móc thiết bị của nhà máy được nhập của hãng Sacmi Italia.
Công nghệ máy móc làm theo kiểu bán tự động, quy trình công nghệ hoàn toàn
tự động khép kín, được lắp với máy Vi tính, nên nhà máy có thể tiết kiệm được
thời gian NVL, nhanh chóng trở thành bán thành phẩm ở cấp phân xưởng từ
đó giảm được chi phí sản xuất ra sản phẩm, rất thuận lợi trong việc nâng cao
chất lượng sản phẩm thực hiện chuyên môn hoá, đa dạng hoá sản phẩm, tuy
nhiên bên cạnh đó công nghệ máy móc hiện đại nên phải đòi hỏi trình độ
chuyên môn của công nhân phải cao, phải qua đào tạo.
Do máy móc thiết bị hiện đại 100% nhập ngoại đòi hỏi trình độ kỹ thuật
của công nhân cao nên nhà máy đã tổ chức tuyển dụng thêm một số kỹ thuật
và công nhân có tay nghề cao để phù hợp với thiết bị máy móc, đồng thời nhà
máy tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân nắm vững kỹ thuật
sản xuất cán bộ kỹ thuật để sản lượng của nhà máy đạt đúng với công suất
của thiết bị máy móc là 1 triệu m
2
/ năm.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ dây chuyên công nghệ.
Kết quả hoạt động SXKD của nhà máy trong những năm vừa qua
Nghiền xương
Bể khuâý
X ng là ọc
KCS
Đóng gói
Nhập kho
th nh phà ẩm
Lò nung
Máy ép
Lò xấy
in lưới
Tráng men
Xấy phun
Nghiền men
mầu
Tạo mẫu sản
phẩn
4.2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nhà
máy gạch ốp lát Hải Dương.
4.2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu đào
tạo phát triển nguồn nhân lực.
4.2.1.1. Kêta quả sản xuất kinh doanh của nhà máy gạch ốp lát Hải
Dương.
Biểu số 2.2 :Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy những năm gần
đây:
TT Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999 2000 2001
1 Giá trị tổng SL Tỷ 17,20 18,76 21,90 26,50 28,20
2 Doanh thu Tỷ 17,356 18,94 25,84 30,31 35,94
3 Lợi nhuận Tỷ 11,07 1,02 1,28 1,503 1,68
4 Tổng số LĐ Ngư
ời
282 286 289 296 304
5 Thu nhập bình
quân CNV 1000đ
người/tháng
1000
đ
500 550 700 750 900
Theo bảng trên ta thấy trong những năm vừa qua hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra theo chiếu hướng thuận lợi, chỉ tiêu và
lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước điều này chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn
có lãi đứng vững được trên thị trường.
Chỉ tiêu về thu nhập bình quân. Nhìn vào bản ta thấy lương bình quân
ngày càng tăng lên đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân và ngày
càng gắn bó hơn với nhà máy.
4.2.1.2. Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một việc làm cần thiết của mội
doanh nghiệp vì vài trò cuả con người ngày càng trở nên quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của Công ty cho dù công ty có sở hữu trang thiết bị máy
móc hiện đại nhất nhưng không có người sử dụng thì cũng chẳng có ý nghĩa gì.