Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó tại ba huyện ven biển của tỉnh thanh hóa và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ
TẠI BA HUYỆN VEN BIỂN CỦA TỈNH THANH HÓA
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

`

Thái Nguyên – 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ
TẠI BA HUYỆN VEN BIỂN CỦA TỈNH THANH HÓA
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Ngành: Thú Y
Mã số: 60-64-01-01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan


Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng để bảo
vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được
cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay
luận văn cuả tôi đã hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng
biết ơn và cảm ơn chân thành tới cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ to lớn về cơ sở vật chất của Khoa
Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Phòng Dịch tễ
thú y - Chi cục thú y – Tỉnh Thanh Hóa.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào
Tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho

tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Trạm thú y
và nhân dân của các huyện Hoằng Hóa, Hậu Lộc và Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên khích lệ của gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp trong suốt thời gian thực hiện luận văn khoa học này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 2
2.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................. 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ............................... 3

1.1.2. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis ............................ 12
1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây chó....................................... 13
1.1.4. Cơ chế sinh bệnh của sán dây ký sinh ở chó ............................... 16
1.1.5. Chẩn đoán bệnh sán dây ở chó .................................................... 19
1.1.6. Phòng và trị bệnh sán dây chó..................................................... 19
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 24
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 24
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................ 26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 29

2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ......................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 29
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại ba huyện ven
biển của tỉnh Thanh Hóa ....................................................................... 29
2.2.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó .................. 30
2.2.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng bệnh
............................................................................................................. 30


iv

2.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu ................................... 30
2.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó ... 30
2.3.2. Phương pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh sán dây. 32
2.3.3. Phương pháp bố trí và xét nghiệm máu của chó bị bệnh sán dây và chó khỏe. 33
2.3.4. Bố trí thí nghiệm và phương pháp đánh giá hiệu lực tẩy sán dây,
độ an toàn của thuốc niclosamid và praziquentel cho chó. .................... 33
2.3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị ........................................................ 35
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 35

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 36
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại ba huyện
ven biển của tỉnh Thanh Hóa .................................................................... 36
3.1.1. Tình hình nhiễm sán dây ở chó tại ba huyện ven biển của tỉnh Thanh Hóa 36
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó tại một số địa phương ...................... 42
3.1.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo loại chó .............................................. 43
3.1.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó .............................................. 45
3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó .......... 45
3.2.1. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh sán dây ....... 45
3.2.2. Bệnh tích đại thể và vi thể ở cơ quan tiêu hoá của chó bị bệnh sán dây..... 47
3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán dây...... 54
3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh .. 58
3.3.1. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ... 58
3.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp.............. 61
3.3.3. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng . 63
3.3.4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây cho chó ............... 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 69


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KCTG

: Ký chủ trung gian

T. hedatigena


: Taenia hedatigena

T. serialis

: Taenia serialis

E. granulosus

: Echinococcus granulosus

H.

: Huyện

TP.

: Thành Phố

cs.

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

spp.

: Species


tr.

: Trang

TT

: Thể trọng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó (qua mổ khám) ............... 36
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó (qua xét nghiệm phân) ........................ 39
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó (qua xét nghiệm phân) ......... 41
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó (qua xét nghiệm phân) ............ 43
Bảng 3.5. Các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây ............. 46
Bảng 3.6. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh sán dây ............. 48
Bảng 3.7. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó khỏe và chó bệnh .... 54
Bảng 3.9. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp................... 59
Bảng 3.10. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó .................................. 61
Bảng 3.11. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên thực địa ................. 63


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua mổ khám tại 3 huyện tỉnh
Thanh Hóa...................................................................................... 37

Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua xét nghiệm phân tại 3
huyện tỉnh Thanh Hóa .................................................................... 40
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó ................................... 42
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó ...................................... 44
Ảnh 3.1. Biểu mô niêm mạc ruột thoái hóa, long tróc (x100). ...................... 50
Ảnh 3.2: Biểu mô phủ quá sản mạnh tạo thành nhiều nhú, nhô vào trong
lòng ruột (x400) ............................................................................. 50
Ảnh 3.3. Lớp mô đệm xâm nhập dầy đặc các loại tế bào viêm (x400) ........... 51
Ảnh 3.4. Một vùng mô đệm được phóng to hơn để thấy rõ hình ảnh các
bạch cầu ái toan xâm nhập rất nhiều. .............................................. 51
Ảnh 3.5. Niêm mạc ruột sung huyết, xuất huyết, xâm nhập nhiều tế bào
viêm (x200) .................................................................................... 52
Ảnh 3.6. Tế bào viêm xâm nhập lớp niêm mạc ruột (x400) ........................... 52
Hình 3.5. Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán
dây.................................................................................................. 55
Hình 3.6. Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của chó bị bệnh sán
dây so với chó khỏe ........................................................................ 58


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chó là loài động vật rất có ích cho người. Chó rất tinh khôn, trung thành,
dễ gần và là bạn của người. Từ xa xưa, con người đã biết thuần hóa, huấn
luyện chó vào những mục đích khác nhau: làm cảnh, làm bạn, cứu hộ, làm
chó nghiệp vụ và đặc biệt là chữa bệnh cho những người bị bệnh trầm cảm,
những em nhỏ bị bệnh tự kỷ, những người khiếm thính, những người già sống
một mình, chó trở thành những người bạn hết sức trung thành.
Ở Việt Nam, chó được nuôi để giữ nhà, giúp cho việc chăn nuôi và gần

đây là để làm cảnh. Những thành phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng ... là những nơi có điều kiện kinh tế phát triển, nhiều người đã quan tâm,
chọn nuôi nhiều giống chó nhập nội. Chính sự nhập nội nhiều giống chó đã
làm cho thị trường chó trong nước trở nên đa dạng, phong phú với nhiều
giống chó khác nhau. Tuy nhiên, chó là loài động vật ăn thịt, đặc biệt là các
giống chó nhập nội đòi hỏi một chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng bệnh
đặc biệt để thích nghi với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa ở Việt Nam.
Trong thực tế, với điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc còn nhiều hạn chế ở nước
ta đặc biệt ở các địa phương có nền kinh tế kém phát triển như miền núi nên
chó thương mắc nhiều loại bệnh bệnh, gây nhiều thiệt hại cho người nuôi chó.
Tuy nhiên, bệnh ở chó thường rất ít được quan tâm , hoặc chỉ chú ý đến
các bệnh truyền nhiễm nhiễm như bệnh dại, bệnh carê và một số bệnh khác...
mà ít quan tâm đến các bệnh ký sinh trùng do bệnh ký sinh trùng thường
không có triệu chứng rõ ràng, không gây chết, thường chỉ làm con vật gầy
còm, chậm lớn, giảm sức đề kháng. Mặt khác, khi nói đến bệnh ký sinh trùng,
ở chó người ta cũng chỉ quan tâm đến ký sinh trùng ngoài da gây mất thẩm
mỹ đối với chó mà ít quan tâm đến các bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa
trong đó có các bệnh do sán dây và ấu trùng của chúng gây ra, các bệnh này
có thể truyền lây từ chó sang người và nhiều loại gia súc khác.


2

Bệnh sán dây là một bệnh phổ biến ở chó và là một trong những bệnh ký
sinh trùng nguy hiểm. Khi ký sinh trong ống tiêu hóa, sán dây chiếm đoạt các
chất dinh dưỡng, làm cho chó gầy yếu, suy nhược, thiếu máu, có hội chứng
viêm ruột, giảm khả năng sinh sản và dễ chết do kiệt sức (Tô Du và Xuân
Giao, 2006) [6]. Điều đáng quan tâm là một số loài sán dây ký sinh trên chó
cũng là tác nhân gây bệnh cho người và nhiều vật nuôi khác: ấu trùng sán dây
Taenia hydatigena ký sinh ở lợn, trâu, bò, dê, kể cả ở người, gây bệnh ấu sán

cổ nhỏ, hiện vẫn chưa có thuốc điều trị (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2012)
[17]. Ấu trùng sán dây Diphyllobothrium mansoni gây bệnh sán nhái ở người,
tạo thành các u ở mắt (Phạm Sỹ Lăng, 2006) [20]. Theo Vũ Triệu An và Jean
ClaudeHomberg (1977) [1], những bệnh ký sinh trùng rất phổ biến đã và đang gây
ra nhiều tử vong hõn bất kỳ dạng nhiễm trùng nào khác, đặc biệt ở các vùng nhiệt
đới và các nýớc đang phát triển.

Thanh Hóa là một tỉnh có tổng đàn chó với số lượng khoảng 370.000 con
luôn đứng đầu toàn quốc. Tuy nhiên việc phòng trị bệnh cho chó còn rất nhiều
hạn chế trong đó có bệnh ký sinh trùng đặc biệt là bệnh sán dây còn ít được
chú ý. Xuất phát từ nhu cầu thực tế nuôi chó ở tỉnh Thanh Hóa, chúng tôi thực
hiện đề tài: "Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó tại ba huyện ven biển của tỉnh
Thanh Hóa và biện pháp phòng trị ".
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về bệnh sán dây ở chó và biện pháp phòng trị trong điều
kiện chăn nuôi hiện nay ở các huyện ven biển của nước ta.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của sán
dây ký sinh ở đường tiêu hóa chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa
cho những hộ gia đình nuôi chó ở các huyện ven biển của tỉnh Thanh Hóa và
các địa phương khác.
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trừ bệnh sán
dây cho chó, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn, bảo vệ sức khỏe người và
vật nuôi.


3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó
1.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học
Cho đến nay các hệ thống phân loại sán dây đã trải qua nhiều thay đổi, song
dường như vẫn chưa được thống nhất và ổn định (Nguyễn Thị Kỳ, 2003) [13].
Theo Phan Thế Việt và cs. (1977) [37], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [13], hệ
thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của
Schulz và Gvozdev (1970), để sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở
người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam. Trong đó, sán dây ký sinh ở
chó có vị trí như sau:
Ngành sán dẹp (Plathelminthes)
Lớp Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930
Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863
Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910
Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Taeniata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758



4

Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs. (1977) [37], Nguyễn Thị Kỳ
(1994) [12],Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [22], khi đề cập về thành phần loài
sán dây ký sinh trên chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký
sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, D.
reptans, Dipylidium caninum, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis,
Multiceps multiceps, Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [14], tính đến thời điểm hiện
tại, người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho
chó, mèo. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [19] cho biết, đến nay đã
phát hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Việc mô tả hình thái các loài sán dây này còn có nhiều thiếu sót, một số
loài chưa có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên
mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở người (Nam Bộ). Sau
này một số nhà ký sinh trùng học Việt Nam (Đỗ Dương Thái, Đặng Văn Ngữ,
(1970); Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, (1976) cho rằng, loài thuộc giống

Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam không phải là Diphyllobothrium
latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni. Sự phán đoán này không dựa
trên mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti (1959), loài
Diphyllobothrium mansoni là tên động vật của loài Spirometra erinaceieuropaei thuộc giống Spirometra (họ Diphyllobothriidae).


5

Theo tài liệu về họ Diphyllobothiidae của các tác giả

Delaimure S. L.,

Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium mansoni không là tên
động vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch sử nghiên cứu loài
Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài Spirometra erinaceieuropaei của vùng Nam bán cầu là một định dạng sai lầm và cho rằng chính loài
này là Diphyllobothrium latum. Tuy nhiên, các tác giả có ý định xem xét vị trí
phân loại của giống Spirometra Mueller, 1937 và muốn coi giống này là giống
chuẩn để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [13]).
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [13] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài
Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân
loại và không có mẫu. Tác giả đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình
trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh một loài Spirometra
erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và
các thú ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2004) [4]).
Ngoài các loài sán dây ký sinh ở chó đã được các tác giả mô tả thì Nguyễn
Thị Quyên (2011) [26] đã phát hiện thêm được 2 loài Spirometra erinaceieuropaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937 và Spirometra mansonoides (Mueller,
1935) Mueller, 1937 ký sinh ở chó Việt Nam.
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số loài sán dây chó
- Giống Dipylidium Leuckart, 1863

Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [22], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [13], cho biết:
về loài Dipylidium caninum: cơ thể dài 15 - 17 cm, gồm 80 - 250 đốt. Đầu
rộng 0,24 - 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 - 10 hàng móc, mỗi hàng có
từ 16 - 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 - 0,016 mm, móc hàng cuối
cùng dài 0,003 - 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi sinh
dục dài 0,1 - 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân thùy
hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi nang
chứa 3 - 30 trứng, có kích thước 0,026 - 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích thước
0,020 - 0,036 mm.


6

- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [13], cho biết:
+ Loài Taenia hydatigena: dài 5000 mm, gồm 550 - 700 đốt rất rộng.
Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp
thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc
hàng dưới dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và
có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh hoàn ở giữa
các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm
đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không
có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng
trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ,
noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng
trứng và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy
buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10
nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài
0,038 - 0,031 mm, rộng 0,034 - 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng

của lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi
chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có
móc và giác bám, đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40
móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài
0,126 - 0,160 mm, vỏ trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám
vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh
của ấu trùng.
+ Loài Taenia pisiformis: sán dài 600 - 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm
400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 - 0,640, có 34 - 48 móc xếp thành
hai hàng móc hàng trên dài 0,225 - 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng
dưới dài 0,132 - 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính 0,310 0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các
núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 - 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục, đường
kính 0,096 - 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng


7

và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn có đường kính 0,210 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 – 0,800, rộng
0,130 - 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt, những thùy bên
hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba góc, ở bờ dưới của
đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo đi từ lỗ sinh dục,
tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già, mỗi phần
của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ, trứng
tròn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm.
- Giống Echinococcus Rudolphi, 1810
Phan Thế Việt và cs. (1977) [37], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [22],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [13], cho biết: loài Echinococcus granulosus dài 2,7 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt. Đầu không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm,
đường kính giác bám 0,098 - 0,133 mm, vòi 0,100 - 0,140 mm. Có 36 - 40
móc vòi, thường thay đổi về kích thước và số lượng móc, móc hàng trên dài
0,032 - 0,043 mm, móc hàng dưới dài 0,020 - 0,036 mm, cán không thẳng và

dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán phình rộng hoặc có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục
cái ở nửa dưới của đốt, buồng trứng gồm hai khối đặc hình bầu dục, nối với
nhau bằng ống ngang hẹp, noãn hoàng dưới buồng trứng, thể Melis dưới
buồng trứng và noãn hoàng, có 32 - 40 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,025 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài bằng
chiều dài đốt già, có các nhánh bên với số lượng và hình dạng không giống
nhau. Trứng tròn hay bầu dục, đường kính từ 0,028 - 0,036 mm.
Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Ấu trùng có
dạng túi, trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi
hơi vàng, vỏ ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía
trong xoang nang, mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra
một nang cùng lúc tạo thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con).
- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [12], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [22],
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [13], loài Multiceps multiceps dài 400 - 1000 mm,
gồm 200 - 250 đốt, rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800


8

mm. Vòi có đường kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc
hàng một dài 0,150 mm, hàng hai dài 0,090 - 0,130 mm. Giác bám có đường
kính 0,290 - 0,300 mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ,
gần thân giữa của tử cung, uốn khúc và đi vào nang lông gai. Nang có dạng
quả lê dài 0,315 - 0,350 mm, rộng 0,110 - 0,145 mm. Buồng trứng có hình
cánh bướm, ở gần bờ dưới đốt, hai thùy gần như bằng nhau và có hình bầu
dục, noãn hoàng hình ba góc, ở sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng
trứng và noãn hoàng. Âm đạo có dạng ống cong xuống một thùy của buồng
trứng và phình rộng thành túi chứa tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9
- 12 nhánh, trứng có đường kính 0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm.
Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình tròn hay bầu dục, vỏ

mờ đục, vỏ mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất
dịch không màu, số lượng dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thước nang. Kích
thước nang khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và
loại động vật.
- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [12], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [22], Nguyễn
Thị Kỳ (2003) [13], cho biết: loài Mesocestoides lineatus trưởng thành dài
đến 2m. Đầu không có vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi
dọc nằm ở giữa đốt. Kích thước trứng 0,040 - 0,060 x 0,035 - 0,043 mm. Phôi
6 móc, đôi móc giữa dài hơn móc bên.
1.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [29], chu kỳ sinh học
của sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ
Cyclophyllidae trứng chứa ấu trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký
chủ, ấu trùng sáu móc thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác
nhau:

Cysticercus,

Coenurus,

Echinococcus,

Cysticercoid.



bộ

Pseudophyllidae có hai thể ấu trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid.

Những dạng ấu trùng này sống dài hay ngắn ở KCTG và phải được một ký
chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành.


9

Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể
là động vật không xương sống... Có loài cần 1 KCTG để hoàn thành vòng đời,
nhưng cũng có loài cần 2 KCTG mới hoàn thành vòng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán
dây: Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium
caninum, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh
ở ruột của chó. Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng
đời và ký sinh ở giai đoạn thành thục. Cụ thể vòng đời của các loài sán dây
thường gặp ký sinh ở chó diễn ra như sau:
+ Loài Spirometra erinacei-europae: vòng đời phát triển của Spirometra
erinacei-europae có sự tham gia của vật chủ trung gian thứ nhất là các các
loài giáp xác, KCTG bổ sung là cá. Trứng được thải ra ngoài theo phân chó
không có phôi, ở trong nước, trứng nở ra ấu trùng có những lông nhỏ xung
quanh thân gọi là Coracidium, được vật chủ trung gian thứ nhất là các loài
giáp xác thuộc giống Mesocyclops, Eucyclops nuốt. Trong cơ thể bọ nước,
Coracidium phát triển thành dạng ấu trùng đặc biệt - Procercoid. Trong
trường hợp cá nuốt phải bọ nước bị nhiễm Procercoid thì ấu trùng Procercoid
sẽ phát triển thành dạng ấu trùng mới - Plerocercoid. Chó ăn cá sống có ấu
trùng Plerocercoid sẽ nhiễm sán, sau 15 - 18 ngày sẽ xuất hiện trứng trong
phân chó thải ra.
+ Loài Spirometra mansonoides: vòng đời phát triển cần có sự tham gia
của vật chủ trung gian thứ nhất là các loài giáp xác nước ngọt (Copepods), vật
chủ trung gian thứ hai là những loài chim, rắn, bò sát, lưỡng cư, động vật gặm

nhấm. Trứng theo phân chó ra ngoài, trải qua lần lượt các giai đoạn ở vật chủ
trung gian thứ nhất và thứ hai, trở thành ấu trùng gây bệnh Plerocercoid. Chó
ăn phải vật chủ trung gian chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau 10 - 30 ngày ấu
trùng phát triển thành sán trưởng thành.
+ Loài Dipylidium caninum: vòng đời của loài này có sự tham gia của
vật chủ trung gian là các loài bọ chét giống Ctenocephalides. Đốt sán già thải
ra ngoài có mang theo nang trứng. Đốt sán vỡ ra, trứng ở ngoài tự nhiên được


10

các vật chủ trung gian nuốt vào, phát triển thành ấu trùng. Chó ăn phải bọ chét
có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán dây. Sau 3 - 4 tuần ấu trùng phát triển thành sán
dây trưởng thành.
+ Loài Taenia hydatigena: KCTG là lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vòng đời bắt
đầu từ khi đốt sán già rụng theo phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng sán. Ký
chủ trung gian nuốt phải trứng sán, vào đến ruột, ấu trùng 6 móc nở ra và phát
triển thành ấu trùng gây bệnh Cysticercoid sau 3 tháng. Chó ăn phải nội tạng
của vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau 2 tháng ấu trùng phát
triển thành sán dây trưởng thành.
+ Loài Taenia pisiformis: vòng đời phát triển cần có sự tham gia của vật
chủ trung gian là động vật gặm nhấm, chủ yếu là thỏ và thỏ rừng. Các giai
đoạn phát triển của ấu trùng thực hiện trong các vật chủ trung gian để trở
thành ấu trùng cảm nhiễm sau 15 - 30 ngày. Chó ăn phải nội tạng của thỏ có
ấu trùng sẽ nhiễm sán.
+ Loài Multiceps multiceps: vòng đời của loài này cần có sự tham gia
của vật chủ trung gian là dê, cừu. Đốt sán già ra ngoài theo phân chó. Đốt vỡ
ra giải phóng trứng sán; dê, cừu - vật chủ trung gian ăn trứng sán vào cơ thể,
trứng nở và phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm ở óc dê, cừu sau 6 - 8 tháng.
Chó ăn phải óc vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ nhiễm sán.

Phan Thế Việt và cs. (1977) [37] đã mô tả: “Tất cả bề mặt của sán dây là
một cái “mồm” khổng lồ. Thức ăn ngấm qua “da” của sán dây. Các loài sán
dây thường tắm trong nguồn thức ăn giàu có của cơ thể vật chủ. Cái mồm đã
không cần, thì hệ tiêu hoá của chúng cũng không có. Ăn và tiêu hoá đều qua
bề mặt cơ thể của sán dây”. Hiện tượng rụng đốt của sán dây làm cho người ta
có thể nghĩ rằng: cơ thể sán dây sẽ dần dần ngắn lại. Song, không phải như
vậy, bởi các đốt mới được sinh ra thay thế các đốt già đã rụng làm cho sán
dây trở nên “trẻ lại”. Sau đốt đầu là đốt cổ, người ta gọi đốt cổ là đốt sinh
trưởng, từ đó sẽ mọc ra các đốt khác. Các đốt mới sinh ra đẩy các đốt cũ lùi
dần ra phía sau.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [15] cho biết: Những đốt sán dây hầu
như là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt và hoàn toàn độc


11

lập. Nhờ có sự hóa đốt mà khả năng sinh đẻ của sán dây tăng lên gấp bội.
Trong cùng một lúc, ở những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra hàng
chục triệu trứng. Ngoài ra, sự hóa đốt còn có lợi cho sán dây về những mặt
khác. Đó là, do có đốt sán già lần lượt đứt và thải ra môi trường bên ngoài mà
sự reo rắc trứng ở đó được thuận lợi hơn, bản thân sán dây thải bỏ đi những
đốt già cỗi, đời nó hầu như từng thời được trẻ lại, có sức lực và năng lượng
mới để phát triển những loạt đốt thành thục mới.
Singh B. B. và cs. (2015) [59] cho biết: Taenia hydatigena ký sinh ở chó
trong giai đoạn trưởng thành, ấu trùng sán dây (Cysticercus tenuicollis) ký
sinh ở động vật nhai lại và lợn.
Tuổi thọ của sán trưởng thành dài, có thể tới hàng chục năm nên loài ăn
thịt mang sán là nguồn gieo rắc căn bệnh nguy hiểm. Mỗi đốt sán chửa chứa
hàng ngh́ n trứng sán. Chó mang trứng sán phát tán khắp nơi.
Sức đề kháng của mầm bệnh ở ngoài tự nhiên cũng góp phần vào sự phát

triển của bệnh. Trứng sán dây có sức đề kháng mạnh ở ngoại cảnh, có thể
sống lâu ở những nơi ẩm ướt.
Butar B. S. và cs. (2013) [41] đã nghiên cứu ảnh hýởng của nhiệt độ tới
khả nãng gây bệnh của trứng sán Taenia hydatigena. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, có 99,47 -100 % trứng chứa ấu trùng 6 móc giảm hoặc ngừng hoạt động
và không có khả năng gây bệnh sau 5 phút xử lý ở nhiệt độ 57,38 oC và 60 °C.
1.1.1.4. Sức đề kháng của sán dây chó
Tuổi thọ của sán trưởng thành dài, có thể tới hàng chục năm nên loài ăn
thịt mang sán là nguồn gieo rắc căn bệnh nguy hiểm. Mỗi đốt sán chửa chứa
hàng nghìn trứng sán. Chó mang trứng sán phát tán khắp nơi.
Sức đề kháng của mầm bệnh ở ngoài tự nhiên cũng góp phần vào sự phát
triển của bệnh. Trứng sán dây có sức đề kháng mạnh ở ngoại cảnh, có thể
sống lâu ở những nơi ẩm ướt.
Butar B. S. và cs. (2013) [41] đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới
khả năng gây bệnh của trứng sán Taenia hydatigena. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, có 99,47 -100 % trứng chứa ấu trùng 6 móc giảm hoặc ngừng hoạt động
và không có khả năng gây bệnh sau 5 phút xử lý ở nhiệt độ 57,38 oC và 60 °C.


12

1.1.2. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [22] ấu trùng Cysticercus tenuicollis
là những dạng hình túi có cổ mỏng, kích thước 8 - 80 x 8 - 100 mm, chứa dịch
bên trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây có cổ.
Theo Johannes Kaufmann (1996) [52] ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký
sinh ở bề mặt gan, màng mỡ chài ở khoang bụng của cừu và gia súc. Gia súc
nhiễm ấu sán thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ khi nhiễm một số
lượng lớn ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và chết có thể xảy ra.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [11] cho biết: ở những vùng nuôi

nhiều chó tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, dê, lợn càng
nhiều. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần theo tuổi, điều này được các tác giả lý
giải do thời gian tiếp xúc với căn bệnh tăng. Tình hình nhiễm ấu trùng
Cysticercus tenuicollis của lợn và các động vật khác phụ thuộc vào số chó
nhiễm sán trưởng thành. Lợn nuôi gần với chó dễ nhiễm ấu trùng hơn, còn
trâu bò thả trên bãi chăn nhiễm ít hơn.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [14] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu,
quả cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào
màng trong của bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 - 44 móc.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, lách, màng treo
ruột, màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008 [15] ) .
Trong quá trình hoàn thành giai đoạn ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
ký chủ trung gian, các ấu trùng 6 móc chui qua niêm mạc ruột, theo máu đến
bề mặt gan, màng treo ruột, phổi, gây ra những tổn thương lớn ở các cơ quan
này (Woinshet Sa mmuel - Girma G. Zewde, 2010 [67] ).
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [17] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis có dạng bọc, kích thước to nhỏ khác nhau: có thể bằng hạt ngô,
bằng quả cam hoặc quả bưởi. Cấu tạo: Bên ngoài là mô liên kết, bên trong
bọc chứa dịch trong suốt và một đầu sán bám vào màng trong của bọc. Đầu
sán có đường kính 1 mm, có 4 giác bám và 29 - 44 móc, giống đầu sán dây
trưởng thành.


13

Bằng phản ứng huyết thanh, kiểm tra tổ chức học, siêu âm … Han J. và
cs. (2015) [47] đã phát hiện 9 người sống tại quận Zhang và Min thuộc miền
tây tỉnh Gansu, Trung Quốc bị nhiễm nang sán Echinococcus ở phế nang và
túi mật (bệnh ấu sán ở người). Tác nhân gây bệnh chính là một số loài sán dây

ký sinh trên chó. Như vậy, bệnh sán dây chó là một bệnh ký sinh trùng nguy
hiểm vì truyền lây bệnh sang người, gây hại cho sức khỏe con người đặc biệt
là những người sống ở vùng nông thôn (Nguyễn Văn Đề, Phạm Văn Khuê
(2009) [8] ).
1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây chó
1.1.3.1. Tình hình nhiễm sán dây chó ở Việt Nam và trên thế giới
Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn 1 thế kỷ trước.
Năm 1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum
tìm thấy ở người Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện các công
trình nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc
nghiên cứu về thành phần sán dây ở người được chú ý hơn, rồi mở rộng phạm
vi nghiên cứu sang một số động vật nuôi và một số động vật hoang dã.
Năm 1914, Casaux đã phát hiện được ở gan người hai nang sán
Cysticercus tenuicollis của loài sán Taenia hydatigena ký sinh ở chó.
Năm 1925, Houdemer tiến hành nghiên cứu ký sinh trùng ở thú nuôi và
thú hoang Bắc Bộ cũng phát hiện thấy ấu trùng Cysticercus tenuicollis và loài
sán Dipylidium caninum, đồng thời tác giả đã bổ sung thêm các loài trong đó
có loài Taenia hydatigena và Taenia pisiformis.
Năm 1963, Trịnh Văn Thịnh đã có công trình tổng kết được hầu hết
những nghiên cứu trước đó, trong đó tác giả đã đề cập đến ấu trùng Coenurus
cerabralis của loài sán dây Multiceps multiceps ở cừu.
Xhaxhiu D. và cs. (2010) [65] cho biết, từ năm 2004 – 2009 mổ khám 111
chó từ các vùng ngoại ô Tirana của Albania để kiểm tra giun sán đường tiêu hóa,
phát hiện được 3 loài sán dây là Dipylidium caninum (65,8%); Taenia hydatigena
(16,2%); Echinococcus granulosus (2,7%).
Tylkowska A. và cs. (2010) [62] đã nghiên cứu tình hình nhiễm sán dây
trên chó nuôi ở phía tây của Pomerania. Kiểm tra 763 mẫu phân chó (648 mẫu


14


được thu từ khu vực thành phố, 115 mẫu được lấy từ các khu vực nông thôn)
từ năm 2006 – 2007, kết quả cho thấy, có 34,84 % số chó nhiễm các loài ký
sinh trùng, trong đó nhiễm sán dây Dipylidium caninum là 4,07%.
Heukelbach J. và cs. (2012) [48] đã mổ khám 155 chó ở Minas Gerais State
(Đông Nam Brazil), kết quả cho thấy: 36,8% chó nhiễm Dipylidium caninum;
19,4 % nhiễm Ancylostoma caninum và 15,5 % nhiễm Toxocara canis.
Jahangir Abdi và cs. (2013) [50] đã mổ khám 65 chó nuôi tại thành phố
Ilam, Iran để xác định tỷ lệ nhiễm sán dây. Kết quả, trong tổng số 65 chó mổ
khám, có 54 chó nhiễm sán dây, tỷ lệ nhiễm là 83%. Trong đó, số chó nhiễm
sán dây Taenia ovis là 21 con, chiếm tỷ lệ 32%; có 6 chó nhiễm sán dây
Echinococcus granulosus, chiếm tỷ lệ 9 %; 10 chó nhiễm sán dây Taenia
hydatigena, chiếm tỷ lệ 15.4 %; 13 chó nhiễm Taenia multiceps, tỷ lệ nhiễm
là 20%; 12 chó nhiễm Dipylidium caninum, chiếm tỷ lệ 18.5 % và 7 chó
nhiễm Mesocestoides lineatus, chiếm tỷ lệ 10.8%.
Từ 10/2009 – 1/2010, Beiromvand M. và cs. (2013) [34] đã xét nghiệm 77
mẫu phân chó thu thập từ Chenaran County, Đông Bắc Iran và cho biết: có 51/77
(66%) số mẫu nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa. Tỷ lệ nhiễm cụ thể từng loài
như sau: Toxascaris leonina (29%, 22/77), Toxocara spp. (25%, 19/77), Eimeria
spp. (19%, 15/77), Taenia / Echinococcus spp. (18%, 14/77), Sarcocystis spp.
(17%, 13/77) và Dicrocoelium dendriticum (14%, 11/77). Tỷ lệ nhiễm thấp hơn
ở các loài Trichuris vulpis (6%, 5/77), Cryptosporidium spp. (5%, 4/77) và
Physaloptera spp. (3%, 2/77); Dipylidium caninum (1%, 1/77), Capillaria spp.
(1%, 1/77), Cystoisospora spp. (1%, 1/77).
Ngui R. và cs. (2014) [55] đã xét nghiệm 105 mẫu phân chó và mèo thu thập
từ khu vực nông thôn thuộc bán đảo Malaysia. Kết quả thấy, chó và mèo nhiễm 14
loài ký sinh trùng khác nhau với tỷ lệ nhiễm chung là 88,6%. Một số loài nhiễm với
tỷ lệ cao như Ancylostoma spp. (62,9%), Toxocara spp. (32,4%), Trichuris vulpis
(21,0%), Spirometra spp. (9,5%), Toxascaris leonina (5,7%), Dipylidium caninum
(4,8%), Ascaris spp. (2,9%), Hymenolepis diminuta (1,0%) …

Vélez-Hernández L. và cs. (2014) [64] tiến hành điều tra tỷ lệ nhiễm
giun, sán ở chó hoàng tại Puerto Escondido, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm


15

chung là 73,33%. Các loài nhiễm với tỷ lệ cao nhất là Toxocara canis
(47,78%), Ancylostoma caninum (17,88%) và Dipylidium caninum (13,89%).
Emamapour S. R. và cs. (2015) [42] đã xác định tỷ lệ nhiễm giun sán
đường tiêu hóa của chó ở vùng đông bắc Iran. Kiểm tra 90 mẫu phân thấy tỷ
lệ nhiễm từng loại giun sán đường tiêu hóa ở chó là Toxocara canis (29%),
Toxascaris leonina (7%), Ancylostoma caninum (2%), Taenia hydatigena
(43%), Dipylidium caninum (39%), Echinococcus granulosus (38%),
Mesocestoides lineatus (16%), Taenia multiceps (11%), Taenia ovis (3%).
1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó
- Yếu tố loài và tuổi của vật chủ
+ Giống, loài
Theo Trịnh Văn Thịnh (1977) [34]: chó săn thường nhiễm sán dây do ăn
thịt thỏ chứa ấu trùng. Chó của những người chăn cừu, chăn bò, chó ở lò sát
sinh mắc sán do ăn phủ tạng của bò, cừu, lợn. Chó nuôi trong nhà mắc sán do
ăn bọ chó trên mình nó chứa ấu trùng. Ấu trùng sán ở thỏ, bò, cừu, lợn, bọ
chó… là ấu trùng của những loài sán khác nhau, nên chó là một trong những
loài vật bị nhiều loài sán dây ký sinh nhất.
Sán dây là động vật sống ký sinh trong ruột động vật có xương sống, trong
chu trình phát triển chúng cần sự tham gia của một hoặc hai vật chủ trung gian,
vật chủ chứa. Vì vậy sự phân bố của sán dây phụ thuộc rất nhiều vào vật chủ.
Ngoài quy luật phân bố của vật chủ, quy luật sinh thái học của cả vật chủ và sán
dây là yếu tố quan trọng nhất chi phối sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm sán dây ở vật
chủ (Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [13]).
Nabavi R.và cs. (2014) [54] cho biết, tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia

multiceps khác nhau ở các giống chó. Chó sói tỷ lệ nhiễm sán dây
Taenia multiceps là 25%, trong đó ở chó tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia
multiceps là 21,4 %.
+ Tuổi của vật chủ
Kết quả kiểm tra 130 mẫu phân chó của Lê Hữu Nghị, Nguyễn Văn Duệ
(2000) [24] ở Thành phố Huế cho thấy: chó nhiễm sán dây từ rất sớm, giai
đoạn sơ sinh đến 1 năm tuổi đã nhiễm với tỷ lệ cao. Tỷ lệ nhiễm Dipylidium
caninum là 13,07%.


16

Phạm Sỹ Lăng, 2002 [19]) đã nghiên cứu tình hình nhiễm sán dây ở
chó. Kết quả, trong 138 chó bị bệnh sán dây có 101 chó nhiễm Dypilidium
caninum, chiếm tỷ lệ 73,91%. Chó con từ 27 – 30 ngày tuổi đã bị nhiễm sán.
Chó nuôi ở thành phố chủ yếu bị bệnh sán dây do Dypilidium caninum.
Nabavi R.và cs. (2014) [54] cho rằng, tuổi không ảnh hưởng nhiều tới tỷ
lệ nhiễm sán dây ở chó.
Emamapour S. R. và cs. (2015) [42] cũng cho biết, tỷ lệ nhiễm sán dây
ở chó theo tính biệt và tuổi không có sự khác nhau rõ rệt.
- Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ:
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [12], các loài Dipylidium caninum, Taenia
hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps được phân bố rộng ở cả 3
vùng: đồng bằng, trung du, miền núi với những kiểu khí hậu khác nhau.
Nghiên cứu dịch tễ học bệnh sán dây Dipylidium caninum gây ra, Phạm Sỹ
Lăng (2002) [19] cho biết: bệnh lây nhiễm quanh năm, đặc biệt là vào các tháng
thời tiết ấm áp (từ mùa xuân đến đầu mùa thu) khi các côn trùng trung gian như:
Ctenocephalides canis, Ctenocephaides felis phát triển mạnh.
- Các yếu tố khác
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [29]; Trần Minh

Châu và cs (1988) [3], chó nhiễm sán dây loài Dipylidium canium do ăn phải

các ký chủ trung gian sống trên mình chó như bọ, rận. Chó nhiễm sán dây
loài Taenia hydatigena do ăn phủ tạng loài nhai lại hay lợn chứa ấu trùng
Cysticercus tenuicollis.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999 [14] cho rằng, dịch tễ học của bệnh
sán dây ở chó liên quan chặt chẽ đến số lượng chó nuôi và chế độ kiểm soát
giết mổ. Ở những nơi mà chế độ kiểm soát sát sinh không chặt chẽ thì chó dễ
mắc bệnh sán dây do ăn phải những khí quan của gia súc có ấu trùng.
Tuổi thọ của sán trưởng thành dài, có thể tới hàng chục năm nên loài ăn
thịt mang sán là nguồn gieo rắc căn bệnh nguy hiểm. Mỗi đốt sán chửa chứa
hàng nghìn trứng sán. Chó mang trứng sán phát tán khắp nơi.
1.1.4. Cơ chế sinh bệnh của sán dây ký sinh ở chó
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [17] trong quá trình ký sinh sán dây
gây ra những tác hại lớn cho chó, biểu hiện ở những tác động sau:


×