Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó tại ba huyện, thành của tỉnh thanh hóa và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC BIÊN

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI BA HUYỆN,
THÀNH CỦA TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC BIÊN

NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI BA HUYỆN,
THÀNH CỦA TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên, năm 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng để bảo
vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được
cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Biên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay
luận văn cuả tôi đã hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng
biết ơn và cảm ơn chân thành tới cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ to lớn về cơ sở vật chất của Khoa
Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và của Phòng dịch
tễ - Chi cục thú y – Tỉnh Thanh Hóa.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào
Tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Trạm thú y

và nhân dân của các huyện Đông Sơn, Quảng Xương và thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên khích lệ của gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp trong suốt thời gian thực hiện luận văn khoa học này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Biên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
2.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3
1.1.1. Sán dây ký sinh ở chó ..................................................................... 3
1.1.2. Ấu trùng của sán dây chó (Cysticercus tenuicollis). ..................... 15

1.1.3. Bệnh sán dây chó .......................................................................... 16
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 31
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 31
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 36
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .......................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại Thanh Hóa. 36
2.2.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó ................... 37


iv

2.2.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng bệnh .... 37
2.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu .................................... 37
2.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó ....... 37
2.3.2. Phương pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh sán dây.......... 39
2.3.3. Phương pháp bố trí và xét nghiệm máu của chó bị bệnh sán dây
và chó khỏe ............................................................................................. 41
2.3.4. Bố trí thí nghiệm và phương pháp đánh giá hiệu lực tẩy sán dây, độ an toàn
của thuốc Niclosamid và Praziquentel cho chó ở Thanh Hóa............................... 41
2.3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị .......................................................... 43
2.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................... 44
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại Thanh Hóa .. 44
3.1.1. Tình hình nhiễm sán dây ở chó tại ba huyện, thành của tỉnh Thanh Hóa .. 44
3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó .......... 52
3.2.1. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh sán dây ........ 52
3.2.2. Bệnh tích đại thể và vi thể ở cơ quan tiêu hoá của chó bị bệnh sán dây .. 54

3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán dây ...... 59
3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng,
trị bệnh ........................................................................................................ 63
3.3.1. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ... 63
3.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp. ............. 65
3.3.3. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng . 67
3.3.4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây cho chó ................ 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 70
1. Kết luận ................................................................................................... 70
2. Đề nghị .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng để bảo
vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được
cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Biên


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó (qua mổ khám) ............... 44
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó (qua xét nghiệm phân)......................... 46
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó (qua xét nghiệm phân).......... 48
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó (qua xét nghiệm phân) ............ 50
Bảng 3.5. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây ....... 52
Bảng 3.6. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh sán dây ............. 54
Bảng 3.7. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó khỏe và chó bệnh .... 59
Bảng 3.8. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị bệnh sán dây ............ 61
Bảng 3.9. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ................... 63
Bảng 3.10. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó.................................... 65
Bảng 3.11. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên thực địa .................. 67


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua mổ khám tại 3 huyện,
thành tỉnh Thanh Hóa ....................................................................... 45
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua xét nghiệm phân tại 3
huyện, thành tỉnh Thanh Hóa ........................................................... 47
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó .................................... 49
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó ....................................... 51
Hình 3.5. Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị
bệnh sán dây ..................................................................................... 60
Hình 3.6. Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của chó bị bệnh
sán dây so với chó khỏe ................................................................... 62


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, từ trước đến nay chó
luôn được xem là người bạn trung thành và thân thiết với con người. Chó
được biết đến với nhiều ưu điểm nổi trội hơn những vật nuôi khác: chó có các
giác quan rất phát triển, đặc biệt là thị giác, thính giác. Với sự thông minh,
trung thành, dũng cảm, chó đã được con người thuần hóa, huấn luyện, nuôi
với nhiều mục đích khác nhau: làm cảnh, giữ nhà, làm bạn, làm chó nghiệp
vụ, săn thú….
Tại các nước phát triển, chó được nuôi, chăm sóc, khám chữa bệnh rất
cẩn thận và có cả những quy định bảo vệ chó. Ở Châu Âu, Châu Mỹ đối với
những người già sống một mình, người khiếm thính, chó trở thành người bạn
thân thiết. Ở Việt Nam, nhất là những thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng nhiều người đã quan tâm, chọn nuôi nhiều giống chó
ngoại để làm cảnh, làm bạn và phục vụ những mục đích kinh tế khác nhau.
Chính sự nhập nội nhiều giống chó khác nhau làm cho chó trong nước trở nên
đa dạng, phong phú.
Khi chăn nuôi chó phát triển thì tình hình dịch bệnh cũng diễn biến phức
tạp hơn. Ngoài những bệnh nguy hiểm như bệnh dại, bệnh care, bệnh
parvovirus… bệnh do ký sinh trùng cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, trong đó
có bệnh sán dây.
Bệnh sán dây là một trong những bệnh ký sinh trùng nguy hiểm. Khi
ký sinh trong ống tiêu hóa, sán dây chiếm đoạt các chất dinh dưỡng làm
cho chó gầy yếu, suy nhược, thiếu máu. Các móc bám của sán tác động
trong ruột của chó làm niêm mạc ruột bị tổn thương, viêm và xuất huyết,
chó bị tiêu chảy, giảm khả năng sinh sản và sẽ chết do kiệt sức (Tô Du và
Xuân Giao, 2006 [5]).



2

Theo Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2004) [2]: sán dây là một bệnh
phổ biến ở chó, thể cấp tính nếu như không được chăm sóc điều trị kịp thời, tỷ
lệ chết có thể lên tới 60 – 70 %.
Điều đáng quan tâm là một số loài sán dây ký sinh trên chó cũng là tác
nhân gây bệnh cho người, các động vật nuôi khác và gây hậu quả nghiêm trọng.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [10 ] cho biết, ấu trùng sán dây Taenia
hydatigena ký sinh ở lợn, trâu, dê, bò kể cả người, gây bệnh ấu sán cổ nhỏ,
hiện vẫn chưa có thuốc điều trị.
Theo Zanzani S. A. và cs. (2014) [58], bệnh ký sinh trùng ở chó có thể
lây nhiễm sang người đã trở thành một trong những mối đe dọa nghiêm trọng
đối với sức khỏe của con người. Ấu trùng sán dây di hành và ký sinh ở bề mặt
các cơ quan nội tạng, thậm chí ở cả não và mắt người (Beiromvand M. và cs.,
2013 [34]).
Trong vài năm gần đây, chó được nuôi ở tỉnh Thanh Hóa khá nhiều (tính
đến tháng 8 năm 2015, tổng số chó, mèo của tỉnh Thanh Hóa là 353.030 con).
Tuy nhiên việc phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh sán dây còn ít
được chú ý. Xuất phát từ thực tế nuôi chó ở tỉnh Thanh Hóa, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó tại ba huyện, thành của tỉnh
Thanh Hóa và biện pháp phòng trị”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, về
bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở chó nuôi tại tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người
chăn nuôi ở Thanh Hóa và các địa phương khác áp dụng quy trình phòng, trị
bệnh sán dây chó hiệu quả; từ đó, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn,
bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi.



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay
luận văn cuả tôi đã hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng
biết ơn và cảm ơn chân thành tới cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ to lớn về cơ sở vật chất của Khoa
Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và của Phòng dịch
tễ - Chi cục thú y – Tỉnh Thanh Hóa.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào
Tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Trạm thú y
và nhân dân của các huyện Đông Sơn, Quảng Xương và thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên khích lệ của gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp trong suốt thời gian thực hiện luận văn khoa học này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Biên



4

Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
1.1.1.2. Các loài sán dây ký sinh ở chó Việt Nam
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18] cho biết, các loài sán dây ký sinh ở chó đã
tìm thấy ở Việt Nam gồm như sau: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium
reptans, Dipylidium caninum, Taenia hydatigen, Taenia pisiformis, Multiceps
multicep, Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus.
Phạm Sỹ Lăng (2002) [15] cho biết, đến nay đã phát hiện được 8 loài sán
dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình
trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh 1 loài Spirometra
erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Trần Thị Bính và cs. (2011) [1] đã tìm thấy hai loài sán dây thuộc họ
Diphyllobothrii: Spirometra erinacei-europaei (Rudolphi, 1819) Mueller,
1937 và Spirometra mansonoides(Mueller, 1935) Mueller, 1937. Đây là hai
loài sán dây lần đầu tiên được tác giả tìm thấy ở chó Việt Nam.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2012) [13] tính đến thời điểm hiện tại,
người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó,
mèo. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.



5

1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
Đặc điểm chung
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải
băng màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia
thành ba phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo
khác nhau).
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng,
kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ
hơn 1 mm, nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu
bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán
dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc
trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp
xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài
móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng
móc cố định cho mỗi loài.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh
trưởng, từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa
hình thành rõ.
Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh
dục (ở gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan
sinh dục đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh
dục trong những đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh
dục đực và cái, có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán
lá, nhưng khác sán lá là không có hệ tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân
sán), bên trong đốt sán chứa đầy tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những
đốt già, bộ phận sinh dục đực bị thoái hoá. Những đốt già thường xuyên



6

được rời khỏi cơ thể sán và theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy ở những
loài sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea).
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ
thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần
bên trong chứa đầy nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán
dây chó cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán
lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung
ương nằm ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây
phát triển hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu
nối ngang.
Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống
chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt
sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.
Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: trong mỗi đốt thường có một hệ
sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát
triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát
triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh
dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan
sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan
sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số
lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân
loại mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với
nhau thành ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông

gai nằm trong nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi


7

tinh. Nếu túi tinh ở ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang
lông gai thì gọi là túi tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi
giao phối. Nang lông gai và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và
cấu tạo khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn
trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử
cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở
phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào
trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục.
Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào
ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc
thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng
các chất dinh dưỡng đổ vào ooptyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ
tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootyp, trứng thụ tinh
được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây
rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống
cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt
sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở
sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những
sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến
thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ
thể của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các
đốt sán dây già được thải ra cùng với phân vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp
vỏ, trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng

sán lá, một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999) [10].


8

Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài sán dây ký sinh ở chó:
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18], Nguyễn
Thị Kim Lan và cs. (1999) [10], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] cho biết đặc điểm
hình thái, kích thước của một số giống chó như sau:
Giống Echinococcus Rudolphi, 1810
Loài Echinococcus granulosus: Sán dài 2,7 - 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt. Đầu
không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm, đường kính giác bám 0,098 0,133 mm, vòi 0,100 – 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vòi, thường thay đổi về
kích thước và số lượng móc, móc hàng trên dài 0,032 – 0,043 mm, móc hàng
dưới dài 0,020 – 0,036 mm, cán không thẳng và dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán
phình rộng hoặc có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dưới của đốt, buồng
trứng gồm hai khối đặc hình bầu dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, noãn
hoàng dưới buồng trứng, thể Melis dưới buồng trứng và noãn hoàng, có 32 40 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,025 – 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh
dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài bằng chiều dài đốt già, có các nhánh bên
với số lượng và hình dạng không giống nhau. Trứng tròn hay bầu dục, đường
kính từ 0,028 - 0,036 mm.
Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Nó có dạng
túi, trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi hơi
vàng, vỏ ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía trong
xoang nang, mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra một
nang cùng lúc tạo thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con).
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 – 17 cm, gồm 80 – 250 đốt.
Đầu rộng 0,24 – 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 – 10 hàng móc, mỗi
hàng có từ 16 – 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 – 0,016 mm, móc hàng
cuối cùng dài 0,003 – 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi



9

sinh dục dài 0,1 – 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân
thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi
nang chứa 3 – 30 trứng, có kích thước 0,026 – 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích
thước 0,020 – 0,036 mm.
Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Loài Mesocestoides lineatus: Sán trưởng thành dài đến 2m. Đầu không có
vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt. Kích
thước trứng 0,040 – 0,060 x 0,035 – 0,043 mm. Phôi 6 móc, đôi móc giữa dài
hơn móc bên.
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt,
rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vòi có đường
kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150
mm, hàng hai dài 0,090 – 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300
mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa của tử
cung, uốn khúc và đi vào nang lông gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315 – 0,350
mm, rộng 0,110 – 0,145 mm. Buồng trứng có hình cánh bướm, ở gần bờ dưới
đốt, hai thùy gần như bằng nhau và có hình bầu dục, noãn hoàng hình ba góc, ở
sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng trứng và noãn hoàng. Âm đạo có
dạng ống cong xuống một thùy của buồng trứng và phình rộng thành túi chứa
tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9 - 12 nhánh, trứng có đường kính
0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm.
Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình tròn hay bầu dục, vỏ
mờ đục, vỏ mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất
dịch không màu, số lượng dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thước nang. Kích
thước nang khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và

loại động vật.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
2.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3
1.1.1. Sán dây ký sinh ở chó ..................................................................... 3
1.1.2. Ấu trùng của sán dây chó (Cysticercus tenuicollis). ..................... 15
1.1.3. Bệnh sán dây chó .......................................................................... 16
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 31
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 31
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 36
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .......................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại Thanh Hóa. 36

2.2.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó ................... 37


11

kính 0,310 – 0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ
không đều, các núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 – 500 tinh hoàn, tròn hay
bầu dục, đường kính 0,096 – 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt
trừ vùng noãn hoàng và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn
có đường kính 0,210 – 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục
ngang, dài 0,460 – 0,800, rộng 0,130 – 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở
nửa dưới của đốt, những thùy bên hình thận và có kích thước như nhau,
noãn hoàng hình ba góc, ở bờ dưới của đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng
và buồng trứng, âm đạo đi từ lỗ sinh dục, tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy
của buồng trứng. Ở những đốt già, mỗi phần của thân tử cung có 8 - 14
nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ, trứng tròn hay hơi bầu dục,
đường kính 0,032 - 0,037 mm.
1.1.1.4. Vòng đời của sán dây chó
Vòng đời của sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở
bộ Cyclophyllidae trứng chứa thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày
ký chủ, thai trùng sáu móc thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi
khác nhau: Cysticercus, Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ
Pseudophyllidae có hai thể ấu trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid.
Những dạng ấu trùng này sống lâu hay chóng ở KCTG và phải được một ký
chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành.
Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể
là động vật không xương sống... Có loài cần 1 KCTG để hoàn thành vòng đời,
nhưng cũng có loài cần 2 KCTG mới hoàn thành vòng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây:

Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum,
Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của


12

chó. Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng đời và ký
sinh ở giai đoạn thành thục. Cụ thể vòng đời của các loài sán dây thường gặp
ký sinh ở chó diễn ra như sau:
+ Loài Spirometra erinacei-europae
Vòng đời phát triển của Spirometra erinacei-europae có sự tham gia của
vật chủ trung gian thứ nhất là các các loài giáp xác, KCTG bổ sung là cá.
Trứng được thải ra ngoài theo phân chó không có phôi, ở trong nước, trứng nở
ra ấu trùng có những lông nhỏ xung quanh thân gọi là Coracidium, được vật
chủ trung gian thứ nhất là các loài giáp xác thuộc giống Mesocyclops,
Eucyclops nuốt. Trong cơ thể bọ nước, Coracidium phát triển thành dạng ấu
trùng đặc biệt – Procercoid. Trong trường hợp cá nuốt phải bọ nước bị nhiễm
Procercoid thì ấu trùng Procercoid sẽ phát triển thành dạng ấu trùng mới Plerocercoid. Chó ăn cá có ấu trùng Plerocercoid sẽ nhiễm sán, sau 15 – 18
ngày sẽ xuất hiện trứng trong phân chó thải ra.
+ Loài Spirometra mansonoides
Vòng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian thứ nhất là
các loài giáp xác nước ngọt (Copepods), vật chủ trung gian thứ hai là những
loài chim, rắn, bò sát, lưỡng cư, động vật gặm nhấm. Trứng theo phân chó ra
ngoài, trải qua lần lượt các giai đoạn ở vật chủ trung gian thứ nhất và thứ hai,
trở thành ấu trùng gây bệnh Plerocercoid. Chó ăn phải vật chủ trung gian
chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau 10 – 30 ngày ấu trùng phát triển thành sán
trưởng thành.
+ Loài Dipylidium caninum
Vòng đời của loài này có sự tham gia của vật chủ trung gian là các loài
bọ chét giống Ctenocephalides. Đốt sán già thải ra ngoài có mang theo nang

trứng. Đốt sán vỡ ra, trứng ở ngoài tự nhiên được các vật chủ trung gian nuốt
vào, phát triển thành ấu trùng. Chó ăn phải bọ chét có ấu trùng sẽ bị nhiễm
sán dây. Sau 3 – 4 tuần ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.


13

+ Loài Taenia hydatigena
KCTG là lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vòng đời bắt đầu từ khi đốt sán già rụng
theo phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng sán. KCTG nuốt phải trứng sán,
vào đến ruột, ấu trùng 6 móc nở ra và phát triển thành ấu trùng gây bệnh
Cysticercoid sau 3 tháng. Chó ăn phải nội tạng của vật chủ trung gian có ấu
trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau 2 tháng ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.
+ Loài Taenia pisiformis
Vòng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là
động vật gặm nhấm, chủ yếu là thỏ và thỏ rừng. Các giai đoạn phát triển
của ấu trùng thực hiện trong các vật chủ trung gian để trở thành ấu trùng
cảm nhiễm sau 15 – 30 ngày. Chó ăn phải nội tạng của thỏ có ấu trùng sẽ
nhiễm sán.
+ Loài Multiceps multiceps
Vòng đời của loài này cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là dê, cừu.
Đốt sán già ra ngoài theo phân chó. Đốt vỡ ra giải phóng trứng sán; dê, cừu - vật
chủ trung gian ăn trứng sán vào cơ thể, trứng nở và phát triển thành ấu trùng cảm
nhiễm ở óc dê, cừu sau 6 – 8 tháng. Chó ăn phải óc vật chủ trung gian có ấu
trùng sẽ nhiễm sán (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1978 [25]).
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2012) [13] cho biết vòng đời của sán dây cho
như sau:
Sán dây thuộc họ Taeniidae (các loài Taenia hydatigena, Taenia
pisiformis, Multiceps multiceps ...)
Đốt sán già theo phân ký chủ cuối cùng (chó, mèo …) ra ngoài, vỡ

giải phóng nhiều trứng sán. Đốt hoặc trứng sán lẫn vào thức ăn, nước uống
của ký chủ trùng gian. Nếu ký chủ trung gian nuốt phải đốt sán hoặc trứng
sán, vào tới dạ dày của ký chủ trung gian, vỏ trứng bị phân hủy, thai 6 móc
nở ra và bám vào niêm mạc ruột, theo máu hoặc dịch lâm ba di chuyển về


14

gan và các tổ chức khác. Sau 2 – 3 tháng thành ấu trùng Cysticercoid. Khi
ký chủ cuối cùng ăn phải bộ phận có ấu sán sẽ bị bệnh do sán dây trưởng
thành ký sinh gây ra.
Họ Diphylloborthriidae
Trứng sán theo phân ra ngoài, rơi vào nước. Ở nhiệt độ 15 – 25oC, sau 10
– 15 ngày trứng nở thành ấu trùng Coracidi hình cầu, có nhiều lông xung
quanh. Nhờ lông, ấu trùng này chuyển động trong nước. Coracidi chết sau 2 –
3 ngày nếu không vào được ký chủ trung gian là những loài giáp xác. Vào ruột
giáp xác, ấu trùng mất lông, dùng 6 móc chui vào thành ruột, sau 3 tuần thành
ấu trùng Procercoid. Những giáp xác mang ấu trùng này được ký chủ trung
gian bổ sung là cá ăn phải sẽ phát triển thành ấu trùng Procercoid màu trắng,
sống trong cơ của cá. Khi người, chó, mèo ăn phải cá có ấu trùng nấu chưa chín
thì ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng
đời ở ký chủ cuối cùng khoảng 2 tháng. Sán trưởng thành sống trong ruột chó,
mèo vài tháng, trong ruột người có thể sống vài năm, có khi tới hàng chục năm.
Họ Mesocestoididae
Đốt sán già theo phân ký chủ cuối cùng ra ngoài, vỡ ra giải phóng
nhiều trứng sán. Nhện đất (Oribatidae) ăn phải, sau 115 – 135 ngày thành
ấu trùng Cysticercoid. Nếu chuột hoặc bò sát nuốt nhện đất thì ấu trùng sẽ
phát triển ở ký chủ trung gian bổ sung này thành ấu trùng Tetratyridium.
Chó, mèo ăn chuột hoặc bò sát có mang ấu sán sẽ mắc bệnh.
Tất cả bề mặt của sán dây là một cái “mồm” khổng lồ. Thức ăn ngấm

qua “da” của sán dây. Các loài sán dây thường tắm trong nguồn thức ăn giàu
có của cơ thể vật chủ. Cái mồm đã không cần, thì hệ tiêu hoá của chúng cũng
không có. Ăn và tiêu hoá đều qua bề mặt cơ thể của sán dây”. Hiện tượng
rụng đốt của sán dây làm cho người ta có thể nghĩ rằng: Cơ thể sán dây sẽ dần
dần ngắn lại. Song, không phải như vậy, bởi các đốt mới được sinh ra thay thế


iv

2.2.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng bệnh .... 37
2.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu .................................... 37
2.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó ....... 37
2.3.2. Phương pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh sán dây.......... 39
2.3.3. Phương pháp bố trí và xét nghiệm máu của chó bị bệnh sán dây
và chó khỏe ............................................................................................. 41
2.3.4. Bố trí thí nghiệm và phương pháp đánh giá hiệu lực tẩy sán dây, độ an toàn
của thuốc Niclosamid và Praziquentel cho chó ở Thanh Hóa............................... 41
2.3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị .......................................................... 43
2.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................... 44
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại Thanh Hóa .. 44
3.1.1. Tình hình nhiễm sán dây ở chó tại ba huyện, thành của tỉnh Thanh Hóa .. 44
3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó .......... 52
3.2.1. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh sán dây ........ 52
3.2.2. Bệnh tích đại thể và vi thể ở cơ quan tiêu hoá của chó bị bệnh sán dây .. 54
3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán dây ...... 59
3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng,
trị bệnh ........................................................................................................ 63
3.3.1. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ... 63
3.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp. ............. 65

3.3.3. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng . 67
3.3.4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây cho chó ................ 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 70
1. Kết luận ................................................................................................... 70
2. Đề nghị .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72


16

Johannes Kaufmann (1996) [45] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ký sinh ở bề mặt gan, mỡ màng chài ở khoang bụng của cừu và gia
súc. Gia súc nhiễm ấu sán thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, trừ
khi nhiễm một số lượng lớn ấu trùng ở nhu mô gan, tình trạng thiếu máu và
chết có thể xảy ra.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [7] cho biết: ở những vùng nuôi nhiều
chó tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, dê, lợn càng nhiều.
Tỷ lệ nhiễm ấu trùng tăng dần theo tuổi, điều này được các tác giả lý giải do thời
gian tiếp xúc với căn bệnh tăng.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [10] cho biết, ấu trùng Cysticercus
tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả
cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước. Có một đầu sán bám vào màng
trong của bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 – 44 móc.
Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, lách, màng treo
ruột, màng mỡ chài… của gia súc (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008 [11]).
Trong quá trình hoàn thành giai đoạn ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
KCTG, các ấu trùng 6 móc chui qua niêm mạc ruột, theo máu đến bề mặt gan,
màng treo ruột, phổi, gây ra những tổn thương lớn ở các cơ quan này
(Woinshet Sa mmuel – Girma G. Zewde, 2010 [59]).
Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis của lợn và các động vật

khác phụ thuộc vào số chó nhiễm sán trưởng thành. Lợn nuôi gần với chó dễ
nhiễm ấu trùng hơn, còn trâu bò thả trên bãi chăn nhiễm ít hơn.
1.1.3. Bệnh sán dây chó
1.1.3.1. Dịch tễ học của bệnh sán dây chó
Tình hình nhiễm sán dây chó ở Việt Nam và trên thế giới
Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn 1 thế kỷ trước.
Năm 1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum


×