Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnk lý lâm sàng bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ở một số huyện trên địa bàn tỉnh lạng sơn và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN HÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ,
LÂM SÀNG BỆNH GIUN XOĂN DẠ MÚI KHẾ TRÂU, BÒ
Ở MỘT SỐ HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN HÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ,
LÂM SÀNG BỆNH GIUN XOĂN DẠ MÚI KHẾ TRÂU, BÒ
Ở MỘT SỐ HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHAN THỊ HỒNG PHÚC

THÁI NGUYÊN 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong bài luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Xuân Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, với sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và cảm ơn chân thành tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Hồng Phúc đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Đào tạo, Ban chủ
nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ nhân viên Trạm thú y Cao
Lộc, Lộc Bình, Bình Gia tỉnh Lạng Sơn, thuộc Chi cuc Thú y tỉnh Lạng Sơn, đã
giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp
đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong
được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp Tôi có nhiều kinh nghiệm bổ ích
cho công việc và cuộc sống sau này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016.
Tác giả

Nguyễn Xuân Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG HÌNH ................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu và mục đích của đề tài ................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
1.1.1. Giun xoăn dạ múi khế ký sinh ở gia súc nhai lại ............................. 3
1.1.2. Bệnh giun xoăn dạ múi khế ở gia súc nhai lại ............................... 10
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 17

1.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh giun xoăn dạ múi khế ở nước ngoài.... 17
1.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh giun xoăn dạ múi khế trong nước ....... 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 21
2.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 21
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu....................................................................... 21
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 21
2.1.4. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 22


iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi
khế trâu, bò ở ba huyện của tỉnh Lạng Sơn ............................................ 22
2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý lâm sàng của trâu, bò
mắc bệnh giun xoăn dạ múi khế ............................................................. 22
2.2.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế
cho trâu, bò............................................................................................. 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi
khế trâu, bò ở 3 huyện của tỉnh Lạng Sơn ............................................... 23
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng và ấu trùng giun
xoăn dạ múi khế ở chuồng nuôi, khu vực xung quanh chuồng nuôi và
trên bãi chăn thả trâu, bò ........................................................................ 25
2.3.3. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi
khế ở trâu bò bình thường và trâu bò tiêu chảy tại các địa phương ............... 26
2.3.4. Phương pháp xác định vai trò của giun xoăn dạ múi khế trong
chứng thiếu máu ở trâu, bò bị bệnh......................................................... 26
2.3.5. Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng chủ yếu của trâu,

bò bị bệnh giun xoăn dạ múi khế ở các địa phương ................................ 27
2.3.6. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể........................................ 27
2.3.7. Phương pháp xác định những biến đổi bệnh lý vi thể ở cơ quan
tiêu hóa trâu, bò mắc giun xoăn dạ múi khế ............................................ 27
2.3.8. Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng chủ yếu của trâu,
bò bị bệnh giun xoăn dạ múi khế ở các địa phương ................................ 27
2.3.9. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn
dạ múi khế cho trâu bò ........................................................................... 28
2.3.10. Phương pháp thử nghiệm các biện pháp phòng trị bệnh giun
xoăn dạ múi khế trên thực địa ................................................................. 28


v
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 29
2.4.1. Đối với các tính trạng định tính .................................................... 29
2.4.2. Các tính trạng định lượng: Số lượng trứng và ấu trùng giun
xoăn dạ múi khế, số lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết sắc
tố.... được tính theo công thức ................................................................ 30
2.4.3. So sánh mức độ sai khác giữa hai số trung bình ............................ 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 32
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế
trâu, bò ở ba huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn ...................................................... 32
3.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế trâu, bò tại một
số địa phương ......................................................................................... 32
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo tuổi trâu, bò...... 35
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo mùa vụ ....... 38
3.2. Tình trạng ô nhiễm trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế trâu, bò
ở ngoại cảnh ................................................................................................. 40
3.2.1. Sự phát tán trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế ở nền
chuồng và xung quanh chuồng nuôi trâu, bò .......................................... 40

3.2.2. Sự phát tán trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế ở đất,
nước và cỏ trên bãi chăn thả trâu, bò ...................................................... 41
3.3. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của trâu, bò mắc bệnh giun xoăn dạ
múi khế ........................................................................................................ 42
3.3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở trâu bò bình
thường và trâu, bò tiêu chảy ................................................................... 42
3.3.2. Những biểu hiện lâm sàng của trâu, bò bị bệnh giun xoăn dạ
múi khế ở một số huyện thành của tỉnh Lạng Sơn .................................. 44
3.3.3. Vai trò của giun xoăn dạ múi khế trong chứng thiếu máu ở
trâu, bò ................................................................................................... 46
3.3.4. Bệnh tích đại thể và vi thể ở cơ quan tiêu hoá của trâu bò
nhiễm giun xoăn dạ múi khế .................................................................. 49


vi
3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế cho
trâu, bò ........................................................................................................ 52
3.4.1. Hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy giun xoăn dạ múi
khế trâu, bò ............................................................................................ 52
3.4.2. Nghiên cứu thử nghiệm biện pháp phòng bệnh giun xoăn dạ
múi khế cho trâu, bò .............................................................................. 56
3.4.3. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế cho
trâu, bò................................................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 61
1. Kết luận .................................................................................................... 61
2. Đề nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 63


vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs

:

Cộng sự

g

:

Gam

Nxb

:

Nhà xuất bản

sp

:

Species

TT

:


Thể trọng

tr

:

Trang


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế của trâu, bò
ở một số xã thuộc 3 huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .............. 32

Bảng 3.2:

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo tuổi
trâu, bò ...................................................................................... 36

Bảng 3.3:

Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo mùa vụ ... 38

Bảng 3.4:

Sự phát tán trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế ở nền
chuồng và khu vực xung quanh chuồng.................................... 40


Bảng 3.5:

Sự phát tán trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế ở đất,
nước và cỏ trên bãi chăn thả ...................................................... 41

Bảng 3.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở trâu, bò
bình thường và tiêu chảy (theo dõi ở 3 huyện) ........................... 43
Bảng 3.7:

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của trâu, bò bị bệnh giun xoăn
dạ múi khế................................................................................. 45

Bảng 3.8: Sự thay đổi một số chỉ số máu của trâu, bò khỏe và trâu, bò
mắc bệnh giun xoăn dạ múi khế ................................................ 46
Bảng 3.9: Sự thay đổi công thức bạch cầu của trâu, bò mắc bệnh .............. 48
Bảng 3.10: Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá trâu, bò do giun xoăn dạ
múi khế gây ra ........................................................................... 50
Bảng 3.11: Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể ............................................... 50
Bảng 3.12: Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun xoăn dạ múi khế cho
trâu, bò trên diện hẹp ................................................................. 53
Bảng 3.13: Hiệu lực của thuốc tẩy giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò
trên diện rộng ............................................................................ 54
Bảng 3.14: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế của trâu (bò)
trước khi thử nghiệm biện pháp phòng bệnh.............................. 56
Bảng 3.15: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun xoăn dạ múi khế sau 4 tháng
thử nghiệm ................................................................................ 58


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Ảnh
Ảnh 3.1, 3.2:

Mẫu phân trâu bò thu thập ở các nông hộ .......................... 33

Ảnh 3.3:

Trứng giun xoăn dạ múi khế có trong phân trâu bò quan
sát được khi xét nghiệm phân bằng phương pháp
Fulleborn (x 200) ............................................................... 33

Ảnh 3.4:

Mẫu phân trâu bò thu thập ở các nông hộ .......................... 33

Ảnh 3.5:

Trâu ở huyện Cao Lộc nhiễm giun xoăn dạ múi khế ......... 36

Ảnh 3.6:

Bò ở huyện Cao Lộc nhiễm giun xoăn dạ múi khế ............ 36

Ảnh 3.7:

Tế bào niêm mạc dạ múi khế bình thường (x150) của trâu ..... 51

Ảnh 3.8:


Tế bào biểu mô dạ múi khế thoái hóa hạt (x 600) của trâu...... 51

Ảnh 3.9:

Bong tróc tế bào biểu mô dạ múi khế (x 150) của trâu ....... 51

Ảnh 3.10:

Các tế bào tuyến tăng tiết - chụp cắt ngang (x 150) của trâu .. 51

Ảnh 3.11:

Các tế bào tuyến tăng tiết - chụp cắt dọc (x 150) của bò .... 52

Ảnh 3.12:

Tế bào biểu mô hoại tử (x 150) của bò............................... 52

Ảnh 3.13:

Dạ múi khế thâm nhiễm bạch cầu ái toan (x 600) của bò .. 52

Ảnh 3.14:

Hạ niêm mạc dạ múi khế bê thấm nước phù (x 150) của bò .. 52

Ảnh 3.15, 3.16: Các thuốc tẩy giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò đã sử dụng ...... 54
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1:


Tỷ lệ nhiễm giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ở tỉnh Lạng Sơn .... 34

Biểu đồ 3.2:

Tỷ lệ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo mùa vụ ................. 38

Biểu đồ 3.3:

Sự thay đổi một số chỉ số máu của trâu, bò khỏe khỏe và
trâu, bò mắc bệnh giun xoăn dạ múi khế ............................ 53

Biểu đồ 3.4:

Sự thay đổi công thức bạch cầu của trâu, bò gây bệnh ....... 49

Đồ thị 3.1:

Tỷ lệ nhiễm giun xoăn dạ múi khế theo lứa tuổi ................ 37

Hình
Hình 2.1.

Các dạng ấu trùng cảm nhiễm bộ Strongylida ...................... 7

Hình 2.2.

Vòng đời phát triển của giun xoăn dạ múi khế ..................... 8



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với nước ta chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông
nghiệp, với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người, trong đó có chăn nuôi trâu, bò. Chăn nuôi
trâu, bò quan trọng bởi nó cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, cung cấp thực
phẩm cho con người như thịt, sữa… Ngoài ra còn cung cấp những sản phẩm phụ
như: lông, da, sừng.... làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Xác định rõ tầm quan trọng của chăn nuôi trâu, bò trong ngành chăn nuôi nói
riêng và sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung, trong những năm qua nhà
nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách, nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy chăn
nuôi trâu, bò phát triển cả về số lượng và chất lượng nhằm nâng cao đời sống cho
người chăn nuôi.
Tuy nhiên, việc phát triển đàn trâu, bò ở nước ta hàng năm vẫn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh. Ngoài các bệnh truyền nhiễm còn phải kể đến các
bệnh do ký sinh trùng đường tiêu hoá gây nên, trong đó có bệnh giun xoăn dạ múi khế.
Bệnh giun xoăn dạ múi khế là một trong những bệnh ký sinh trùng đường
tiêu hoá rất phổ biến ở trâu bò. Theo Phan Địch Lân và cs (1996) [21], ở nước ta
bệnh giun xoăn dạ múi khế phân bố rộng ở các cơ sở chăn nuôi miền núi, trung du,
đồng bằng đều có, tỷ lệ nhiễm 30,7-100%. Giun xoăn ký sinh ở dạ múi khế hút máu
ký chủ, làm cho ký chủ thiếu máu nặng, đồng thời làm tổn thương niêm mạc dạ múi
khế, gây ỉa chảy. Gia súc mắc bệnh bị còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề kháng và dễ
chết nếu mắc bệnh nặng (Skrjabin K. I và Petrov A. M. (1963) [34]; Trịnh Văn
Thịnh, (1963) [39]; Phạm Văn Khuê và phan Lục (1996) [12],…)
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển
chăn nuôi trâu, bò. Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh vẫn là một trong những trở ngại lớn
của ngành chăn nuôi trâu, bò, trong đó có bệnh ký sinh trùng. Ở tỉnh Lạng Sơn nói

chung và ba huyện Lộc Bình, huyện Bình Gia, huyện Cao Lộc nói riêng, những
hiểu biết của người chăn nuôi về bệnh giun xoăn dạ múi khế còn rất hạn chế.


2
Xuất phát từ nhu cầu của thực tế chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Lạng Sơn, chúng tôi
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnk lý lâm sàng bệnh giun xoăn dạ
múi khế trâu, bò ở một số huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu và mục đích của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò ở 3
huyện Lộc Bình, Cao Lộc, Bình Gia tỉnh Lạng Sơn .
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý lâm sàng bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò.
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò.
- Đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò.
2.2. Mục đích
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để góp phần xây dựng quy
trình phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò có hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về một số đặc điểm dịch tễ
học của bệnh giun xoăn dạ múi khế ở trâu, bò ở 3 huyện Lộc Bình, Cao Lộc, Bình
Gia tỉnh Lạng Sơn và biện pháp phòng trị.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo, giúp người chăn nuôi áp
dụng các biện pháp phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế một cách có hiệu quả,
giảm tỷ lệ nhiễm, giảm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn
nuôi trâu, bò phát triển.



3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Giun xoăn dạ múi khế ký sinh ở gia súc nhai lại
1.1.1.1. Vị trí của giun xoăn dạ múi khế trong hệ thống phân loại động vật
Giun xoăn ký sinh chủ yếu ở dạ múi khế trâu, bò, bê, nghé gồm nhiều giống loài.
Skrjabin K.I. và Petrov A.M. (1963) [34] cho biết, họ Trichostrongylidae (Leiper, 1912)
có 3 họ phụ: họ Trichostrongylinae (Leiper, 1908); họ phụ Haemonchinae (Skrjabin
et Schulz, 1952) ; họ phụ Cooperinae (Skrjabin et Schikhobalova, 1952). Nhiều loài
giun của 5 giống trong 3 họ phụ này ký sinh ở dạ múi khế và ruột non loài nhai lại
(trâu, bò, dê, cừu, hươu). Trong điều kiện tự nhiên, tất cả các loài động vật nhai lại
đều bị cảm nhiễm Trichostrongylidae. Cụ thể theo Skrjabin K. I và Petrov A. M.
(1963) [34]; Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [28]; Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008)
[16], giun xoăn dạ múi khế có vị trí trong hệ thống phân loại động vật học như sau:
Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Strongylida Railliet et Henry, 1913
Phân bộ Strongylata Railliet et Henry, 1913
Siêu họ Trichostrongyloidea Cram, 1927
Họ Trichostrongylidae Leiper, 1912
Phân họ Trichostrongylinae Leiper, 1905
Giống Trichostrongylus Looss, 1905
Loài T. colubriformis (Giles, 1892)
Loài T. axei (Cobbold, 1879)
Loài T. probolurus (Railliet, 1896)
Giống Ostertagia Ransom, 1907
Loài O. ostertagi (Stiles, 1892)
Loài O. circumcincta (Stadelmann, 1894)



4
Giống Marshallagia Orloff, 1933
Loài M. marshalli (Ransom, 1907)
Phân họ Haemonchinae Skrjabin et Schulz, 1952
Giống Haemonchus Cobbold, 1898
Loài H. contortus (Rudolphi, 1803)
Loài H. similis (Travassos, 1914)
Phân họ Cooperinae Skrjabin et Schikhobalova, 1952
Giống Cooperia Ransom, 1907
Loài C. curticei (Giles, 1892)
Loài C. punctata (Linstow, 1906)
Phân họ Nematodirinae Skrjabin et Orloff, 1934
Giống Nematodirus Ransom, 1907
Loài N. oiratianus (Rajevskaia, 1929)
Loài N. skrjabini (Mizkewisch, 1929)
Giống Mecistocirrus Railliet et Henry, 1912
Loài M. digitatus (Linstow, 1906)
1.1.1.2. Thành phần loài giun xoăn dạ múi khế ký sinh ở trâu, bò
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [17] cho biết, có 7 giống loài phổ biến
gồm trên 100 loài, gia súc nhai lại nhiễm hỗn hợp các giống này, trong đó có 2
giống gây tác hại lớn là Haemonchus và Mecistocirrus. 7 giống gồm:
Tên giống

Ký chủ

Vị trí ký sinh

Haemonchus


Cừu, dê, trâu, bò

Dạ múi khế, ruột non

Mecistocirrus

Trâu, bò, dê, cừu, lợn

Dạ múi khế, dạ dày lợn

Trichostrongylus

Trâu, bò, dê, cừu

Dạ múi khế, ruột non

Osrtertagia

Trâu, bò, dê, cừu

Dạ múi khế

Marshallagia

Dê, cừu, bò

Dạ múi khế, dạ lá sách

Cooperia


Dê, cừu, bò

Dạ múi khế, ruột non

Nematodirus

Dê, cừu, bò

Ruột non

Các loài giun này thường gây bệnh hỗn hợp. Trong đó có 3 loài
Haemonchus contortus, Haemonchus similis và Mecistocirrus digitatus gây tác
hại lớn cho ký chủ.


5
1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài giun xoăn chủ yếu ở dạ múi khế
Về hình thái chung, giun xoăn dạ múi khế có thân hình sợi chỉ không phân
đốt, cơ thể đối xứng hai bên. Bên ngoài được che phủ một lớp Kitin hay còn gọi là
lớp biểu bì có các vân, vân ngang hoặc vân chéo (Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương
Thái, 1978) [41].
Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [42] mô tả cấu tạo của giun xoăn dạ múi khế
gồm các bộ phận sau:
- Hệ tiêu hóa gồm: miệng, môi, túi miệng, thực quản, ruột, hậu môn.
- Hệ thần kinh: đơn giản, có vòng dây thần kinh thực quản và các gai cảm
giác toàn thân.
- Hệ bài tiết: gồm 2 ống bài tiết chạy từ phần sau của cơ thể lên đến phần
đầu, rồi xuống và đổ ra lỗ huyệt.
- Hệ sinh dục của giun đực và giun cái có cơ quan sinh dục đực hoặc cái.

* Các loài thuộc giống Haemonchus.
- H. contortus: Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [28], loài Haemonchus
contortus (Rudolphi, 1803) ký sinh ở dạ múi khế và ruột non của bò, trâu, dê trên phạm
vi toàn quốc và phổ biến trên toàn cầu. Tác giả đã mô tả hình thái H. contortus (theo
Kamenskii, 1929): giun đực dài 18,7 - 22,3 mm, rộng nhất 0,352 - 0,416 mm. Trứng có
vỏ mỏng, kích thước 0,080 - 0,085 mm x 0,040 - 0,045 mm. Đặc điểm hình thái cấu tạo
của loài Haemonchus contortus mà Nguyễn Thị Lê mô tả ở trên phù hợp với sự mô
tả của Skrjabin K.I và Petrov A.M, 1963 [34]; Trịnh Văn Thịnh, 1978 [41];
Johannes Kaufmann, 1996 [57]; Urquharrt, 1996 [67].....
H. similis: Thân nhỏ, màu vàng sẫm. Gai cổ rất rõ. Lỗ bài tiết ở phía trước
cách đầu 0,231 mm. Túi miệng rất nhỏ, có răng. Quanh miệng có môi bao bọc, phần
sau thực quản phình to. Giun đực dài 8,000 - 11,000 mm, rộng 0,232 - 0, 265mm.
Giun cái dài 12,500 - 21,000 mm, rộng 0,315 - 0,378 mm. Trứng hình bầu dục, có
kích thước 0,073 - 0,079 x 0,031 - 0,042 mm (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999
[17]). Vỏ trứng mỏng, có phôi bào (Trịnh Văn Thịnh và cs, 1982) [42].


6
* Loài Mecistocirrus digitatus
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [17] đã mô tả: giun màu hồng nhạt,
biểu bì có vân. Túi miệng nhỏ, có 1 răng lớn, thực quản dài 1,600 - 1,800 mm,
rất nhỏ, phần sau hơi rộng.
Giun đực dài 25,000 - 31,000 mm, giun cái dài 35,000 - 39, 000 mm Trứng dài
0,099 - 0,105 mm, rộng 0,046 - 0,049 mm, có hai lớp vỏ mỏng bao bọc.
* Các loài thuộc giống Trichostrongylus.
Giống Trichostrongylus gồm nhiều loài, trong đó có một số loài quan
trọng ký sinh ở dạ múi khế và ruột non của gia súc nhai lại.
- T. axei (Cobbold, 1879): được phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Ở
Việt Nam, đã tìm thấy loài giun này ở các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn... đã mô
tả: giun đực dài 3,4 - 4,5 mm, rộng nhất 0,05 - 0,07 mm. Giun cái dài 4,6 - 5,5

mm, rộng 0,055 - 0,075 mm. Kích thước trứng 90 - 92 x 35 - 42 µm (Drozdz và
Malcrewski, 1967[6]; Phan Thế Việt, 1977 [49]; Trịnh Văn Thịnh, 1978 [41];
Nguyễn Thị Lê, 1996 [28]; Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008 [16]).
- T. colubriformis: Ngoài loài giun T. axei còn có loài T. colubriformis. Giun
này phổ biến ở bò, dê, cừu trên phạm vi toàn cầu. Ở nước ta, phát hiện giun ở dạ múi
khế và ruột non bò, dê ở các tỉnh phía Bắc. Giun đực dài 4,0 - 6,0 mm, rộng 0,078 0,095 mm. Giun cái dài 5,0 - 6,0 mm; rộng nhất ở vùng lỗ sinh dục (0,080-0,100 mm).
Trứng có kích thước 73 - 76 x 40 - 43 µm (Nguyễn Thị Lê và cs, 1996) [28]
- T. probolurus: Giun đực dài 4,300 - 6,500 mm. Giun cái dài 4,833 - 6,270 mm,
rộng 0,066 - 0,1112 mm. Trứng có kích thước 0,072 - 0,095 x 0,042 - 0,0582 mm.
*Các loài thuộc giống Cooperia.
- C. laterouniformis: Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [41] cho biết, loài này
thân hình sợi chỉ, biểu bì mỏng có vân ngang, vân dọc dài khắp thân; chóp đầu
thường có hình một túi phình; thực quản hơi rộng ở phần trên và phần cuối; vòng
thần kinh ở khoảng 2/3 thực quản.
Giun đực dài 4,944 mm, rộng 0,071 mm. Giun cái dài 5,700 mm, rộng nhất
0,069 mm; chỗ phình đầu dài 0,023 mm và rộng 0,011 mm; thực quản dài 0,297
mm, rộng nhất 0,069 mm. Trứng có kích thước 0,073 - 0,030 mm.
- C. pectinata: Giun đực dài 7,000 mm, rộng 0,130 - 0,160 mm. Giun cái dài
7,500 - 9,000 mm, rộng 0,110 - 0,135 mm (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [17].


7
- C. punctata: Theo Skrjabin K.I. và Petrov A. M. (1963) [34], giun cái dài
5,700 - 10,000 mm. Giun đực dài 5,000 - 9,000 mm. Giun cái dài 5,700 - 10,00 mm.
* Các loài thuộc giống Nematodirus.
Skrjabin K.I và Petrov A. M. (1963) [34] cho biết:
- N. oiratianus: Con đực dài 11,000 - 16,500 mm. Con cái dài 14, 500 - 17,6
00 mm. Trứng rất lớn, dài 0,255 - 0,272 mm, rộng 0,119 - 0,153 mm.
- Loài N. skrjabin: Con đực dài 15,500 - 17, 250 mm và rộng 0,124 - 0,183
mm. Con cái dài 28,500 - 29,500 mm, rộng 0,450 - 0,650 mm. Trứng lớn, dài 0,229

- 0,265 mm, rộng 0,084 - 0,114 mm.
* Phần lớn trứng giun thuộc họ Trichostrongylidae có hình dạng và kích
thước gần giống nhau nên nếu chỉ căn cứ vào hình thái trứng thì không thể xác định
được loài giun. Có thể nuôi trứng Trichostrongylidae nở và phát triển thành ấu trùng
có sức gây bệnh. Sau đó phân loại theo khoá định loài của Nguyễn Thị Lê và cs
(1996) [28] dựa vào hình thái, kích thước và cấu tạo của ấu trùng có sức gây bệnh.

Hình 2.1. Các dạng ấu trùng cảm nhiễm bộ Strongylida
1. Haemonchus contortus; 2. Cooperia; 3. Trichostrongylus; 4. Ostertagia;
5. Chabertia; 6. Oesophagostomum columbianum; 7. Oesophagostomum
venulosum; 8. Bunostomum; 9. Nematodirus
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [28]
1.1.1.4. Chu kỳ sinh học của một số loài giun xoăn chủ yếu ở dạ múi khế
- Chu kỳ sinh học (vòng đời) của các loài giun xoăn dạ múi khế tương đối
giống nhau. Giun cái đẻ trứng với số lượng lớn trong một ngày. Trứng phát triển ở
môi trường bên ngoài thành ấu trùng có sức gây bệnh rồi lại nhiễm vào ký chủ.


8

Hình 2.2. Vòng đời phát triển của giun xoăn dạ múi khế
* Chu kỳ sinh học của Haemonchus sp.
Skrjabin K. I. và Petrov A. M. (1963) [34] cho biết: giun cái đẻ trứng, trứng
được bài xuất cùng phân ra môi trường bên ngoài. Nhiệt độ của môi trường bên ngoài
thích hợp cho trứng phát triển tiếp tục là 20 - 300C. Trong phân, vào ngày thứ hai đã
thấy có ấu trùng giai đoạn I nở ra khỏi trứng. Những ấu trùng này ăn phân và sống
trong phân một thời gian, nhưng không cảm nhiễm được cho súc vật. Ở giai đoạn này,
ấu trùng kém bền vững hơn ở các giai đoạn sau: chúng chết khi phơi khô và ở nhiệt độ
trên 300C. Sự thay đổi về nóng và lạnh cũng làm cho ấu trùng bị chết. Ở nhiệt độ 15 200C, ấu trùng giai đoạn I chỉ sau 1 đêm đã ở giai đoạn tiềm sinh, kéo dài 12 - 15 giờ.
Trong thời gian này, ấu trùng lột xác, sau đó sống trở lại và chuyển vào giai đoạn II.

Ở giai đoạn II, ấu trùng mất đi khả năng ăn uống và cũng không thể ký sinh
được. Qua một ngày sau, đôi khi chưa đến 1 ngày, ấu trùng lại trở lại giai đoạn tiềm
sinh lần thứ hai. Trong thời gian này, ấu trùng lớn lên, nhưng tầng cutin bao quanh
vẫn giữ nguyên và tạo thành nắp. Sau khi hình thành nắp thì ấu trùng chuyển vào
giai đoạn III. Lúc này, ấu trùng đã có khả năng cảm nhiễm cho động vật. Từ khi đẻ
trứng đến giai đoạn ấu trùng cảm nhiễm cần thời gian không dưới 4 - 5 ngày.
Ở giai đoạn III, ấu trùng có sức đề kháng đặc biệt. Chúng chết trong môi
trường ẩm khi nhiệt độ 500C và trong môi trường khô khi 600C. Những ấu trùng này
đặc biệt chịu được sự khô hạn. Khi khô hạn, chúng có thể ở trong trạng thái tiềm
sinh trên 1 năm rưỡi. Đối với các chất tiêu độc, ấu trùng cũng rất bền vững: dung
dịch creolin 2 - 3%, lizol và các chất khác không giết được ấu trùng. Ấu trùng chết
trong dung dịch axit cacbonic 5% không tinh khiết. Cũng như ở giai đoạn I và II, ấu


9
trùng cảm nhiễm chết dưới tác động của nước tiểu. Bởi vậy, trong các chuồng nuôi
súc vật không thể tìm thấy ấu trùng sống. Phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm ở
trong phân, sau đó ấu trùng tự rời bỏ phân đi nơi khác.
Vào mùa đông, ấu trùng ở trên đồng cỏ thường bị chết. Mùa hè, ấu trùng
cũng có thể bị chết dưới tác động của ánh nắng mặt trời và nhiệt độ cao.
Khi ấu trùng chui ra khỏi phân, nếu môi trường xung quanh phân ẩm thì ấu
trùng có khả năng bò lên phía trên theo vật ẩm đó. Nếu phân ở trong cỏ thì ấu trùng
sẽ chuyển động theo những ngọn cỏ ở xung quanh. Quá trình chuyển động thẳng
đứng theo ngọn cỏ xảy ra càng nhanh hơn nữa ở những nơi đồng cỏ thấp, trong các
mùa vụ ẩm ướt, trong thời gian mưa nhiều, trong sương mù và khi có nhiều sương
xuống. Để ấu trùng có thể bò theo ngọn cỏ không cần phải có lượng ẩm nhiều, mà chỉ
cần một lớp ẩm rất ít bọc trên cỏ cũng đã đủ cho ấu trùng chuyển động. Khi độ ẩm
cao, ấu trùng không có khả năng bám vào cỏ, mà rơi xuống cùng với nước và được
nước mang đến những nơi thấp hơn. Bởi vậy, tất cả những nơi đồng cỏ thấp, đầm lầy
và các vũng đọng nước mưa là những nơi chính làm cho trâu, bò nhiễm Haemonchus.

Trong những điều kiện bất lợi (khô hoặc quá ướt) thì ấu trùng cảm nhiễm
cuộn tròn lại. Nếu ấu trùng bị khô (kể cả trong thời gian dài) được làm ẩm ướt thì
chỉ sau 20 - 30 phút, ấu trùng sẽ sống trở lại, duỗi thẳng và tiếp tục di chuyển theo
ngọn cỏ. Ấu trùng giai đoạn III, mặc dù không ăn uống gì, trong điều kiện môi
trường ẩm vẫn có khả năng sống tới 3 - 4 tháng.
Những ấu trùng cảm nhiễm được súc vật nhai lại nuốt cùng thức ăn và nước
uống vào dạ dày. Ở đây, chúng "vứt bỏ" vỏ và chuyển sang giai đoạn IV. Thực hiện
xong 1 lần lột xác nữa, ấu trùng có khả năng ký sinh và hút máu ký chủ. Sau 2 - 3
tuần, Haemonchus trở thành thành thục, con cái bắt đầu đẻ trứng.
Thời gian sống của Haemonchus trong cơ thể gia súc nhai lại chưa rõ, nhưng
người ta cho rằng, thời gian này không quá 1 năm. Càng về sau, giun càng già và
mất đi khả năng tiếp tục ký sinh.
* Chu kỳ sinh học của Trichostrongylus sp.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [16] cho biết: Nhiều tác giả, khi nghiên
cứu về chu kỳ sinh học của giun tròn đều thống nhất: các loài thuộc giống


10
Trichostrongylus có vòng đời trực tiếp, không cần ký chủ trung gian (nghĩa là
không có sự thay đổi ký chủ) (Direct nematode life cycle). Trứng giun theo phân ra
ngoài, gặp điều kiện thích hợp (nhiệt độ và ẩm độ), sau 20 - 24 giờ nở ra ấu trùng
kỳ I. Ấu trùng này hình gậy, thực quản hình ống và có ruột cấu tạo đơn giản, hoạt
động mạnh. Chúng dùng các loại vi sinh vật ở xung quanh làm chất dinh dưỡng, sau
10 - 30 giờ lột xác thành ấu trùng kỳ II to hơn ấu trùng kỳ I, cấu tạo tương đối giống
nhau. Ấu trùng này hoạt động rất mạnh và cũng lấy vi sinh vật xung quanh nuôi
sống bản thân. Sau 12 - 60 giờ thành ấu trùng kỳ III có sức gây nhiễm. Trước khi
thành ấu trùng kỳ III, ấu trùng kỳ II không lột xác, màng bọc ngoài trở thành màng
ngoài của ấu trùng kỳ III. Lúc này ấu trùng kỳ III không thể lấy thức ăn ở bên ngoài
mà chỉ sống dựa vào thức ăn do ấu trùng kỳ II tích luỹ lại ở trong ruột. Ấu trùng ở
bên ngoài đến giai đoạn này là kết thúc, chúng có sức đề kháng mạnh, có thể sống

lâu. Tuy nhiên, nếu khô hoặc có ánh nắng ấu trùng dễ chết.
* Vòng đời của Mecistocirrus digitatus
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1997) [26] cho biết: Loài này có vòng
đời cơ bản giống vòng đời của Haemonchus. Ấu trùng gây nhiễm qua thức ăn
nước uống mạc dạ múi khế hoàn thành vòng đời là 59 - 82 ngày. Tuổi thọ của giun
9 - 12 tháng.
1.1.2. Bệnh giun xoăn dạ múi khế ở gia súc nhai lại
1.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun xoăn dạ múi khế
Soulsby vào đường tiêu hóa vật chủ. Sau 3 ngày một số ấu trùng xâm nhập
vào tuyến niêm E. J. L. (1982) [65] cho rằng: nhìn chung, sự phát triển của các giun
xoăn họ Trichostrongylidae ở giai đoạn sống tự do (ngoài ngoại cảnh) phụ thuộc
vào điều kiện khí hậu. Ở nước Anh, ấu trùng có thể phát triển đến giai đoạn gây
nhiễm trong 2 tuần, nhưng thường thì dài hơn và phụ thuộc vào khí hậu. Súc vật
nhai lại nhiễm giun ở tất cả các tháng trong năm, nhưng nhiễm nhiều và nặng hơn ở
những tháng mùa hè ấm và ẩm.


11
Khalafalla R. E. và cs. (2011) [62], tiến hành kiểm tra 173 cừu giết thịt tại lò
mổ để kiểm tra tỷ lệ nhiễm giun tròn. kết quả cho thấy có 18 cừ nhiễm một hoặc
nhiều loài giun tròn. tỷ lệ nhiễm từng loại giun tròn lần lượt là: Trichuris ovis (5,8%),
Haemonchus contortus (3,5%), Haemonchus placei (1,7%), Parabronema skrjabini
(2,9%), Ostertagia trifurcata (1,2%), Chabertia ovina (0,6%), Strongyloides papillosus
(0,6%) và Graphidiops sp. (2,9%). Tác giả cùng cho biết, tỷ lệ nhiễm các loài giun
tròn cao nhất vào mùa thu (15,2%), tiếp theo là mùa hè (11,1%), mùa đông (9,4%)
và thấp nhất là trong mùa xuân (5,6%).
Từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014, Gebresilassie L. và Afera
Tadele B. (2015) [53], đã điều tra tỷ lệ nhiễm Haemonchus contortus trên cừu giết
mổ tại các nhà hàng ở Wukro, Ethiopia. Trong số 384 cừu điều tra thấy 157 con
nhiễm Haemonchus contortus, chiếm tỷ lệ 40,9%.

Jabbar A. và cs. (2014) [56], cho biết: Haemonchus placei là một trong
những loài giun tròn ký sinh dạ múi khế của gia súc rất phổ biến ở các vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới.
Từ những công trình nghiên cứu và nhận xét của nhiều tác giả, có thể thấy
một điều rất rõ là: "Sự tồn tại và phát triển của sinh vật (trong đó có các loài giun
xoăn) tại một nơi nào đó thường phụ thuộc vào tổ hợp các điều kiện môi trường,
trong đó khí hậu là một trong những điều kiện quan trọng ảnh hưởng sâu sắc nhất"
(Trần Đức Hạnh và cs, 1997) [8].
1.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh của bệnh giun xoăn dạ múi khế
Sau khi xâm nhập vào dạ múi khế và ruột non, giun bám chắc và chọc thủng
niêm mạc để hút máu ký chủ, gây viêm, loét niêm mạc và chảy máu mao mạch.
Ngoài ra, nhiều giun còn cắm sâu đầu vào các ống dẫn tuyến trong dạ múi khế và
gây viêm các ống tuyến đó. Khi hút máu, chúng tiết ra độc tố làm máu không đông,
gây hiện tượng ngộ độc cho cơ thể ký chủ. Vì vậy, khi giun không hút máu nữa máu
vẫn chảy và theo phân ra ngoài. Quá trình tiến triển nặng hơn nếu ghép cùng với các
bệnh do các loài giun khác gây nên. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [17],
gia súc khi bị nhiễm giun xoăn dạ múi khế sẽ ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe,
làm giảm sức sản xuất của con vật.


12
Tác hại của giun xoăn dạ múi khế thể hiện qua 4 tác động sau:
- Tác động cơ giới: Ấu trùng và giun trưởng thành hút máu ký chủ, miệng
bám chặt vào niêm mạc ruột và dạ múi khế tạo thành các nốt loét xuất huyết.
- Tác động tiết độc tố: Độc tố do chúng tiết ra làm máu ký chủ không đông,
độc tố làm ký chủ trúng độc; gầy còm, thiếu máu, rối loạn tiêu hóa, thủy thũng.
Giun xoăn kích thích niêm mạc dạ dày, cản trở tiết men Pepsinnogen, ảnh hưởng
đến tiêu hóa chất xơ.
- Tác động chiến đoạt chất dinh dưỡng: Giun nuôi dưỡng bản thân bằng máu
ký chủ, và tiết độc tố làm máu không đông, gây xuất huyết, con vật bị thiếu máu

nghiêm trọng.
- Tác động truyền bệnh: Giun bám chặt vào niêm mạc gây tổn thương, phá
vỡ vòng tuyến thượng bì, tạo điều kiện cho vi khuẩn từ môi trường xâm nhập gây
nên các bệnh ghép với các bệnh ký sinh trùng.
1.1.2.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh giun xoăn dạ múi khế
* Bệnh do Haemonchus contortus
Giun H. contortus gây tác hại lớn cho gia súc nhai lại. Haemonchosis gây ra
rối loạn nặng toàn cơ thể: tổn thương đường tiêu hoá, hệ thần kinh, hệ tuần hoàn và
các tuyến nội tiết. Con vật mắc Haemonchosis bị kiệt sức nhanh, thiếu máu nặng,
thấy có những biến đổi bệnh lý trong não và tuỷ sống. Skrjabin K.I. và Petrov A. M.
(1963) [34] đã giải thích như sau: sau khi xâm nhập vào dạ múi khế, H. contortus
bám chắc và chọc thủng niêm mạc, gây ra chảy máu mao mạch. Ngoài ra, nhiều
giun còn cắm sâu đầu vào các ống dẫn tuyến trong dạ múi khế và gây viêm các ống
đó. Haemonchus hút máu ký chủ. Khi ăn máu Haemonchus thải ra độc tố đặc biệt
làm ngộ độc cơ thể ký chủ.
* Bệnh do các loài giun xoăn khác ở dạ múi khế
Một số loài giun thuộc giống Trichostrongylus, Cooperia, Mecistocirrus ký
sinh ở dạ múi khế có thể gây bệnh cho gia súc nhai lại, hoặc hỗn hợp nhiều loài,
hoặc riêng lẻ từng loài.


13
Trong bệnh do Cooperia, người ta thấy quá trình viêm ở ruột non dẫn đến
tổn thương niêm mạc, trên niêm mạc hình thành những hạt màu trắng. Tuyến lâm ba
bên cạnh bị teo. Tác động toàn thân của giun Cooperia biểu hiện bằng sự trao đổi
vật chất tăng nhanh ở súc vật bệnh, kèm theo giảm đồng hoá thức ăn làm cho con
vật bị giảm thể trọng. Những gia súc gây nhiễm thí nghiệm dù nuôi tốt hơn những
con đối chứng nhưng vẫn tăng trọng ít (Drozdz và Malcrewski, 1967 [6]; Phạm Văn
Khuê và Phan Lục, 1996) [12]).
1.1.2.4. Chẩn đoán bệnh giun xoăn dạ múi khế

Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [42]; Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [12]
cho biết, để chẩn đoán bệnh do Haemonchus và Mecistocirrus không thể chỉ căn cứ
vào triệu chứng lâm sàng, vì đối với con vật còn sống, triệu chứng lâm sàng không điển
hình. Mặt khác, trứng khó phân biệt với các loài khác nên khó xác định. Theo các tác
giả thì có thể xét nghiệm phân theo phương pháp sau: nuôi trứng cho nở thành ấu trùng
(lấy phân con vật nghiền nát, trộn lẫn với đất vô trùng, cho vào đĩa lồng, giữ cho độ ẩm
60 - 70%, nhiệt độ 25 - 300C, pH: 6,8 - 7,4; nuôi trong 4 - 5 ngày. Sau đó phân lập ấu
trùng theo phương pháp Baerman, xem kính hiển vi tìm ấu trùng). Whitlock H. V.
(1956) đề nghị kỹ thuật cấy phân dê, cừu như sau: cho xuống đáy 1 lọ nhỏ một lớp
bông dầy 1 cm, đổ đầy phân đã nghiền nát vào lọ. Lấy ống hút bơm nước chảy theo bờ
trong của lọ cho đến khi ướt bông ở đáy. Cho lọ nhỏ này vào 1 cái lọ to và đổ nước vào
lọ to cho đến khi mặt nước xâm xấp ngang miệng cái lọ nhỏ thì thôi. Đậy lọ to lại và
cho vào tủ ấm 270C trong 8 ngày. Những ấu trùng nở ra sẽ bò lên miệng lọ nhỏ bên
trong và tràn vào nước ngoài lọ to. Lấy nước ấy cho vào ống nghiệm, để lắng cặn trong
3 giờ. Gạn nước trên đi, tìm ấu trùng trong cặn.
Sau khi lấy được ấu trùng sống và rất di động, phải giết ấu trùng bằng cách
thêm vào nước chứa ấu trùng vài giọt dung dịch Iod + Ioduar kali có 2% Iod (Iod 2g
+ Ioduar kali 4g + Nước 100 ml; bắt đầu hoà tan Ioduar kali trong 20 ml nước, thêm
Iod bột và khi Iod đã tan hết thì thêm cho đủ nước); hoặc làm nóng vừa phải để giết
ấu trùng. Theo Premvati (1958), nhúng ấu trùng vào một dung dịch (Bleu cresyl +
gôm arabic + formol nhẹ) trong 20 - 25 phút, có thể làm cho dễ quan sát những đặc
điểm về cấu tạo. Kiểm tra dưới kính hiển vi với độ phóng đại 75 - 100 lần và chú ý
những đặc điểm sau để chẩn đoán.


14
- Có hay không có vỏ bọc ấu trùng và số lượng các vỏ bọc ấy.
- Chiều dài của ấu trùng (kể cả vỏ).
- Chiều dài của đuôi (đo từ hậu môn đến điểm chót của thân thể).
- Hình dạng đuôi, vỏ của ấu trùng.

- Số lượng và hình thái các tế bào ruột....
1.1.2.5. Phòng trị bệnh giun xoăn dạ múi khế
* Điều trị bệnh
Từ những vấn đề đã trình bày ở trên, chúng ta đã thấy vai trò gây bệnh của
những giun tròn thuộc họ Trichostrongylidae là rất nghiêm trọng. Vì vậy, cần có
các biện pháp điều trị hiệu quả.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1976) [40] có thể áp dụng kết hợp 3 biện pháp trong
chữa Trichostrongylidosis. Đó là:
- Cách ly súc vật ốm và tẩy giun kịp thời bằng các thuốc: CuSO4 (dung dịch
1/100 trong nước mưa), liều 15 - 150 ml/con (tuỳ theo lứa tuổi và trạng thái sức
khoẻ con vật); hoặc dùng thuốc Phenothiazin (0,2 g/kgTT trâu, bò; 0,5 g/kgTT dê,
cừu) trong 2 ngày. Thuốc có tác động nhiều nhất đến giống Haemonchus.
- Tránh không cho nhiễm bệnh trở lại bằng cách không chăn lại vào đồng cỏ
đã nhiễm mầm bệnh trong 1 năm.
- Bồi dưỡng con vật ốm.
Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1982) [42]; Phan Địch Lân và cs (1996) [21];
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [12], Trần Minh Kiêm, 2004 [13], có thể dùng các
thuốc sau điều trị bệnh giun xoăn dạ dày và ruột loài nhai lại:
- Phenothiazin: hiệu quả tốt, liều 0,2 g/kgTT (bò, trâu), 0,5 - 1 g/kgTT (dê,
cừu). Có thể trộn lẫn thuốc với nước cháo đun nóng, nồng độ 2,5 - 3%, cứ 100 ml
nước cháo trộn với 10 g thuốc.
- Dung dịch sulfat đồng 1% cũng có tác dụng với giun. Liều dùng:
Gia súc nhỏ: 15 - 20 ml/con
Gia súc trưởng thành: 80 - 150 ml/con
Đối với dê, dùng liều thấp hơn (dê lớn không quá 60 ml).
Đối với bê, dùng liều 2 - 3 ml/kgTT.


×