Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoạt động kiểm toán thu ngân sách địa phương của kiểm toán nhà nước khu vực VII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

ĐỔ QUANG HIỆP

HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

ĐỔ QUANG HIỆP

HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Minh Hằng

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Quang Hiệp


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Minh Hằng, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại
học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên - Đại học Thái
Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu,
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn


Đỗ Quang Hiệp


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TOÁN THU
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG .................................................................................. 5
1.1. Cở sở lý luận về kiểm toán thu ngân sách địa phương ........................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 5
1.1.2. Kiểm toán thu ngân sách địa phương ................................................................ 9
1.1.3. Các bước thực hiện kiểm toán thu NSĐP ....................................................... 10
1.1.4. Nội dung kiểm toán ngân sách địa phương ..................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 17
1.2.1. Tình hình quyết toán ngân sách nhà địa phương năm 2011 ........................... 17
1.2.2. Tình hình quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 .................................. 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho KTNN khu vực X ......................................... 21
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 23

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 23
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 25
2.2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 26


iv
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN THU NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC VII .................... 27
3.1. Khái quát về kiểm toán nhà nước khu vực VII .................................................. 27
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KTNN khu vực VII .................................. 27
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy KTNN khu vực VII ............................ 27
3.1.3. Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực VII ....................................................... 28
3.2. Thực trạng quy trình kiểm toán kiểm toán thu NSĐP của KTNN khu vực VII ....... 29
3.2.1. Công tác chuẩn bị kiểm toán năm của KTNN khu vực VII ............................ 29
3.2.2. Công tác thực hiện kiểm toán.......................................................................... 33
3.2.3. Lập và xét duyệt báo cáo kiểm toán ................................................................ 37
3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị .................................................... 38
3.3. Kết quả Kiểm toán thu NSĐP tại các tỉnh do KTNN khu vực VII tiến hành .... 39
3.3.1. Kiểm toán về quản lý thu ngân sách ............................................................... 39
3.3.2. Kiểm toán về quản lý thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí và thu khác .................... 63
3.3.3. Kiểm toán việc tuân thủ luật và chế độ thu tại các đối tượng nộp thuế .......... 66
3.3.4. Kiểm toán về quản lý thu tại Kho bạc Nhà nước ............................................ 67
3.3.5. Kiểm toán về công tác quản lý tạm thu tạm giữ ............................................. 67
3.4. Tổng hợp kết quả sai xót thu NSĐP................................................................... 69
3.5. Đánh giá hoạt động kiểm toán thu NSĐP của KTNN khu vực VII ................... 72
3.5.1. Đánh giá của chuyên gia về quy trinh thực hiện kiểm toán ............................ 72
3.5.2. Đánh giá của kiểm toán viên ........................................................................... 76
3.6. Kết luận chung ................................................................................................... 83
3.6.1. Nhận xét chung ............................................................................................... 83

3.6.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................................. 84
3.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế ......................................................................... 85
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU
VỰC VII ................................................................................................................... 87
4.1. Căn cứ và định hướng của giải pháp .................................................................. 87


v
4.1.1. Định hướng về tổ chức công tác kiểm toán ngân sách địa phương tại
Kiểm toán Nhà nước khu vực VII ............................................................................. 87
4.1.2. Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán ....................................................... 90
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán thu ngân sách địa
phương tại KTNN Khu vực VII ................................................................................ 90
4.2.1. Tổ chức hệ thống thông tin, hồ sơ kiểm toán chung liên quan đến quản lý
thu NSĐP .................................................................................................................. 91
4.2.2. Giải pháp về phương thức khảo sát thu thập thông tin ................................... 92
4.2.3. Giải pháp về phân công nhiệm vụ trong các phòng kiểm toán ....................... 92
4.2.4. Giải pháp về kế hoạch kiểm toán của đoàn kiểm toán .................................... 93
4.2.5. Giải pháp về trình tự kiểm toán thu NSĐP trong kiểm toán NSĐP ............... 94
4.2.6. Giải pháp về hồ sơ kiểm toán tổng hợp .......................................................... 94
4.2.7. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán .......... 94
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 98


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐP


Địa phương

DTĐP

Dự toán địa phương

DTTW

Dự toán trung ương

GTGT

Gía trị gia tăng

KTNN

Kiểm toán nhà nước

KTV

Kiểm toán viên

NQD

Ngoài quốc doanh

NSĐP

Ngân sách địa phương


NSNN

Ngân sách nhà nước

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TW

Trung ương

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổ chức bộ máy của KTNN khu vực VII ................................................. 28
Bảng 3.2: Kiến nghị tăng thu NSĐP của KTNN khu vực VII .................................. 70
Bảng 3.3: Kết quả đánh giả của các chuyên gia........................................................ 73
Bảng 3.4: Đánh giá công tác chuẩn bị kiểm toán thu NSĐP .................................... 77
Bảng 3.5: Đánh giá công tác thực hiện kiểm toán thu NSĐP ................................... 80
Bảng 3.6: Đánh giá công tác lập và phát hành báo cáo kiểm toán thu NSĐP .......... 82
Bảng 3.7: Đánh giá công tác kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị ................ 83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Kiểm toán thu Ngân sách địa phương (NSĐP) là một hoạt động quan trọng
trong kiểm toán NSĐP. Hoạt động này được thực hiện thường niên và chủ yếu do
Kiểm toán nhà nước (KTNN) các khu vực thực hiện. Thông qua hoạt động kiểm
toán NSĐP đã giúp cho việc tăng thu, tiết kiệm chi cho ngân sách ở các địa phương
hàng ngàn tỷ đồng. Đã có rất nhiều các luận văn nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề
kiểm toán ngân sách địa phương nhằm mục đích làm lành mạnh hóa nền tài chính
của địa phương và đất nước và bên cạnh đó cũng giúp cho các địa phương quản lí
và tiết kiệm được nguồn ngân sách của mình một cách tốt hơn. Tuy nhiên hoạt động
kiểm toán chi ngân sách địa phương này không làm tăng thu của ngân sách địa
phương lên, do đó hoạt động kiểm toán thu là hoạt động quan trong luôn đi kèm với
hoạt động kiểm toán chi ngân sách địa phương.
Thông qua hoạt động kiểm toán thu ngân sách địa phương cho từng lĩnh vực,
từng khâu trong quản lý, điều hành ngân sách và đã đạt được kết quả tích cực. Đối
với kiểm toán công tác quản lý thu ngân địa phương giúp nghị xử lý, khắc phục
những hạn chế, sai phạm và kiến nghị tăng thu hàng trăm tỷ đồng cho ngân sách địa
phương. Thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm toán thu ngân sách địa phương cũng đóng
góp một phần vào việc ổn định nguồn ngân sách địa phương.
Hiện tại hoạt động kiểm toán thu ngân sách địa phương của KTNN khu vực
VII được triển khai thường niên, tuy nhiên những phân tích về kiểm toán thu ngân
sách địa phương chỉ chiếm một phần nhỏ trong báo cáo hoạt động kiểm toán ngân
sách địa phương. Qua đó ta thấy so với hoạt động kiểm toán các khoản chi ngân
sách địa phương thì hoạt đông kiểm toán thu ngân sách địa phương chưa thực sự
được quan tâm đúng mức. Thực tế thì hoạt động thu NSĐP có tính chất rất quan
trọng liên quan đến việc duy trì nguồn ngân sách cho địa phương. Kết quả thu
NSĐP cũng chính là một trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển của mỗi địa
phương. Do đó để có thể thực hiện được kết quả về chỉ tiêu liên quan đến các nguồn
thu thì nhiều địa phương có thể tự ý thay đổi linh hoạt các điều khoản nghiệp vụ để
có thể đạt được mục tiêu.



2
Bên cạnh việc các hoạt động thu NSĐP có thể sảy ra tình trạng lạm thu hay
thu không đúng quy định thì việc bỏ sót các nguồn thu do yếu kém về chuyên môn
nghiệp vụ hay có sự thiếu minh bạch của các cấp quản lý cũng hoàn toàn có thể sảy
ra. Chính vì vậy hoạt động kiểm toán thu NSĐP là rất quan trọng đối với việc quản
lý sai xót thu và duy trì tính minh bạch trong quản lý thu NSĐP. Chính vì vậy hoạt
động kiểm toán thu NSĐP cần phải được chú trọng thực hiện tốt hơn.
Thực tế chỉ ra rằng hiện việc nghiên cứu thực trạng của từng hoạt động kiểm
toán tại KTNN khu vực VII chưa được triển khai một cách bài bản, đặc biệt đối với
hoạt động kiểm toán thu ngân sách địa phương. Để có thể triển khai hoạt động kiểm
toán thu ngân sách địa phương một cách có hiệu quả thì việc nghiên cứu và phân
tích thực trạng về hoạt động kiểm toán thu ngân sách địa phương phải được tiến
hành. Xuất phát từ những thực tế như vậy tác giả đã chọn luận văn: Hoạt động kiểm
toán thu ngân sách địa phương của kiểm toán nhà nước khu vực VII, nhằm đánh
giá thực trạng và tìm ra hạn chế và đưa ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao
chất lượng công tác kiểm toán thu ngân sách địa phương trong kiểm toán, đáp ứng
sự kỳ vọng của Đảng, Quốc hội và chính phủ đối với hoạt động của KTNN.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Tổng hợp cơ sở lý luận liên quan đến kiểm toán thu NSĐP và trên cơ sở
phân tích những hoạt động và kết quả đạt được của kiểm toán thu NSĐP của Kiểm
toán nhà nước khu vực VII từ đó chỉ ra được những tồn tại và hạn chế để làm cơ sở
cho việc đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán thu NSĐP.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về kiểm toán thu NSĐP trong hoạt động
kiểm toán NSĐP.
- Nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng công tác kiểm toán thu NSĐP
tại KTNN khu vực VII, phát hiện được những hạn chế của công tác kiểm toán thu

kiểm toán NSĐP.


3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán thu ngân
sách địa phương của KTNN khu vực VII.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Hoạt động kiểm toán thu NSĐP trong đó chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
các quá trình kiểm toán và các báo cáo đánh giá của quá trình kiểm toán NSĐP của
Kiểm toán khu vực VII. Bên cạnh đó để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động kiểm toán thì các kiểm toán viên của khu vực VII cũng là đối tượng chính sẽ
được nghiên cứu trong luận văn này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu về kiểm toán báo
cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ trong việc kiểm toán thu NSĐP trong các cuộc
kiểm toán khu vực VII thực hiện.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn năm 2015 - 2016 (5 cuộc kiểm toán thu NSĐP).
Phạm vi không gian: Địa bàn 06 tỉnh (Lào Cai; Yên Bái; Phú Thọ; Điện
Biên; Sơn La; Lai Châu).
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Trên cơ sở thực tiễn hoạt động kiểm toán thu ngân sách địa phương của
KTNN khu vực VII hiện nay, luận văn đánh giá những thành tựu đã đạt được và
những tồn tại cũng như việc tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán thu ngân sách địa phương.
- Luận văn cũng hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về NSĐP,
kiểm toán ngân sách địa phương và hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương
của KTNN, chỉ rõ các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm toán ngân sách địa
phương của KTNN.
- Trong nghiên cứu này luận văn cũng đề xuất các giải pháp được đưa ra

trong luận văn một mặt góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán ngân sách
địa phương, đồng thời giải quyết những vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm toán thu
ngân sách địa phương của KTNN khu vực VII được hiệu quả hơn và có thể nhân
rộng trong hoạt động kiểm toán ngân sách địa phương của KTNN.


4
- Cuối cùng thông qua luận văn này các nhà quản lý của Kiểm toán khu vực
VII sẽ có một tài liệu góp ý và hướng dẫn giúp cho việc quản lý và nâng cao hiệu
quả của hoạt động quản lý thu ngân sách địa phương, để từ đó giúp các địa phương
có thể quản lý tốt hơn nguồn thu ngân sách của mình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được trình bày thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm toán thu ngân sách địa phương
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm toán thu ngân sách địa phương của
Kiểm toán Nhà nước khu vực VII
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm toán thu ngân
sách địa phương của Kiểm toán Nhà nước khu vực VII.


5

Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TOÁN
THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Cở sở lý luận về kiểm toán thu ngân sách địa phương
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách địa phương
Để hiểu được thuật ngữ về ngân sách địa phường (NSĐP), trước tiên chúng

ta phải làm rõ khái niệm liên quan đến ngân sách nhà nước (NSNN). NSNN là một
phạm trù mang tính lịch sử gắn liền với sự ra đời của nhà nước. Theo nguyên lý
chung, NSNN là một bộ phận của công sản và được huy động, cất trữ, sử dụng
trong một tổ chức, cơ quan, đơn vị cụ thể. Ở nước ta khi bàn về khái niệm ngân
sách và NSNN có nhiều quan niệm khác nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề khác
nhau, nhưng đến khi hệ thống NSNN được luật hóa thì khái niệm ngân sách được
hiểu như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1, luật NSNN năm 2002).
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
“Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính
quyền bên dưới (cấp dưới của chính quyền nhà nước trung ương) phù hợp với địa
giới hành chính các cấp”. Để mỗi cấp chính quyền cấp dưới thực hiện được những
nhiệm vụ của cấp mình, nhà nước dựa trên phân cấp về quản lý hành chính và phân
cấp về quản lý kinh tế để tiến hành phân cấp quản lý NSNN, từ đó hình thành ngân
sách của các cấp chính quyền địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách 3 cấp: Ngân sách cấp tỉnh, ngân
sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Tóm lại NSĐP có thế được định nghĩa như sau: "NSĐP là toàn bộ các khoản
thu, chi của chính quyền địa phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,


6
nhiệm vụ của Nhà nước địa phương" theo Luật NSĐP Việt Nam được kỳ họp thứ
hai Quốc hội khoá XI thông qua ngày 16/12/2002.
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách địa phương
Thu ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp
cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa

phương. Về phân cấp ngân sách địa phương được chia theo ba cấp độ đó là: Ngân
sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ngân sách thành phố, quận, thị xã,
huyện thuộc tỉnh; Ngân sách xã, phường, thị trấn. Đối với nguồn ngân sách này các
cấp địa phương được phép độc lập thu ngân sách theo đúng thẩm quyển và trách
nhiệm của mình (KTNN, 2012).
1.1.1.3. Nguồn thu của ngân sách địa phương
Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: Các nguồn thu ngân
sách địa phương được hưởng 100% theo quy đinh bao gồm những khoản cụ thể sau
đây: (1) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai
thác dầu, khí; (2) Thuế sử dụng đất nông nghiệp; (3) Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp; (4) Tiền sử dụng đất; (5) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền
thuê đất, thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; (6) Tiền cho thuê
và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; (7) Lệ phí môn bài; (8) Lệ phí trước bạ;
(9) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán; (10) Các
khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm
cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận
sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu; (11) Thu từ
bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với tài
sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh


7
nghiệp mà có vốn của ngân sách địa phương tham gia trước khi thực hiện cổ phần
hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc địa phương quản lý; (12) Viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài

trực tiếp cho địa phương; (13) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà
nước địa phương thực hiện, trường hợp được cấp có thẩm quyền cho khoán chi phí
hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công lập địa phương và doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện, sau khi trừ
phân được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật; (14) Lệ phí do
các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu; (15) Tiền thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà
nước địa phương quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu; (16) Thu từ tài sản được
xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa
phương xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật; (17) Thu từ
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước phân
ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật; (18) Tiền sử dụng
khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của địa phương; (19) Thu
từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; (20) Huy động đóng góp từ các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; (21) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa
phương; (22) Thu kết dư ngân sách địa phương (KTNN, 2013).
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật: Các khoản thu ngân
sách địa phương theo quy định pháp luật khác với các nguồn thụ địa phương được
hưởng 100% bao gồm những khoản sau đây: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.Thu bổ sung cân
đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.Thu chuyển nguồn của
ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang (KTNN, 2013).
1.1.1.4. Khái niệm và vai trò của kiểm toán
Khái niệm:
Kiểm toán bắt nguồn từ thuật ngữ “Audit” trong tiếng Latin. Nhưng điều thú
vị là từ “Audit” của tiếng Latin lại có nghĩa là người nghe (one who hears). Vào
khoảng thế kỷ thứ III trước công nguyên, chính quyền La Mã đã tuyển dụng các


8

quan chức để kiểm tra độc lập về tình hình tài chính và nghe thuyết trình của họ về
kết quả kiểm tra này. Từ đó cho đến nay, “Audit” đã trở thành một từ phổ biến để
chỉ công việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến đối với các báo cáo tài chính.
Có nhiều định nghĩa về kiểm toán. Mỗi quốc gia, mỗi hiệp hội, mỗi nhóm
chuyên gia nghiên cứu lại có những phát biểu khác nhau về kiểm toán. Các chuyên
gia giáo dục và đào tạo kiểm toán ở Cộng hoà Pháp định nghĩa rằng: “Kiểm toán là
việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản hàng năm của một tổ chức do một người
độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những tài
khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế, không che giấu sự gian lận
và chúng được trình bày theo mẫu chính thức của luật định”.
Hiện nay khá niệm về kiểm toán có thể được hiểu là một quá trình do kiểm
toán viên đủ năng lực và độc lập tiến hành nhằm thu thập bằng chứng về thông tin
có thể định lượng của một tổ chức và đánh giá chúng nhằm thẩm định và báo cáo
mức độ phù hợp giữ những thông tin đo với những chuẩn mực đã được thiết lập.
Phạm vi kiểm toán:
Theo quan điểm hiện đại, phạm vi của kiểm toán rất rộng, bao gồm các lĩnh
vực khác nhau như: Kiểm toán về thông tin, Kiểm toán hiệu quả, Kiểm toán tính
quy tắc, Kiểm toán hiệu năng …. Chẳng hạn, khi kiểm toán về thông tin, nhân viên
kiểm toán sẽ hướng vào việc đánh giá tính trung thực và hợp pháp của các tài liệu để
tạo cơ sở pháp lý và niềm tin cho những người quan tâm đến tài liệu kế toán. Còn kiểm
toán hiệu quả là kiểm tra, đánh giá các yếu tố, các nguồn lực trong từng loại nghiệp vụ
kinh doanh như mua bán, sản xuất hay dịch vụ để giúp các công ty hoạch định lại chính
sách cho việc hoàn thiện hoạt động kinh doanh của công ty mình.
Đối tượng của kiểm toán:
Đối tượng của kiểm toán trước hết là các tài liệu kế toán. Nhưng công việc
xác minh tính trung thực, đúng đắn của các báo cáo tài chính là để hướng tới tất cả
các đơn vị, cá nhân quan tâm đến tình hình tài chính của một công ty, tổ chức nào
đó. Với các cơ quan Nhà nước cần thông tin trung thực để hoạch định chính sách
kinh tế phù hợp, các nhà đầu tư cần tài liệu tin cậy để sử dụng đồng tiền của mình
đúng mục đích. Người lao động, khách hàng, nhà cung cấp cần hiểu thực chất về



9
kinh doanh và tài chính, chế độ tiền lương của công ty mình để làm việc. Những
người quan tâm này lại không có nghiệp vụ về tài chính, kế toán. Và chỉ nhân viên
kiểm toán mới có thể giúp được họ.
Nội dung của kiểm toán:
Thực chất hoạt động kiểm toán là dùng các phương pháp đối chiếu, logic,
diễn giải thông tin, điều tra, quan sát, kiểm kê, thử nghiệm để xác minh tính trung
thực của tài liệu và tính pháp lý của các báo cáo tài chính của một công ty, tổ chức
nào đó. Kiểm toán gồm 3 chức năng chính là xác minh tính trung thực và tính pháp
lý của các báo cáo tài chính; bày tỏ ý kiến về tính trung thực và mức độ hợp lý của
các thông tin tài chính, kế toán; tư vấn cho các nhà quản lý. Bằng việc chỉ ra sai sót,
yếu kém, kiểm toán viên gợi mở, đề xuất các biện pháp khắc phục để các công ty, tổ
chức làm ăn hiệu quả hơn.
1.1.2. Kiểm toán thu ngân sách địa phương
1.1.2.1. Phạm vi và giới hạn kiểm toán
Phạm vi kiểm toán bao gồm những Báo cáo quyết toán ngân sách địa phương
trong những năm gần đây. Năm ngân sách được kiểm toán là năm tiến hành hoạt
động kiểm toán và các thời kỳ trước, sau có liên quan.
Giới hạn kiểm toán: Đối với thu ngân sách địa phương,không kiểm toán thu
từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan.
(KTNN Khu vực VII, 2015)
1.1.2.2. Căn cứ kiểm toán
Hoạt động kiểm toán thu ngân sách địa phương cũng giống như các hoạt
động kiểm toán nói chung khác đều dựa vào những căn cứ sau:
Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán, Quy trình kiểm toán, Quy chế Tổ chức và
hoạt động Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

Báo cáo kiểm toán được lập trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán, Biên bản
kiểm toán, Báo cáo quyết toán ngân sách năm 2015 của các tỉnh diễn ra hoạt động
kiểm toán và các tài liệu có liên quan.


10
1.1.3. Các bước thực hiện kiểm toán thu NSĐP
Với những mục tiêu, nội dung kiểm toán nêu trên, kiểm toán thu NSĐP được thể
hiện qua bốn bước của quy trình kiểm toán NSĐP, cụ thể được trình bày dưới đây.
1.1.3.1. Bước chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là quá trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ để tạo
nên những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán thu NSĐP trong kiểm
toán NSĐP. Trong giai đoạn này cần thực hiện các nội dung công việc sau:
Khảo sát và thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán: Khảo sát để thu thập
thông tin cần thiết về đặc điểm tổ chức, quản lý cũng như tình hình, kết quả thực hiện
về thu NSĐP của địa phương nhằm giúp kiểm toán viên xác định những nội dung quan
trọng (trọng yếu kiểm toán) cần tập trung kiểm toán, làm cơ sở đề ra một kế hoạch
kiểm toán thích hợp, giảm thiểu rủi ro kiểm toán với nội dung chi này.
Các thông tin cơ bản cần thu thập trong quá trình khảo sát đối với nội dung
thu NSĐP bao gồm: Những quy định của nhà nước về quản lý ngân sách địa
phương: Cơ chế quản lý tài chính; Các văn bản pháp quy và các văn bản đặc
thù riêng do cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng cho các địa phương; Các quy
định về phân cấp quản lý tài chính cho các địa phương; Những quy định về lập,
chấp hành, quyết toán ngân sách. Thông tin về thu NSĐP trên địa bàn và các
thông tin liên quan: Đầu tiên phải tiến hành tổng hợp thu NSĐP trên địa bàn: phân
chia theo NSĐP các cấp; phân chia theo mục lục ngân sách; phân chia theo sắc
thuế; phân chia theo các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã (bao gồm: quyết toán
của năm trước thời kỳ kiểm toán, dự toán và quyết toán của thời kỳ kiểm toán); sau
đó xem xét tình hình sản xuất kinh doanh, thu nộp ngân sách, miễn giảm thuế, hoàn
thuế, nợ thuế của các tổ chức kinh tế trên địa bàn; Tiếp đến là tìm hiểu các thông tin

về chính sách, tình hình kinh tế, xã hội tác động đến quản lý, điều hành và thực hiện
thu NSĐP trên địa bàn;Các thông tin về tình hình chấp hành chế độ kế toán và quyết
toán thu NSĐP trên địa bàn cũng sẽ được nghiên cứu; Cuối cùng các thông tin về
tình hình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ (nếu có) về thu NSĐP trên địa
bàn.Các thông tin được thu thập bằng cách thông qua nghiên cứu các văn bản tài
liệu liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị, thông qua trao đổi trực tiếp với


11
những người có trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan cấp trên, của
các cơ quan quản lý nhà nước...
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ: Tìm hiểu những quy chế, quy định,
những biện pháp đơn vị đã áp dụng để quản lý nguồn thu các của NSĐP. Qua đó
xác định những rủi ro kiểm toán đối với lĩnh vực thu NSĐP trên địa bàn: xác định
rủi ro kiểm toán của từng báo cáo quyết toán thu ngân sách của các cơ quan tổ chức
thu ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và thu ngân sách xã; trên cơ sở đó phân nhóm các
đơn vị theo mức rủi ro để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được kiểm toán
Lựa chọn các đơn vị được kiểm toán: Dựa trên đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm toán và yêu cầu quản lý để lựa chọn đơn vị thuộc từng cấp chính quyền được
kiểm toán (gồm các cơ quan chức năng giúp UBND tỉnh quản lý thu NSĐP như cơ
quan thuế, tài chính, hải quan, KBNN; các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý;
các huyện được kiểm toán).
Xác định những nội dung trọng tâm kiểm toán: Dựa trên đánh giá rủi ro kiểm
toán, quy mô thu NSĐP trên địa bàn để xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán
thu NSĐP trên địa bàn (như đánh giá công tác lập dự toán và chấp hành dự toán thu
NSĐP; công tác quản lý thu NSĐP đối với một số khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trên
địa bàn; việc quản lý các khoản nợ đọng thuế; việc hoàn thuế... và các nội dung trọng
tâm khác liên quan đến các mục tiêu kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động).
Lập kế hoạch kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán gồm kế hoạch kiểm toán tổng
hợp cho cuộc kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết cụ thể cho từng đối tượng

kiểm toán. Nội dung kế hoạch kiểm toán bao gồm:
Xác định mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm toán: Xác định tính đúng đắn,
hợp pháp của tài liệu, số liệu về thu NSĐP trong báo cáo quyết toán NSĐP. Tiếp
theo là nhận xét đánh giá việc chấp hành chế độ chính sách của Nhà nước trong
quản lý thu NSĐP của địa phương. Phân tích xác định nguyên nhân sai phạm. Kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các sai phạm. Cuối cùng đề xuất với cơ quan chức
năng điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách.
Xác định nội dung kiểm toán: Kiểm toán việc quản lý các khoản thu NSĐP
của địa phương; kiểm toán việc chấp hành pháp luật, chính sách chế độ trong quản


12
lý thu NSĐP của các cơ quan quản lý nhà nước và của các đối tượng khác (các đơn
vị có nghĩa vụ chấp hành nộp các khoản thu NSĐP).
Xác định phạm vi, đối tượng kiểm toán kiểm toán: Tuỳ theo mục đích, yêu
cầu của cuộc kiểm toán để xác định phạm vi, trọng tâm, số lượng đơn vị được kiểm
toán đối với việc kiểm toán nội dung thu NSĐP trong quyết toán ngân sách của địa
phương được kiểm toán. Thời kỳ kiểm toán thực hiện theo quyết định kiểm toán, số
liệu kiểm toán được giới hạn trong các vấn đề có liên quan trước và sau thời kỳ
kiểm toán.
Xác định phương pháp kiểm toán: Tuỳ theo đối tượng kiểm toán (tại các đơn
vị kiểm toán tổng hợp hay các đơn vị kiểm toán chi tiết), loại hình kiểm toán (kiểm
toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ hay kiểm toán hoạt động) với nội
dung kiểm toán chi đầu tư XDCB mà lựa chọn các phương pháp kiểm toán
thích hợp: Phương pháp cân đối; phương pháp đối chiếu; phương pháp kiểm kê;
phương pháp điều tra; phương pháp thực nghiệm; phương pháp chọn mẫu;
phương pháp phân tích.
Thời gian kiểm toán: Dự kiến thời gian cần thiết cho cuộc kiểm toán từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc kiểm toán.
Bố trí nhân sự: Xác định Số lượng tổ kiểm toán, tổ trưởng và số lượng kiểm

toán viên của đoàn kiểm toán cho nội dung kiểm toán này. Việc bố trí nhân sự phải
căn cứ vào phạm vi, nội dung của cuộc kiểm toán, phù hợp với trình độ, năng lực,
sở trường của từng người và phải đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.
Phê chuẩn kế hoạch kiểm toán và ra quyết định kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán
kèm theo Báo cáo khảo sát trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Tổng Kiểm
toán Nhà nước sẽ ra quyết định kiểm toán và quyết định thành lập đoàn kiểm toán.
Chuẩn bị điều kiện vật chất cho đoàn kiểm toán: Chuẩn bị kinh phí và
phương tiện đi lại, phương tiện làm việc; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm
toán viên; tổ chức báo cáo thực tế về cơ chế chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài
chính Nhà nước ban hành mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ hoặc được phép
áp dụng, về hoạt động tổ chức quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ chuyên ngành...;
phổ biến kế hoạch và quy chế làm việc của đoàn kiểm toán. (Thịnh, 2014)


13
1.1.3.2. Bước thực hiện kiểm toán thu NSĐP
Thực hành kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình
kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán.
Trong giai đoạn này KTV phải thực hiện một số công việc theo tình tự sau:
Xác định lại mức độ tin cậy của KTV đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
được kiểm toán và lựa chọn mẫu kiểm toán; lập và xét duyệt chương trình kiểm
toán chi tiết; lựa chọn các phương pháp - kỹ thuật kiểm toán thích hợp để kiểm tra
nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán; ghi chép tài liệu và giấy tờ làm việc; phân
tích đánh giá kết quả bằng chứng kiểm toán; trao đổi với đơn vị được kiểm toán;
soát xét chất lượng kiểm toán; lập hồ sơ cho giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Việc thực hiện kiểm toán mang tính khoa học tổ chức đòi hỏi phải tuân thủ
những nguyên tắc cơ bản gồm: phải tuyệt đói tuân thủ kế hoạch chi tiết đã được xây
dựng và điều chỉnh; trong quá trình kiểm toán phải thường xuyên ghi chép những

phát hiện, những nhận định về các nghiệp vụ, sự kiện, con số nhằm thu thập bằng
chứng, nhận định cho những đánh giá, kết luận kiểm toán; định kỳ tổng hợp thông
tin, phát hiện cho từng cấp kiểm toán.
Từ đó, có thể thấy thực hành kiểm toán là hướng tói bằng chứng cho những ý
kiến kết luận kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, các ghi chép
kế toán, BCTC và các thông tin khác có liên quan đến việc kiểm tra của KTV nhằm
trợ giúp cho việc hình thành các nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
Trong kiểm toán báo cáo quyết toán NSĐP, KTV cần thu thập được những bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp thông qua việc thực hiện các phương pháp
kiểm toán cơ bản và phương pháp kiểm toán tuân thủ.
Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp được thiết lập để thu thập các
bằng chứng có liên quan đến các tài liệu do hệ thống kế toán cung cấp đầy đủ, chính
xác thông qua kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư và phân tích các chỉ số, tỷ lệ có
ý nghĩa, KTV thực hiện các phương pháp kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ, các số
dư tài khoản kế toán và phương pháp phân tích đánh giá tổng quát.


14
Phương pháp kiểm toán tuân thủ là các thủ tục và những biện pháp nghiệp vụ
kiểm tra được thiết lập để thu thập sự bảo đảm hợp lý về hệ thống KSNB của đơn vị
hoạt động có hiệu quả, KTV có thể dựa vào đó để thực hiện kiểm toán. Đặc trưng
của phương pháp này là các thử nghiệm, kiểm tra đều dựa vào các quy chế kiểm
soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Thông qua việc thực hiện các phương pháp kiểm toán, giúp KTV thu thập
được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho việc nhận xét
các thông tin tài chính. Việc xác định số lượng bằng chứng kiểm toán đã thu thập
được còn tùy thuộc vào chất lượng của bằng chứng kiểm toán. Thông thường KTV
thu thập bằng chứng kiểm toán từ nhiều nguồn khác nhau hoặc từ nhiều loại bằng
chứng khác nhau để chứng minh cho một vấn đề, một nội dung cụ thể để bảo đảm
tính đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán. Khi tiến hành kiểm toán,

KTV phải chú ý về mức độ trọng yếu, xét đoán rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát,
tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán. KTV phải đánh giá toàn bộ các bằng
chứng mà mình thu thập được xem những bằng chứng ấy đã đầy đủ thích hợp chưa
trước khi đưa ra ý kiến đánh giá, nhận xét và kết luận của mình. (Thịnh, 2014)
1.1.3.3. Bước lập và gửi báo cáo kiểm toán
Để kết thúc kiểm toán, KTV cần đưa ra kết luận và kiến nghị kiểm toán trong
báo cáo kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm
của một cuộc kiểm toán, do KTNN phát hành để trình bày đánh giá kết luận của
KTV về các thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán dựa trên cơ sở các bằng
chứng đã thu thập được. Kết luận kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện các
chức năng kiểm toán, vì vậy kết luận kiểm toán phải đảm bảo yêu cầu về nội dung
cũng như tính pháp lý. Nội dung của kết luận kiểm tóan phải phù hợp, đầy đủ trên
cơ sở bằng chứng kiểm toán tương xứng. Giai đoạn này thường bao gồm các nội
dung sau:
Nội dung báo cáo kiểm toán thu ngân sách địa phương: được thực hiện về
nội dung thu NSĐP bao gồm hai phần cụ thể là kết quả kiểm toán và nhận xét và
kiến nghị.
Kết quả kiểm toán: Tổng hợp kết quả kiểm toán thu NSĐP từ các biên bản
kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán, nêu lên những vấn đề có tính tổng hợp


15
chung và cụ thể, sát thực với cuộc kiểm toán về việc thực hiện chính sách chế độ tài
chính nhà nước. Những vấn đề này phải được minh chứng bằng định tính và định
lượng, trong kết quả kiểm toán thu NSĐP của địa phương.
Nhận xét và kiến nghị: trên cơ sở kết quả kiểm toán đã trình bày, báo cáo
kiểm toán đưa ra những kiến nghị nhằm tác động để thay đổi một phần khả năng
quản lý các khoản thu NSĐP của địa phương
Báo cáo kiểm toán được công bố theo trình tư như sau: (1) Trưởng đoàn tổ
chức lấy ý kiến trong nội bộ đoàn kiểm toán. (2) Tham khảo ý kiến đơn vị được

kiểm toán (tỉnh, thành phố). (3) Kiểm toán trưởng kiểm toán chuyên ngành hoặc
khu vực chủ trì thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán của đoàn kiểm toán. (4) Trình
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét quyết định sau khi dự thảo báo cáo được
thẩm định bởi các đơn vị tham mưu được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao nhiệm vụ.
(5) Hoàn thiện báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán Nhà
nước tại cuộc họp thẩm định báo cáo. (6) Tổ chức Hội nghị công bố báo cáo kết quả
kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.
Phát hành báo cáo kiểm toán theo quy định của Luật KTNN: Báo cáo kiểm
toán sau khi được công bố trong hội nghị kiểm toán sẽ được hoàn chỉnh và gửi đến
đơn vị được kiểm toán để thực hiện.
Lưu trữ tài liệu kiểm toán theo quy chế của KTNN: Đây là bước cuối cùng
trong khâu lập báo cáo kiểm toán của KTNN. (Thịnh, 2014)
1.1.3.4. Bước kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN
Kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán là giai đoạn cuối cùng
của quy trình kiểm toán, nhằm đảm bảo kết quả của cuộc kiểm toán có tác dụng và
hiệu lực trong thực tiễn; đồng thời xác định lại tính đúng đắn của những kiến nghị
kiểm toán và nguyên nhân của những sai sót có thể có trong kết luận kiểm toán, từ
đó đề ra giải pháp để khắc phục. Đây là khâu riêng có ở một số quốc gia do đặc thù
quản lý với mục tiêu tăng cường hiệu lực của công tác kiểm toán. Nội dung của giai
đoạn này gồm hai bước chính:
Một là, Theo dõi kết quả thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán và trên cơ
sở đó lập kế hoạch kiểm tra và triển khai kiểm tra; xác định đối tượng, nội dung,


16
thời gian kiểm tra và số lượng nhân sự tham gia kiểm tra; thông báo tới đơn vị được
kiểm tra và thành lập tổ kiểm tra và tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận và
kiến nghị kiểm toán theo kế hoạch được phê duyệt.
Hai là, Lập biên bản kiểm tra, hồ sơ kiểm tra và tổng họp báo cáo chung để
báo cáo Tổng KTNN, Tổng KTNN báo cáo quốc hội, chính phủ và công khai theo

quy định.
Tổ chức kiểm tra đơn vị thực hiện các kiến nghị của đoàn kiểm toán là công
việc không thể thiếu được nhằm phát huy hiệu lực của cuộc kiểm toán. Đơn vị thực
hiện kiểm tra là các KTNN chuyên ngành, khu vực. Căn cứ vào nội dung báo cáo
kết quả kiểm toán tổ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra và lập báo cáo gửi cho bộ
phận tham mưu chuyên trách làm tổng hợp báo cáo Tổng KTNN. (Thịnh, 2014)
1.1.4. Nội dung kiểm toán ngân sách địa phương
Kiểm toán việc quản lý, sử dụng các khoản thu tiền và tài sản nhà nước mà
cấp địa phương có thẩm quyền được thực hiện; việc chấp hành pháp luật, chính
sách, chế độ quản lý, kế toán và chế độ đầu tư xây dựng của nhà nước. Đối vơi hoạt
động kiểm toán thu ngân sách địa phương sẽ được tiến hành tại hai cơ quan đó là sở
tài chính và cục thuế của các tỉnh theo các nội dung cụ thể sau đây:
1.1.4.1. Kiểm toán tại sở tài chính
Công tác kiểm toán tại sở tài chính bao gồm các nội dung chính sau đây:
Kiểm toán công tác lập và giao dự toán thu ngân sách: Phân tích cơ sở lập,
giao dự toán thu NSĐP năm trước (các khoản thu trong cân đối, ngoài cân đối).
Tính hợp lý của các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách đã được lập và giao.
Kiểm toán việc chấp hành ngân sách: Kiểm toán tình hình thực hiện dự toán
thu NSĐP, trong đó tập trung đánh giá cơ cấu thu, một số khoản thu chủ yếu, một
số khoản tăng thu, hụt thu lớn, nguyên nhân tăng thu, hụt thu để đánh giá tính bền
vững của nguồn thu ngân sách. Kiểm toán công tác quản lý, điều hành các khoản
thu do Sở Tài chính quản lý thu. Kiểm toán các tài khoản tạm thu, tạm giữ, tiền gửi
do Sở Tài chính quản lý. Kiểm toán việc tham mưu ban hành qui định về thu, quản
lý, sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn thuộc thẩm quyền của HĐND. Tham mưu xác
định tỷ lệ điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách.


×