Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

ẢNH HƯỞNG NỒNG độ CALCIUM SILICATE (casi) lên SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT HAI GIỐNG lúa MTL500 và MTL560 TRỒNG TRONG CHẬU vụ THU ĐÔNG 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

NGUYỄN VIỆT ANH

ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ CALCIUM SILICATE
(CaSi) LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
HAI GIỐNG LÚA MTL500 VÀ MTL560
TRỒNG TRONG CHẬU
VỤ THU ĐÔNG 2010

LUẬN VĂN KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ-2012

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

ẢNH HƯỞNG NỒNG ĐỘ CALCIUM SILICATE
(CaSi) LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
HAI GIỐNG LÚA MTL500 VÀ MTL560
TRỒNG TRONG CHẬU
VỤ THU ĐÔNG 2010

LUẬN VĂN KỸ SƯ TRỒNG TRỌT


Cán bộ hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Nguyễn Thành Hối

Nguyễn Việt Anh
MSSV: 3083471
Lớp: Trống Trọt 34

Cần Thơ-2012

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng nồng độ calcium silicate (CaSi) lên sinh trưởng và năng suất hai
giống lúa MTL500 và MTL560 trồng trong chậu vụ Thu Đông 2010”

Do sinh viên NGUYỄN VIỆT ANH thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày…….tháng…….năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

TS. Nguyễn Thành Hối


ii
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng nồng độ calcium silicate (CaSi) lên sinh trưởng và năng suất hai
giống lúa MTL500 và MTL560 trồng trong chậu vụ Thu Đông 2010”

Do sinh viên NGUYỄN VIỆT ANH thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
ngày…….. tháng……. năm 2012.

Luận văn đã được hội đồng chấp thuận và đánh giá ở mức: …….....................

Ý kiến hội đồng: ………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...

Cần Thơ, ngày……..tháng………năm 2012
Thành viên hội đồng

-------------------------------

------------------------------

- ---------------------------


DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

iii
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực chưa từng được trình bày và công bố
trong bất kỳ tập luận văn nào đã thực hiện trước đây.

Tác giả luận văn
(Ký tên)

Nguyễn Việt Anh

iv
Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Việt Anh
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 02/01/1990
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Trà Ôn – Vĩnh Long

Chỗ ở hoặc địa chỉ liên lạc: ấp Vĩnh Thới, xã Thuận Thới, huyện Trà Ôn,
tỉnh Vĩnh Long.
Điện thoại: 0988920679
Con Ông: Nguyễn Văn Dũng
Và Bà: Nguyễn Thị Tám
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian từ năm: 1996 đến năm 2001
Trường: Tiểu học Thuận thới B
Địa chỉ: ấp Vĩnh Thới, xã Thuận Thới, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ năm: 2001 đến năm 2005
Trường: Trung học Cấp II, III Vĩnh Xuân
Địa chỉ: xã Vĩnh Xuân, Huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo từ năm: 2005 đến năm 2008
Trường: Trung học phổ thông Vĩnh Xuân
Địa chỉ: xã Vĩnh Xuân, Huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
4. Đại học
Thời gian đào tạo từ năm: 2008 đến năm 2012
Trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Lớp
Trồng Trọt, Khóa 34.
Địa chỉ: Khu II, Đường 3/2, Q. Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm…
Người khai

Nguyễn Việt Anh

v


Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


LỜI CẢM ƠN
Chân thành kính gửi lời cảm ơn đến Thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và động viên con trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Kính dâng ba mẹ lòng biết ơn sâu sắc, những người suốt đời tận tụy vì chúng
con, xin chân thành cảm ơn những người thân đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ con
trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm tạ Cô cố vấn học tập Nguyễn Thị Xuân Thu, Thầy Phạm
Văn Trọng Tính và toàn thể quý Thầy Cô khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng đã truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báo cho em trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên cùng thực hiện đề tài ở bộ môn
Khoa học Cây Trồng, cùng Hạnh, Thu Em, Tuyết Phủ và các bạn Trồng Trọt 34 đã
hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

vi

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


MỤC LỤC

Chương Nội dung

1

2


Trang

Quá trình học tập
Lời cảm tạ
Mục lục
Danh sách bảng
Danh sách hình
Tóm lược
MỞ ĐẦU
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CÂY LÚA
1.1.1 Rễ
1.1.2 Thân
1.1.3 Lá
1.1.4 Hoa và phát hoa
1.2 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VÀ SỰ VƯƠN
LÓNG CỦA CÂY LÚA
1.2.1 Giai đoạn sinh trưởng
1.2.2 Giai đoạn sinh sản
1.2.3 Giai đoạn chín
1.3 VẤN ĐỀ ĐỖ NGÃ TRÊN LÚA
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến đỗ ngã
1.3.1.1 Đặc tính thực vật của cây lúa
1.3.1.2 Thời tiết và điều kiện trồng
1.3.1.3 Kỹ thuật canh tác
1.3.2 Vị trí đỗ ngã của thân lúa
1.3.3 Những ảnh hưởng bất lợi của lúa đỗ ngã
1.3.4 Một số biện pháp hạn chế đỗ ngã đối với việc
canh tác lúa

1.4 PHÂN BÓN LÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
BÓN PHÂN QUA LÁ
1.4.1 Phân bón lá
1.4.2 Sự cần thiết phải bón phân qua lá
1.5 VAI TRÒ CỦA CALCIUM (Ca)
1.6 VAI TRÒ CỦA SILICATE (Si)
1.6.1 Silic trong lúa
1.6.2 Vai trò của Silic đến đỗ ngã
1.6.3 Vai trò của Silic đối với việc kháng sâu bệnh
1.6.4 Vai trò của Silic trong việc gia tăng năng suất
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG TIỆN

vii

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.

v
vi
vii
x
xi
xii
1
2
2
2
2
3
3

4
4
4
4
5
5
5
5
6
6
6
6
7
7
8
9
10
11
11
11
12
13
13


3

4

2.1.1 Thời gian và địa điểm

2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
2.1.2.1 Phân bón và hóa chất
2.1.2.2 Đất thí nghiệm
2.1.2.3 Giống lúa
2.1.2.4 Chậu thí nghiệm
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.3 KỸ THUẬT CANH TÁC TRONG THÍ NGHIỆM
2.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
2.4.1 Chiều cao cây (cm)
2.4.1 Số chồi
2.4.3 Thành phần năng suất và năng suất (14% ẩm độ)
2.4.3.1 Các thành phần năng suất
2.4.3.2 Năng suất
2.4.4 Đo đô cứng
2.5 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THỐNG KÊ
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 NHẬN XÉT TỔNG QUÁT
3.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CaSi LÊN CHIỀU CAO
3.2.1 Thời điểm 15, 25 ngày sau gieo
3.2.2 Thời điểm 35, 45 ngày sau gieo
3.2.3 Thời điểm 55, 65 ngày sau gieo
3.2.4 Thởi điểm 75 ngày sau gieo
3.2.5 Thời điểm thu hoạch
3.3 ẢNH HƯỞNG CỦA CaSi LÊN SỐ CHỒI
3.3.1 Thời điểm 25 ngày sau gieo
3.3.2 Thời điểm 35, 45 ngày sau gieo
3.3.3 Thời điểm 55, 65, 75 ngày sau gieo
3.3.4 Thời điểm thu hoạch
2.3.5 Tỷ lệ gia tăng số chồi và tỷ lệ chồi hữu hiệu
3.4 ẢNH HƯỞNG CỦA CaSi LÊN ĐỘ CỨNG

LÓNG THÂN CÂY LÚA
3.5 ẢNH HƯỞNG CỦA CaSi ĐẾN CÁC THÀNH
PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT
3.5.1 Số bông trên chậu
3.5.2 Số hạt trên bông
3.5.3 Tỷ lệ hạt chắc
3.5.4 Trọng lượng 1000 hạt
3.5.5 Số hạt chắc trên bông
3.5.6 Số hạt lép trên bông
3.5.7 Năng suât lý thuyết
3.5.8 Năng suất thực tế
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 KẾT LUẬN

viii

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.

13
13
13
14
15
15
17
17
18
18
18
18

18
18
19
20
21
21
21
21
22
23
24
24
25
25
26
27
27
28
29
30
30
31
32
32
34
34
34
35
36
36



4.2 ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

36
37
41

ix

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Đặc điểm khí hậu TP. Cần Thơ 2010
(Cục Thống kê TP. Cần Thơ, 2010)

13


2.2

Đặc điểm vật lý và hóa học của đất thí nghiệm

15

3.1

Chiều cao (cm) cây lúa theo các nồng độ phun
CaSi ở những thời điểm sinh trưởng trong
vụ Thu Đông 2010

22

3.2

Số chồi (chồi/ chậu) cây lúa theo các nồng độ phun
CaSi ở những thời điểm sinh trưởng trong
vụ Thu Đông 2010

26

3.3

Tỷ lệ gia tăng số chồi giai đoạn 25 ngày so với giai
đoạn 75 ngày và tỷ lệ chồi hữu hiệu (%) theo các
nồng độ phu CaSi ở thời điểm thu hoạch so với
thời điểm 75 ngày sau sạ trong vụ Thu Đông 2010

28


3.4

Độ cứng (N) lóng thân cây lúa theo các nồng độ
phun CaSi ở thời điểm thu hoạch trong
vụ Thu Đông 2010

29

3.5

Các thành phần năng suất của hai giống lúa theo
các nồng độ phun CaSi ở thời điểm thu hoạch
trong vụ Thu Đông 2010

30

3.6

Ảnh hưởng của nồng độ phun CaSi đến số hạt chắc,
số hạt lép trên bông của hai giống lúa trong
vụ Thu Đông 2010

33

3.7

Ảnh hưởng của nồng độ phun CaSi đến năng suất
ở thời điểm thu hoạch trong vụ Thu Đông 2010


35

x

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Sản phẩn phân bón lá của công ty hợp trí

13

2.2

Chậu Thí Nghiệm

15

2.3

Cân điện Sartorius


16

2.4

Dụng cụ đo độ cứng

16

2.5

Máy đo độ ẩm

16

2.6

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

17

2.7

Đo độ cứng cây lúa (A) gác cây lúa còn nguyên lên
giá đỡ, (B) tăng trọng lượng bằng cách thêm cát,
(C) cây lúa vừa gãy thì ngừng thêm
và ghi trọng lượng cát

19

3


Chiều cao cây lúa lúc thu hoạch

25

xi

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


Nguyễn Việt Anh, 2012. Đề tài: “Ảnh hưởng Calcium silicate (CaSi) lên sinh
trưởng và năng suất hai giống lúa MTL500 và MTL560 trồng trong chậu vụ
Thu Đông 2010”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Trồng Trọt, Khoa Nông Nghiệp &
Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại học Cần Thơ. 41 Trang.
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Hối.
TÓM LƯỢC

Trong giai đoạn hiện nay, sản xuất lúa đang chiếm vị trí quan trọng trong nền
kinh tế nước ta nhưng vấn đề đổ ngã là một trong những yếu tố làm giới hạn năng
suất. Hiện nay, nhiều loại phân bón được sử dụng nhằm cung cấp Ca, Si cho cây lúa
giúp cây khỏe và cứng chắc hơn. Trong đó calcium silicate (CaSi) là một sản phẩm
của công ty Hợp Trí được sản xuất và ứng dụng vào sản xuất lúa. Tuy nhiên mức độ
phản ứng của từng giống vào mỗi vụ đối với loại phân bón này khác nhau. Vì vậy,
cần xác định nồng độ phù hợp cho từng giống lúa và từng mùa vụ khác nhau. Để
xác định nồng thích hợp thí nghiệm được thực hiện trên hai giống lúa MTL500 và
MTL560 vụ Thu Đông trong điều kiện nhà lưới trồng trong chậu. Thí nghiệm được
bố trí theo thể thức thừa số hoàn toàn ngẫu nhiên 2 nhân tố. Nhân tố thứ nhất là 2
giống lúa: MTL500 và MTL560. Nhân tố thứ hai gồm 3 nghiệm thức: 1 nghiệm
thức đối chứng và 2 nghiệm thức xử lý phân bón lá CaSi ở liều lượng 2 ml CaSi/ lít
nước và 10 ml CaSi/lít nước, được xử lý vào hai thời điểm 30, 60 ngày sau gieo.

Thí nghiệm nhằm khảo sát ảnh hưởng của CaSi lên chiều cao, số chồi, độ cứng
thành phần năng suất và năng suất cây lúa để tìm ra nồng độ thích hợp nhằm làm
hạn chế đỗ ngã trong canh tác lúa để đạt hiệu quả năng suất cao. Kết quả cho thấy
CaSi có tác động làm tăng chiều cao cây ở hai thời điểm 30 và 60 ngày sau khi gieo,
nhưng không có tác dụng lên số chồi, độ cứng, cũng như thành phần năng suất và
năng suất của hai giống lúa MTL500 và MTL560.

xii

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


MỞ ĐẦU
Lúa là cây lương thực quan trọng bật nhất của nước ta và đặt biệt là ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Trồng lúa là một nghề truyền thống của nhân dân
ta từ xưa đến nay. Kinh nghiệm sản xuất lúa đã hình thành từ đó và tích lũy, phát
triển qua các thế hệ.
Hiện nay, dân số ngày càng tăng, diện tích đất sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, thêm vào đó ĐBSCL chịu tác động nặng nề của biến
đổi khí hậu: mưa, bão, lụt,… đang diễn ra làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất lúa
làm giảm năng suất và phẩm chất một cách trầm trọng và kéo theo hàng loạt vấn đề
như: dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn lùn xoắn lá, đạo ôn, đỗ ngã và nhiều nguyên nhân
khác. Trong đó, đổ ngã là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng lúa gạo. Bên cạnh đó, đổ ngã còn làm ảnh hưởng đến việc cơ
giới hóa trong thu hoạch. Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là phải khắc phục vấn đề
đỗ ngã nâng cao năng suất lúa đảm bảo an ninh lương thực.
Để khắc phục đỗ ngã và nâng cao năng suất lúa thì hiện nay việc tăng cường
các biện pháp canh tác như: thâm canh, tăng vụ, sử dụng phân hóa học, thuốc bảo
vệ thực vật cũng như khai thác, sử dụng những vùng có điều kiện canh tác khó khăn
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình canh tác lúa bên cạnh việc cung

cấp những dưỡng chất cần thiết cho cây trồng như: đạm, lân và kali thì việc bổ sung
những nguyên tố trung-vi lượng cũng góp phần đáng kể trong việc khắc phục đỗ
ngã tăng năng suất lúa. Việc cung cấp các nguyên tố trung-vi lượng cho cây trồng
được bổ sung qua lá sẽ mang lại hiệu quả nhanh hơn so với bón qua đất (Nguyễn
Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Chính vì thế mà hai nguyên tố trung-vi lượng canxi (Ca) và silic (Si) rất cần
thiết cho quá trình sinh trưởng của cây lúa hiện nay. Do đó đề tài: “ ảnh hưởng nồng
độ Calcium Silicate (CaSi) đến sinh trưởng và năng suất hai giống lúa MTL500 và
MTL560 trồng trong chậu ở vụ thu đông 2010” được thực hiện nhằm tìm ra được
nồng độ CaSi thích hợp để khắc phục được tình trạng đỗ ngã và nâng cao năng suất
lúa.

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


CHƯƠNG 1

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CÂY LÚA
1.1.1 Rễ
Rễ lúa giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây. Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) rễ lúa được chia làm 2 loại: rễ
mầm và rễ phụ:
Rễ mầm là rễ mọc ra đầu tiên khi hạt lúa nẩy mầm. Thường mỗi hạt lúa chỉ
có một rễ mầm. Rễ mầm không ăn sâu, ít phân nhánh, chỉ có lông ngắn, thường dài
khoảng 10-15 cm. Rễ mầm giữ nhiệm vụ chủ yếu là hút nước cung cấp cho phôi
phát triển và sẽ chết sau 10-15 ngày, lúc cây mạ được 3-4 lá. Các rễ thứ cấp có thể
mọc ra khi rễ mầm bị thiệt hại. Rễ mầm còn có nhiệm vụ giúp hạt lúa bám vào đất
khi gieo sạ trên đồng.

Rễ phụ mọc ra từ các mắt (đốt) trên thân lúa. Mỗi mắt có từ 5-25 rễ phụ, rễ
phụ mọc dài, có nhiều nhánh và lông hút. Tại mỗi mắt có 2 vòng rễ: vòng rễ trên to
và khỏe, vòng rễ dưới nhỏ và kém quan trọng hơn. Trong giai đoạn tăng trưởng, các
mắt này thường rất khít nhau và nằm ở dưới mặt đất, nên rễ lúa tạo thành một chùm,
do đó, rễ lúa còn gọi là rễ chùm.
Môi trường đất trồng thích hợp và chế độ dinh dưỡng tốt sẽ giúp bộ rễ lúa
phát triển mạnh đủ sức hút dinh dưỡng tạo năng suất lúa cao.
1.2.2 Thân
Theo Nguyễn Thành Hối (2010) Thân lúa gồm nhiều đốt và lóng, thân lóng
rỗng và được ôm chặt bởi bẹ lá. Các lóng bên dưới ngắn nên rất xát nhau, khoảng 56 lóng trên cùng vươn dài nhanh chóng khi lúa có đòng (tượng đòng, tượng khối sơ
khởi), đặc biệt trên các giống nổi địa phương có khả năng vươn lóng rất nhanh để
kịp ngoi khỏi mặt nước (có khi 10 cm/ngày) và các lóng thì dài 30-40 cm nên thân
lúa đo được khi nước rút cạn có khi đến 5 m (biến động từ 2-5 m). Tại mỗi đốt trên
thân có một mầm chồi, khi cung cấp đầy đủ các điều kiện cho sinh trưởng và phát
triển các mầm chồi này sẽ phát triển thành chồi hoàn thiện cấp 1 (chồi sơ cấp), và
có thể từ đây sẽ hình thành ra chồi cấp 2 (chồi thứ cấp) rồi cấp 3 (chồi tam cấp), nếu
chăm sóc tốt các chồi này sẽ mang bông với rất nhiều hạt (chồi hữu hiệu).

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


3

1.1.3 Lá
Theo Nguyễn Thành Hối (2010) lá lúa có dạng hình thon dài với nhiều gân lá
chạy dọc trên phiến lá. Các lá mọc đối diện nhau trên thân lúa, lá cuối cùng của cây
lúa thường có chiều dài rút ngắn khác thường nên gọi là lá cờ (lá đòng), lá cờ quá
ngắn thì khi chín lúa khoe bông và ngược lại thì giấu bông.
Cấu tạo một lá lúa bao gồm phiến lá, bẹ lá và cổ lá.
Phiến lá là phần phơi ra ngoài sáng có một gân chính ở giữa và nhiều gân

phụ chạy song song từ cổ đến chót lá, phiến lá càng đứng chứa nhiều diệp lục (xanh
đậm) sẽ quang hợp càng mạnh để tạo chất khô chuyển vị nuôi cây và bông lúa về
sau.
Bẹ lá là phần tiếp theo phiến và ôm sát thân cây lúa giúp cây càng đứng vững
và ít đỗ ngã, là nơi trung gian tích trữ và chuyển vận không khí và dinh duỡng cho
các bộ phận khác của cây lúa.
Cổ lá là nơi tiếp giáp giữa phiến và bẹ lá. Tại cổ lá còn có 2 bộ phận đặc biệt
gọi là tai lá và thìa lá, đủ hai bộ phận này là điểm phân biệt giữa cây lúa và cây cỏ
cùng loại.
Tai lá là phần kéo dài của mép phiến lá có hình lông chim uốn cong hình
chữ C ở hai bên cổ lá.
Thìa lá là phần kéo dài của bẹ lá, ôm lấy thân, ở cuối chẻ đôi.
1.1.4 Hoa và phát hoa
Theo Nguyễn Thành Hối (2010) phát hoa hay thường gọi bông lúa gồm rất
nhiều gié mang hoa. Từ lúc tượng cổ bông đến trổ hoàn toàn (hạt phấn chín mất
khoảng 25-30 ngày). Do tác động vươn dài của các lóng thân trên cùng đã đẩy bông
lúa thoát ra khỏi bẹ của lá cờ.
Hoa lúa là hoa lưỡng tính tự thụ (hầu hết), cấu tạo gồm vỏ với trấu lớn (dưới)
và trấu nhỏ (trên), một vòi nhụy cái chẻ đôi thành 2 nướm và 6 nhị đực mang bao
phấn, khi trổ khỏi thân, các hoa lúa sẽ phơi màu trong nắng (đa số trong buổi sáng
từ 8-13 giờ) để qua giai đoạn thụ phấn, thụ tinh tạo thành hạt gạo, hạt phấn chỉ sống
khoảng 5 phút sau khi tung phấn (hạt phấn mất sức nảy mầm ở 430C trong 7 phút)
nhưng nướm nhụy cái có thể sống tới 1 tuần lễ và ít bị ảnh hưởng do nhiệt độ cao.

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


4

1.2 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VÀ SỰ VƯƠN LÓNG CỦA CÂY

Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2009) thì cây lúa có 3 giai đoạn sinh trưởng chính: giai
đoạn tăng trưởng (sinh trưởng dinh dưỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai
đoạn chín.
1.2.1 Giai đoạn tăng trưởng
Bắt đầu từ khi hạt nẩy mầm đến khi cây lúa bắt đầu phân hóa đồng. Sau khi
cấy, cây mạ mất một thời gian để hồi phục, bén rễ rồi nở bụi rất nhanh, cùng với sự
gia tăng chiều cao, kích thước lá đến khi đạt số chồi tối đa thì không tăng nữa mà
các chồi yếu bắt đầu rụi dần (chồi vô hiệu hay chồi vô ích), số chồi giảm xuống.
Thông thường, số chồi hình thành bông (chồi hữu hiệu hay còn gọi là chồi có ích)
thấp hơn so với số chồi tối đa và ổn định trong khoảng 10 ngày trước khi đạt được
chồi tối đa. Dựa vào đặc điểm này cần có biện pháp bón phân và chăm sóc hợp lý
để đạt được số chồi hữu hiệu cao nhất góp phần làm tăng năng suất lúa.
1.2.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn này bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến khi lúa trổ. Giai đoạn này
kéo dài khoảng 27-35 ngày, trung bình 30 ngày. Lúc này, số chồi vô hiệu giảm
nhanh, chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vươn dài của 5 lóng trên cùng. Đòng lúa hình
thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của lá cờ: lúa trổ
bông. Nếu trong giai đoạn này điều kiện dinh dưỡng tốt kèm theo thời tiết thuận lợi
cây lúa sẽ thể hiện được đặc tính giống một cách tốt nhất.
1.2.3 Giai đoạn chín
Giai đoạn chín bắt đầu từ lúc lúa trổ bông đến lúc thu hoạch. Giai đoạn này
trung bình khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới. Giai
đoạn này cây lúa trải qua các thời kỳ sau:
Thời kỳ chín sữa (ngậm sữa)
Các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm quang hợp được chuyển vào hạt.
Hơn 80% chất khô tích lũy trong hạt là do quang hợp ở giai đoạn sau khi trổ. Do đó,
các điều kiện dinh dưỡng, tình trạng sinh trưởng, phát triển của cây lúa và thời tiết
từ lúc giai đoạn trở đi hết sức quan trọng đối với quá trình hình thành năng suất lúa.
Chính vì vậy đổ ngã sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lúa ở giai đoạn này. Vì
các sản phẩm quang hợp sẽ không được vận chuyển vào hạt thật đầy đủ.


Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


5

Thời kỳ chín sáp
Hạt mất nước, từ từ cô đặc lại, lúc bấy giờ vỏ trấu vẫn còn xanh
Thời kỳ chín vàng
Hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, trấu chuyển dần sang màu vàng đặc thù
của giống lúa, bắt đầu từ những hạt cuối cùng ở chót bông lan dần xuống các hạt
ở phần cổ bông nên gọi là “lúa đỏ đuôi”, lá già rụi dần.
Thời kỳ chín hoàn toàn
80% hạt lúa chuyển sang màu trấu đặc trưng của giống, hột gạo khô cứng
lại, ẩm độ hạt khoảng 20% hoặc thấp hơn, lá xanh chuyển vàng và rụi dần. Đây là
thời điểm thu hoạch tốt nhất (Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.3 VẤN ĐỀ ĐỔ NGÃ TRÊN LÚA
1.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đổ ngã
Đối với cây lúa có nhiều tác nhân gây ra sự đổ ngã làm ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng phát triển và năng suất. Theo Benito (1991) có một số yếu tố ảnh hưởng
đến sự đổ ngã:
1.3.1.1 Đặc tính thực vật của cây lúa
Chiều cao cây: có tác động khá lớn đến khả năng kháng đổ ngã của cây lúa.
Theo Benito (1991) cây càng cao thì càng dễ đổ ngã vì vậy cần tránh dùng các
giống cao cây trong mùa mưa.
Kiểu bẹ lá: Có 2 dạng bẹ lá đối với cây lúa, dạng bẹ lúa hở và dạng khít. Đối
với cây lúa có bẹ hở thì khả năng đổ ngã cao hơn cây lúa có dạng bẹ khít. Sự hiện
diện của bẹ lá sống chiếm 30-60% độ cứng thân ( Yoshida, 1981).
Độ dày lóng: Độ cứng của lóng thân liên hệ với độ dày thân cây và độ cứng
của mô cây ( Yoshida, 1981). Vì vậy thân cây và lóng càng dày thì càng ít đổ ngã.

1.3.1.2 Thời tiết và điều kiện trồng
Trồng lúa trong điều kiện thời tiết bất lợi có thể là mưa gió nhiều làm cho
cây lúa dễ bị đổ ngã.
Gió: gió càng mạnh cây càng dễ đổ ngã.
Cường độ ánh sáng: Từ xưa nhân dân ta có câu “nắng tốt dưa mưa tốt lúa”

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


6

nhưng nếu mưa nhiều thì sẽ tạo điều kiện bất lợi cho việc sinh trưởng phát triển của
cây lúa. Đặc biệt thời tiết âm u nhiều mây, cây thiếu ánh sáng làm cây mọc cao hơn,
dễ đổ ngã. Theo Benito (1991) thì lúa dễ đổ ngã trong mùa mưa.
1.3.1.3 Kỹ thuật canh tác
Đây là yếu tố có thể điều chỉnh vì do con người tạo nên. Một số yếu tố kỹ
thuật có thể làm ảnh hưởng chiều cao:
Mật độ gieo cấy: Nếu gieo cấy quá dày cây chậm phát triển, có sự cạnh tranh
dinh dưỡng và đặc biệt là ánh sáng, điều này làm cho cây vươn lóng, thân lúa phát
triển cao hơn nhưng ốm yếu dễ đổ ngã. Để hạt sâu 2cm trong đất không làm vươn
lóng nhưng nếu đặt sâu hơn 3cm có thể làm lóng thứ 4 và thứ 5 gần mặt đất vươn
dài ra, cây lúa dễ đổ ngã (Lưu Thế Hùng, 2010).
Lượng phân bón: Trong trường hợp bón phân đạm cao sẽ làm cho lúa vươn
dài lóng thân và thân cây mỏng yếu dễ đổ ngã.
1.3.2 Vị trí gãy ngã của thân lúa
Theo Lưu Thế Hùng (2010) thì vị trí đổ ngã thường xuất hiện ở vị trí lóng
thứ 4 và thứ 5 của cây lúa và không thấy trường hợp nứt gãy lóng thân dẫn đến đổ
ngã ở lóng 1 và 2.
1.3.3 Những ảnh hưởng bất lợi của lúa đổ ngã
Lúa bị đổ ngã thì sự hút dưỡng chất và quang hợp không bình thường, sự vận

chuyển carbohydrate về hạt bị trở ngại, hô hấp mạnh làm tiêu hao chất dự trữ đưa
đến hạt lép nhiều năng suất giảm (Yoshida, 1981 và Hoshikawa, 1990) được trích
dẫn bởi Lê Bá Nam (2009). Thiệt hại do đổ ngã phụ thuộc vào mức độ đổ ngã và
thời điểm xảy ra đổ ngã (Setter,1994) trích dẫn bởi Lê Bá Nam (2009). Sự đổ ngã
làm giảm mạnh năng suất hạt, đặc biệt xảy ra khi trổ gié và khi bông chạm mặt
nước.
1.3.4 Một số phương pháp hạn chế đổ ngã đối với việc canh tác lúa
Theo Nguyễn Minh Chơn và Nguyễn Thị Quế Phương (2006) có một số
phương pháp hạn chế đổ ngã: Nhân tạo giống kháng, rút nước giữa vụ, bón phân
hợp lý, sử dụng chất điều hòa sinh trưởng thực vật. Trong đó biện pháp sử dụng
chất điều hòa sinh trưởng thực vật là một biện pháp hữu hiệu khi các biện pháp khác
gặp khó khăn trong canh tác bởi điều kiện ngoại cảnh hay những điều kiện bất lợi

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


7

khác mà con người không kiểm soát được.
Tạo giống kháng đã và đang được thực hiện song để tạo ra một giống kháng
có khả năng chống đổ ngã và thích nghi ở nhiều vùng cũng là một việc khó khăn
đòi hỏi thời gian nghiên cứu lâu dài. Trong khi đó tạo ra một giống thấp cây chưa
hẳn có thể hạn chế đổ ngã.
Rút nước giữa vụ cũng là một biện pháp được nông dân áp dụng mang lại
hiệu quả cao. Song biện pháp này tỏ ra không hữu dụng khi việc canh tác lúa trong
mùa mưa lũ, vì vậy đây là một hạn chế lớn của biện pháp này. Chính vì vậy cần có
một phương pháp mới có thể áp dụng dễ dàng cho nhiều điều kiện khác nhau.
Việc bón phân hợp lý cũng là một trong những yếu tố quan trọng hạn chế đổ
ngã nhưng không phải ai cũng có thể xác định chính xác tình trạng dinh dưỡng của
cây trồng và đất để có thể đưa ra mức phân bón hợp lý.

Vì vậy việc sử dụng chất điều hòa sinh trưởng thực vật, phân bón qua lá là
một trong những phương pháp có thể đáp ứng kịp thời tình trạng thiếu dinh dưỡng
cho cây.
1.4 PHÂN BÓN LÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI BÓN PHÂN QUA LÁ
1.4.1 Phân bón lá
Phân bón lá là các hợp chất dinh dưỡng dùng hòa tan trong nước, phun lên lá
cây trồng để cây hấp thu nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây. Qua đó làm tăng năng
suất, phẩm chất và mẫu mã nông sản (Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv., 2005). Theo Vũ
Cao Thái (2000) phân bón lá là một dạng phân hữu ích có tác dụng nhanh chóng
đến cây trồng đặc biệt sau khi gặp các điều kiện bất lợi như: hạn, ngập úng, sâu
bệnh làm tăng năng suất cây trồng đáng kể.
Các loại phân bón lá là những hợp chất dinh dưỡng có thể có các nguyên tố
đa lượng, trung lượng, vi lượng được hòa tan trong nước phun lên lá để cây hấp thu
và phát huy hiệu lực nhanh. Tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dưỡng thường đạt ở mức
cao, cây sử dụng đến 95% chất dinh dưỡng bón qua lá, trong khi bón qua đất cây
chỉ sử dụng 45-50% (Đường Hồng Dật, 2002). Nói chung, các loại phân bón lá là
để bổ sung thêm thức ăn cho cây đặc biệt là vi lượng, để kích thích ra lá hoa nhanh
hơn (Mai Văn Quyền, 2008).

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


8

1.4.2 Sự cần thiết phải bón phân qua lá
Khi đất có hàm lượng dưỡng chất khoáng không đủ cung cấp cho cây trồng
hoặc có nhưng cây trồng không thể hấp thu do các yếu tố bất lợi. Khi đó việc phun
phân bón lá sẽ giúp cho cây trồng hấp thụ nhanh đáp ứng kịp thời giai đoạn sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Ví dụ trong đất có pH cao và nhiều hữu cơ thiếu
mangan có thể khắc phục bằng cách phun phân bón lá có chứa mangan (Nguyễn

Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Dinh dưỡng cây hấp thu qua lá được sử dụng đến 95% so với 45-50% bón
qua đất (Chu Thị Thơm và ctv., 2006). Phân bón lá có thể thay thế được 30% phân
bón qua rễ. Trên đất phèn dù bón đủ NPK thì lúa vẫn không hấp thụ được tốt do rễ
kém phát triển trong tầng canh tác, đôi khi phân bị bốc hơi nhanh hay bị rửa trôi do
thời tiết do đó cây lúa không thể hấp thu dinh dưỡng được vì vậy cần phải bổ sung
phân bón qua lá để đáp ứng nhu cầu cây lúa trong quá trình phát triển. Phân bón lá
giúp lúa thúc đẩy nhanh quá trình ra rễ, đẻ nhánh và hình thành đòng (Nguyễn
Thanh Bình, 2008).
Ở những khu vực bán khô hạn, lớp đất mặt bị thiếu nước kéo theo làm giảm
hữu dụng các dưỡng chất trong suốt thời gian sinh trưởng của cây là hiện tượng
thường gặp. Mặc dù nước hữu dụng vẫn có ở lớp đất phía dưới, nhưng dinh dưỡng
khoáng trở thành một yếu tố giới hạn cho sự sinh trưởng của cây. Trong điều kiện
này, việc phun dinh dưỡng qua lá sẽ có hiệu quả hơn so với việc bón dinh dưỡng
vào đất (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Sự giảm hấp thu dinh dưỡng của rễ bắt đầu trong giai đoạn sinh sản là do sự
cạnh tranh carbohydrate giữa rễ và bông. Việc phun dinh dưỡng qua lá có thể bù
đắp cho sự thiếu dinh dưỡng này (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Sử dụng phân bón lá giúp gia tăng hàm lượng tinh bột ở ngũ cốc, lượng
protein và chất lượng hạt có thể gia tăng nhanh chóng khi phun phân đạm qua lá ở
giai đoạn sau. Đạm cung cấp ở giai đoạn này nhanh chóng được vận chuyển hoặc
chuyển vị từ lá tới hạt (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Theo Lê Hoàng Kiệt và ctv. (2005) phân bón lá giúp cây hấp thụ nhanh và
hiệu quả các chất dinh dưỡng qua lá, bổ sung các chất dinh dưỡng đặc biệt là vi
lượng trong các giai đoạn khủng hoảng của cây.
Phun phân bón lá giúp cây trồng tăng năng suất và chất lượng. Nghiên cứu
của Rana và Sharma 1980 cho thấy phun hai lần CuSO4 với nồng độ 0,025% trên
nho làm tăng năng suất ý nghĩa đối chứng với mức tăng 13,7% (Chu Thị Thơm và

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.



9

ctv., 2006). Hay sản phẩm Bioted 603 làm tăng năng suất lúa 11-17%, sản phẩm
HVP 1601 WP làm tăng năng suất lúa 23,5%, nhãn 18-39% (Vũ Cao Thái, 2000).
Ngoài ra phân bón lá còn có tác dụng kéo dài thời gian tồn trữ nông sản sau
thu hoạch bằng biện pháp xử lý tiền thu hoạch. Phun K2CO3 nồng độ 2 g/l trên xoài
Cát Hòa Lộc 5-6 năm tuổi vào thời điểm trái đậu trứng cá đến trước thu hoạch hai
tuần đã làm tăng năng suất phẩm chất trái và tồn trữ được thêm hai ngày (Trần Thị
Kim Ba, 2007). Sử dụng dưỡng chất CaCl2 và H3BO3 với nồng độ 2500 ppm đã làm
tăng pectin, himicellulose trong thành phần vách tế bào của vỏ và thịt trái tại thời
điểm thu hoạch làm chậm quá trình chín của trái quýt hồng (Phạm Thị Phương
Thảo, 2009). Theo Phan Thị Lệ Thi (2009) sử dụng H3BO3 ở nồng độ 100ppm phun
qua lá một tháng trước thu hoạch đã giúp màu sắc vỏ trái bóng sáng duy trì ổn định
theo thời gian tồn trữ và vỏ trái cứng chắc hơn. Tỷ lệ hao hụt trọng lượng và tỷ lệ
nhiễm bệnh giảm, giúp vỏ trái giảm mất nước bốn tuần sau thu hoạch của trái quýt
đường.
1.5 VAI TRÒ CỦA CALCIUM (Ca)
Calcium có vai trò rất quan trọng trong đời sống đối với hầu hết các loại cây
trồng. Cây trồng có thể phát triển khá bình thường với nồng độ Ca thấp mà không
xuất hiện triệu chứng thiếu Ca hoặc giảm tốc độ tăng trưởng (Ngô Ngọc Hưng et
al., 2004). Nó được xem là một trong những nguyên tố khoáng dinh dưỡng thiết yếu
đối với cây trồng. Là nguyên tố hội đủ 3 tiêu chuẩn của một dưỡng chất thiết yếu
cho cây. Theo một số tác giả thì 3 tiêu chuẩn của một nguyên tố thiết yếu đối với
cây trồng là: (1) Thực vật không thể hoàn tất chu kỳ sống nếu không có sự hiện diện
của nó; (2) Chức năng của nó không thể thay thế bởi một nguyên tố khoáng khác;
(3) Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự dinh dưỡng của thực vật, hoặc là thành phần của
các chất sống, hoặc là chất không thể thay thế cho hàng loạt các phản ứng của các
enzymes (Lê Văn Hòa, 2005; Nguyễn Xuân Trường, 2003; Võ Thị Gương, 2004).

Ở thực vật, một phần Calcium liên kết chặc chẽ với cấu trúc vách tế bào, một
phần khác có khả năng trao đổi tại vách và mặt ngoài của màng tế bào. Ngoài ra,
Calcium kết hợp với pectin tạo thành Calcium pectate trong lớp chung (middle
lamella) cần thiết cho sự vững chắc của vách tế bào và mô thực vật (Lê Văn Hòa và
Nguyễn Bảo Toàn, 2005). Calcium thường ít di động hơn K và Mg trong cây. Do
đó, các bộ phận trên cây như thân, lá non, trái dễ bị ảnh hưởng bởi sự thiếu
Calcium. Khi bị thiếu Calcium, trong cây có hiện tượng tích lũy gluxit trong tế bào,
cây không đồng hóa được đạm nitrate (NO3-) và sự trao đổi chất của cây bị rối loạn

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


10

(Ngô Ngọc Hưng et al., 2004). Khi cây lúa bị thiếu Calcium cũng dẫn đến bộ rễ bị
suy yếu, và cây dễ bị ngộ độc sắt và thiếu boron (IRRI, 1998).
Ở cây lúa, Calcium có vai trò quan trọng trong thành phần Ca-pectates, một
thành phần rất quan trọng của vách tế bào và duy trì hoạt động của màng sinh học.
Sự hiện diện của Calcium trong cây giúp ổn định vách tế bào, hoạt hoá các enzymes
và cân bằng nồng độ cation và anion trong tế bào (IRRI, 1998). Nói chung, Calcium
trong cây có vai trò giúp ổn định vách tế bào. Vách tế bào có nhiều vị trí kềm giữ
Calcium, nên khả năng vận chuyển Calcium qua màng tế bào ở khu vực này bị giới
hạn, dẫn đến Calcium hiện diện với một tỷ lệ cao ở vách tế bào và mô cây (Nguyễn
Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Calcium hiện diện nhiều ở hai vùng này để đảm
bảo chức năng quan trọng là điều hòa tính thấm của màng và làm vững chắc vách tế
bào.
Calcium được cây hấp thụ dưới dạng Ca2+ và sau đó sẽ cố định thành các
muối Ca như calcium oxalase… Calcium hầu như không duy chuyển trong mô libe
và kết quả là triệu chứng thiếu thường được phát hiện trong những mô non. Calcium
cần thiết cho vách tế bào vững chắc và duy trì sự nguyên vẹn của màng. Khi thiếu

Calcium mô bị biến dạng, vặn vẹo và các vùng sẽ chết rất sớm.
Calcium là một dưỡng khoáng không độc, mặc dù ở nồng độ cao và giải độc
rất hiệu quả khi cây bị ngộ độc bởi các yếu tố khoáng khác ở nồng độ cao (Nguyễn
Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Ngoài ra, Calcium cũng cần thiết cho việc hình
thành hệ thống rễ cây giúp cây hấp thu dưỡng chất khoáng và sinh trưởng tốt hơn.
Trong vách tế bào tỷ lệ của calium pectate cũng quan trọng cho sự mẫn cảm của mô
thực vật đối với sự xâm nhiễm của nấm và vi khuẩn cũng như cho sự chín của trái.
Thí nghiệm trên táo và cà chua, các nhà nghiên cứu thấy rằng khi gia tăng hàm
lượng Ca2+ ở trái bằng cách phun nhiều lần muối Calcium trong suốt quá trình đậu
trái hoặc nhúng trái trong dung dịch CaCl2 sau khi thu hoạch đã làm tăng độ cứng
của vỏ trái (Cooper và Bagerrth, 1976 trích dẫn bởi Lưu Thế Hùng, 2010).
1.6 VAI TRÒ CỦA SILICATE (Si)
Cây lúa hấp thu nhiều silic nhiều hơn bất kỳ chất dinh dưỡng nào (từ 8901018 kg/ha/vụ). Trong cây silic tập trung chủ yếu trong thân lá (khoảng 60%), một
phần trên bông (khoảng 20%). Silic có vai trò quan trọng trong cây, người ta nhận
thấy rằng silic làm tăng bề dày của vách tế bào, giúp cây lúa cứng cáp, chống đổ
ngã, kháng sự xâm nhập của mầm bệnh và sự tấn công của côn trùng, làm lá thẳng
đứng, nhiều bông, giảm thoát hơi nước giúp cây chịu hạn tốt hơn. Silic cũng làm
tăng sự oxide hóa của rễ và ngăn cản sự hấp thu Fe và Mn (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


11

1.6.1 Silic trong lúa
Silic được thực vật hấp thu dễ dàng và thường hiện diện với lượng tương đối
cao trong tế bào thực vật. Lượng silic ở các mô có khi vượt quá lượng nitơ và kali.
Vì vậy, silic là một thành phần chính của các tế bào thực vật mặc dù nó không được
xem là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho các loài thực vật (Epstein, 1994 trích dẫn

bởi Lê Quốc Trung, 2010).
Silic là một yếu tố cây trồng có thể hấp thu được từ đất và khả năng hấp thu
silic của cây lúa là rất lớn trong quá trình phát triển. Các hiệu quả có lợi của silic
bao gồm việc gia tăng tốc độ tăng trưởng của một số loài thực vật và tăng tính
kháng bệnh do nấm hay côn trùng gây ra (Marschner, 1995 trích dẫn bởi Hồ Thanh
Nhàn, 2010).
1.6.2 Vai trò của silic đến đổ ngã
Silic được nghiên cứu chính thức vào năm 1843 do Lawes, ở Nhật Bản khi
nghề trồng lúa được xem là một ngành thật sự thì có nhiều nghiên cứu về sự ảnh
hưởng của silic lên lúa. Cây lúa phát triển không có silic trong nước sẽ trở nên cằn
cỗi và năng suất hạt suy giảm thật sự (Okawa, 1936 trích dẫn bởi Hồ Thanh Nhàn,
2010) ngoài ra thiếu hụt silic trên lúa làm giảm sự chịu đựng nguồn bệnh và có
khuynh hướng sống tạm thời, phát triển kém dẫn đến đổ ngã (Ishibashi, 1936 trích
dẫn bởi Hồ Thanh Nhàn, 2010).
Người ta nhận thấy rằng silic làm tăng bề dày của vách tế bào, giúp cây lúa
cứng cáp chống đổ ngã. Cung cấp silic cho cây lúa ở ngưỡng thích hợp nhằm giúp
cho lá lúa thẳng đứng, giảm hiện tượng cong xuống của lá lúa, gia tăng độ cứng của
cây và tăng khả năng quang hợp (Takahashi, 1984 trích dẫn bởi Lê Quốc Trung,
2010).
1.6.3 Vai trò của silic đối với việc kháng sâu bệnh
Mặc dù silic không được xem là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho hầu hết
các loài thực vật trên đất liền, nhưng nó có lợi cho nhiều loài thực vật. Silic có tiềm
năng đáng kể làm giảm tính nhạy cảm của cây trồng đối với một số bệnh. Ngoài ra,
trên lúa silic còn có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Silic có chức năng bảo vệ cây trồng khỏi tác động từ các yếu tố vô và hữu
sinh. Siclic tăng cường sức đề kháng đối với các loại bệnh do nấm và vi khuẩn gây
ra như: héo lá, nấm móc, bạc lá lúa… Silic cũng ngăn chặn côn trùng gây hại: sâu
đục thân, rầy nâu… Silic hoạt động như một rào cản vật lý, tập trung dưới lớp biểu

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.



12

bì tạo thành lớp biểu bì silic kép. Lớp này có thể cản trở sự xâm nhập của nấm, do
đó tránh được sự lây nhiễm. Tác dụng bảo vệ của silic đối với thiệt hại của sâu bệnh
cũng có thể liên quan đến rào cản cơ học tạo ra bởi silic, gây khó khăn cho khả năng
chích hút xâm nhập vào các mô thực vật của côn trùng.
1.6.4 Vai trò của silic trong việc gia tăng năng suất
Tuy không phải là dưỡng chất chủ yếu của cây lúa nhưng silic được hấp thụ
rất nhiều, nhiều gấp bốn lần chất nitơ. Silic giúp lá, thân và rễ lúa cứng cáp. Khi lúa
đủ silic lá lúa thẳng đứng nên hấp thu được nhiều ánh sáng, gia tăng khả năng
quang hợp của cây, hạn chế đổ ngã, giảm tỉ lệ hạt lép và lửng. Như vậy, silic là
dưỡng chất có lợi vì làm gia tăng sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của lúa.
Nhu cầu silic của cây lúa ở giai đoạn sinh dưỡng là cực thấp, nhưng lại rất cao ở
giai đoạn tượng đòng và giai đoạn sinh sản.

Please purchase PDF Split-Merge on www.verypdf.com to remove this watermark.


×