Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

SO SÁNH sự SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT và PHẨM CHẤT của 7 GIỐNG dưa lê TRONG NHÀ lưới vụ hè THU 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

TRẦN VĨNH SANG

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT CỦA 7 GIỐNG DƯA LÊ TRONG NHÀ LƯỚI
VỤ HÈ THU 2007

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH TRỒNG TRỌT

Cần Thơ - 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

TRẦN VĨNH SANG

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT CỦA 7 GIỐNG DƯA LÊ TRONG NHÀ LƯỚI
VỤ HÈ THU 2007

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT


Cán bộ hướng dẫn
TS. Trần Thị Ba
ThS. Võ Thị Bích Thủy

Cần Thơ – 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-o0o-

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành trồng trọt, với đề tài

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT CỦA 7 GIỐNG DƯA LÊ TRONG NHÀ LƯỚI
VỤ HÈ THU 2007

Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Sinh viên Trần Vĩnh Sang thực hiện
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày tháng năm 2008
Cán bộ hướng dẫn
Trần Thị Ba


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Trần Vĩnh Sang

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-o0o-

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư
ngành trồng trọt với đề tài:

SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
CỦA 7 GIỐNG DƯA LÊ TRONG NHÀ LƯỚI
VỤ HÈ THU 2007

Do sinh viên TRẦN VĨNH SANG thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ý kiến hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
..................................................................................................................................
Luận văn được hội đồng đánh giá ở mức ...................................................................

DUYỆT KHOA

Trường Khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
Chủ tịch hội đồng


LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Trần Vĩnh Sang
Con ông: Trần Văn Sanh
Và bà: Nguyễn Thị Thu Vân
Sinh ngày: 03/09/1986
Nơi sinh: Quận Ninh Kiều, thành phố cần Thơ
Địa chỉ: 23/4T2 đường 30/4 phường Hưng Lợi Quận Ninh Kiều TP Cần Thơ
Quá trình học tập:
Năm 1992-1997: học trường tiểu học Lê Quí Đôn
Năm 1997-2001: học trường Trung Học Cơ Sở Đoàn Thị Điểm
Năm 2001-2004: học trường Trung Học Phổ Thông Châu Văn Liêm
Năm 2004-2008: Là sinh viên trồng trọt k30, Khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng, trường Đại Học Cần Thơ

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Kính dâng cha mẹ suốt đời tận tụy vì con!
Thành kính ghi ơn!
Cô Trần Thị Ba đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn tốt
nghiệp.

Chân thành biết ơn!
Quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng
dụng
Cô cố vấn Nguyễn Thị Xuân Thu và chị Bùi Thị Cẩm Hường đã dìu dắt lớp
trong suốt quá trình học tập lời biết ơn sâu sắc.
Thầy Bùi Văn Tùng đã truyền đạt những kinh nghiệm quí báu.
Chị Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp nhiều ý kiến hay giúp em hoàn thành luận
văn này.

Trung tâm
ChânHọc
thànhliệu
cám ĐH
ơn! Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Các bạn Trần Thiện Thiên Trang, Nguyễn Hải Ngọc, Mai Huỳnh Chí Thiện,
Châu Ngọc Ánh, Đặng Phương Thảo, Thạch Thị Út Linh, Trần Thị Kiều Thu, Trần
Ngọc Kim Tiên, Vương Quý Khang và Mã Tú Trinh đã hết lòng giúp đỡ để tôi hoàn
thành đề tài tốt nghiệp.
Thân gửi về!
Tập thể lớp trồng trọt khóa 30 lời chúc sức khỏe thành đạt

TRẦN VĨNH SANG


TRẦN VĨNH SANG, 2007 “SO SÁNH SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
PHẨM CHẤT CỦA 7 GIỐNG DƯA LÊ TRONG NHÀ LƯỚI VỤ HÈ THU 2007”.
Luậnvăn tốt nghiệp kỹ sư Trồng Trọt, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Thị Ba và Ths. Võ Thị Bích
Thủy
______________________________________________________________________

TÓM LƯỢC
Thí nghiệm “So sánh sự sinh trưởng và năng suất của 7 giống dưa lê trong nhà
lưới vụ Hè Thu 2006-2007” được thực hiện với mục đích tìm ra giống có năng suất
cao, phẩm chất tốt để khuyến cáo vào trong sản xuất. Thí nghiệm được bố trí theo
thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lặp lại và 7 nghiệm thức. Các nghiệm
thức là các giống dưa lê: (1) Thiên Hồng 369, (2) Kim Cô Nương, (3) Thiên Hoa,
(4) Mật Hoa, (5) Chu Ái, (6) Chu Phấn và (7) F83-2259.
Kết quả thí nghiệm cho thấy ba giống Kim Cô Nương, F83-2259 và Chu Phấn
có những ưu điểm về sinh trưởng, năng suất và phẩm chất so với các giống khác,
trong 3 giống trên nổi bật lên là Kim Cô Nương và F83-2259, Kim Cô Nương là
giống dưa có vỏ trái màu vàng sáng thịt trắng, thời gian sinh trưởng ngắn (50

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
NSKT), trái có hình cầu, năng suất thương phẩm khá cao (37,28 tấn/ha) cuống trái ít

bị rụng, độ Brix (11,23%), độ cứng cao nên có khả năng vận chuyển và bảo quản,
còn giống F83-2259 thì sinh trưởng rất tốt nhưng thời gian sinh trưởng tương đối
dài (65-80 NSKT), năng suất thương phẩm là cao nhất trong 7 giống thí nghiệm
(57,35 tấn/ha), còn về độ Brix (9,73%) chỉ kém có Kim Cô Nương, tuy nhiên giống
F83-2259 có độ cứng hơi thấp nên khó tồn trữ nên thích hợp ăn tươi và chế biến.
Qua các đặc điểm trên hai giống Kim Cô Nương và F83-2259 là hai giống triển
vọng cho vụ Hè Thu ở TP Cần Thơ.


MỤC LỤC
Trang
Lược sử cá nhân

iv


Cảm Tạ

v

Tóm lược

vi

Mục lục

vii

Danh sách hình

x

Danh sách bảng

xi

MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc phân loại và giá trị dinh dưỡng cây dưa lê............................... 2
1.1.1 Nguồn gốc ................................................................................ 2
1.1.2 Phân loại................................................................................... 2
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng của cây dưa lê ............................................. 3
1.1.4 Tình hình sản xuất dưa lê.......................................................... 4
1.2 Đặc
thựcCần
vật vàThơ

yêu cầu
5
Trung tâm Học
liệutính
ĐH
@ngoại
Tàicảnh
liệu..................................................
học tập và nghiên cứu
1.2.1 Đặc tính thực vật ...................................................................... 5
1.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh................................................................... 7
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất ......................................................... 8
1.3.1 Giống ....................................................................................... 8
1.3.2 Phân bón................................................................................... 8
1.3.3 Tỉa nhánh.................................................................................. 9
1.4 Sâu bệnh hại chính .................................................................................... 9
1.4.1 Sâu bệnh................................................................................... 9
1.4.2 Bệnh hại ................................................................................... 10
1.5 Một số kết quả nghiên cứu dưa lê.............................................................. 11
1.6 Nhà lưới.................................................................................................... 11
1.6.1 Giới thiệu nhà lưới ở Việt Nam................................................. 11
1.6.2 Ưu điểm của nhà lưới ............................................................... 12
1.6.3 Tình hình sản xuất rau trong nhà lưới ....................................... 12
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP


2.1 Phương tiện .......................................................................................... 13
2.1.1 Địa điểm và thời gian................................................................ 13
2.1.2 Khí hậu..................................................................................... 13
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm ................................................................... 14

2.2 Phương pháp .......................................................................................... 15
2.2.1 Bố trí thí nghiệm....................................................................... 15
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ...................................................................... 17
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 19
2.2.4 Phân tích số liệu ....................................................................... 20
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 Ghi nhận tổng quát................................................................................. 21
3.2 Tình hình sinh trưởng ............................................................................. 22
3.2.1 Chiều dài thân chính ................................................................. 22
3.2.2 Số lá trên thân chính ................................................................. 23
3.2.3 Đường kính gốc thân ................................................................ 24
3.2.4 Kích thước trái.......................................................................... 24

Trung tâm Học
Thơ
@ Tài
liệu học tập và nghiên cứu
3.3liệu
ThànhĐH
phầnCần
năng suất
và năng
suất ........................................................
25
3.3.1 Trọng lượng trái........................................................................ 25
3.3.2 Năng suất tổng.......................................................................... 26
3.3.3 Năng suất thương phẩm ............................................................ 27
3.4 Một số chỉ tiêu về phẩm chất................................................................. 28
3.4.1 Độ brix thịt trái ......................................................................... 28
3.4.2 Độ dày thịt trái.......................................................................... 29

3.4.3 Độ cứng thịt trái........................................................................ 30
3.4.4 Trọng lượng khô ....................................................................... 31
3.4.5 Màu sắc .................................................................................... 32
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận.................................................................................................. 34
4.2 Đề nghị .................................................................................................. 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG


MỞ ĐẦU
Trong tình hình sản xuất nông nghiệp nước ta hiện nay, rau quả đang ngày
càng chiếm một vị thế quan trọng. Để có thể cạnh tranh với nước ngoài sau khi gia
nhập WTO thì yêu cầu đặt ra là có loại rau quả nào đạt chất lượng tốt cả về hình
thức bên ngoài và hương vị bên trong. Dưa lê hiện nay là một trong các loại cây
trồng có đầy đủ các tiêu chí trên.
Dưa lê có tên khoa học là Cucumis melon L. thuộc họ bầu bí dưa
Cucurbitaceae. Đây là một loại trái cao cấp đang từng bước thâm nhập vào thị
trường với những ưu điểm như thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao, có hình dáng và
màu sắc đẹp. Ngoài ra, có những giống dưa lê còn có thể tồn trữ vận chuyển trong
một thời gian dài so với các loại rau quả khác, theo Mai Thị Phương Anh và ctv.
(1999) trồng dưa lê cho lợi nhuận cao hơn từ 2 -3 lần so với dưa hấu. Tuy nhiên, do
đây là một giống cây trồng tương đối mới nên kỹ thuật canh tác dưa lê đang gặp rất
nhiều khó khăn do dưa lê bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết (Phạm Hồng Cúc và ctv.,
1999) và là đối tượng tấn công của các loại sâu bệnh nguy hiểm. Trong thực trạng

Trung tâm
liệutácĐH
Thơ
@ Tài

tậppháp
vàkhá
nghiên
cứu
trên, Học
việc canh
dưa Cần
lê trong
nhà lưới
đang liệu
là mộthọc
phương
khả quan.
Bên cạnh đó do hạt giống dưa lê chủ yếu là hạt lai F1 nên việc xác định năng suất,
phẩm chất, mùa vụ trồng là rất quan trọng, chính vì vậy đề tài: “So Sánh sự sinh
trưởng và phát triển của 7 giống dưa lê trong nhà lưới vụ Hè Thu” được tiến
hành nhằm mục đích so sánh sự sinh trưởng và năng suất của 7 giống dưa lê trong
nhà lưới trong vụ Hè Thu. Từ đó xác định giống dưa lê thích hợp trong vụ Hè Thu,
cho năng suất và chất lượng ngon.


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ GIÁ TRỊ
DINH DƯỠNG CÂY DƯA LÊ
1.1.1 Nguồn gốc
Dưa lê hay còn gọi là Muskmelon, Cantaloupe, hay Melon có tên khoa học
là Cucumis melo L. thuộc họ bầu bí dưa (Cucurbitacaea). Dưa lê là loại rau thuộc
nhóm song tử diệp (2n=24), cây thuộc dạng thân leo (NonNecke và ctv.,1989). Theo
Mai Thị Phương Anh và ctv. (1996) và Deckker và ctv. (1998) dưa lê là một cây

trồng có nguồn gốc sớm nhất đã tồn tại hàng nghìn năm. Dưa lê trồng có nguồn gốc
ở Ấn Độ, Iran, Apganixtan nhưng dưa lê hoang dại sớm đã được tìm thấy ở Châu
Phi. Do nguồn gốc xuất phát từ những vùng sa mạc và khô hạn nên hầu hết các
giống dưa lê trên thế giới có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu hơi khô ấm
(Shinohara, 1984; Phạm Hồng Cúc và ctv., 1999 và Joy Larkcom, 1991 ), ở Châu

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phi có dưa lê hoang dại riêng Bắc Mỹ dưa lê được thổ dân da đỏ trồng vào năm

1600 (Nonnecke và ctv., 1989).
1.1.2 Phân loại
Do có nguồn gốc được trãi dài trên thế giới nên dưa lê có nhiều sự khác biệt
về hình dạng, kích thước, màu sắc, chất lượng thịt quả cũng như các đặc tính sinh lý
của cây (Shinohara, 1984). Theo George và ctv. (1991) và Lewis và ctv. (1999) đã
phân dưa lê thành 7 loại: dưa đỏ, dưa lưới, dưa không mùi, dưa quả dài, dưa
Conomon, dưa Chito và dưa Dudaim. Các giống phân biệt với nhau chủ yếu:
- Dưa lưới: Trái trung bình, vỏ có dạng mạng lưới bao quanh, thịt trái
thường có màu xanh hay hồng cam, khi chín có mùi thơm dễ chịu được trồng nhiều
ở Bắc Mỹ.
- Dưa không mùi (Inodorus): Bề mặt vỏ thường trơn láng hay có nếp gấp,
vỏ trái thường có màu vàng hay xanh nhạt, thịt trái thường có màu trắng hay xanh,
mùi thơm ít thời gian bảo quản hơn dưa đỏ, khi chín trái không nứt, thường ra hoa


đực và hoa lưỡng tính trên cùng một cây, giống này thường được trồng phổ biến ở
Châu Âu.
- Dưa đỏ (Cantaloupe): Cỡ trái trung bình, vỏ có nhiều mụn cơm, có vảy
hay có màu xanh lục, thịt trái có màu vàng cam, nhưng đôi lúc cũng có màu xanh,
khi chín trái có hương vị dễ chịu và có mùi xạ hương.
- Dưa quả dài: Có hình dạng mảnh khảnh giống như con rắn.

- Dưa Conomon: Được tìm thấy ở phương Đông.
- Dưa Chito: Thường có màu vàng chanh.
- Dưa Dudaim: Có dạng quả lựu.
Trong các loài trên chỉ có 2 loài có ý nghĩa quan trọng là dưa lưới và dưa
không mùi (George và ctv., 1991). Tuy nhiên, theo Nguyễn Văn Bình (2005) thì
những giống dưa còn lại không có giá trị kinh tế nhưng rất ý nghĩa trong công tác
chọn tạo giống.
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng của cây dưa lê
Dưa lê có giá trị dinh dưỡng với hàm lượng đường trong trái cao 10-18%.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Dưa lê còn chứa nhiều muối khoáng đặc biệt là nguồn cung cấp carotene, kali và
Vitamin C rất tốt cho cơ thể, trái dưa lê còn có hiệu ứng trong việc chống ung thư
(Nonnecke và ctv., 1989 và Foster và ctv., 1995). Khi phân tích 100 gam thịt quả có
89-94% là nước, 1 gam protein, 13 gam Cacbonhydrat, 31 miligam betacarotene, 68
miligam vitamin C, 516 RE vitamin A và 494 miligam kali (Iselin và ctv., 1974 và
McGregor, 1976 ). Ngoài ra Mai Thị Phương Anh và ctv. (1996) còn cho biết trong
quả dưa lê chín có chứa: đường tổng số (6,4%), Vitamin C (32,8 miligam), Axit
tổng số (0,36%). Tuy nhiên, Drost và ctv. (2004) cũng cho biết trong một phần tư
trái dưa lê có 50 calo, chứa ít chất béo, trong dưa lê còn có nhiều chất khoáng như
K, Ca, P, Fe và Na .v..v


1.1.4 Tình hình sản xuất dưa lê
* Trên thế giới
Trung Quốc là nhà sản xuất dưa lê lớn nhất thế giới (hàng năm khoảng 8
triệu tấn trên 35.000 ha) từ năm 2000. Phần lớn dưa lê sản xuất ở Trung Quốc là
dưa lê Phương Đông vỏ mỏng. Giống như dưa leo, sản lượng dưa lê của Châu Á
chiếm hơn một nửa trên toàn thế giới, Châu Âu, Bắc và trung tâm Châu Mỹ và
Châu Phi cũng là những trung tâm sản xuất dưa lê hàng đầu thế giới. Sản lượng

những nước dẫn đầu xếp từ 13,0 tấn/ha ở Mexico tới 26,9 tấn/ha ở Trung Quốc. Ở
Nhật, dưa lê thường được trồng ở nhà lưới. Dưa lê là một nhóm gồm nhiều loại
khác nhau, loại trái dùng để ăn tươi, tráng miệng gồm thịt trái Cantaloupe cam, thịt
trái Honeydew xanh, và những dưa lê có màu khác (Casaba, Crenshaw, Persian,
Santa Claus, Juan Canari). Vào năm 1984, có khoảng 39,1 hecta dưa lê Cantaloupe
được báo cáo ở California, Texas và Arizona đã tính khoảng 71%, 20% và 9% diện
tích Cantaloupe được báo cáo một cách tách biệt. Diện tích phần còn lại của
Cantaloupe đã được báo cáo là phân phối ở Colorado, Georgia, Indiana, Michigan,

Trung tâm
liệu
ĐHCarolina.
Cần Thơ
@ Tài
học tập
và khoảng
nghiên
cứu
NewHọc
York và
South
California,
Texasliệu
and Arizona
đã tính
100%
diện tích dưa lê Honeydew đã báo cáo vào năm 1984. California đã ước tính những
giống dưa lê còn lại trồng ở phần còn lại của các tiểu bang. Tổng gía trị của dưa lê
Honeydew và Cantaloupe là 239,1 triệu đô la. Một ít dưa lê Honeydew và
Cantaloupe xuất khẩu qua các nước viễn đông nhưng khối lượng đánh giá không

sẵn cung ứng (Henry và ctv., 2001). Vào năm 1998 tại California, giống dưa
Cantaloupe được trồng khoảng 25.500 ha với năng suất bình quân là 26 tấn/ha, tổng
thu nhập 249.480.000 đô la Mỹ và thu nhập bình quân 9.785 đô la Mỹ/ha. Còn
giống dưa Honeydew được trồng khoảng 8.300 ha, với năng suất bình quân 25
tấn/ha, tổng thu 75.174.000 đô la Mỹ thu nhập bình quân thấp hơn giống
Cantaloupe 7,4 %/ha (Nguyễn Thụy Mỹ Hạnh, 2006).
* Trong nước
Nông dân ở xã Long Phú, tỉnh Sóc Trăng cho biết trồng thử nghiệm giống
dưa lê (chín màu vàng, vị ngọt thanh và giòn) bằng màng phủ nông nghiệp đạt năng
suất 18-20 tấn/ha (Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2004). Bên cạnh đó, nông dân ở


huyện Chợ Mới tỉnh An Giang cho biết chỉ cần đạt năng suất bình quân 1,2
tấn/công thì vụ này sau khi trừ chi phí sẽ lời được 2,5 triệu mỗi công. Theo (Thông
tấn xã nông nghiệp, 2005), nông dân quận Bình Thuỷ (Cần Thơ) trồng dưa lê bằng
màng phủ nông nghiệp khoảng 7000 m2, năng suất đạt khoảng 20 tấn. Từ mô hình
này hàng chục hộ gia đình ở quận Bình Thuỷ đã mở rộng lên 9 ha trồng dưa lê Kim
Cô Nương.
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
1.2.1 Đặc tính thực vật
* Rễ
Dưa lê có bộ rễ phát triển khá mạnh, phát triển lan rộng trên mặt đất
(Tindall, 1983). Bộ rễ dưa lê có cấu trúc giống với bộ rễ dưa hấu nhưng yếu hơn,
gồm rễ chính dài 0,6-1 m và có khoảng 9-12 rễ phụ ăn lan rộng trên mặt đất. Vì thế
dưa lê chịu hạn rất tốt nhưng kém hơn dưa hấu về khả năng chịu ẩm (Mai Thị
Phương Anh và ctv., 1996). Rễ dưa thường không có khả năng phục hồi sau khi bị

Trung tâm
liệu
ĐH

@làm
Tàiđứtliệu
họcHồng
tậpCúc,
và 2002).
nghiên
đứt, Học
do đó khi
trồng
hayCần
chăm Thơ
sóc tránh
rễ (Phạm
Theocứu
Trần Thị Ba và ctv., 1999 do khả năng tái sinh của rễ kém nên thường được gieo
thẳng, khi gieo nên đặt hạt nằm ngang hoặc quay đầu xuống đất.
* Thân
Thân dưa lê thuộc dạng thân leo, có nhiều mắt, mỗi mắt có một lá và tua
cuống, số lượng cành trên thân có thể phát triển đến 28 cành (Mai Thị Phương Anh
và ctv.,1996; Pew, 1952; Davis và ctv., 1965). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) thì
dưa có thân trong rỗng và xốp, bên ngoài thân có nhiều lông tơ, đốt trên thân mang
nhánh và tua cuốn không có sự phân nhánh. Dưa lê vào thời kì có 1-2 lá đến 4-5 lá
lá thật cây ở trạng thái đứng, đốt ngắn, thân mảnh. Thời kỳ ra hoa thân phát triển
mạnh nhất, tốc độ sinh trưởng cao, lóng dài. Chiều dài thân của dưa lê biến động từ
0,6 m đến 1,5-2 m (Phạm Hồng Cúc và ctv., 1999).
* Lá
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), thì nhóm bầu bí dưa có hai loại lá chính


- Lá mầm: Lớn dạng hình trứng, nếu chăm sóc tốt tuổi thọ có thể kéo dài

đến hết thời gian sinh trưởng của cây.
- Lá thật: Là lá đơn, mọc cách có chia thuỳ
Đa số cây trong họ bầu bí có diện tích lá lớn nên khả năng quang hợp mạnh
và khả năng tiêu thụ nước cũng được hạn chế vì lá có nhiều lông tơ bao phủ. Lá có
hình xoang, dài 6-15 cm, dạng hơi lõm ở giữa, chia 3-7 thuỳ cạn và màu sắc từ xanh
nhạt đến xanh đậm (Nguyễn Xuân Thọ, 1984; Mai Thị Phương Anh và ctv.,1996;
Pew, 1952).
* Hoa
Hoa đơn phái cùng cây, đôi khi có hoa lưỡng tính. Hoa kích thước nhỏ, mọc
đơn ở lá đài xanh và 5 cánh dính màu vàng (Phạm Hồng Cúc, 2002 và Mai Thị
Phương Anh và ctv., 1996 ; Whitaker và ctv., 1962). Hoa mọc thành chùm có cuống
ngắn, mọc từ nách của thân chính và các nhánh (Knott, 1967). Hoa dưa lê nở vào
buổi sáng sớm sau khi mặt trời lên, thời gian tuỳ thuộc vào ánh sáng mặt trời, nhiệt
độ và sự ẩm ướt. Khi nhiệt độ thấp trời nhiều mây thì sự nở hoa sẽ bị trì hoãn. Hoa

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
thường xuyên đóng vào buổi chiều cùng ngày (Mc Gregor, 1976).
* Quả
Có kích thước và hình dạng rất đa dạng. Trọng lượng trái từ 200 gam đến
vài kilôgam. Màu sắc vỏ trái từ xanh, trắng đến vàng cùng với nhiều nếp gấp đến
hình lưới xếp vải, từ trơn láng đến xù xì, khi quả chín có mùi thơm đặc trưng, một
số giống không thơm thường có thời gian vận chuyển lâu (Nonnecke và ctv., 1989;
Tindall, 1983).
* Hạt
Hạt dưa lê có hình dạng dẹp, hơi dài, một đầu nhọn và một đầu tròn. Kích
thước 5-12 mm. Mỗi trái có chứa nhiều hạt (500-600 hạt), hạt chứa nhiều chất béo
nên dễ mất sức nẩy mầm (Trần Thị Ba và ctv., 1999; Tạ Thu Cúc, 2005).


1.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh

* Nhiệt độ
Dưa lê là cây trồng nhiệt đới nên thích hợp ở nhiệt độ cao (Henry và ctv.,
2001). Nhiệt độ thích hợp để cho sự sinh trưởng và phát triển của dưa lê là khoảng
28-30oC vào ban ngày và 18-22oC vào ban đêm. Sự sinh trưởng của dưa lê sẽ bị hạn
chế khi nhiệt độ thấp hơn 15oC và khi cao hơn 35oC (Trần Thị Ba và ctv., 1999;
Shinohara, 1984; “Phương pháp gieo trồng dưa lê”). Theo “Sổ tay kỹ thuật thâm
canh rau ở Việt Nam”, hoa cái trên dưa sẽ sớm xuất hiện nếu nhiệt độ ban ngày là
25-30oC, nhiệt độ ban đêm là 16-18oC. Tổng tích ôn từ lúc hạt nẩy mầm đến quả
đầu là 1000oC (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996).
* Ánh sáng
Cây dưa lê là cây ưa sáng. Vì vậy cần nhiều ánh sáng từ khi xuất hiện lá
mầm đầu tiên cho đến khi kết thúc sinh trưởng. Nắng nhiều và nhiệt độ cao là hai
yếu tố làm tăng chất lượng dưa. Cây không đủ ánh sáng hay do trồng với mật độ

Trung tâm
liệuthích
học
cứu
dày, Học
bị che liệu
khuất ĐH
sẽ làmCần
giảm tỉThơ
lệ đậu@
quảTài
và kích
quảtập
(Maivà
Thị nghiên
Phương Anh

và ctv.,1996). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) cây dưa có yêu cầu ánh sáng ngày
ngắn 8-12 giờ chiếu sáng trong ngày. Mưa nhiều, trời âm u, thiếu nắng cây sinh
trưởng kém, ít đậu trái, cây dễ nhiễm bệnh (Daniello, 2003).
* Ẩm độ
Vì có nguồn gốc ở vùng khô nóng nên dưa lê có khả năng chịu hạn nhưng
không chịu úng (Phạm Hồng Cúc và ctv., 1999). Hệ rễ của chúng ăn sâu, phân
nhánh nhiều nhưng chúng có khối lượng thân lá lớn trong quá trình ra hoa nên
những thời kì sinh trưởng quan trọng phải cung cấp nước đầy đủ. Ẩm độ thích hợp
cho sự phát triển của dưa lê là khoảng 75-80%. Cây dưa lê là cây hút nước mạnh và
tiêu hao nước ít (Trần Thị Ba và ctv., 1999)
* Đất và chất dinh dưỡng
Theo “Phương pháp gieo trồng dưa lê”, do bộ rễ dưa lê không chịu ẩm nên
đất trồng cần thoát nước tốt, tưới nước thuận lợi, đồng thời tầng đất mặt dày, loại


đất cát hoặc đất pha cát có chứa nhiều chất hữu cơ. Độ pH thích hợp cho cây dưa lê
phát triển là vào khoảng 6-6,8 (Tạ Thu Cúc, 2005; Phạm Hồng Cúc và ctv., 1999;
“Phương pháp gieo trồng dưa lê”; Shinohara, 1984 và Darbie và ctv., 1991). Theo
“Phương pháp gieo trồng dưa lê”, loại đất chưa từng trồng qua các loại dưa khi
trồng cây ít bệnh, sản xuất ổn định hơn. Bộ rễ dưa phát triển với độ sâu 15-20 cm,
nên tuyến trùng phá hoại nghiêm trọng hơn các loại dưa khác. Vì vậy nên chọn đất
trồng không có tuyến trùng.
Theo Phạm Hồng Cúc và ctv., 1999 thì nhu cầu của dưa đối với NPK là cân
đối. Cây yêu cầu nhiều Kali nhất, kế đến là đạm và thấp nhất là lân. Cây thường sử
dụng khoảng 98-99% kali, 93% đạm và 33% lân trong suốt vụ trồng. Thời kì cây
con nên chú ý bón đạm và lân.
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT
1.3.1 Giống
Giống là yếu tố quan trọng giúp cây sinh trưởng, phát triển mạnh. giống tốt


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cho năng suất cao, phẩm chất ngon, hạn chế được một số sâu bệnh. Ngoài ra giống

tốt còn giúp người nông dân yên tâm sản xuất và cung cấp ra thị trường những sản
phẩm có chất lượng (Nguyễn Văn Bình, 2005).
Ngày nay có rất nhiều giống trên thị trường như Burpee lai, Gold Star,
Pulsar, Saticoy hay Honeydrew, ở thị trường Việt Nam có các giống như Kim Cô
Nương, Ngọc Thanh Thanh, Mật Thiên Hạ, Thu Hương v..v, các giống này có thời
gian sinh trưởng từ 60-70 ngày, trọng lượng trung bình từ 1,2-2,0 kg .
1.3.2 Phân bón
Hầu hết dưa lê phản ứng nhanh với dinh dưỡng nhưng không chịu được ở
nồng độ cao. Những vùng khác nhau công thức phân khuyến cáo cũng khác nhau,
một số công thức phân khuyến cáo cho dưa lê như sau. Theo Shinihara (1984), mức
phân bón chuẩn cho 1ha: Phân hữu cơ 30 tấn, dolomite 1,5 tấn N-P-K (80:250:150)
kg/hecta, theo Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996 đề nghị mức phân bón cho 1 hecta
dưa lê (69:60:90) kg/ha. Nguyễn Văn Bình (2005) đề nghị mức phân bón cho 1


hecta là (130:130:160) kg. Ngoài ra, các cây dưa lê nhận 120 mg/l đạm trong 2 tuần
đầu sau khi trồng. Dinh dưỡng được tăng lên 160 mg/l trong tuần thứ ba và nó được
nâng lên 200 mg/l khi nở hoa và cung cấp liên tục đến khi trái hình thành. Ngay sau
khi trái có biến đổi màu thì dinh dưỡng sẽ hạ xuống 170 mg/l và tiếp tục cung cấp
như vậy đến cuối mùa. Đây là mức phân tham khảo được đề nghị từ mức phân canh
tác dưa lê ngoài đồng truyền thống với mật độ trồng 3,3 cây /1 m2 (Hecht, 1998).
Theo Rodriguez (2003) đạm nâng lên từ 120 mg/l trong 2 tuần sau khi trồng
tới 160 mg/l, sau đó tăng đều đặng lên 200 mg/l từ lúc trổ hoa đến hình thành trái.
Khi trái trưởng thành thì đạm hạ xuống 170 mg/l và đến cuối vụ. Các yếu tố cần
thiết khác là P:50 mg/l; K: 110-160 mg/l; Ca: 134 mg/l; Mg: 40 mg/l; Cu: 0,2 mg/l;
Zn: 0,3 mg/l; Mn: 0,8 mg/l; B: 0,7 mg/l; Mo: 0,06 mg/l và Fe: 2,8 mg/l
1.3.3 Tỉa nhánh

Theo Shinohara (1984) và Công ty giống cây trồng, nên tỉa nhánh cho dưa
lê khi cây có từ 7-8 lá thật, dựng dàn và sửa dây leo lên giàn. Phương pháp tỉa dây
là chỉ để một thân chính, cắt bỏ tất cả các nhánh mọc từ dưới đốt thứ mười ngay giai
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đoạn còn nhỏ nhất. Mục đích của việc tỉa nhánh: hạn chế cây vươn dài, tránh cho
cây rụng trái, giúp cây thông thoáng, đủ ánh sáng mặt trời tạo điều kiện thuận lợi
cho cây đậu trái, giảm bớt sâu bệnh phát sinh và công việc chăm sóc dễ dàng.
1.4 MỘT SỐ SÂU BỆNH QUAN TRỌNG

1.4.1 Sâu hại
* Bù lạch:
Tên khoa học là Thrips palmi Karny, họ Thripidae, bộ Thysanoptera, chúng
có cơ thể rất nhỏ, khoảng 1 mm, màu vàng hơi nâu, hai mắt đen, sống tập trung
trong đọt non, chúng chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại biến dạng đi,
nông dân hay gọi đây là “đầu lân” (Lê Thị Sen, 2001). Biện pháp phòng trị, nên
trồng đồng loạt tránh gối vụ, phát hiện sớm và phun thuốc kịp thời. Bù lạch có tính
kháng thuốc cao nên thay đổi thuốc thường xuyên như: Confidor 100 SL, Admire
50 EC, Regent 800 WP v..v.


* Sâu ăn tạp
Tên khoa học là Spodoptera litura Fabricius họ ngài sáng, bộ cánh vảy
Lepidoptera sâu phân bố kí chủ rộng rãi. Sâu có thể gây hại khoảng 200 loại cây
trồng, ấu trùng lớn đủ sức dài 35-53 mm, hình ống tròn. Sâu tuổi nhỏ có màu xanh
lục càng lớn càng chuyển sang màu nâu đậm. Sâu gây hại bằng cách ăn hỏng những
lá nguyên thành lá có hình dạng bất định (Lê Thị Sen, 2001). Biện pháp phòng trị là
làm đất kỹ trước khi trồng, xứ lý thuốc hoặc phun Karate 2,5 EC, Atabron 5 EC.
1.4.2 Bệnh hại
* Bệnh khảm

Bệnh do virus CMV (Cucumber Mosaic Virus) virus WMV (watermelon
Mosaic Virus) gây nên, mầm bệnh có trên 200 loài kí chủ (Nguyễn Thị Nghiêm,
1998), triệu chứng bệnh là những đốm màu nâu sáng xuất hiện trên lá, bệnh tấn
công làm lá, hoa, quả, thân cây bị biến dạng, bệnh trên trái thường làm trái nhỏ, có
màu xanh đậm hay trái bị chay không phát triển được. Ngoài ra bệnh có thể lây lan

Trung tâm
Học
liệu
ĐH nghiệp,
Cần Thơ
@tuyến
Tàitrùng
liệuvàhọc
tập
vàlâynghiên
cứu
cụ nông
do nấm,
có khả
năng
lan qua hạt
qua các
dụng
giống. Biện pháp phòng trị, làm đất kỹ, nhổ bó tiêu huỷ cây bệnh, phòng bằng
thuốc: Starner 20 WP với nồng độ 1-2 cc/bình 8 lít.
* Bệnh thán thư
Theo Nguyễn Thị Nghiêm (1998) thán thư là bệnh chủ yếu trên dưa lê, nhất
là giống có màu lá lợt, lá mềm và có nhiều lông bị nhiễm bệnh. Bệnh bắt đầu từ lá,
trên lá xuất hiện những đốm màu nâu, có hình nhiều góc hoặc hình tròn, sau đó lan

ra toàn bộ mặt lá, chỗ bị bệnh héo khô dễ rách, trên thân dây xuất hiện dấu bệnh
hình bầu dục màu nâu, nơi trái bị bệnh có hình lõm vô màu nâu, sinh ra những hột
nhỏ màu đen, lúc ẩm thấp tiết ra chất dịch màu thịt. Biện pháp phòng trị thực hiện
luân canh, chỗ trái bị bệnh bôi bột lưu huỳnh, phun thuốc ZINEB 80WP hoặc
MANNOZEB 80WP với nồng độ 0,3%.


1.5 MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Những khu vực sản xuất dưa lê đầu tiên ở Mỹ là các bang California,
Arizona, Texas( Henry và ctv., 2001). Năng suất dưa lê ở Đại học Gegion Stade
(Mỹ) thí nghiệm đạt 16-27 tấn/ha và giống Honeydrew năng suất đạt từ 17,5-25
tấn/ha. Từ những kết quả trên cho thấy dưa lê cho năng suất và rất hấp dẫn trên thị
trường Mỹ.
Olympic Gold là một giống dưa lê chuẩn ở Trung Arizola với khả năng
thích ứng rộng rãi với thời tiết vùng thung lũng San Joaquin và Trung Mỹ. Đây là
một giống dưa lưới có hình thuôn dài thích hợp để ăn tươi vì có thịt quả chắc và
giòn và độ brix cao (12-13%).
Viper là giống dưa lưới lai đã cho sản lượng cao ở California và San Vally.
Đây là giống dưa lưới thưa hình cầu và hơi thuôn, thịt quả có màu cam đậm. Thời
gian sinh trưởng khoảng 85 ngày. Có khả năng chịu đưng với bệnh phấn trắng.
MM-28 một giống dưa lê được lựa chọn bằng cách lai giữa MHC-II và
Cinco
đượcliệu
ra đờiĐH
vào năm
2003
ở Punjab,
Ấn Độ.
có sản
cao hơn

Trung tâm
Học
Cần
Thơ
@ Tài
liệuGiống
họcnàytập
vàlượng
nghiên
cứu
22,1; 15,65 và 33,81% so với các giống Punjab Sunehri, Punjab Rasila và Hara
Madhu. MM-28 có chiều dài thân trung bình, lá màu xanh đậm và có khía hình chữ
V ở đỉnh lá. Thời gian sinh trưởng của giống khoảng 70 ngày, độ brix khoảng 11,2
% với hàm lượng Vitamin C cao (29,4 mg/100 g). Giống này có khả năng tồn trữ tốt
khi vận chuyển xa được.
1.6 NHÀ LƯỚI
1.6.1 Giới thiệu về nhà lưới ở Việt Nam
Nhà lưới là một giải pháp kỹ thuật cao đã có từ lâu đời trong lĩnh vực trồng
trọt, nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm “sạch”, cung cấp sản phẩm liên
tục quanh năm cho thị trường rau lớn ở thành phố (ngay cả trong mùa hè, mưa bão),
được áp dụng rộng rãi trên thế giới (Trần Thị Ba, 2007). Ở Việt Nam từ năm 1995
công ty GINO chuyển giao công nghệ sản xuất rau an toàn trong nhà lưới ở Đài
Loan tại tỉnh Sông Bé, Lâm Đồng và Hà Nội (tại viện nghiên cứu rau quả miền


Nam). Mô hình trồng rau an toàn đã phổ biến trong dân từ nhiều năm nay tại Đà
Lạt, còn ở miền Nam chỉ 2 năm nay, số nhà lưới tại huyên Hốc Môn đã từ 2000m2
lên 5.000 m2, tại Biên Hoà đã đạt 20.000 m2 để cung cấp cho dân cư TPHCM.
Riêng nhà trồng rau ở ĐBSCL gồm các tỉnh Long An, An Giang và Sóc Trăng
trong vòng 1 năm cũng đạt khoảng 20.000 m2 chủ yếu cung cấp rau cho người dân

ở thành phố, thị xã với số lượng rau rất khiêm tốn.
1.6.2 Ưu điểm của nhà lưới so với trồng cây ngoài đồng
Thời gian thu hoạch sớm hơn 15-20 ngày.
Năng suất tăng hơn 8-10%.
Tỉ lệ đạt tiêu chuẩn xuất khẩu 85-95%.
Hạn chế 100% độ lưu tồn của thuốc trừ sâu bệnh và phân bón hoa học độc
hại (chỉ dùng thuốc sinh học).
Có thể trồng được quanh năm
1.6.3 Sự phát triển sản xuất rau trong nhà lưới
- Theo Lamp và ctv. ( 2000) những thử nghiệm ở Florida đã đạt được thành

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
công về việc sản xuất dưa lê thuỷ canh với giá thể là đá và gỗ chứa trong nhựa tổng
hợp màu trắng ở trong nhà lưới.
- Theo George và ctv. (2000) cây dưa leo có thể phát triển trong nhà lưới từ
giai đoạn nẩy mầm từng hạt riêng rẽ trong các dãy thạch anh để bảo đảm cây có
trồng ra ngoài với khả năng hư hại rẽ thấp nhất.
- Một nông dân ở xã Phú An (Bến Cát) tỉnh Bình Dương đã áp dụng thành
công mô hình trồng cà chua trong nhà lưới cho sản lượng 30 tấn/2000 m2 và thu
được lợi nhuận cao ( Theo Báo Bình Dương)
- Năm 2003, với việc sản xuất 1 ha rau sạch trong nhà lưới đã mang đến thu
nhập 500 triệu/ha/năm cho một nông dân ở tỉnh Lâm Đồng.
- Tiến sĩ Lê Thị Khánh (Trường Đại Học Nông Lâm Huế) đã thành công với
việc trồng ra sạch trên giá thể trong nhà lưới gồm 2 loại cây là dưa leo và cà chua
Cherry. Đây là mô hình trồng rau sạch trên giá thể đầu tiên tại Huế nói riêng và
miền Trung nói chung (Báo Nông Nghiệp Việt Nam, 2006).


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Địa điểm và thời gian
Địa điểm: Thí nghiệm được thực hiện trên nền đất ở bên trong nhà lưới của trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, trường Đại Học Cần Thơ.
Thời gian: Vụ Hè Thu (tháng 7-10/2007).
2.1.2 Khí hậu
Do thí nghiệm được tiến hành vào giữa mùa mưa nên lượng mưa trung bình
vào giai đoạn này là khá cao (219,1 mm), thời tiết lúc này khá ấm áp và có ẩm độ

100

88

87

88
347,2

87

80

400
320

Lượng mưa (mm).

Ẩm độ (%) và nhiệt độ (oC).

cao. Nhiệt độ trung bình trong thời điểm thí nghiệm là 27,3OC.


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
60
40
20

240

230,4
187,6
27,1

27,0

27,2

26,8

102,8

160
80
0

0
7

8

9


10

Thời gian (tháng)
Nhiệt độ (oC)

Ẩm độ (%)

Lượng mưa (mm)

Hình 2.1 Tình hình khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm (7/2007-10/2007) tại
TP. Cần Thơ (Đài Khí Tượng Thủy Văn TP. Cần Thơ ).


2.1.3 Vật liệu thí nghiệm
- Địa điểm: Trại Thực Nghiệm giống cây trồng trường Đại Học Cần Thơ.
- Thời gian: Vụ Hè Thu ( tháng 7-10/2007).
- Vật liệu: 7 giống dưa lê.
- Thuốc trừ sâu: Basudin 10H, Regent 80WG, Dầu Khoáng DS 98EC,
Actara 25 WG, Confidor 100SL.
- Thuốc trừ bệnh: Validaxin 5SL, Ridomil Gold 68WG, Antracol 700WG,
Copper zinc 85WP, Starner 20WP.
- Nhà lưới và hệ thống tưới nhỏ giọt.
- Máy đo màu sắc Clorimeter MINOL TAB-CR 2000, máy đo độ cứng trái
SATO (FRUIT PRESSURE TASTAR-FT 327, máy đo độ Brix…
* Một số đặc điểm các giống dưa lê thí nghiệm:
- Thiên Hồng 369: do công ty Hưng Phú cung cấp, dạng trái có hinh cầu, da
màu xanh, độ cứng cao thích hợp vân chuyển và bảo quản, trọng lượng trung bình
khoảng 1,5 kg/trái, thịt có màu cam nhạt, thời gian sinh trưởng 60-75 ngày, độ Brix


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
12%.

- Kim Cô Nương: do công ty giống cây trồng Nông Hữu phân phối, trái
tròn, cao, da vàng thịt trắng thích hợp cho việc bảo quản lâu và vận chuyển xa, chắc
thịt, trọng lượng trung bình 1,0-1,5 kg/trái. Độ Brix từ 15-18%, thời gian sinh
trưởng 60 ngày, thích hợp trồng trên nhiều loại đất.
- Thiên Hoa: do công ty giống cây trồng Nông Hữu phân phối, thời gian
sinh trưởng khoảng 75 ngày, là giống dưa có lưới đều, vỏ trái màu xanh thịt màu
cam nhạt, thịt chắc có khả năng vận chuyển cao, độ Brix từ 10-12%, trọng lượng
trái khoảng 1,5-2 kg/trái, dạng hình Oval.
- Mật Hoa: do công ty giống cây trồng Nông Hữu phân phối, trọng lượng trái
khoảng 1-1,5 kg/trái, là giống dưa có lưới thưa sinh trưởng khoảng 60-75 ngày, vỏ
có màu vàng xanh thịt có màu cam nhạt, độ brix từ 10-12% trái có dạng hình hơi
dài, Oval.


- Chu Ái: do công ty giống cây trồng Nông Hữu phân phối, là giống dưa
lưới sinh trưởng khoảng 60-75 ngày, vân lưới trên dưa tương đối dày đặc, trọng
lượng trái khoảng 1,08 kg/trái, trái có dạng hình cầu.
- Chu Phấn: do công ty giống cây trồng Nông Hữu phân phối, là giống dưa
lưới có vân thưa, sinh trưởng khoảng 60-75 ngày, thịt mềm thích hợp chế biến và ăn
tươi. Trọng lượng trái khoảng 1,79 kg/trái. Độ Brix từ 10-12%, trái có dạng hình
cầu.
- F83-2259: do công ty giống cây trồng Nông Hữu phân phối, là giống dưa
có thời gian sinh trưởng khoảng 75-90 ngày, độ brix khoảng 12%, thịt có màu đỏ
nhạt hơi mềm thích hợp ăn tươi và chế biến. Trọng lượng trái khoảng 2 kg/trái, là
giống dưa có dạng trái dài.
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí trong nhà lưới theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên (hình 2.1) gồm 7 nghiệm thức là 7 giống dưa lê (hình 2.2) và 4 lần lặp lại

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
RII

RI
5

6

7

1

3
3

3

2

RI

5

5
7

1


RII

6

7

2

2

4
6

RIV

RIII

1

4

1

5

2

7


3

4
6

RIII

4

RIV

Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm “So sánh sự sinh trưởng và năng suất của 7 giống
dưa lê trồng tại trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT”.
- Diện tích thí nghiệm: 50m2


×