Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH tác RAU tại PHƯỚC hậu, LONG hồ, VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRẦN NGỌC TRĂM

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC RAU
TẠI PHƯỚC HẬU, LONG HỒ,
VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP SẠCH

CẦN THƠ - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Trần Ngọc Trăm

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC RAU
TẠI PHƯỚC HẬU, LONG HỒ,
VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
CHUYÊN NGÀNH NÔNG NGHIỆP SẠCH

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ
ThS. Bùi Thị Cẩm Hường


Cần Thơ – 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài “ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH
TÁC RAU AN TOÀN TẠI PHƯỚC HẬU, LONG HỒ, VĨNH LONG” do sinh viên
TRẦN NGỌC TRĂM thực hiện và đề nạp.
Ý kiến đánh giá của cán bộ hướng dẫn: ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ

ThS. Bùi Thị Cẩm Hường

i


Luận văn tốt nghiệp kèm theo đây, với đề tựa là “ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG
CANH TÁC RAU AN TOÀN TẠI PHƯỚC HẬU, LONG HỒ, VĨNH LONG” do
TRẦN NGỌC TRĂM thực hiện và báo cáo, đã được hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp thông qua.
Luận văn được đánh giá ở mức : --------------------------------------------------------Ý kiến Hội đồng :---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2012
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì
luận văn nào trước đây.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2012
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Trăm

iii


Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS. TS. Nguyễn Bảo Vệ và ThS. Bùi Thị Cẩm Hường, người đã tận tình
hướng dẫn, cho tôi những lời khuyên hết sức bổ ích tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn
Quý Thầy, Cô của khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng trường Đại học
Cần Thơ đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báo trong quá trình học.
Các cô, chú, anh, chị trong chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Vĩnh Long đã giúp
đỡ tôi thu thập những số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn.
Tập thể các bạn sinh viên lớp Nông Nghiệp Sạch khóa 34 trường Đại học
Cần Thơ đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin trân trọng ghi nhớ và gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.


iv


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
 Họ và tên: Trần Ngọc Trăm

Giới tính: Nữ

 Ngày, tháng, năm sinh: 26/06/1990

Dân tộc: Kinh

 Nơi sinh: Thới Hòa - Trà Ôn - Vĩnh Long.
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
 Thời gian học từ năm 1996 đến năm 2001
 Trường Tiểu học Thới Hòa B.
 Địa chỉ: Thới Hòa - Trà Ôn - Vĩnh Long
2. Trung học cơ sở
 Thời gian học từ năm 2001 đến năm 2005
 Trường Trung học cơ sở Thới Hòa
 Địa chỉ: Thới Hòa - Trà Ôn - Vĩnh Long
3. Trung học phổ thông
 Thời gian học từ năm 2005 đến năm 2008
 Trường Trung học phổ thông Trà Ôn
 Địa chỉ: Thị trấn Trà Ôn - Trà Ôn - Vĩnh Long
4. Đại học
Trúng tuyển vào ngành Trồng trọt trường Đại học Cần Thơ năm 2008 và học
chuyên ngành Nông Nghiệp Sạch.

Ngày …… tháng …… năm 2012
Người khai ký tên

v


MỤC LỤC
Chương

Nội dung

Trang

Ý kiến đánh giá của cán bộ hướng dẫn

ii

Ý kiến của hội đồng

iii

Lời cam đoan

iv

Lời cảm ơn

v

Quá trình học tập


vi

Mục lục

vii

Danh sách hình

x

Danh sách bảng

xii

Tóm lược

xiv

MỞ ĐẦU
1

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1

Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam

1

1.2


Phân loại cây rau

1

1.3

Cây hành lá

2

1.3.1 Đặc tính sinh học

2

1.3.2 Yêu cầu ngoại cảnh

2

1.3.3 Kỹ thuật trồng hành lá

3

Cây rau cải

6

1.4.1 Đặc tính sinh học

6


1.4.2 Yêu cầu ngoại cảnh

6

1.4.3 Kỹ thuật trồng rau cải

6

Cây xà lách

8

1.5.1 Đặc tính sinh học

8

1.5.2 Yêu cầu ngoại cảnh

9

1.5.3 Kỹ thuật trồng xà lách

9

Cây húng cây

9

1.6.1 Đặc tính sinh học


9

1.6.2 Yêu cầu ngoại cảnh

10

1.6.3 Kỹ thuật trồng húng cây

10

1.4

1.5

1.6

vi


1.7

1.8

1.9

Cây ngò gai

11


1.7.1 Đặc tính sinh học

11

1.7.2 Yêu cầu ngoại cảnh

11

1.7.3 Kỹ thuật trồng ngò gai

12

Các loại rau khác

13

1.8.1 Cây ngò gai

13

1.8.2 Cây húng quế

13

Thu hoạch và tồn trữ rau

14

1.10 Sơ lược về huyện Long Hồ
2


PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1

Phương tiện

17

2.2

Phương pháp và nội dung điều tra

17

2.2.1 Phương pháp

17

2.2.2 Nội dung điều tra

17

Phương pháp xử lý số liệu

18

2.3
3

15


KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1

3.2

Thông tin chung về chủ hộ

19

3.1.1 Tuổi chủ hộ

19

3.1.2 Trình độ học vấn của chủ hộ

20

3.1.3 Kinh nghiệm trồng rau của chủ hộ

20

3.1.4 Lao động chính của hộ sản xuất rau an toàn

21

3.1.5 Tham dự tập huấn sản xuât rau an toàn

22


3.1.6 Ghi chép nhật ký canh tác rau an toàn

22

3.1.7 Diện tích canh tác

23

3.1.8 Loại rau canh tác

24

Kỹ thuật canh tác

24

3.2.1 Thời vụ gieo trồng

24

3.2.2 Chuẩn bị đất trồng

25

3.2.3 Giống

26

3.2.4 Phân bón


28

3.2.5 Công tác bảo vệ thực vật

35

vii


3.3

3.2.5.1 Phòng trừ sâu hại

35

3.2.5.2 Phòng trừ bệnh hại

37

3.2.6 Chăm sóc

39

3.2.7 Thu hoạch và tiêu thụ

42

Hiệu quả kinh tế

44


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

46

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

47

PHỤ CHƯƠNG

49

viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

1.1

Bản đồ địa giới hành chính huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

16

3.1


Phần trăm số hộ theo lao động chính của hộ sản xuất rau tại

21

Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.2

Phần trăm số hộ theo các loại rau được trồng tại Phước Hậu,

24

Long Hồ, Vĩnh Long
3.3

Phần trăm số hộ xử lý đất trồng cho các loại rau tại Phước

26

Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.4

Lượng giống trung bình của loại rau trồng bằng thân tại Phước

27

Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.5

Lượng giống của loại rau trồng bằng hạt tại Phước Hậu, Long


28

Hồ, Vĩnh Long
3.6

Phần trăm số hộ sử dụng phân hữu cơ trong canh tác rau tại

29

Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.7

Phần trăm số hộ theo loại phân bón được sử dụng cho các loại

30

rau tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.8

Phần trăm số hộ theo lượng đạm nông hộ sử dụng so với

31

khuyến cáo cho các loại rau tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh
Long
3.9

Phần trăm số hộ theo lượng kali (K2O) nông hộ sử dụng so với
khuyến cáo cho các loại rau tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh

Long

ix

33


3.10

Phần trăm số hộ theo số lần bón phân trên các loại rau tại

33

Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.11

Phần trăm số hộ theo cách bón phân trên các loại rau tại Phước

34

Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.12

Phần trăm số hộ theo loại sâu hại trên các loại rau tại Phước

35

Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.13


Phần trăm số hộ theo loại thuốc trừ sâu hại trên các loại rau tại

36

Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.14

Phần trăm số hộ theo các loại bệnh hại xuất hiện trên các loại

37

rau tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.15

Phần trăm số hộ theo loại thuốc trừ bệnh trên các loại rau tại

38

Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.16

Phần trăm số hộ theo số lần phun thuốc cho các loại rau tại

39

Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.17

Phần trăm số hộ theo cách làm cỏ cho các loại rau tại Phước


40

Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.18

Phần trăm số hộ theo số lần tưới nước trong ngày cho các loại
rau

3.19

42

tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long

Phần trăm số hộ theo thời gian thu hoạch các loại rau tại Phước

42

Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.20

Phần trăm số hộ theo thị trường tiêu thụ các loại rau tại Phước
Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long

x

44


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang

3.1

Số hộ và phần trăm số hộ theo độ tuổi của nông hộ tại Phước

19

Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.2

Số hộ và phần trăm số hộ theo trình độ học vấn của các hộ tại

20

Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.3

Số hộ và phần trăm số hộ theo kinh nghiệm canh tác rau của các

21

hộ tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.4

Phần trăm số hộ tham dự tập huấn sản xuất rau tại Phước Hậu,


22

Long Hồ, Vĩnh Long
3.5

Số hộ và phần trăm số hộ ghi chép nhật ký canh tác rau tại

23

Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.6

Số hộ và phần trăm số hộ theo diện tích canh tác rau tại Phước

23

Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.7

Số hộ và phần trăm số hộ theo lượng lân (P2O5) nông hộ sử dụng

32

so với khuyến cáo cho các loại rau tại Phước Hậu, Long Hồ,
Vĩnh Long
3.8

Số hộ và phần trăm số hộ theo số lần trừ cỏ trong vụ trong canh


40

tác rau tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.9

Số hộ và phần trăm số hộ theo phương pháp tưới nước trong

41

canh tác rau tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long
3.10

Số hộ và phần trăm số hộ theo năng suất thu hoạch các loại rau
giữa các hộ tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long

xi

43


3.11

Phần trăm các loại chi phí trung bình trong sản xuất các loại rau
của các hộ nông dân tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long

xii

45



Trần Ngọc Trăm, 2012. “ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC RAU TẠI PHƯỚC
HẬU, LONG HỒ, VĨNH LONG”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành Nông
Nghiệp Sạch, trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Bảo
Vệ và ThS. Bùi thị Cẩm Hường.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Điều tra hiện trạng canh tác rau tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh
Long” được thực hiện từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012 nhằm mục tiêu:
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất rau của xã Phước
Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long.
Chọn ngẫu nhiên 30 hộ có trồng rau tại ấp Phước Hanh A và Phước Hanh
B của xã Phước Hậu để điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo mẫu in
sẵn.
Kết quả cho thấy, hiện trạng canh tác rau tại xã Phước Hậu có những thuận
lợi sau: (1) Đa số lao động chính của các hộ có từ 2 đến 3 người chiếm tỷ lệ cao
(66,7%); (2) Các hộ có kinh nghiệm trồng rau màu lâu năm, kinh nghiệm trung bình
là 14,5 năm; (3) 100% hộ đều lên liếp, đào rãnh, làm cỏ, tưới nước, bón lót bằng tro
trấu khi trồng các loại rau; (4) Các hộ đã bắt đầu sử dụng phân hữu cơ (20%) và có
xử lý đất trước khi trồng (13,3%); (5) Các hộ có tham dự tập huấn sản xuất rau an
toàn (66,7%) và có ghi chép nhật ký canh tác (33,3%); và (6) Đa số hộ chia nhỏ
lượng phân để bón, số hộ có 4 lần bón phân chiếm tỷ lệ cao (50%) tiếp theo là 3 lần
bón (40%).
Bên cạnh đó còn có những khó khăn cần giải quyết: (1) Làm đất bằng tay nên
chi phí làm đất cao từ 2-< 4 (triệu/ha/vụ) chiếm tỷ lệ cao (50%); (2) Đa số hộ trồng
dày hơn khuyến cáo; (3) Đa số hộ bón phân không cân đối; và (4) Thị trường tiêu
thụ còn hạn chế, chỉ bán cho thương lái.

xiii



MỞ ĐẦU

Rau là một loại thực phẩm có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe
của con người. Rau cung cấp vitamin (A, B, C, K,…), khoáng chất, chất xơ cần
thiết cho sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cơ thể. Rau làm tăng khẩu
vị, kích thích làm cho con người có cảm giác ngon miệng hơn khi ăn. Bên cạnh đó
một số loại rau có vị thuốc, khi ăn với liều lượng thích hợp có tác dụng chữa một
số bệnh thông thường rất tốt. Vì vậy trong cơ cấu bữa ăn hằng ngày, rau chiếm
khẩu phần lớn nhất; nhu cầu rau trung bình của một người trong ngày khoảng 250300 g. Trong sản xuất nông nghiệp, rau có diện tích nhỏ nhưng mang lại giá trị
kinh tế cao, lợi nhuận từ cây rau cao hơn cây lúa rất nhiều. Bên cạnh việc cung cấp
cho thị trường trong nước, rau còn cung cấp cho thị trường nước ngoài, chủ yếu là
những nước sản xuất không đủ sản lượng rau cho nhu cầu nội địa và những nước
có mùa đông kéo dài không thích hợp cho việc trồng rau. Những năm gần đây,
ngành trồng rau ở Việt Nam có nhưng tiến bộ đáng kể: nhiều vùng chuyên canh
rau được hình thành, nhiều công trình nghiên cứu về rau an toàn, rau sạch, rau hữu
cơ được thực hiện và có nhiều thành công. Tuy nhiên, do cây rau được trồng
quanh năm, luôn có mặt trên đồng ruộng, kết hợp với khí hậu nóng ẩm là điều kiện
thuận lợi để sâu bệnh phát triển. Mà người trồng rau phần lớn là nông dân không
biết rõ về sâu bệnh cũng như phân bón nên đã lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc trừ sâu để tăng năng suất, bảo vệ mùa màng. Điều này đã làm rau
bị ô nhiễm và gây ngộ độc cho người tiêu dùng. Rau sản xuất ra chỉ bán được ở thị
trường phổ thông, xuất khẩu qua những thị trường dễ tính nên giá trị kinh tế mang
lại không cao. Nhu cầu rau an toàn, chất lượng cao tại các siêu thị, nhà hàng trong
nước cũng như các thị trường khó tính là rất lớn. Nếu đáp ứng tốt cho thị trường
này thì giá trị kinh tế từ cây rau mang lại rất cao. Vì những điều trên, đề tài “Điều
tra hiện trạng canh tác rau tại Phước Hậu, Long Hồ, Vĩnh Long” được thực
hiện với mục tiêu: tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong việc sản xuất rau tại
xã Phước Hậu.

1



CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam
Theo Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng (2005), nghề trồng rau ở nước ta
ra đời rất sớm, trước cả nghề trồng lúa nước. Nhưng nước ta chịu ảnh hưởng của
một nền Nông nghiệp tự túc trong nhiều thế kỷ nên sự phát triển của ngành trồng
rau chưa tương xứng với tiềm năng tự nhiên và trình độ canh tác hiện có.
Theo ước tính của các nhà dinh dưỡng học, nhu cầu rau trong ngày của một
người trung bình 250-350 g (khoảng 7,5-10 kg một tháng). Ở nước ta hiện nay, sản
lượng rau chỉ mới cung cấp được khoảng 180-200 g cho một người một ngày
(Nguyễn Mạnh Chinh, 2007).
Theo Thống kê năm 2004 diện tích trồng rau cả nước ta khoảng 615 nghìn
hecta, chiếm gần 7% đất Nông nghiệp và 10% đất cây hàng năm. Năng suất trung
bình đạt 14,5 tấn/ha tương đương với sản lượng khoảng 8,8 triệu tấn (Trần Khắc
Thi và Nguyễn Công Hoan, 2005). Vùng sản xuất rau tập trung ở Đồng bằng sông
Hồng với khoảng 30% diện tích và 35% sản lượng rau cả nước, đây cũng là vùng
rau hàng hóa với nhiều loại rau ôn đới có khả năng xuất khẩu tốt như cải bắp, súp
lơ, su hào, cà rốt, măng tây, cà chua, hành tây, khoai tây,… Ở các tỉnh phía Nam
vùng rau tập trung chủ yếu ở Lâm Đồng (26.000 ha) và TP. Hồ Chí Minh (9.000
ha). Vùng rau luân canh với cây lương thực được trồng chủ yếu tại các tỉnh phía
Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh Đông Nam Bộ, đây là vùng rau hàng
hóa lớn cung cấp cho khu vực và xuất khẩu sang các nước có mùa đông lạnh không
trồng được rau (Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng, 2005). Theo Phạm Hồng Cúc
và ctv. (2001), sản xuất rau thường tập trung vào vụ Đông Xuân vì điều kiện thời
tiết thuận lợi nên rau trồng vụ này thường có sản lượng cao hơn những vụ khác
trong năm.
1.2 Phân loại cây rau
Hiện nay có hơn 200 loài được liệt kê là rau cải, tuy nhiên trong sản xuất

chỉ trồng 70-80 loài. Phần lớn các cây rau chính tập trung trong 5 họ sau: họ Hành

2


tỏi (Alliaceae), họ Cải (Crucifereae), họ Bầu bí (Cucurbitaceae), họ Đậu
(Fabaceae), họ Cà (Solanaceae) (Nguyễn Mạnh Chinh, 2007).
Theo Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001), các cây rau trong cùng một họ không
phải luôn luôn canh tác cùng phương pháp hoặc sử dụng làm thực phẩm như nhau.
Do đó, trong sản xuất thường chú trọng cách xếp nhóm rau theo bộ phận sử dụng.
Theo cách phân loại này gồm có các nhóm như rau ăn lá, rau ăn hoa, rau ăn trái, rau
ăn củ và rau gia vị. Cây rau được phân loại theo chu kỳ sống của chúng gồm có rau
hàng năm, rau hai năm và rau nhiều năm (Tạ Thu Cúc, 2005).
1.3 Cây hành lá
1.3.1 Đặc tính sinh học
Hành lá có tên khoa học là Allium fistulosum sp., thuộc họ hành tỏi
Liliaceae. Cây hành thuộc nhóm cây gia vị, có những đặc tính sinh học sau:
 Rễ: Hệ rễ cây hành thuộc hệ rễ chùm, có sợi phân dài và phân nhánh yếu.
Chúng được bao phủ bởi một lớp lông hút bên ngoài, khả năng chịu hạn và chịu úng
kém (Paulo Eduardo de Melo, 2003).
 Thân, lá: Hành là cây thân thảo, có mùi đặc biệt. Mỗi cây có 5-6 lá, lá
hình trụ rỗng, dài 30-50 cm, đường kính 4-8 mm, màu xanh bóng láng, phía giữa lá
phình to, trên đầu thuôn nhọn (Mai Văn Quyền và ctv., 2007).
 Hoa, trái và hạt: Hoa tự mọc trên một cán hoa hình trụ rỗng, gồm nhiều
hoa nhỏ xếp liền nhau, màu trắng hoặc màu vàng. Bao hoa gồm 2 vòng, mỗi vòng
gồm 3 cánh, hoa có 3 lá đài màu trắng và 6 nhị; bao phấn hình chữ T. Trái tròn,
đường kính 6 mm. Hạt hình 3 cạnh, màu đen (Đường Hồng Dật, 2003).
1.3.2 Yêu cầu ngoại cảnh
 Nhiệt độ: Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2007), cây
hành thích hợp với điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ từ 25-30oC. Cây hành có thể chịu

được nhiệt độ thấp hơn, tuy vậy trong điều kiện nhiệt độ thấp cây hành có củ nhỏ và
dễ ra hoa.
 Ánh sáng: Theo Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001), cây hành thuộc nhóm
cây ngày dài, thời gian chiếu sáng từ 10-12 giờ/ngày. Theo Nguyễn Mạnh Chinh
(2007), hầu hết các cây gia vị là những cây nhiệt đới, thích ánh sáng nhiều, thiếu
ánh sáng cây thường tích lũy ít chất thơm.
3


 Đất: Cây hành có thể trồng được trên nhiều loại đất, nhưng ở nơi đất tơi
xốp, thoát nước tốt cây phát triển tốt hơn. Khoảng pH tối ưu cho cây hành là 6,06,8; cây hành có thể phát triển trên đất kiềm nhưng chúng không phát triển mạnh ở
pH dưới 6,0 do thiếu vi lượng hoặc ngộ độc nhôm và mangan (Shanmugasundaram,
1998).
 Dinh dưỡng: Đường Hồng Dật (2003) cho biết, cây hành cần được cung
cấp đầy đủ và cân đối các đa lượng, trung lượng và vi lượng như các loại cây rau
màu khác. Trong đó, đạm là yếu tố chủ yếu làm tăng năng suất, các chất vi lượng
như kẽm, sắt mangan có tác dụng tăng chất lượng hành rõ rệt.
1.3.3 Kỹ thuật trồng hành lá
 Thời vụ: Theo Trần Thị Ba (2007), yêu cầu ngoại cảnh của cây hành
không khắc khe nên có thể được trồng được quanh năm, tuy nhiên trồng vào mùa
nắng cho năng suất cao hơn vào mùa mưa. Riêng Lâm Thế Viễn (1998) cho rằng,
thời điểm trồng hành tốt nhất trong năm là tháng 11 và tháng 12 dương lịch.
 Giống hành: Theo Nguyễn Thị Minh Phương (2008), hiện nay có 2 giống
hành được trồng phổ biến là giống hành gốc đỏ và giống hành gốc trắng. Giống
hành gốc đỏ gồm hành Trâu và hành Đá, giống này được trồng phổ biến hơn vì có
thân lá to, năng suất cao và được thị trường ưa chuộng. Giống hành gốc trắng có
hành Hương, lá và bụi nhỏ nhưng rất thơm; giống này cho năng suất thấp hơn và dễ
nhiễm bệnh vàng lá.
 Chuẩn bị đất: Theo Phạm Hồng Cúc và ctv. (2001), đất trồng rau cần
được cày ải và phơi đất để cải thiện cấu trúc đất làm cho đất được tơi xốp, thoáng

khí và chôn vùi phân bón, dư thừa thực vật. Theo Mai Văn Quyền và ctv. (2007)
khuyến cáo, đất trồng hành phải được lên liếp để thoát nước, tạo điều kiện cho rễ
phát triển tốt. Khi lên liếp không nên băm đất quá nhỏ sẽ làm mất độ thông thoáng
trong đất và dễ đóng ván. Liếp hành cao 20-30 cm tùy địa hình, rộng 1-1,2 m là phù
hợp. Rãnh luống rộng khoảng 30 cm để thoát nước và đi lại chăm sóc. Theo Trần
Thị Ba (2007), kỹ thuật lên liếp hành thay đổi tùy theo chân đất và tập quán canh
tác; liếp vồng cao 35-45 cm, chân liếp rộng 1 m và khoảng cách giữa hai liếp là 30
cm. Đất cần được tiến hành xử lý ở 3 ngày trước khi trồng bằng Mocap với liều
lượng sử dụng là 1 kg cho 1000 m 2.
4


 Cách trồng: Theo Lâm Thế Viễn (1998), hành lá được trồng theo hai
cách sau: gieo hạt và nhổ cây con để cấy như hành tây hoặc trồng bằng cây của vụ
trước; trong thực tế cách trồng thứ hai thường được sử dụng phổ biến hơn. Khi
trồng hành nên chọn những bụi tương đối đồng đều, đúng tuổi, sinh trưởng tốt và
không nhiễm bệnh để trồng (Trần Thị Ba, 2007).
 Mật độ và khoảng cách trồng: Theo Nguyễn Thị Minh Phương (2008),
lượng giống hành được sử dụng sẽ tùy vào chất lượng cây giống, thông thường cần
khoảng 180-240 kg giống cho 1000 m2. Khoảng cách trồng tốt nhất cho cây hành là
hàng cách hàng 20 cm, cây cách cây 10 cm.
 Bón phân: Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), tổng
lượng phân bón dùng cho 1 hecta hành lá là 10-20 tấn phân chuồng hoai, 300 kg tro,
125 kg urê, 288 kg super lân và 80 kg kali. Sau khi trồng được 7-10 ngày, cây hành
đã bắt đầu hồi xanh thì dùng phân urê hòa với nước tưới cho cây 7-10 ngày một lần
tùy theo sinh trưởng của cây (Trần Thị Ba, 2007). Theo Mai Văn Quyền và ctv.
(2007), cần bón 15-20 tấn phân chuồng hoai cho 1 ha, 300 kg lân, 250-300 kg kali
và 50-100 giạ tro bếp. Có hai cách bón phân lót: cách thứ nhất sau khi cày bừa kỹ,
rải toàn bộ các loại phân nói trên cho đều rồi lên luống để trồng; cách thứ hai có tốn
công nhưng tiết kiệm phân bón, hiệu quả sử dụng phân bón cao hơn: xẻ rãnh, hàng

cách hàng 25-30 cm, bón các loại phân đã trộn đều vào rãnh, lấp một lớp đất mỏng
5-5 cm, sau đó trồng hành. Khi hành mọc được 2-3 lá, pha 3-5 g phân urê trong 1 lít
nước rồi tưới. Để hành mọc tốt, pha 4-5 phân NPK 20-20-15 trong 1 lít nước rồi
tưới. Cách 7-10 ngày tưới phân 1 lần, vun gốc nếu trồng trên đất pha cát. Theo
Nguyễn Thị Minh Phương (2008), có thể sử dụng thêm các chế phẩm vi lượng, chất
kích thích sinh trưởng, phân bón lá để tăng cường dinh dưỡng cho hành và giảm
hiện tượng cháy đầu lá; trong trường hợp hành sinh trưởng xấu có thể dùng super
hume để phun lên hành.
 Chăm sóc: Theo Đường Hồng Dật (2003), hành cần được tưới nước 1-2
lần/ngày để cung cấp đủ nước cho cây sinh trưởng; làm cỏ kịp thời không để cỏ
cạnh tranh dinh dưỡng, ánh sáng với cây. Trong suốt vụ nên xới đất và vun gốc nhẹ
vài lần vừa làm cho đất tơi xốp giúp cây phát triển tốt vừa có tác dụng diệt cỏ dại.

5


 Côn trùng và bệnh hại: Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng
Nghĩa (2007), sâu xanh da láng và ruồi đục là là hai đối tượng sâu hại chính trên
cây hành.
Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua) xuất hiện sớm và gây hại đến cuối
vụ; sâu non màu xanh nằm trong ống lá, chúng gặm biểu bì và ăn cụt lá. Loài sâu
này có khả năng chịu thuốc cao và mau quen thuốc; vì vậy cần phun thuốc lúc sâu
còn nhỏ và luân phiên nhiều loại thuốc với nhau.
Ruồi đục lá (Hylemya antiqua) xuất hiện muộn hơn nhưng khả năng gây
hại khá lớn. Dòi nhỏ, màu trắng sữa đục trong lá làm nõn hành thối nhũn. Để phòng
trị loại này có thể các loại thuốc như Trigar, Sapen, Admire,…
Ngoài hai đối tượng trên, cây hành còn gặp một số loài gây hại khác như
sâu ăn tạp (Spodoptera litura), bù lạch (Thrips tabaci) và nhện trắng (Eriophies
tulipac); chúng chích hút làm lá khô vàng nhưng tác hại nhẹ (Trần Thị Ba, 2007).
Theo Nguyễn Thị Minh Phương (2008), cây hành thường gặp một số bệnh

phổ biến như bệnh thán thư, bệnh đốm tím và bệnh sương mai, bệnh xuất hiện vào
mùa mưa nhiều hơn mùa nắng.
Bệnh thán thư: do nấm Collectotrichum sp. gây ra, vết bệnh có hình tròn
màu trắng xám xung quanh màu vàng nhạt; bên trong vết bệnh có nhiều vòng đồng
tâm nhô lên, những vòng đồng tâm có màu nâu đen nhạt đến đậm làm lá nơi đó héo
và gãy gục. Khi cây hành bị bệnh nặng nhiều vết bệnh liên kết lại làm cháy cả lá
hoặc chết cả cây. Bệnh tấn công bất cứ vị trí nào trên cây hành, từ chóp lá đến phần
thân sát mặt đất và gây hại cả trên hành lá lẫn hành củ.
Bệnh đốm tím: do nấm Macrosporium commune gây ra, bệnh tạo thành các
đốm màu tím hình tròn hoặc bầu dục trên lá.
Bệnh sương mai: do nấm Peronospora schleideni gây ra làm lá gãy gục
thối nhũn (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2007).
 Thu hoạch: Thời gian thu hoạch cây hành trung bình là 40-45 ngày, lúc
này cây nảy bụi mạnh, lá xanh tốt, cứng chắc. Sau khi thu hoạch cần loại bỏ những
lá già, lá bị bệnh và rửa hành bằng nước sạch. Bảo quản nơi thoáng mát, không có
ánh nắng mặt trời (Lâm Thế Viễn, 1978).

6


1.4 Rau cải
1.4.1 Đặc tính sinh học
Rau cải có tên khoa học là Brassica sp., thuộc họ Hoa thập tự. Rau cải
gồm: cải bẹ (Brassica campestris), cải xanh (Brassica juncea) và cải trắng
(Brassica sinensis).
* Thân, lá: Rau cải là cây thảo sống 1-2 năm, cây cao 30-70 cm tùy giống.
Lá đơn, phiến lá rộng, bóng láng có cuốn ngắn tròn hoặc dẹt, mép lá hơi nhăn.
* Hoa, trái và hạt: Hoa màu vàng tươi, 4 cánh xếp hình chữ thập. Trái nhỏ,
dài, có mỏ ngắn, bên trong chứa nhiều hạt nhỏ (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh
Cường, 2007).

1.4.2 Yêu cầu ngoại cảnh
* Nhiệt độ: Rau cải thích hợp khí hậu ôn hòa, mát mẻ. Phạm vi nhiệt độ
thích hợp từ 12-25oC. Cải xanh, cải trắng chịu nhiệt độ tương đối cao hơn so với cải
bẹ.
* Đất: Đất trồng rau phải giữ nước, giữ phân tốt, phải nhẹ, tơi xốp, giàu
chất dinh dưỡng, độ pH trung tính, không bị nhiễm chất độc hại. Tầng canh tác dày
từ 20-40 cm, mặt đất bằng phẳng. Các loại đất có thể sản xuất rau là: đất thịt pha
cát, đất thịt nhẹ, đất thịt mịn, đất thịt pha sét và đất phù sa ven sông. Đất trông rau
cần đảm bảo thành phần cát 50-60%, sét khoảng 25-40% (Tạ Thu Cúc, 2005).
1.4.3 Kỹ thuật trồng
* Thời vụ
Cải bẹ: yêu cầu nhiệt độ tương đối thấp nên thường chỉ gieo trồng vào vụ
đông xuân. Gieo hạt tháng 9-10, trồng tháng 9-10-11.
Cải xanh và cải trắng: có thể trồng quanh năm nhưng vụ đông xuân cây
phát triển tốt, cho năng suất và phẩm chất cao. Có thể gieo vụ xuân hè từ tháng 2-6,
gọi là cải vụ chiêm. Vụ này do nhiệt độ cao, cây mau già nên thường gieo thẳng chỉ
sau 30-40 ngày thu hoạch cả cây (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường,
2007).

7


* Giống
Cải bẹ: có nhiều giống địa phương như cải mào gà (cải bẹ Nam), cải Đông
Dư, cải Lạng Sơn, cải Tàu cuốn… Nhập nội có giống Morakot 90, cải bẹ xanh mỡ
(Công ty giống Đông Tây).
Cải xanh: có các giống địa phương như cải xanh Thanh Hóa, Vĩnh Tuy,
một số giống nhập nội như cải xanh số 6 (Công ty giống cây trồng miền Nam).
Cải trắng: có các giống địa phương như Nhật Tân, Thanh Mai… giống
nhập nội có cải ngọt số 4, cải thìa bẹ trắng (Công ty giống cây trồng miền Nam), cải

ngọt Tosakan (Công ty giống Đông Tây)…
* Chuẩn bị đất: Cần làm sớm, phơi ải. Lên luống rộng 0,8-1,0 m, cao 2025 cm. Bón 5-6 kg vôi cho 100 m 2 để hạn chế nấm và tuyến trùng (Nguyễn Mạnh
Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
* Cách trồng, mật độ và khoảng cách
Cải bẹ: trồng bằng cây con theo hốc, khoảng cách 40x50 cm, mật độ 35004500 cây/ 1000 m2.
Cải xanh và cải ngọt: có thể trồng cây con hoặc gieo vãi. Trồng cây con thì
khoảng cách là 15x20 cm. Nếu gieo vãi thì lượng hạt giống gieo khoảng 40-50
g/100 m2. Khi cây con có 2-3 lá thật thì nhổ tỉa để ăn ngay, còn lại để khoảng cách
cây 12x15 cm thu hoạch về sau. Trồng cây con vào buổi chiều, trồng xong tưới
ngay. Có thể dùng rơm rạ phủ lên luống (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh
Cường, 2007).
* Bón phân: Lượng phân cho 1000 m2
Cải bẹ: bón lót 1,5-2,0 tấn phân chuồng hoai, 2-3 kg urê, 10-15 kg super
lân. Các loại phân trộn đều bón vào hốc, phủ đất rồi trồng cây con. Bón thúc 2-3
lần, mỗi lần 5-7 kg urê cộng với 7-10 kg KCl. Phun bổ sung phân bón lá 2-3 lần.
Cải xanh và cải trắng: bón lót1,3-1,5 tấn phân chuồng hoai, 14-15 kg super
lân. Nếu trồng cây con thì bón theo hốc, nếu gieo vãi thì rải phân trộn đều với mặt
luống. Bón thúc 2-3 lần, mỗi lần 5-6 kg urê, 7-10 kg KCl, hòa nước tưới (Nguyễn
Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
* Chăm sóc: Sau khi trồng 5-7 ngày, hàng ngày tưới nước để đất thường
xuyên đủ ẩm. Sau đó chỉ tưới khi đất khô. Tưới theo gốc hoặc dùng bình ô doa, máy
8


phun tưới nhẹ, chú ý không làm cây con hoặc lá dập nát. Trước khi bón phân thúc
nên xới xáo mặt luống và vun gốc, kết hợp trừ cỏ (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm
Anh Cường, 2007).
* Côn trùng và bệnh hại: Trên ruộng cải thường gặp những dịch hại chủ
yếu sau: bọ nhảy (Phyllotetra striolata) gây hại lá và ấu trùng hại rễ, sâu tơ
(Plutella xylostella) gây hại nặng giai đoạn sắp thu hoạch, sâu đục đọt (Hellula

undalis), sâu ăn tạp (Spodoptera litura). Bệnh thường gặp như chết cây con do
(Pythium sp., Rhizoctonia sp., Sclerostium sp.), bệnh thối bẹ (Sclerostium rolfsii,
Rhizoctonia solani ), thối nhũn vi khuẩn (Erwinia carotovora) gây hại nặng trong
mùa mưa do nhiệt độ cao và ẩm độ cao.
* Thu hoạch: Cải xanh, cải trắng dùng làm rau ăn thường thu hoạch sau
gieo 30-40 ngày, nếu ăn sống chỉ sau 15-20 ngày. Cải bẹ dùng làm dưa chua thu
hoạch dài ngày hơn, khoảng 100-120 ngày (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh
Cường, 2007).
1.5 Cây xà lách
1.5.1 Đặc tính sinh học
Cây xà lách có tên khoa học là Lactuca sativa L., thuộc họ cúc Asteraceae
(Compositae). Có đến trên 100 thứ xà lách, cây xà lách có lá xếp vào nhau thành
một đầu tròn trông tựa như cải bắp thu nhỏ, ta thường gọi là xà lách quăn, xà lách
Đà Lạt. Loại xà lách này có tên khoa học là Lactuca sativa L. var. capitata L. (Võ
Văn Chi, 2005).
* Rễ, thân, lá: Xà lách có rễ cọc, sinh trưởng rên bề mặt của đất, phát triển
rất nhanh, thân thuộc loại thân thảo. Lá xà lách có hình dạng và số lượng lá khác
nhau, lá có thể cuốn hay không cuốn (loại lá cuốn ăn ngon, giòn, năng suất cao, thời
gian sinh trưởng dài). Lá ngoài có màu xanh đến xanh đậm, lá trong xanh nhạt đến
trắng đậm. Các lá phía trong mềm có chất lượng hơn các lá ngoài (Trần Thị Ba,
2005).
* Hoa, trái và hạt: Hoa đầu hợp thành chùy kéo dài, trên mỗi đầu có trên
20 hoa vàng, toàn là hoa hình lưỡi. Trái bế có lông trắng (Võ Văn Chi, 2005).
1.5.2 Yêu cầu ngoại cảnh

9


* Đất: Rễ xà lách yếu cần được trồng trên đất giàu dinh dưỡng, không chịu
được đất chua và úng ngập (Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng, 2005). Theo

Đường Hồng Dật (2003), xà lách có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau chỉ cần
được thoát nước tốt. Và theo Trần Thị Ba và ctc. (2001), đất có cấu trúc cụm, ổn
định, giữ được phân và nước tốt, thoáng khí tạo điều kiện cho vi sinh vật đất hoạt
động và rễ phát triển tốt.
1.5.3 Kỹ thuật trồng
* Thời vụ: Xà lách là loại rau mùa đông có thể trồng ở hầu hết các quốc gia
(Macie, 1999) và ở nước ta thì xà lách có thể trồng quanh năm tốt nhất là trồng từ
tháng 8 đến tháng 4 năm sau (Trần Thị Ba, 2005).
* Chuẩn bị đất: Đất cần được làm nhỏ, tơi xốp tuy nhiên cũng không cần
làm nhỏ quá sẽ lấp hết các khoảng trống chứa khí trong đất, kích thước từ 1-3 hoặc
5 cm là được (Trịnh Thị Thu Hương, 2001). Theo Trần Thị Ba (2005), đất cần lên
luống cao 7-10 cm.
* Mật độ và khoảng cách: Theo Trần Thị Ba (2005), trồng cách nhau 15-18
cm đảm bảo mật độ 20.000-30.000 cây/1000 m 2.
1.6 Cây húng cây
1.6.1 Đặc tính sinh học
Húng cây có tên khác là bạc hà nam, rau thơm. Tên khoa học là Mentha
arvensis L. var. Japonica (B.C) Hook, thuộc họ hoa môi Labiatae.
* Rễ: Húng cây có thể đâm rễ trên thân rất dễ nên việc nhân giống vô tính
trở nên rất dễ dàng (Mai Văn Quyền và ctv., 2007).
* Thân, lá: Húng cây là cây thân thảo, sống hằng năm, cao 30-40 cm. Lá
màu xanh nhạt, hơi nhăn, mọc đối. Chồi con phát triển rất mạnh, có thân rễ mọc
ngầm dưới đất. Thân vuông như bạc hà (Mai Văn Quyền và ctv., 2007).
1.6.2 Yêu cầu ngoại cảnh
* Đất: Húng cây dễ trồng, ưa đất tốt, đủ ẩm, có thể chịu độ ẩm cao trong
đất trong một thời gian 10 ngày, nửa tháng. Tuy nhiên trồng trên đất cao ráo vẫn
thích hợp hơn. Vì vậy chọn đất trồng húng cây không nên để cho đất đọng nước lâu
ngày (Mai Văn Quyền và ctv., 2007). Theo Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng

10



×