Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH cầu TRÙNG THỎ tại TỈNH ĐỒNG THÁP và TỈNH sóc TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

VÕ THÀNH SON

ðIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG
THỎ TẠI TỈNH ðỒNG THÁP VÀ TỈNH SÓC TRĂNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Tên ñề tài:

ðIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG
THỎ TẠI TỈNH ðỒNG THÁP VÀ TỈNH SÓC TRĂNG

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Nguyễn Hữu Hưng

Võ Thành Son


MSSV: 30429
Lớp: Thú Y K30

Cần Thơ, 2009


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

ðề tài : ðIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG THỎ

TẠI TỈNH ðỒNG THÁP VÀ SÓC TRĂNG do sinh viên VÕ THÀNH SON lớp
Thú Y Khóa 30 thực hiện tại phòng thí nghiệm ký sinh trùng, Bộ môn Thú Y, Khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trường ðại học Cần Thơ từ tháng 12/2008
ñến tháng 05/2009.

Cần Thơ, ngày tháng

năm 2009

Cần Thơ, ngày

Duyệt Bộ môn

tháng

năm 2009

Cán bộ hướng dẫn


TS. LƯU HỮU MÃNH

Cần Thơ, ngày

TS. NGYỄN HỮU HƯNG

tháng

năm 2009

Duyệt Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng


i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của ban thân tôi. Các số liệu, kết quả
trình bài trong bài luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước ñây.

Tác giả luận văn
Võ Thành Son


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gởi ñến cha mẹ tôi lòng biết ơn sâu sắc, người ñã nuôi
dưỡng, chăm sóc, yêu thương, tạo mọi ñiều kiện cho tôi ñược hoàn thành khóa học.

Tôi xin cảm ơn Thầy Nguyễn Hữu Hưng, người ñã trực tiếp hướng dẫn, ñộng
viên tôi trong suốt quá trình thực tập luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn quý Thầy, Cô trong bộ môn ñã tận tình truyền ñạt kiến thức,
giúp ñỡ tôi hoàn thành khóa học.
Xin cảm ơn các chú, các anh ở tỉnh ðồng Tháp và tỉnh Sóc Trăng ñã tạo ñiều
kiện thuận lợi tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn bạn bè cùng lớp, cùng phòng ñã luôn ở bên cạnh tôi, khích lệ tôi,
giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực tập tốt nghiệp.


iii

MỤC LỤC

Trang
Lời cam ñoan ....................................................................................................... i
Lời cảm ơn .............................................................................................................ii
Mục lục..................................................................................................................iii
Danh mục bảng......................................................................................................iv
Danh mục hình........................................................................................................v
Tóm lược ...............................................................................................................vi
Chương 1 ðặt vấn ñề...................................... ... ..................................................vii
Chương 2: Cơ sở lí luận ........ .................................................................................1
2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng thỏ ở trong nước và ngoài nước ...........3
2.1.1 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng thỏ ở ngoài nước…………… ........3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng thỏ trong nước...............................4
2.2 Thiệt hại kinh tế do bệnh cầu trùng ...............................................................5
2.3 Vài nét về cầu trùng thỏ ................................................................................5
2.3.1 Tính chuyên biệt của cầu trùng ñối với vật chủ........................................9
2.3.2 Dịch tễ học ..............................................................................................9

2.3.3 Vòng ñời phát triển của cầu trùng thỏ ....................................................10
2.3.4 Cơ chế sinh bệnh ...................................................................................12
2.3.5 Triệu chứng ...........................................................................................12
2.3.6 Bệnh tích ...............................................................................................13
2.3.7 Chẩn ñoán .............................................................................................14
2.3.8 ðiều trị ..................................................................................................15
2.3.9 Phòng bệnh ………………………………………………………….. ...16
2.3.10 Cơ chế tác ñộng của một số thuốc………………………………….......17
Chương 3 : Nội dung và phương pháp nghiên cứu .............................................18
3.1 ðối tượng, thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu..................................................18
3.2 Nội dung ....................................................................................................18
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................19


iv

2.3.1 ðiều tra tình hình nhiễm cầu trùng thỏ tại các cơ sở chăn nuôi ..............19
2.3.2 Bố trí nghiệm .........................................................................................23
2.3.3 Phương pháp ñiều tra phân tìm noãn nang cầu trùng...............................24
Chương 4: Kết quả nghiên cứu ..........................................................................31
4.1 Tình hình nhiễm cầu trùng thỏ ở một số cơ sở chăn nuôi tỉnh ðồng tháp và
Sóc Trăng ...................................................................................................31
4.2 Tình hình nhiễm cầu trùng trên thỏ theo qui mô nuôi tại các ñịa bàn
khảo sát .....................................................................................................32
4.3 Tình hình nhiễm cầu trùng thỏ theo lứa tuổi tại các cơ sở chăn nuôi.............33
4.4 Tình hình nhiễm cầu trùng thỏ theo trạng thái phân tại nơi khảo sát ............34
4.5 Cường ñộ nhiễm cầu trùng ở tỉnh ðồng Tháp và tỉnh Sóc Trăng .................35
4.6 Thành phần loài cầu trùng ở các cơ sở chăn nuôi ở
tỉnh ðồng Tháp và tỉnh Sóc Trăng ..............................................................36
4.7 Kết quả mổ khám thỏ ...................................................................................39

4.7.1 Bệnh tích ñại thể .......................................................................................40
4.7.2 Bệnh tích vi thể .........................................................................................44
Chương 5: Kết luận – kiến nghị ........................................................................47
5.1 Kết luận .....................................................................................................47
5.2 Kiến nghị ...................................................................................................47
Tài liệu tham khảo .............................................................................................48
Phụ chương........................................................................................................50


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả tình hình nhiễm noãn nang cầu trùng tại hai ñịa ñiểm khảo sát ...31

Bảng 4.2 Tỉ lệ nhiễm cầu trùng trên thỏ theo qui mô tại tỉnh ðồng Tháp
và tỉnh Sóc Trăng .........................................................................32
Bảng 4.3 Tỉ lệ nhiễm cầu trùng thỏ theo lứa tuổi tại các ñiểm khảo sát.........33
Bảng 4.4 Kết quả tình hình nhiễm cầu trùng thỏ theo trạng thái phân
tại tỉnh ðồng Tháp và tỉnh Sóc Trăng............................................34
Bảng 4.5 Kết quả cường ñộ nhiễm cầu trùng theo
lứa tuổi tại hai tỉnh khảo sát...........................................................35
Bảng 4.6 Hình dạng và kích thước noãn nang cầu trùng tại ñiểm khảo sát..............36
Bảng 4.7 Kết quả thời gian sinh bào tử cầu trùng ở hai tỉnh...................................37
Bảng 4.8 Tổng hợp thành phần loài cầu trùng ........................................................39


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Hình ảnh một số noãn nang cầu trùng thỏ ---------------------------------8

Hình 2.2 Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng trên ruột và gan thỏ ---------------9
Hình 2.3 Noãn nang phát triển trong tổ chức -------------------------------------- 14
Hình 3.1 Bản ñồ ñịa lý tỉnh Sóc Trăng---------------------------------------------- 20
Hình 3.2 Bản ñồ ñịa lí tỉnh ðồng Tháp --------------------------------------------- 23
Hình 4.1 Thỏ chết do nhiễm cầu trùng---------------------------------------------- 39
Hình 4.2 Thỏ chết có biểu hiện thần kinh ------------------------------------------ 40
Hình 4.3 Gan thỏ có nhiều ñốm trắng do nhiễm cầu trùng----------------------- 41
Hình 4.4 Gan thỏ bị xuất huyết do nhiễm cầu trùng ------------------------------ 41
Hình 4.5 Túi mật bị sưng ------------------------------------------------------------- 42
Hình 4.6 Gan mật bị nhiễm cầu trùng----------------------------------------------- 42
Hình 4.7 Ruột thỏ bị nhiễm cầu trùng ---------------------------------------------- 43
Hình 4.8 Ruột thỏ bị sưng và bị chướng hơi --------------------------------------- 43
Hình 4.9 Ruột non thỏ bị sưng do nhiễm cầu trùng ------------------------------- 44
Hình 4.10 Gan thỏ bị nhiễm cầu trùng xem với ñộ phóng ñại 10 --------------- 45
Hình 4.11 Ruột thỏ bị nhiễm cầu trùng xem với ñộ phóng ñại 10 -------------- 45
Hình 4.12 Noãn nang phá vỡ các tế bào biểu mô ruột ---------------------------- 46
Hình 4.13 Lông nhung ruột bị phá vỡ----------------------------------------------- 46


7

TÓM LƯỢC
Qua kiểm tra 466 mẫu phân thỏ ở các lứa tuổi khác nhau tại các cơ sở
chăn nuôi thỏ ở tỉnh ðồng Tháp, tỉnh Sóc Trăng và mổ khám 20 con thỏ có
triệu chứng nhiễm cầu trùng, chúng tôi có một số nhân xét sau.
Thỏ nhiễm cầu trùng với tỉ lệ cao (46,35%), trong ñó thỏ nuôi tại ðồng
Tháp có tỉ lệ nhiễm (41,67%), thấp hơn thỏ nuôi tại Sóc Trăng (52,48%).
Mọi lứa tuổi thỏ ñiều nhiễm noãn nang cầu trùng, trong ñó tỉ lệ nhiễm
cao nhất ở thỏ từ 1-2 tháng tuổi (83,58%) và 2-3 tháng tuổi (62,50%), theo ñó
giảm dần theo lứa tuổi và thấp nhất ở thỏ sinh sản (11,11%).

Có 7 loài cầu trùng kí sinh phổ biến trên thỏ Eimeria perforrans,
Eimeria piriformis, Eimeria stiedae và Eimeria irresidua, Eimeria media,
Eimeria coecicola, Eimeria magna.
Thỏ nhiễm cầu trùng thể hiện triệu chứng: gầy ốm, xù lông, tiêu chảy và
tăng trọng kém.
Mổ khám 20 con thỏ tất cả ñều biểu hiện bệnh tích trên bề mặt gan và
ruột thỏ.
+ Ở bệnh tích ñại thể: gan xuất huyết có nhiều ñốm trắng, mật
sưng, ruột sưng.
+ Ở bệnh tích vi thể: gan xung huyết, tế bào biểu mô gan bị phá
vỡ, lông nhung trong lòng ruột bị phá vỡ.
Các trạng thái phân ñều nhiễm cầu trùng trong ñó nhiễm thấp nhất là
phân dạng viên chiếm 21,52%, tỉ lệ nhiễm cao ñối với phân sệt 89,17% và cao
nhất là ở dạng phân lỏng chiếm 100%.


1

CHƯƠNG 1
ðẶT VẤN ðỀ

Việt Nam là nước có nền nông nghiệp phát triển, ñặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi.
Tuy nhiên chăn nuôi ở nước ta trong những năm gần ñây gặp nhiều khó khăn trước tình
hình dịch xảy ra hết sức phức tạp và nghiêm trọng: dịch cúm gia cầm H5N1, dịch lở mòm
long móng, dịch rối loạn sinh sản (PRRS)... ñã gây thiệt hại nghiêm trọng cho nhiều
người chăn nuôi. Do ñó việc tìm ra loài gia súc khác cũng ñược nhiều chuyên gia quan
tâm nhằm cung cấp nguồn thực phẩm thay thế, trong ñó thỏ là ñộng vật gặm nhấm ñang
ñược nhiều nhà chăn nuôi quan tâm.
Ở nước ta việc nuôi thỏ ñã có từ lâu ñời, nhưng vẫn chưa tổ chức ñược thành hệ thống
rộng khắp, lý do chính là sự hạn chế trong việc tiêu thụ sản phẩm, người dân chưa có tập

quán ăn thịt thỏ mặc dù thịt rất ngon và bổ. Về ñặc tính sinh sản, thỏ là loài ñẻ nhiều, thỏ
nuôi chóng lớn, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao như: thịt, lông, da. Thỏ là loài ăn cỏ,
có thể tận dụng nguồn thức ăn sẵn có, không cần tốn chi phí thức ăn cho thỏ. Thịt thỏ có
giá trị dinh dưỡng cao. Từ những ưu ñiểm trên thì người nuôi có thể khai thác ñể ñạt hiệu
quả kinh tế cao nhằm cải thiện cuộc sống . Song song với những ưu ñiểm ñó thì những
bệnh ở thỏ cũng gây thiệt hại ñáng kể trong ñó phải kể ñến bệnh cầu trùng thỏ.
Bệnh cầu trùng thỏ là một bệnh phổ biến ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi thỏ. Tác hại của
bệnh cầu trùng là chết hàng loạt thỏ con và làm giảm sức ñề kháng, mở ñường cho các
bệnh truyền nhiễm bùng phát.
Theo Lê Văn Nam (2003) giảm số ñầu con do tỉ lệ chết cao ñặc biêt trong chăn nuôi gà và
thỏ, bệnh cầu trùng gây chết 60-80% nếu ghép với E.coli bại huyết tỉ lệ chết lên ñến
100%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Sức (1995) tác giả kết luận ghẻ ở thỏ và bệnh
ñường ruột là hai bệnh nguy hại và phổ biến, nguyên nhân gây bệnh là sự kết hợp, vi
khuẩn E.coli, trong ñó cầu trùng là tiền sinh, tạo ñiều kiện thuận lợi cho vi trùng E.coli
phát triển gây bệnh viêm ruột có hội chứng ỉa chảy. Tuy niên ở nước ta vẫn chưa có nhiều


2

công trình nghiên cứu về bệnh cầu trùng thỏ và ñề ra biện pháp phòng trị hiệu quả. Do ñó,
ñể góp phần vào việc giải quyết vấn ñề trên chúng tôi bước ñầu tiến hành ñề tài:
“TÌNH HÌNH NHIỄM CẦU TRÙNG THỎ Ở MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI TẠI
TỈNH ðỒNG THÁP VÀ TỈNH SOC TRĂNG”.
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Khảo sát tỉ lệ nhiễm theo các ñịa bàn, tỉ lệ nhiễm thỏ lứa tuổi, tỉ lệ nhiễm theo
phương thức chăn nuôi, bệnh tích ñại thể và bệnh tích vi thể, từ ñó tìm ra những biện
pháp ñiều trị hợp lí nhằm phục vụ tốt cho viêc phát triển nghề chăn nuôi thỏ tại một số
tỉnh ðồng Bằng Sông Cửu Long.



3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH CẦU TRÙNG THỎ Ở TRONG NƯỚC VÀ
NGOÀI NƯỚC
2.1.1 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng thỏ ở ngoài nước
Bệnh cầu trùng thỏ gây chết hàng loạt thỏ làm thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi
thỏ. Cầu trùng thỏ ñược Hake (1839) mô tả lần ñầu. Sau ñó ñến các công trình nghiên cứu
của các tác giả: Lindermann (1863), Yakioff (1927), Levine (1961), Leukart (1879) gọi
thể bệnh ở gan là Coccidium oviforme và thể bệnh ở ruột là Coccidium perforans. Perard
(1925) ñã chứng minh tính chuyên biệt chặt chẽ của các cầu trùng ở thỏ, tác giả gây
nhiễm noãn nang cầu trùng thỏ cho chuột nhắt, chó cừu non...ñều cho kết quả âm tính và
không bị nhiễm ngược lại. Niesechulz (1933) mới ñược thừa nhận là thỏ rừng có một loài
cầu trùng riêng, nhưng nó cũng mang Eimeria stiedae của thỏ nhà (trích nguồn từ Trịnh
Văn Thịnh, ðổ Dương Thái,1982). Oclop (1936) ông nhận thấy tỉ lệ loại thải thỏ con do
mắc bệnh cầu trùng phụ thuộc vào ñộ nhiễm cầu trùng của thỏ mẹ.
Năm 1940, liệu pháp hóa học ñược dùng liên tục ñể khống chế cầu trùng có hiệu
quả là Sulfonamide các loại thuốc kháng cầu trùng (anti coccidiosis) ñược phát triển từ
ñó.
Coudert, Licois (1988) quan sát tự nhân lên của các Eimeria trong dạ dày và manh
tràng của thỏ. Theo dõi thời gian sinh bào tử của các chủng Eimeria.
Vanparijs, Desplenter và Marsboom (1989) ghi nhận thuốc trị cầu trùng Diclazuril
với liều sử dụng 1-2ppm cho hiệu quả cao, có thể ñạt hiệu quả ñiều trị 100% ñối với thỏ
nhiễm cầu trùng.
( />Zurliiski và Vladiminova (1988) tác giả sử dụng baycox với liều 25ppm ñể ñiều trị
2 ngày liên tiếp có hiệu quả cao ñối với bệnh cầu trùng gan và ruột trên thỏ, cùng với liều
như trên James và Champbell (1991) sau 48 giờ ñiều trị bằng baycox với liều 25ppm số
lượng noãn nang giảm mạnh ñến ngày 7, 14, 21, 28 kiểm tra không còn thấy noãn nang

cầu trùng.
Coudert, Licois, Drouet Viard (1993) quan sát về mức ñộ gây bệnh của noãn nang
và bệnh tích.


4

Singla, JuYal, và Sandhu (2000) khi các tác giả nghiên cứu bệnh cầu trùng gan ở
thỏ cho thấy thỏ nhiễm cầu trùng có biểu hiện biến ăn, ít vận ñộng, chết trong vòng 3-4
ngày. Quan sát trên gan có những ñốm trắng nằm rải rác trên bề mặt và sâu trong nhu mô,
ñường kính của các ñốm trắng này có kích thước từ 0,2-0,5 cm, lấy dịch từ các ñốm trắng
này ñem quan sát dưới kính hiển vi tác giả thấy hiện diện của nhiều noãn nang của
Eimeria stiedae và các giai ñoạn giao tử, noãn nang có kích thước 32,75-40,7 x 17,1021,7µm. Trong hầu hết các trường hợp thỏ nhiễm cầu trùng gan thì mô gan bị sơ, túi mật
sưng to chứa ñầy noãn nang, trong biểu mô của ống dẫn mật cũng thấy nhiều noãn nang,
dịch màu xanh ñen ñược tìm thấy ở ruột. Tác giả dùng baycox 2,5% với liều lượng
25ppm cho uống liên tục 2 ngày ñể ñiều trị bệnh cầu trùng thỏ cho kết quả ñạt 100% sau
7 ngày ñiều trị, thuốc không những ngăn chặn các triệu chứng lâm sàng và tỉ lệ chết mà
còn ngăn chặn noãn nang trong phân thải ra môi trường ngoài, trong khi ñó, thỏ ñối
chứng nhiễm nặng và không cho uống thuốc bị chết 100% sau 7 ngày.
( />Ebtesam và AL-Malthan (2008) lấy mẫu phân và gan của 490 con thỏ ñể kiểm tra
cầu trùng gan và nhận thấy có 32,24% nhiễm Eimeria stiedae là tác nhân chính gây bệnh,
các giai ñoạn phát triển của Eimeria stiedae ñược quan sát thấy gan và ống dẫn mật, với
nhiều ñốm màu trắng nằm rải rác bao phủ trên bề mặt gan của thỏ nhiễm bệnh, kiểm tra vi
thể ở gan thấy sưng huyết và giãn tĩnh mạch cửa gan, nhiều nơi trên gan tế bào bị hoại tử
bao quanh là phản ứng viêm.
( />2.1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng thỏ trong nước
Theo Houdemer (1938) thì ở Việt Nam loài Eimeria stiedae phổ biến ở các ñường
dẫn mật của thỏ Bắc Bộ. Eimeria perferans cũng thường thấy trong ruột thỏ ở Bắc Bộ.
(trích nguồn từ Trịnh Văn Thịnh, ðỗ Dương Thái,1982)
Phạm Hùng (1978) tác giả nhiều lần quan sát thấy Eimeria stiedae kí sinh ở túi mật

và Eimeria perferans gây tiêu chảy.
Lương Văn Huấn và Trần kim Lan (1997) khi nghiên cứu tình hình nhiễm cầu trùng
thỏ ở Nha Trang cho thấy: tỉ lệ nhiễm cầu trùng ở thỏ nuôi giao ñộng từ 6.6-35.5% có 7
loài cầu trùng ở thỏ bao gồm: Eimeria flavescens, E.intestinalis, E.irresidua, E.magna,
E.media, E.perforans, Epiriformis. Các loài có tỉ lệ nhiễm cao là E.perforans và E.media
là 35.50% và 31,11% nhưng thường gây bệnh nhẹ và trung bình, các loài có khả năng gây


5

bệnh nặng nhưng có tỉ lệ nhiễm thấp như E.flavescens 11,2%, E.intestinalis 6.6% E.
irresidua 6.66%, E.magna 7.75, E.piriformis 7.7% qua kiểm tra phân tác giả ghi nhận tỉ lệ
thỏ bị nhiễm cầu trùng từ + ñến +++ là 54,7 %. Những thỏ nhiễm có cường ñộ từ ++ trở
lên có biểu hiện chậm lớn, tiêu chảy phân loãng có dịch nhầy. Kết quả ñiều trị thỏ bằng
thuốc Nifuline với liều 0.1-0.4g/kgP cho thấy hiệu quả cho việc phòng trị cầu trùng thỏ
như triệu chứng lâm sàng giảm, noãn nang thải trong phân còn nhưng ở mức thấp, ở mức
ñộ nhiễm thấp cầu trùng có thể gây ñược trạng thái miễn dịch cho thỏ.
Nguyễn Quang Sức và ctv (1994), tác giả kiểm tra mức ñộ nhiễm cầu trùng của 269
con thỏ vỗ béo chết có lâm sàng ỉa chảy thì thấy có 76,95% nhiễm cầu trùng, trong ñó
73,91% nhiễm ở mức trung bình ñến nặng và rất nặng. Trong tất cả các trường hợp nhiễm
cầu trùng ñiều thấy nhiễm vi khuẩn ñường ruột, ñặc biệt là E.coli. Như vậy, cầu trùng là
một trong những nguyên nhân làm cho thỏ con bị ỉa chảy và chết nhiều. Qua nghiên cứu
tác giả kết luận rằng bệnh ghẻ thỏ và bệnh ñường ruột ở thỏ con sau cai sữa là hai bệnh
gây nguy hại và phổ biến nhất. Nguyên nhân gây bệnh ñường ruột là sự kết hợp của cầu
trùng, vi trùng E.coli, trong ñó cầu trùng là tiền sinh, là ñiều kiện cho vi trùng E.coli phát
triển gây bệnh ñường ruột có hội chứng ỉa chảy.
Dùng thuốc Anticoccibiomix cho uống với liều 0.15g/kgP cho thỏ sau cai sữa có tác
dụng tốt làm giảm mức nhiễm cầu trùng và tỷ lệ chết do cầu trùng.
2.2 THIỆT HẠI KINH DO BỆNH CẦU TRÙNG
Bệnh cầu trùng gây thiệt hại vô cùng to lớn cho ngành chăn nuôi. Những thiệt hại

về kinh tế bao gồm:
+ Giảm ñầu con do tỉ lệ chết cao, ñặc biệt là trong chăn nuôi thỏ bệnh cầu trùng gây
chết 60-80%
+ Giảm tốc ñộ sinh trưởng tăng trọng kém.
+ Giảm tỉ lệ ñẻ
+ Tiêu tốn thức ăn và chi phí khác tăng cao.
Trong ngành chăn nuôi, tổn thất chủ yếu là do tỉ lệ chết cao ở gia súc mắc bệnh.
2.3 VÀI NÉT VỀ CẦU TRÙNG THỎ
Bệnh cầu trùng là một loại bệnh kí sinh trùng truyền nhiễm rất nguy hiểm ở ñộng
vật nuôi thuần chủng.
Bệnh cầu trùng thỏ là một bệnh do nhóm nguyên sinh ñơn bào :
Ngành Protozoa


6

Lớp Porozoa
Bộ Coccidia
Họ Eimeriidae
Giống Eimeria
Bệnh cầu trùng thỏ là một bệnh ñược biết ñến từ rất lâu và phổ biến khắp thế giới
hầu hết ở các cơ sở chăn nuôi thỏ. Cho ñến nay ñã ñược mô tả những loài cầu trùng sau
ñây:
- Eimeria stiedae Lindermann (1865) Kisskalt và Hartmann (1907) các giai ñoạn
phát triển xảy ra ở gan. Noãn có hình bầu dục hay elip, màu vàng nâu, vỏ noãn nang trơn
nhẵn, lỗ noãn nang ở phần hẹp của noãn nang, không có thể cặn noãn nang chỉ một vài
trường hợp có các thể hạt nhỏ, có thể cận túi bào tử. Sau giai ñoạn sinh sản bào tử trong
noãn nang và trong bào tử có những thể cặn. Kích thước nang trứng 30-41X15-24µ. Thời
gian sinh bào tử kéo dài 2-3 ngày, chu kì nội sinh tiến trong tiến triển trong tế bào biểu bì
ống dẫn mật.

- Eimeria perforans (Leukart, 1897; Sliuter và Swllen Grebel, 1912), phân bố khắp
thế giới. Các giai ñoạn phát triển xảy ra ở không tràng và hồi tràng. Noãn nang có dạng
elip hay hình trứng, vỏ noãn nang mỏng và trơn lán, có thể cặn túi bào tử và thể cặn noãn
nang nhỏ, kích thước 15-27x 11-17µ. Sau thời kì sinh sản bào tử các thể cặn hình thành
trong noãn nang và trong bào tử. Thời gian sinh sản bào tử 30-56 giờ trong phòng thí
nghiệm.
- Eimeria media (Kessel, 1929) phân bố rộng khắp thế giới. Noãn nang có hình bầu
dục nên có thể có dạng elip. Lỗ noãn hình tháp lồi và rất rõ, nhìn quanh lỗ noãn có thẻ
thấy bề dày lớp vỏ ngoài. Vỏ noãn nang trơn láng, màu hồng nhạt. Kích thước 25-35x1520µ . Sau thời kì sinh bào tử hình thành các thể cặn trong noãn nang và bào tử. Thời gian
sinh bào tử 2-3 ngày. Phát triển trong tá tràng và phần trên của ruột non.
- Eimeria magna (Perard, 1925) phân bố rộng khắp thế giới. Các giai ñoạn phát
triển ở hồi tràng và không tràng. Noãn nang có hình bầu dục (hình trứng) lỗ noãn giống
như bị cắt cụt ở phần cuối, giống như cổ áo dài lên xung quanh lỗ noãn nang thể cặn noãn
nang rất lớn. Vỏ noãn nang màu vàng da cam hay nâu. Sau thời kỳ sinh bào tử có thể cận
trong noãn nang và bào tử, kích thước 31-42x20-28µ. Thời gian sinh sản bào tử 2-3 ngày,
ñôi khi thấy phát triển ở manh tràng và trực tràng.


7

- Eimeria irresidua (Kessel và Jankiewiez, 1931) rộng khắp thế giới. Noãn nang có
hình elip hay hình thùng tròn, tựa hình chữ nhật, màu nâu sáng hay nâu tối, lỗ noãn nang
rộng có thể cận túi bào tử. Kích thước trung bình 31-44x20-27µ, thời gian sinh sản bào tử
4 ngày. Phát triển nội sinh ñược Ruther Ford (1943) nghiên cứu ở phần giữa ruột non,
thời gian phát triển các giai ñoạn xảy ra ở biểu mô lông nhưng toàn bộ của ruột non,
không có chất cặn trong noãn nang.
- Eimeria piriformis (Kotlan và Posdesch. 1934) noãn nang có hình quả trứng hay
quả lê không ñối xứng màu nâu vàng, lỗ noãn nang nhô lên. Kích thước 25-33x16-21µ,
thời gian sinh bào tử khoảng 4 ngày. Phát triển nội sinh trong ruột già, chỉ có thể cặn
trong bào tử sau khi sinh bào tử.

- Eimeria coecicola (Cheissin, 1947), noãn nang hình trụ hay bầu dục thon dài. Lỗ
noãn gống như cổ áo nhô ra trông rất rỏ, noãn nang màu vàng sáng, kích thước 27-40x1522µ, thời gian sinh bào tử 3-4 ngày, phát triển nội sinh ở phần dưới của hồi tràng và manh
tràng, giống này gây bệnh không ñáng kể.
- Eimeria intastinalis (Chiissin, 1948), các giai ñoạn phát triển xảy ra trong ruột non
noãn nang có dạng hình quả lê, có màu vàng sáng hay nâu sáng, lỗ noãn rất rỏ, thể cặn
noãn nang lớn. Kích thước trung bình 22-30x16-21µ. Sau thời kì sinh sản bào tử có thể
cặn cả trong noãn nang và bào tử, thời gian sinh bào tử 3 ngày. Phát triển nội sinh trong
biểu bì nhung mao và các khe ở phần dưới ruột non và ruột già.
- Eimeria exigua (Yakimoff, 1934), noãn nang nhỏ có hình cầu không màu, vách
noãn nang trơn lán không màu, không thấy lỗ noãn, chưa có những nghiên cứu về vòng
ñời, bệnh học liên quan ñến loài này. Có thể cặn túi bào tử không có thể cặn noãn nang,
kích thước 10-18x11-16µm, thời gian sinh bào tử là 1 ngày.
-Eimeria neoleporis (Carvalho, 1942), vòng ñời phát triển nội sinh xả ra ở phần sau
của ruột non và manh tràng. Noãn nang có hình trụ hay hình elip, kích thước noãn nang
32.8-44.3x15.7-22.8µm. Vỏ noãn nang trơn lán có màu hơi vàng, lỗ noãn nang thấy rõ.
Thời gian sinh bào tử 2-3 ngày.


8

Hình 2.1 Hình ảnh một số noãn nang cầu trùng thỏ.
(trích nguồn từ Eckert,1995)


9

Hình 2.2 Vị trí ký sinh của các loài cầu trùng trên ruột và gan thỏ
(trích nguồn từ Eckert,1995)
2.3.1 Tính chuyên biệt của cầu trùng ñối với vật chủ
Tính chuyên biệt là sự thích nghi phức tạp lâu dài của cầu trùng ñối với kí chủ hoặc

cụ thể hơn ñối với các cơ quan, các mô tổ chức nhất ñịnh, phù hợp cho sự tồn tại phát
triển của chúng.
ðối với giống Eimeria tính chuyên biệt ñó thể hiện rất nghiêm ngặt và chỉ có thể
nhiễm và gây bệnh cho kí chủ mà chúng thích nghi trong quá trình phát triển.
Những nghiên cứu của Pisester và Muray (1930) cho biết cầu trùng cừu không lây
nhiễm cho heo, cầu trùng heo không lây nhiễm ñược cho bê, nghé. Cầu trùng thỏ không
lây nhiễm cho gà. Mỗi loài cầu trùng chỉ kí sinh và gây bệnh ở một vị trí nhất ñịnh trên cơ
thể vật chủ, chẳng hạn Eimeria stiedae chỉ kí sinh ở gan và gây bệnh trên gan không gây
bệnh tích trên ruột. Ngược lại Eimeria intestinalis chỉ kí sinh và phát triển gây bệnh trên
ruột.
2.3.2 Dịch tể học
Thông thường bệnh cầu trùng xảy ra và phát triển khá nhanh chóng gây hậu quả
nặng nề cho kí chủ, nó có tính lây lan thành dịch. Ở ñâu có nuôi thỏ là ở ñó có cầu trùng.
Các ñộng vật non ñang trong thời kì sinh trưởng mạnh dễ bị bệnh và phát triển bệnh
nhanh hơn, nặng nề hơn so với ñộng vật trưởng thành.


10

ðộng vật ñã trưởng thành và càng già thì các biểu hiện lâm sàng bệnh cầu trùng
càng ít. Song chúng lại là những ñộng vật mang trùng và là nguồn bệnh nguy hiểm nhất
ñối với ñộng vật non.
Các môi trường xung quanh, công nhân chăn nuôi, các dụng cụ bị ô nhiễm và các
loại ñộng vật hoang thú bị nhiễm căn nguyên là nguồn bệnh thứ hai cho thỏ.
Các yếu tố stress như chăm sóc nuôi dưỡng không ñảm bảo kỹ thuật, thức ăn nghèo
ñạm, nghèo vitamin, không cân ñối khoáng vi lượng, ñiều kiện vệ sinh chăn nuôi kém và
một số bệnh truyền nhiễm mãn tính về ñường hô hấp sẽ thúc ñẩy bệnh cầu trùng nặng nề
hơn.
Tác dụng của lồng thỏ trong gieo truyền bệnh: ñáy lồng thỏ luôn thấy noãn nang
cầu trùng. Do ñó khi làm chuồng phải chú ý ñến làm ñúng chuồng thỏ ñể thoát phân.

ðường truyền chủ yếu qua ñường tiêu từ thức ăn nước uống có nhiễm noãn nang
gây nhiễm.
Mùa phát bệnh: tùy theo ñiều kiện nhiệt ñộ và ẩm ñộ bên ngoài, thường thấy bệnh
phát vào mùa ấm và mưa nhiều.
Vai trò truyền bệnh của thỏ lớn và thỏ mẹ:
ðàn thỏ lớn mắc bệnh nhẹ, tỉ lệ thỏ con chết là 6%.
ðàn thỏ lớn mắc bệnh nặng tỉ lệ thỏ con chết là 78%.
ðàn thỏ lớn mắc bệnh trung bình, tỉ lệ thỏ con chết là 17%.
(Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996))
2.3.3 Vòng ñời phát triển của cầu trùng thỏ
Theo Kolapxki và Paskin (1980) các cầu trùng gây bệnh có vòng ñời phức tạp ñặc
trưng bằng 3 giai ñoạn phát triển: sinh sản vô tính (Schizogony), sinh sản giao tử
(Gametogony) và sinh sản bào tử (Sporogony). Hai giai ñoạn ñầu phát triển xảy ra trong
tế bào biểu bì ruột gia súc gọi là chu kì nội sinh, giai ñoạn thứ 3 xảy ra ở môi trường bên
ngoài gọi là chu kì ngoại sinh.
Sinh sản vô tính (schizogony): khi con vật cảm nhiễm ăn phải noãn nang gây nhiễm
dưới tác dụng của dịch dạ dày, ruột, mật vỏ cứng của bào tử nang bị phá vỡ các tế bào tử
thể (Sporozoit) thoát ra khỏi nang trứng rồi chui vào tế bào biểu bì niêm mạc ruột ñể kí
sinh. Trong mỗi bào tử ñã hình thành 2 thể bào tử, chúng phát triển thành khối lượng và
hình thành dạng bầu dục hoặc hình tròn rồi biến thành các thể liệt sinh (Schizoit), nhân


11

của thể liệt sinh còn phân chia nhiều lần và tạo thành những tế bào nhiều nhân và ñược
gọi là thể phân lập thế hệ 1.
Bên trong thể liệt sinh thế hệ 1 ñó, xung quanh mỗi nhân, các nguyên sinh chất xuất
hiện và bao quanh ñể hình thành ra những dạng ký sinh trùng nhỏ hình bầu dục, lúc này
chúng ñược gọi là thể phân lập trung gian (Merozoit). Với sự lớn lên của mỗi Merozoit
của thể phân lập thế hệ 1 chúng phá hủy tế bào biểu bì nơi chúng cư trú và giải phóng ra

rất nhiều Merozoit trưởng thành. Các Merozoit một lần nữa lại xâm nhập vào các biểu bì
tạo ra các phân thể lập ñời 2, ñời 3, ở một số loài còn hình thành ra ñời 4, ñời 5. Bởi vậy
quá trình sinh sản vô tính của cầu trùng còn lập ñi lập lại nhiều lần. Sau ñó sự sinh sản vô
tinh nhiều lần ñược chuyển sang giai ñoạn sinh sản hữu tính, tức sinh sản giao tử.
Sinh sản giao tử (Gametogony): ñây là giai ñoạn sinh sản hữu tính và bắt ñầu thể
phân lập thế hệ cuối cùng của cầu trùng. Từ thể phân lập cuối cùng chúng tạo ra các thể
phân ñoạn và xâm nhập vào các tế bào biểu bì kí chủ ñể biến thành những thể sinh dưỡng
và chúng phát triển nên các giao tử ñực và giao tử cái. Giao tử cái ñược gọi là
Macrogamet có nhân rất to, ít chuyển ñộng và có lỗ noãn. Giao tử ñực gọi là Mirogamet
nhỏ hơn và nhân của nó cũng nhỏ hơn chúng chuyển ñộng nhanh hơn nhờ có hai lông roi
Sau khi hình thành các giao tử cái và giao tử ñực thì các giao tử ñực nhỏ hoạt ñộng mạnh
hơn nên xâm nhập vào các giao tử cái rồi kết hợp với nhau tạo ra các hợp tử. Các hợp tử
ñược các màng bao bọc và biến thành các nang trứng (Oocyst), có hình dạng bầu dục,
hình tròn, hình quả trứng, quả lê hoặc elip phụ thuộc vào chủng loại cầu trùng.ðến ñây
các nang trứng rơi vào lòng ruột kết thúc giai ñoạn sinh sản hữu tính.
Sinh sản bào tử (Sporogny): các nang trứng ra khỏi cơ thể con vật cùng với phân và
phát triển ra môi trường ngoài. Quá trình này gọi là quá trình sinh sản bào tử. Ở môi
trường ngoài khi có ñiều kiện nhất ñịnh như nhiệt ñộ ñộ ẩm, oxy...Tế bào chất của nang
trứng ñẩy lên thành dạng hình cầu và bắt ñầu phân chia thành nguyên bào tử. Xung quanh
mỗi một nguyên bào tử lại ñược bọc bởi một màng mỏng và nguyên bào tử biến thành túi
bào tử. Bên trong mỗi túi bào tử nhân của tế bào lại chia ñôi về hai phía ñược ngăn cách
bởi một màng mỏng nữa ñể trở thành thể bào tử có hình lưỡi liềm gọi là bào tử.
Như vậy trong quá trình sinh sản bào tử trong noãn nang, trứng cầu trùng giống
Eimeria tạo ra 4 tiền bào tử và trong mỗi bào tử có hai thể bào tử. Kết thúc giai ñoạn 3
của quá trình phát triển cầu trùng.
Chỉ có Oocycst hoặc sau khi trở thành Sporocyst mới có khả năng gây bệnh.


12


( />x-Eimeria_life_cycle_usda.jpg)
Vòng ñời của Eimeria stiedae ñược mô tả bởi Smetana (1933), xảy ra trong ruột
non các thể bào tử xuyên qua lớp biểu mô ruột và theo hệ thống mạch máu của gan ñến
gan và xâm nhập vào tế bào biểu mô của ống dẫn mật. Các giai ñoạn phát triển thường
thấy ở ñây 5 ñến 6 ngày sau khi nhiễm, tình trạng nhiễm nặng có thể thấy sau 27 giờ. Các
giai ñoạn phát triển xảy ra ở gần ñầu sau ñến nhân của tế bào biểu mô các thể liệt sinh
trưởng thành kích thước có thể 15-18µ, các giao tử ñược quan sát thấy 11 ngày sau khi
nhiễm, phần lớn các giao tử không ñược quan sát thấy rõ ràng vài ngày sau khi nhiễm. Cả
giai ñoạn sinh sản vô tính và sinh sản giao tử ñược quan sát thấy trể hơn sau khi nhiễm.
Vòng ñời Eimeria media, vòng ñời phát triển nội sinh ñược nghiên cứu bởi ông
Rutherford (1943), Pellerdy và Babaos(1953). Các giai ñoạn phát triển xảy ra ở tế bào
biểu mô lông nhưng sau ñó lại tìm thấy bên dưới tế bào biểu mô. Cá thể liệt sinh trưởng
thành mất 4 ngày. Có 2 thể liệt sinh (Schizont) ñược mô tả là thể liệt sinh type A tạo ra 210 thể phân ñoạn (merozoites) thể liệt sinh type B thì nhỏ hơn tạo ra 12- 36 thể phân
ñoạn. Thể liệt sinh xuất hiện ngày sáu khi nhiễm và lại quan sát thấy 2type của thể liệt
sinh. Giai ñoạn sinh sản giao tử xuất hiện 5 ñến 6 ngày sau nhiễm (Rutherford, 1943).
2.3.4 Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế tác ñộng có hại gây bệnh cho kí chủ xảy ra và phụ thuộc chủ yếu vào số
lượng cầu trùng. Số các tế bào niêm mạc bị chúng kí sinh và phá hủy tại ñường ruột,
ñường mật và thận.
Chúng phá vở trực tiếp các tế bào niêm mạc chủ yếu là do các ñộc tố cầu trùng và
ñộc tố của ruột, cộng với tác ñộng vi trùng ñường ruột...gây ra rối loạn chức năng cho
những cơ quan nơi chúng cư trú mà tại ñó chúng còn phá vỡ các mau mạch, mau quản
xung quanh gây chảy máu ngầm bên trong, viêm xuất huyết.
Gây rối loạn về thần kinh của thỏ khi tế bào biểu mô ở ruột và gan bị phá hủy, các
nhung mao bị mòn ñi quá trình tiêu hóa bị rối loạn. Làm con vật bị suy yếu, thiếu máu,
thiếu dưỡng chất, mất chất ñiện giải, mạch ñập chậm...tế bào biểu mô ruột bị tổn thương
nên tạo thuận lợi cho vi sinh vật ñường ruột sinh trưởng và phát triển sinh ra ñộc tố dẫn
ñến trúng ñộc nặng, dẫn ñến co giật, ruột phình to, thiếu máu ở não.
2.3.5 Triệu chứng
Các triệu chứng lâm sàng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố:



13

- Chủng loại cầu trùng
- Nơi chúng cư trú kí sinh
- Sức khỏe và khả năng kháng bệnh của kí chủ
Thời gian nung bệnh kéo dài 2-3 tuần, mức ñộ bệnh phụ thuộc vào số lượng noãn
nang gây nhiễm ăn vào. Triệu chứng lâm sàng bao gồm:
ðối với bệnh cầu trùng gan con vật ăn ít hoặc bỏ ăn, ủ rủ nằm lì ít hoạt ñộng, thỏ
con chậm lớn, tiếp theo con vật ỉa chảy, táo bón xen kẻ nhau, kiết lị, bụng to, sờ vùng gan
thấy gan sưng to, ñau gan, niêm mạc hoàng ñản, con vật gầy còm nếu mất ñến 20% trọng
lượng có thể thì con vật sẽ chết trong vòng 24 giờ. Trước khi thỏ chết thường thấy thỏ
quay vòng, giãy giụa.
ðối với bệnh cầu trùng ruột là thỏ bị xù lông, kém ăn, gầy dần, ñôi khi ỉa chảy, thỏ
ngại vận ñộng. Nếu kết hợp với vi khuẩn gây bệnh viêm ruột thì phân loãng chứa nhiều
chất nhầy và lẫn máu, liệt hoặc bán liệt chân, chảy dãi, viêm mí mắt. Nếu không ñiều trị
kịp thỏ bệnh cũng chết khá nhanh, bệnh lây lan nhanh ra toàn ñàn.
2.3.6 Bệnh tích
Tùy theo giống loài, nơi kí sinh, và mức ñộ nhiễm. Thường thấy con vật gầy còm,
niêm mạc nhợt nhạt và hoàng ñản, phân dính nhiều ở xung quanh hậu môn.
Eimeria media thấy bệnh tích ở tá tràng, E.coecicola không thấy triệu chứng nhưng
thấy bệnh tích ở ruột thừa. Loài E.magna gây bệnh tích ở không tràng và hồi tràng.
Ký sinh ở gan: gan sưng rất to và bị thoái hóa, trên mặt gan có nhiều ñiểm màu
trắng hoặc vàng nhạt, những ñiểm hoại tử hình tròn, khi cắt ñôi ra ta thấy có một chất ghi
xám ñược bọc một lớp mô tạo ra giống ổ lao. Chất ghi xám ñó chứa rất nhiều bào tử cầu
trùng các tế bào chết trong quá trình viêm và mủ. Dọc theo niêm mạc ống dẫn mật bị
viêm cata, có những nốt màu trắng, dịch mật ñặc lại, trong có tế bào biểu mô, ống dẫn
mật dãn rộng.
Ký sinh ở ruột: mạch máu ở thành ruột sưng huyết, niêm mạc viên cata, nhiều ñiểm

xuất huyết, tá tràng rộng và dày, ruột non chứa nhiều hơi, có nhiều ñốm trắng lẫn ñốm ñỏ.
Tại các ñốm trắng ñó có rất nhiều bào tử cầu trùng.


14

Hình 2.3 Noãn nang phát triển trong tổ chức mô
2.3.7 Chẩn ñoán
Bệnh cầu thỏ dể dàng ñược chẩn ñoán dựa trên các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích
mổ khám.
- Thỏ giảm hoặc bỏ ăn, gầy nhanh.
- Tiêu chảy mạnh, phân lẫn máu.


15

- Thỏ bị chướng hơi và tích nước xoang dụng (sệ bụng).
- Thiếu máu, vàng da vàng mắt, vàng các niêm mạc mắt, mũi, họng.
- Thỏ hay ñái, ñái dắt.
- Liệt và bán liệt chân. Tỉ lệ chết cao.
Xét nghiệm phân trực tiếp hoặc bằng phương pháp Fiillborn.
Mổ khám tìm bệnh tích ở gan và ruột, kiểm tra qua kính hiển vi tìm noãn nang cầu trùng
ở gan và ruột.
2.3.8 ðiều trị
Một số loại thuốc ñiều trị cầu trùng ñang ñược ứng dụng trong và ngoài nước.
Nhóm benzylpurin: arprinocid
Nhóm carbanilip: nicarbazin, dinitomid
Nhóm ionophor (polyether antibiolic): monensin, lasalocid, narasin, salinomycin,
maduramicin
Nhóm quinolon và clopidol: decoquinat

Nhóm pyridin- thuốc có nguồn gốc thảo dược: clopidol, halofoginon
Nhóm sufonamid; sufaquinoxalin, robenidin
Nhóm synmetrical triazinon: toltrzuril
Nhóm thuốc ñối lập với vitamin B1- thiaminantagonist: amprolium,ethopabat
Toltrazuril
Thuốc ñược dùng nhiều ở Netherland. Thuốc ở dạng dung dịch tan trong nước có
tác dụng tốt trị coccicodia ở giai ñoạn schizogony và gametogony. Thuốc có tác dụng ức
chế sinh sản và phát triển của sporozoites. Toltrazuril có phổ tác dụng rộng chống lại các
chủng Eimeria spp và Isospora spp gây bệnh cầu trùng ở gia súc.
H

O

N

N

O

O

O

S

CF3
CH3

N
CH3


O

Công thức cấu tạo của Toltrazuril


×