Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

KIỂM TRA HIỆU QUẢ đáp ỨNG MIỄN DỊCH đối với VACCINE h5n1 TRÊN đàn GIA cầm tại HUYỆN đầm dơi và TRẦN văn THỜI của TỈNH cà MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.68 KB, 39 trang )

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HÀ KIM MAI

KIỂM TRA HIỆU QUẢ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH ĐỐI VỚI
VACCINE H5N1 TRÊN ĐÀN GIA CẦM TẠI HUYỆN ĐẦM DƠI
VÀ TRẦN VĂN THỜI CỦA TỈNH CÀ MAU

Luận văn tốt nghiệp
Ngành : BÁC SĨ THÚ Y

Cần Thơ, 2010
1


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành : BÁC SĨ THÚ Y

Tên đề tài:

KIỂM TRA HIỆU QUẢ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH ĐỐI


VỚI VACCINE H5N1 TRÊN ĐÀN GIA CẦM TẠI
HUYỆN ĐẦM DƠI VÀ TRẦN VĂN THỜI CỦA
TỈNH CÀ MAU

Sinh viên thực hiện :
Hà Kim Mai
MSSV: 3064522
Lớp: Thú Y K32

Giáo viên hướng dẫn :
PGS.TS: Lưu Hữu Mảnh

Cần Thơ, 2010

2


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Kiểm tra hiệu quả đáp ứng miễn dịch đối với vaccine H5N1 trên đàn gia
cầm tại huyện Đầm Dơi và Trần Văn Thời của tỉnh Cà Mau; do sinh viên : Hà
Kim Mai thực hiện tại Cơ quan Thú Y Vùng VII từ tháng 8-2010 đến tháng 112010.

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2010
Duyệt Của Giáo Viên Hướng Dẫn


Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2010
Duyệt Của Bộ Môn

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2010
Duyệt của khoa Nông Nghiệp & SHƯD

3


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

LỜI CÁM ƠN


Qua 5 năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, tôi đã nhận được sự dìu dắt,
giảng dạy tận tình của các thầy cô, tiếp nhận được nhiều kiến thức quý báu cho mình.
Giờ đây khi sắp phải xa mái trường thân yêu này, xa bạn bè, thầy cô mến yêu, tôi xin
gởi lời cám ơn sâu sắc đến thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
* Ba mẹ và những người thân đã hết lòng lo lắng, động viên và giúp đỡ tôi.
* Quý thầy cô trong Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại
Học Cần Thơ, đặc biệt là thầy Lưu Hữu Mãnh đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy em hoàn
thành quyển luận văn của mình.
* Các anh, chị tai Trung Tâm Thú Y Vùng VII Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ
trong suốt thời gian học tập.
* Cuối cùng xin gởi lời cám ơn đến các bạn sinh viên lớp Thú Y K32, những
người đã cùng tôi chia sẻ vui buồn và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.


Cần Thơ, ngày tháng năm 2010

4


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

MỤC LỤC
Trang tựa .................................................................................................................. i
Trang duyệt ............................................................................................................. ii
Lời cám ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục .................................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt...............................................................................................v
Danh mục bảng ...................................................................................................... vi
Danh mục hình ...................................................................................................... vii
Tóm lược.............................................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 2
2.1 Bệnh cúm gia cầm ............................................................................................. 2
2.1.1 Khái niệm và căn nguyên gây bệnh......................................................... 2
2.1.2 Sức đề kháng của virus ........................................................................... 3
2.1.3 Đường lây truyền.................................................................................... 3
2.1.4 Đường xâm nhập .................................................................................... 4
2.1.5 Dịch tễ bệnh ........................................................................................... 4
2.2 Nguyên tắc sử dụng vaccine trong phòng chống cúm gia cầm ........................... 5
2.3 Tiêm phòng vaccine........................................................................................... 5
2.4 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam...................................................................... 6
2.5 Giám sát sau tiêm phòng.................................................................................... 8

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............10
3.1 Phương tiện nghiên cứu ....................................................................................10
3.1.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu .........................................10
3.1.2 Dụng cụ và hóa chất ..............................................................................10
3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................11
3.2.1 Qui trình phát hiện kháng thể cúm gia cầm bằng phản ứng ức chế ngưng
kết hồng cầu (HI)............................................................................................12
3.2.2 Chuẩn độ kháng nguyên cúm gia cầm (HA)...........................................13
3.2.3 Tiến hành phản ứng HI ..........................................................................15
3.2.4 Phương pháp xử lý thống kê ..........................................................................15
CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................17
4.1 Kết quả kiểm tra huyết thanh học trên đàn gà tại tỉnh Cà Mau ..........................17
4.2 Kết quả kiểm tra huyết thanh học trên đàn vịt tại tỉnh Cà Mau..........................18
4.3 Sự phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm gia cầm ..................................19
4.4 So sánh hiệu giá kháng thể giữa gà và vịt..........................................................20
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................22
5.1 Kết luận............................................................................................................22
5.2 Đề nghị.............................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................
PHỤ CHƯƠNG .......................................................................................................
5


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HAU: haemagglutinin unit.
HI: Hemagglutination inhibition.
OIE: Tổ Chức Dịch Tễ Thế Giới.

PBS: Phosphate Buffer Saline.
WHO: Tổ Chức Y Tế Thế Giới.

6


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.2 Số mẫu được lấy tại huyện Đầm Dơi......................................... 11
Bảng 3.3 Số mẫu được lấy tại huyện Trần Văn Thời ................................ 12
Bảng 4.1 Kết quả kiểm tra huyết thanh học trên đàn gà............................ 17
Bảng 4.2 Kết quả kiểm tra huyết thanh học trên đàn vịt ........................... 18
Bảng 4.3 Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm gia cầm trên đàn gà và vịt
................................................................................................................ 19
Bảng 4.4 So sánh hiệu giá kháng thể giữa gà và vịt.................................. 20

7


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Cấu tạo virus cúm gia cầm........................................................... 2
Hình 2.2 Đường lây truyền bệnh ................................................................ 4
HÌnh 3.1 Giai đoạn cho PBS vào đĩa xét nghiệm...................................... 16

Hình 3.2 Kết quả xét nghiệm.................................................................... 16
Hình 4.1 Phân bố hiệu giá kháng thể trên đàn gà...................................... 19
Hình 4.2 Phân bố hiệu giá kháng thể trên đàn vịt ..................................... 19

8


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

TÓM LƯỢC
Đề tài: “Kiểm tra hiệu quả đáp ứng miễn dịch đối với vaccine H5N1 trên đàn
gia cầm tại Huyện Đầm Dơi và Trần Văn Thời của tỉnh Cà Mau” được thực hiện từ
tháng 08/2010 đến tháng 11/2010, tại phòng chẩn đoán xét nghiệm huyết thanh của Cơ
Quan Thú Y Vùng VII Cần Thơ. Chúng tôi tiến hành xét nghiệm 196 mẫu huyết thanh
trong đó có 96 mẫu huyết thanh gà (trong đó huyện Đầm Dơi có 57 mẫu huyết thanh ,
huyện Trần Văn Thời có 39 mẫu huyết thanh) và 100 mẫu huyết thanh vịt (trong đó
huyện Đầm Dơi có 55 mẫu huyết thanh , huyện Trần Văn Thời có 45 mẫu huyết thanh)
bằng phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu HI. Mẫu dương tính được lấy ở mức
hiệu giá HI ≥1/16 và đàn gia cầm được bảo hộ khi có 70% số mẫu có giá trị HI ≥1/16.
Kết quả ghi nhận được như sau:Ở huyện Đầm Dơi tỷ lệ bảo hộ trên đàn gà là 61,40%;
trên vịt là 83,63%. Ở huyện Trần Văn Thời tỷ lệ bảo hộ trên đàn gà là 71,79%; trên vịt
là 62,22%.

9


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ Chức Dịch Tễ Thế Giới (OIE) thì bệnh cúm gia cầm là một bệnh
truyền nhiễm rất nguy hiểm với tính chất lây lan mạnh. Bệnh cúm gia cầm xảy ra rất
nhanh chóng và nặng ở các loại gia cầm như gà, vịt, gà tây và một số động vật khác,
gây nhiều thiệt hại về kinh tế bởi có thể gây chết 100% số gia cầm và làm giảm sản
lượng trứng một cách nghiêm trọng, làm tăng chi phí thức ăn, quản lý và các chi phí
khác dùng trong việc kiểm soát và ngăn chặn dịch
Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) đã cảnh báo rằng nếu bệnh cúm xảy ra trên
diện rộng và kéo dài, virus cúm gia cầm có thể sẽ có sự biến đổi gen tạo ra chủng virus
mới rất nguy hiểm đối với con người.
Cúm gia cầm bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam từ cuối năm 2003, qua 3 đợt dịch
chính đã thiêu hủy gần 46 triệu con gia cầm. Ở tỉnh Cà Mau, ngoài nuôi trồng thủy sản
thì một số hộ dân phát triển thêm ngành chăn nuôi gia cầm nhưng vẫn không tránh khỏi
những thiệt hại mà dịch bệnh để lại. Do đó các biện pháp như tiêu độc, khử trùng, vệ
sinh môi trường… đã được triển khai tích cực nhằm ngăn chặn dịch bệnh xảy ra. Bên
cạnh đó thì việc tiêm phòng vaccine được xem như một biện pháp hỗ trợ hữu hiệu
trong việc phòng chống và hạn chế bệnh cúm gia cầm.
Để đánh giá hoạt động tiêm phòng vaccine cúm gia cầm đạt hiệu quả ở mức độ
nào thì việc kiểm tra huyết thanh học để phát hiện kháng thể sau tiêm phòng là vấn đề
thực sự cần thiết. Được sự giúp đỡ của Cơ Quan Thú Y vùng VII và sự chấp thuận của
Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trường Đại học Cần Thơ chúng tôi thực hiện đề tài: “
Kiểm tra hiệu quả đáp ứng miễn dịch đối với vaccine H5N1 và H5N2 trên đàn gia
cầm tại huyện Đầm Dơi và Trần Văn Thời của tỉnh Cà Mau” nhằm đánh giá hiệu
quả đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng vaccine trên đàn gia cầm bằng phản ứng ngăn
trở ngưng kết hồng cầu (HI).

10



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Bệnh cúm gia cầm
2.1.1 Khái niệm và căn nguyên gây bệnh
Bệnh cúm gia cầm chủng độc lực cao (High Pathogen Avian Influenza – HPAI)
hay còn gọi là bệnh cúm gà, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm gây
bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây, đà điểu, chim cút, các loại chim bao gồm cả chim
cảnh và chim hoang dã. Đặc biệt các loại thủy cầm (vịt, ngan, ngỗng) thường mang
mầm bệnh. Bệnh có thể lây sang người và một số loài thú.
Bệnh gây ra bởi virus cúm type A thuộc họ Orthomyxoviridae. Cho đến nay chỉ
có virus cúm A được phân lập từ các loài gia cầm. Các virus cúm A lại được chia thành
các subtype đặc thù bởi các kháng nguyên gây ngưng kết hồng cầu H (từ H1 đến H15)
và 9 subtype N (từ N1 đến N9), mỗi virus này có một trong hai subtype này kết hợp
với nhau. Sự kết hợp giữa H và N sẽ tạo ra nhiều subtype khác nhau với khả năng gây
bệnh không giống nhau. Subtype H5 và H7 được coi là có độc lực rất cao
Virus gây bệnh cúm gia cầm chủ yếu là loại H5, H7 và H9 gây bệnh cho gà, vịt,
ngan, ngỗng, đà điểu, các loại chim và có thể gây bệnh cho cả người

Hình 2.1 Cấu tạo virus cúm gia cầm

(Nguồn: />
11


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


2.1.2 Sức đề kháng của virus
Virus cúm gia cầm có trong hầu hết các cơ quan nội tạng của gà bị bệnh kể cả
máu, tủy xương, nước dải, phân, lông,…
- Điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rõ rệt tới sức đề kháng của virus cúm
H5N1. Virus thường sống lâu hơn trong không khí ở ẩm độ tương đối thấp và nhiệt độ
thấp, trong phân ở điều kiện nhiệt độ thấp và ẩm độ cao.
- Virus cúm có thể sống trong chuồng gà đến 35 ngày, trong phân gia cầm bệnh
tới 3 tháng.
- Virus cúm dễ dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ trên 60-700C trong 5 phút, trong tủ
lạnh và tủ đá virus sống được hàng tháng.
- Những chất sát trùng thông thường đều diệt được virus cúm gia cầm như:
NAOH 2%, Formol 3%, Crezin 5%, Chloramin B 3%, cồn 70-900C, vôi bột hoặc nước
vôi 10%, nước xà phồng đặc,… Người ta có thể dùng các chất này để tẩy uế chuồng
trại, dụng cụ chăn nuôi và các thiết bị chăn nuôi khi cơ sở bị đe dọa.
2.1.3 Đường lây truyền
Sự truyền lây bệnh được thực hiện theo 2 phương thức là trực tiếp và gián tiếp.
- Lây lan trực tiếp giữa con mắc bệnh và con khỏe, do con vật mẫn cảm tiếp xúc
với con vật mắc bệnh thông qua các hạt khí dung được thải ra từ đường hô hấp.
- Lây lan gián tiếp qua các hạt khí dung trong không khí với khoảng cách gần
hoặc những dụng cụ chứa virus do gia cầm mắc bệnh bài thải qua phân hoặc lây qua
chim, thú, thức ăn, nước uống, lồng nhốt, quần áo, xe vận chuyển, côn trùng.

12


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tiếp xúc gián tiếp


Tiếp xúc trực tiếp

Quần, áo, giày, dép

Nuôi nhà có hàng
rào bao quanh

Chuồng có
gia cầm
khỏe mạnh

Xe máy, xe đạp, ô tô

Chim hoang dã

Chuồng
nuôi đã
nhiễm bệnh

Phân bón, nước ao hồ
Hình 2.2 Đường lây truyền bệnh do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
(Nguồn: Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2006)
2.1.4 Đường xâm nhập
Theo Bùi Quang Anh (2004), đối với gia cầm nuôi, nguồn dịch đầu tiên thường
thấy là: từ các loài gia cầm nuôi khác nhau ở trong cùng một trang trại hoặc các trang
trại khác liền kề như vịt lây sang gà hoặc từ gà tây lây sang gà, từ gia cầm nhập khẩu,
từ chim di trú, từ người và động vật có vú khác
Phần lớn các ổ dịch cúm gia cầm gần đây đã có sự lây lan thứ cấp thông qua con
người. Trong ổ dịch cúm gia cầm ở Mỹ năm 1983-1984, từ việc thu nhận và chuyên
chở cho các trang trại nuôi gà chỉ do một công ty vận chuyển chính mà một số lượng

lớn người và phương tiện đã từ trại này lây lan dịch bệnh sang trại khác.
2.1.5 Dịch tễ bệnh
Virus cúm phân bố khắp thế giới trong các loài gia cầm, dã cầm, động vật có vú.
Gà, ngan, vịt ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ mắc bệnh nhưng thường gặp ở độ tuổi
4-66 tuần tuổi. Sớm nhất là ở gà 26 ngày tuổi, vịt 28 ngày tuổi và muộn nhất là ở gà 10
tháng tuổi, vịt 18 tháng tuổi. (Lê Văn Năm, 2004).
Bệnh phát ra quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ. Tuy nhiên người ta nhận
thấy rằng bệnh phát ra mạnh nhất và dễ phát ra thành dịch bệnh khi thời tiết chuyển từ
ấm áp sang lạnh ẩm, từ mùa thu sang mùa đông.
13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Quá trình sinh bệnh xảy ra chỉ 1-2 ngày sau khi vào cơ thể, virus cúm gà được
đào thải ra ngoài qua phân, nước mũi và miệng. Khi gia cầm hít hoặc nuốt phải virus,
thì men trypsin trên đường hô hấp và trong biểu mô niêm mạc ruột cho phép các phân
tử virus gây nhiễm. Với chủng virus cúm gia cầm có độc lực cao, phân tử lây nhiễm
xâm nhập vào lớp dưới niêm mạc và vào trong mao mạch. Virus nhân lên và lan tràn
trong đường máu và bạch huyết đi đến các cơ quan nội tạng, não và da. Dấu hiệu bệnh
và chết là do nhiều cơ quan bị hư hại và suy sụp chức năng.
2.2 Nguyên tắc sử dụng vaccine trong phòng chống cúm gia cầm
Để khống chế bệnh cúm gia cầm cần phải áp dụng các biện pháp vệ sinh thú y
chặt chẽ tại các cơ sở, trại chăn nuôi, giết hủy gia cầm nhiễm bệnh, nghi nhiễm bệnh.
Khi dịch cúm gia cầm xảy ra ở một vùng có mật độ nuôi cao, nơi các biện pháp an toàn
sinh học nghiêm ngặt cho thấy không phù hợp với hệ thống chăn nuôi hiện tại thì tiêm
chủng vaccine được coi là giải pháp hàng đầu để khống chế sự lây lan bệnh.
Khi sử dụng vaccine cúm gia cầm phải tuân thủ theo những quy định của Tổ
Chức Y Tế Thế Giới (WHO), chuẩn bị đủ vaccine và dùng vaccine sản xuất theo công

nghệ phù hợp với hướng dẫn của OIE. Chỉ tiêm phòng vaccine cho các đàn gà, vịt khỏe
mạnh; Nếu trong vùng tiêm phòng đã có dịch xảy ra thì ít nhất là 60 ngày không phát
sinh thêm ổ dịch mới. Trường hợp có dịch mới xảy ra, ngoài biện pháp tiêu hủy ổ dịch,
biện pháp tiêm phòng bao vây sung quanh ổ dịch phải được thực hiện.
2.3 Tiêm phòng vaccine
Các loại vaccine sử dụng trong tiêm phòng
- Đối với gà sử dụng vaccine H5N1 vô hoạt của Trung Quốc.
- Đối với vịt sử dụng vaccine H5N1 vô hoạt của Trung Quốc.
Đối tượng được tiêm phòng: gà giống ông bà, bố mẹ; gà trứng thương phẩm; gà
thịt nuôi từ 70 ngày trở lên; gà chọi; vịt giống, vịt thịt, (thời gian nuôi từ 70 ngày trở
lên); vịt đẻ trứng thương phẩm.

14


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2.4 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Văn Năm (2004) nhận thấy ở bệnh xảy ra ở hầu
hết các giống gà có mặt tại miền bắc nước ta như: gà ta, gà Tam Hoàng, gà lương
phượng, Kabir Sacco…. Vịt có các giống: vịt cỏ, vịt bầu bắc kinh, Hà lan, vịt siêu
thịt,…. Lứa tuổi gia cầm mắc bệnh: sớm nhất ở gà là 26 ngày, ở vịt là 28 ngày tuổi, ở
ngan là 24 ngày tuổi. Muộn nhất gà là 10 tháng, ở vịt là 18 tháng tuổi, ở ngan là 14
tháng tuổi.
Theo Trần Hữu Cổn và Bùi Quang Anh (2004) bệnh thường phát vào mùa Đông
và có thể do các loài chim di cư.
Theo Nguyễn Tiến Dũng và ctv (2004) giám sát bệnh cúm tại tỉnh Thái Bình qua
kiểm tra 1002 mẫu huyết thanh và mẫu dịch ổ nhớp gia cầm từ 130 hộ chăn nuôi thuộc
13 xã của tỉnh Thái Bình. Cho thấy tỉ lệ dương tính huyết thanh vịt 60,8%, ngan 23,6%,

gà thả vườn 4,8%. Phân tích tỷ lệ nhiễm virus theo hộ chăn nuôi cho thấy, các hộ chăn
nuôi vịt hoặc vịt lẫn gà có nguy cơ nhiễm virus cao gấp 8 lần (69,5%) so với ở các hộ
chỉ chăn nuôi gà (8,4%).
Theo báo cáo của Cục Thú y: dịch cúm gia cầm bùng phát nặng trở lại từ cuối
tháng 12/2008 do thời tiết thay đổi, nhiệt độ môi trường giảm xuống thuận lợi cho
virus cúm gia cầm phát triển, bên cạnh đó đây là thời gian người dân tăng đàn để chuẩn
bị tiêu thụ trong dịp tết nguyên đán nên mật độ gia cầm tăng cao nhất.
Theo Nguyễn Hiền Trung (2006). Kết quả khảo sát sự lưu hành virus cúm A H5
trên gia cầm ở tỉnh Hậu Giang cho thấy virus chỉ gây bệnh đối với đàn gia cầm và thủy
cầm trên 2 tuần tuổi. Tỷ lệ mang trùng năm 2004 và 2005 ở thủy cầm là 18,11% và
60,79%, ở gia cầm năm 2004 là 4,38%.
Theo kết quả nghiên cứu của Tiền Ngọc Tiên (2009) tình hình dịch cúm gia cầm
ở một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long 2008 và 6 tháng đầu năm 2009 được ghi
nhận như sau:

15


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

- Bạc Liêu: từ tháng 1-2008 đến tháng 6-2009 dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 3 xã
thuộc 2 huyện của tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 2009 con, trong đó số con chết là
724 con. Dịch cúm xảy ra trên những đàn gia cầm chưa được tiêm phòng vaccine hoặc
tiêm phòng không đúng quy định của nhà nước. Dịch cúm gia cầm xảy ra trên địa bàn
huyện Giá Rai và Phước Long , đây là hai nơi có nhiều ổ dịch xảy ra trong các đợt dịch
trước đây. Do đó có thể virus cúm gia cầm vẫn còn tồn tại ở hai địa phương này và tiếp
tục lây nhiễm cho những đàn gia cầm không có kháng thể bảo hộ.
- Đồng Tháp: đây là tỉnh có tổng đàn gia cầm lớn và có nhiều vịt chạy đồng
nhưng từ năm 2008 đến tháng 6-2009 tỉnh chỉ xảy ra 3 ổ dịch cúm gia cầm tại 3 xã

thuộc 3 huyện với khoảng 1600 con gia cầm mắc bệnh, số gia cầm chết và tiêu hủy là
1750 con. Từ số liệu cho thấy dịch xảy ra với qui mô lẻ tẻ, không lây lan trên diện
rộng, các cơ quan chức năng đã áp dụng kết hợp nhiều biện pháp phòng dịch như tiêu
hủy gia cầm mắc bệnh, tiêu độc khử trùng, tuyên truyền kiến thức về bệnh cúm gia
cầm nên đã ngăn chặn được sự lây lan.
- Hậu Giang: từ đầu 2008 đến nay xảy ra 11 ổ dịch tại 10 xã thuộc 3 huyện, tổng
số gia cầm mắc bệnh là 3300 con, số gia cầm chết và tiêu hủy là 2226 con. Dịch cúm
xảy ra tại huyện Long Mỹ, thị xã Ngã Bảy, huyện Vị Thủy, đây là những địa phương
có ngành chăn nuôi gia cầm phát triển.
- Sóc Trăng: từ tháng 1-2008 đến tháng 6-2009 đã có 720 ổ dịch tại 9 xã thuộc 4
huyện với khoảng 5562 con gia cầm mắc bệnh , số gia cầm chết và tiêu hủy là 2873
con. Khi có dịch xảy ra các cơ quan chức năng của địa phương đã tiến hành vận động
người chăn nuôi tiêu hủy tất cả các đàn gia cầm trong vùng dịch, áp dụng các biện
pháp tiêu độc đúng quy định góp phần ngăn chặn và khống chế dịch cúm gia cầm trong
thời gian ngắn.
Những nghiên cứu này đã cung cấp cơ sở khoa học cho những biên pháp phòng
chống dịch triệt để hơn ở Việt Nam.

16


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2.5 Giám sát sau tiêm phòng
* Mục đích của việc giám sát sau tiêm phòng là nhằm đánh giá hiệu quả và tỷ lệ
tiêm phòng, giám sát virus lưu hành và phát hiện được sự biến đổi đặc tính của virus.
* Thực hiện các hoạt động giám sát:
- Xét nghiệm huyết thanh học sau tiêm phòng, mục đích chính của hoạt động này
nhằm đánh giá liệu việc tiêm phòng trên thực địa có mang lại mức miễn dịch bảo hộ

thích hợp cho gia cầm hay không.
- Đánh giá trước tiêm phòng, việc đánh giá đáp ứng miễn dịch trên gia cầm có thể
sẽ gặp khó khăn khá nhiều do đàn gia cầm đã có kháng thể. Như vậy, cần thiết phải so
sánh hiệu giá kháng thể trước và sau tiêm phòng.
- Đánh giá sau tiêm phòng
Lấy mẫu ở gà và vịt được tiêm phòng nhắc lại hoặc được tiêm phòng lần đầu. Mỗi
đàn lấy 5 mẫu. Thời điểm lấy mẫu sau 01 tháng kể từ khi gia cầm được tiêm phòng đầy
đủ số lần tiêm theo quy định. Sử dụng phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI)
để xác định hiệu giá kháng thể của gia cầm được tiêm phòng.Tiêu chí đánh giá là hiệu
giá HI ≥1/16 (4log2) được coi là hiệu giá bảo hộ của cá thể gia cầm; đàn gia cầm được
bảo hộ là đàn có ≥ 70% số cá thể có hiệu giá HI ≥1/16 (4log2).
Một số kết quả nghiên cứu được ghi nhận
Kết quả kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vaccine cúm gia cầm trên đàn vịt tại
tỉnh An Giang (Nguyễn Khắc Chung Thẩm, 2008).
- Đợt 1: trong 13 đàn kiểm tra chỉ có 3 đàn không đạt mức bảo hộ sau tiêm phòng
(huyện Châu Phú tỷ lệ bảo hộ chỉ đạt 46,67%, 2 đàn tại huyện Thoại Sơn tỷ lệ bảo hộ
chỉ đạt 50,00% và 63,33%). Còn lại 10 đàn đều đạt tỷ lệ bảo hộ từ 81,82% đến 100%.
- Đợt 2: cả 12 đàn vịt thuộc các huyện Chợ Mới, Châu Phú, Thoại Sơn đều đạt
tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng từ 79,03% đến 100%.
Kết quả kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vaccine cúm gia cầm trên đàn gà tai
tỉnh An Giang (Nguyễn Khắc Chung Thẩm, 2008): trong 11 đàn gà thuộc các huyện
17


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Chợ Mới, Châu Phú, Thoại Sơn chỉ có 6 trong 11 đàn đạt tỷ lệ bảo hộ từ 70,37% đến
95,33%. Cả 5 đàn còn lại đều có kết quả bảo hộ kháng thể thấp từ 42,86% đến 60,00%.
Kết quả đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng trên gà năm 2006 tại tỉnh Bạc Liêu

(Hồ Hữu Tường, 2008): với tổng số 121 mẫu huyết thanh gà thuộc 4 đàn được xét
nghiệm thì có 109 mẫu đạt hiệu giá kháng thể từ 1/16 đến 1/512 ( chiếm tỷ lệ 85,95%).
Các mẫu dương tính tập trung ở mức hiệu giá kháng thể từ 1/32 đến 1/64. Tất cả các
đàn xét nghiệm đều có tỷ lệ bảo hộ > 70% đạt từ 76,67% đến 96,67%.
Kết quả đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng trên vịt năm 2006 tại tỉnh Bạc Liêu
(Hồ Hữu Tường, 2008): trong 664 mẫu huyết thanh được xét nghiệm có 497 mẫu đạt
hiệu giá kháng thể từ 1/16 đến 1/512 ( chiếm tỷ lệ 74,85%). Trong 23 đàn vịt được xét
nghiệm có 9 đàn không đạt tỷ lệ bảo hộ theo tiêu chí đánh giá của Cục Thú Y thuộc các
huyện Giá Rai, Phước Long, Hồng Dân, Vĩnh Lợi và Hòa Bình. Tỷ lệ bảo hộ ở các đàn
xét nghiệm biến động từ 37,93% đến 100%.
Kết quả đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng trên vịt năm 2007 tại tỉnh Bạc Liêu
(Hồ Hữu Tường, 2008): trong 788 mẫu huyết thanh được xét nghiệm có 581 mẫu đạt
hiệu giá kháng thể từ 1/16 đến 1/512 ( chiếm tỷ lệ 74,68%). Trong 27 đàn vịt được xét
nghiệm có 8 đàn không đạt tỷ lệ bảo hộ thuộc các huyện Hòa Bình, Vĩnh Lợi, Hồng
Dân, Phước Long, Giá Rai và Đông Hải. Tỷ lệ bảo hộ ở các đàn xét nghiệm biến động
từ 0% đến 100%.

18


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương tiện nghiên cứu
3.1.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08/2010 đến tháng 11/2010.
- Địa điểm nghiên cứu: phòng xét nghiệm huyết thanh học - Trung tâm Thú y
vùng VII Cần Thơ.

- Địa điểm lấy mẫu: xã Tân Trung, Tân Đức, Phong Điền, Khánh Lộc, Ngọc
Chánh, Tân Tiến, Lợi An, Trần Hợi.
- Đối tượng nghiên cứu: huyết thanh gà và vịt.
3.1.2 Dụng cụ và hóa chất
- Dụng cụ: tủ lạnh; tủ ấm; tủ sấy; máy ly tâm; máy lắc; nồi hấp cách thủy; pipet:
1ml, 5ml, 10ml; type nhựa chắc huyết thanh; máng nhựa; đĩa làm phản ứng ngưng kết.
( đáy hình chữ U hoặc V).
- Hóa chất: kháng nguyên cúm vô hoạt H5N1 (H5N1Inactivated Ag/Vet Lab
Agency/UK); hồng cầu gà 0,5%; nước cất vô trùng; dung dịch Phosphate Buffer Soline
(PBS); nước sinh lý 0,85% NaCl.
- Pha chế một số dung dịch
+ Dung dịch chống đông (dung dịch Alsever): Glucose 20,5g; NaCl 4,2g; Solium
Citrate 8g; nước cất vừa đủ 1000ml.
+ Dung dịch Phosphate Buffer Saline (PBS): dung dịch PBS được pha từ 8g NaCl
+ 0,2g KCl +1,15g NaHPO4 + 0,2g KH2PO4 trong 1000ml nước cất, điều chỉnh pH
dung dịch về 7,2 bằng NaOH 0,1M và 0,01M sau đó hấp vô trùng ở 1210C trong 30
phút.

19


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

+ Nước muối sinh lý 0,85% NaCl: pha 8,5g NaCl trong 1000ml, điều chỉnh pH về
7,2 bằng NaOH 0,1M và 0,01M sau đó hấp khử trùng ở nhiệt độ 1210C trong thời gian
15 phút.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Qui trình tiêm phòng:
- Đối với gà: tiêm lần đầu từ 8 ngày tuổi trở lên, tiêm lần hai cách lần đầu 4 tuần

và sau 4 tháng tiêm nhắc lại. Thời điểm lấy mẫu sau 01 tháng kể từ khi gia cầm được
tiêm phòng đầy đủ số lần tiêm theo quy định.
- Đối với vịt: tiêm lần đầu từ 15 ngày tuổi trở lên, tiêm lần hai cách lần đầu 4 tuần
và sau đó 4 tháng tiêm nhắc lại. Thời điểm lấy mẫu sau 01 tháng kể từ khi gia cầm
được tiêm phòng đầy đủ số lần tiêm theo quy định
Tổng số mẫu xét nghiệm là 196 mẫu.
- Cụ thể số mẫu được lấy như sau:
Bảng 3.2 Số mẫu được lấy tại huyện Đầm Dơi

Ngày tiêm

Ngày lấy

phòng

mẫu

15

7/2010

8/2010



13

7/2010

8/2010


30



12

7/2010

8/2010

Tân Tiến

25

Vịt

18

7/2010

8/2010

Tổng số mẫu:

112

Tên xã

Số mẫu


Gia cầm

Tháng tuổi

Ngọc Chánh

30

Vịt

Tân Trung

27

Tân Đức

20


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Bảng 3.3 Số mẫu được lấy tại huyện Trần Văn Thời

Ngày tiêm

Ngày lấy

phòng


mẫu

12

7/2010

8/2010



16

7/2010

8/2010

24

Vịt

13

7/2010

8/2010

Trần Hợi

21


Vịt

13

7/2010

8/2010

Tổng số mẫu:

84

Tên xã

Số mẫu

Gia cầm

Tháng tuổi

Phong Điền

20



Khánh Lộc

19


Lợi An

- Cách lấy và bảo quản mẫu
Cách lấy mẫu: sát trùng nhẹ nơi tĩnh mạch cánh gia cầm, sau đó dùng bơm tiêm
vô trùng ghim vào lòng tĩnh mạch và rút máu ra từ từ. Đối với mỗi cá thể gia cầm lấy
khoảng 2 – 3 ml máu. Để nghiêng ống bơm chứa mẫu ước chừng khoảng 450 so với
mặt đất, để yên mẫu trong 20 phút, sau đó cho vào túi nylon cột chặt lại.
Bảo quản và vận chuyển mẫu: Bảo quản trong thùng lạnh có đá, sau đó chuyển
đến phòng xết nghiệm trong ngày.
3.2.1 Qui trình phát hiện kháng thể cúm gia cầm bằng phản ứng ức chế
ngưng kết hồng cầu (HI)
Qui trình phát hiện kháng thể cúm gia cầm bằng phản ứng ức chế ngưng kết
hồng cầu gồm có các bước sau:
- Chuẩn bị mẫu huyết thanh xét nghiệm.
- Chuẩn bị hồng cầu gà 10% và 0,5%.
- Chuẩn độ kháng nguyên cúm gia cầm (HA).
- Chuẩn bị dung dịch kháng nguyên 4 đơn vị (4HAU) 25 µl cho phản ứng HI.
- Tiến hành phản ứng HI.
* Chuẩn bị mẫu huyết thanh xét nghiệm
21


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

1. Pha loãng mẫu huyết thanh bằng dung dịch PBS với tỷ lệ một phần mẫu huyết
thanh + ba phần PBS (30 µl huyết thanh + 90 µl PBS).
2. Thêm 5 – 10 µl hồng cầu 10% vào tất cả các giếng của đĩa pha loãng mẫu, ủ ở
nhiệt độ phòng 30 – 60 phút hoặc trong ngăn mát tủ lạnh (4-80C) 2-3 giờ.

3. Lấy 50 µl huyết thanh để làm xét nghiệm ( 25 µl làm đối chứng huyết thanh, 25
µl làm xét nghiệm).
* Chuẩn bị hồng cầu gà (Red Blood Cells – RBC) 10% và 0,5%.
1- Chọn 2 – 3 con vịt khỏe mạnh.
2- Lấu máu ở 2 – 3 con vịt trộn lại khoảng 4 – 5 ml, có chất kháng đông.
3- Thêm một lượng tương đương PBS vào máu gà vừa lấy, lắc đều.
4- Ly tâm ở 1500 – 2000 vòng/phút khoảng 10 phút.
5- Loại bỏ nước ở bên trên.
6- Lập lại bước 3,4,5 làm 3 lần. Sau bước 5 của lần 3, cho thêm 10 ml PBS và lắc
đều để thu hoạch hồng cầu.
7- Dùng phương pháp Micro Haematorit để đo tỉ lệ hồng cầu.
8- Dùng công thức:
V1* C1 = V2 * C2, để pha hồng cầu 10%.
Trong đó:

- V1, C1: là thể tích và nồng độ hiện có.
- V2, C2: là thể tích và nồng độ cần dùng.

9- Từ hồng cầu 10%, áp dụng công thức trên tính pha hồng cầu 0,5% (hoặc từ
hồng cầu 10% pha 1/20 với PBS sẽ được hồng cầu 0,5%).
3.2.2 Chuẩn độ kháng nguyên cúm gia cầm (HA)
- Nguyên lý: Trên bề mặt virus cúm có cấu trúc kháng nguyên Haemagglutination
có khả năng kết hợp với các thụ thể trên bề mặt hồng cầu của các loài gà, ngỗng,... làm
ngưng kết các loại hồng cầu này.
- Tiến hành:
22


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


1- Chọn 3 hàng 12 giếng trong đĩa Microplate có 96 giếng (đáy chữ U hay chữ
V), có ký hiệu A, B, C.
2- Cho 25 µl PBS vào giếng 1 đến giếng 12 (hàng A, B, C).
3- Cho 25 µl kháng nguyên cúm vào giếng A1 và B1.
4- Dùng Micropipette trộn đều ở giếng A1 và B1, lấy 25 µl từ giếng A1 và B1
chuyển sang giếng A2 và B2, trộn đều.
5- Lập lại bước 4 cho đến giếng A12 và B12, ở A12 và B12 bỏ đi 25 µl.
6- Thêm 25 µl PBS vào tất cả các giếng của hàng A, B, C.
7- Thêm 50 µl hồng cầu 0,5% vào tất cả các giếng (A1 – A12, B1 – B12, C1 –
C12), lắc nhẹ bằng tay.
8- Ủ ở 40C trong 30 – 45 phút.
9- Đọc kết quả: Hiệu giá kháng nguyên – một đơn vị ngưng kết hồng cầu
(1HAU) là độ pha loãng cao nhất có 100% hồng cầu ngưng kết. Kết quả chỉ được ghi
nhận khi hồng cầu ở hàng đối chứng hồng cầu (hàng A, từ A1 – A12) hoàn toàn không
ngưng kết.
* Chuẩn bị dung dịch kháng nguyên 4 đơn vị (4HAU) 25 µl cho phản ứng HI
Nguyên lý: Một số loại virus như cúm, virus newcaslte có đặc tính gây ngưng kết
hồng cầu một số loại gia súc, gia cầm. Nếu gặp kháng thể đặc hiệu tương ứng, thì virus
bị kháng thể trung hòa, không còn virus để tiếp xúc với hồng cầu, hay nói cách khác,
kháng thể đã ngăn trở ngưng kết hồng cầu của virus. Hoặc ngược lại, nếu virus không
gặp kháng thể đặc hiệu tương ứng, virus sẽ không bị trung hòa bởi kháng thể và virus
sẽ làm hồng cầu ngưng kết lại với nhau.
Ví dụ: Giả sử hiệu giá của kháng nguyên 1 đơn vị (1HAU) là 1/256.
→ 4HAU/25 µl = (1/256) x 4 = 1/64
Phải kiểm tra dung dịch 4HAU trước khi tiến hành phản ứng HI.

23



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

3.2.3 Tiến hành phản ứng HI
1- Cho 25 µl PBS vào tất cả các giếng (từ A1 – H12).
2- Cho 25 µl huyết thanh (mẫu đã xử lý) vào các giếng H1 – H12 (dùng làm đối
chứng huyết thanh) và A1 – A12.
3- Từ giếng A1 – A12, dùng Micropipette trộn đều rồi lấy 25µl chuyển sang B1 –
B12, tương tự từ giếng B1 – B12 chuyển sang giếng C1 – C12, lập lại đến giếng G1
– G12, ở các giếng G1 – G12 chuyển bỏ đi 25 µl.
Ghi chú:

- Đến bước này huyết thanh đã được pha loãng từ 1/8 – 1/512.
- Tiến hành làm đối chứng hồng cầu cùng thời gian.

4- Cho 25 µl kháng nguyên 4 HAU vào các giếng từ A1 – G12, lắc đều.
5- Để ở nhiệt độ phòng 60 phút.
6- Cho 50 µl hồng cầu gà 0,5% vào tất cả các giếng từ A1 – H12.
7- Ủ 40C /45 phút.
8- Đọc kết quả: Hiệu giá kháng thể kháng virus Cúm gia cầm trong mẫu huyết
thanh đó có hiện tượng ức chế (ngăn trở) ngưng kết hồng cầu 100%.
9- Kết luận: mẫu huyết thanh được xem là có kháng thể kháng virus Cúm gia cầm
(dương tính) khi có hiệu giá kháng thể là ≥ 1/8, subtype dương tính tùy thuộc vào loại
kháng nguyên sử dụng trong phản ứng.
Tỷ lệ phải đạt ít nhất 70% số mẫu có hiệu giá HI ≥1/16.
3.2.4 Phương pháp xử lý thống kê
Để xác định ý nghĩa, độ tin cậy và so sánh tỷ lệ bảo hộ giữa gà với gà, vịt với vịt
giữa các địa phương và so sánh sự khác nhau giữa gà với vịt chúng tôi dùng phương
pháp chi bình phương và phần mềm MINITAB Version 15 để xử lý số liệu.


24


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

HÌnh 3.1 Giai đoạn cho PBS vào đĩa xét nghiệm

Hình 3.2 Kết quả xét nghiệm

25


×