Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Kết hôn trái pháp luật BTHK Luật Hôn nhân và gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.47 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
NỘI DUNG..........................................................................................................2
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT................2
1. Khái niệm kết hôn, kết hôn trái pháp luật...............................................2
II. CÁC TRƯỜNG HỢP KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ CÁCH
XỬ LÝ..............................................................................................................3
1. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật....................................................3
2. Xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật...........................................3
Trong tố tụng dân sự, về nguyên tắc, Toà án chỉ xét xử khi có đơn khởi
kiện của cá nhân, tổ chức hoặc quyết định khởi tố của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền......................................................................................3
III.

THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP...........................................................11

1. Thực tiễn...............................................................................................11
2. Giải pháp...............................................................................................11
KẾT LUẬN........................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................12

MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì đi kèm với đó là
hoàn cảnh sống thay đổi, tâm lý con người thay đổi và các mối quan hệ
giữa con người với con người cũng thay đổi kéo theo đó dẫn tới những
hành vi trái pháp luật trong đó có hành vi kết hôn trái pháp luật. Việc hình
1


thành quan hệ hôn nhân trái pháp luật ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống xã


hội, gây ra những hậu quả xấu cho các thành viên trong gia đình, cho
những người xung quanh và để lại nhiều hệ lụy xấu cho xã hội. Trong khi
đó, hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về Hôn nhân và gia
đình nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế; chưa thể dự liệu cũng như
điều chỉnh một cách toàn diện các trường hợp phát sinh cũng như hậu quả
pháp lý mà hôn nhân trái pháp luật cũng như hậu quả pháp lý của hôn nhân
trái pháp luật. Vì thế, việc nghiên cứu về hôn nhân trái pháp luật và hậu quả
pháp lý của hôn nhân trái pháp luật trong tình hình hiện nay là điều hết sức
cần thiết.

NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
1. Khái niệm kết hôn, kết hôn trái pháp luật
a) Kết hôn
Khoản 5 Điều 3, Luật HNGĐ năm 2014 quy định:
“Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy
định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Theo đó, Luật HNGĐ năm 2014 đã quy định hai yếu tố để công nhận kết
hôn đúng pháp luật là phải đáp ứng được các điều kiện kết hôn theo pháp
luật quy định và có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Có thể thấy, hệ thống pháp luật HNGĐ đã ghi nhận và bảo hộ quyền tự do
kết hôn của nam nữ, đồng thời quy định việc kết hôn chỉ có giá trị pháp lý
khi hai bên tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn và thủ tục đăng ký kết
hôn.
b) Kết hôn trái pháp luật
Khoản 6 Điều 3, Luật HNGĐ năm 2014 quy định:

2



“Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết
hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.”
Theo đó, việc kết hôn là trái pháp luật chỉ xảy ra khi việc kết hôn đó đã
được ghi nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tức là đã có đăng ký
kết hôn. đồng thời, có một bên nam nữ hoặc cả hai bên vi phạm một trong
các điều kiện kết hôn theo luật định. Như vậy, trường hợp không đăng ký
kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì về mặt pháp lý không
được coi là kết hôn trái pháp luật.
c) Huỷ kết hôn trái pháp luật
Huỷ kết hôn trái pháp luật là biện pháp xử lý đối với những trường hợp kết
hôn vi phạm điều kiện kết hôn nhằm đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh
Luật HNGĐ.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ CÁCH
XỬ LÝ
1. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật
Theo Điều 8, Luật HNGĐ năm 2014, các điều kiện để kết hôn bao gồm
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Do đó, những trường hợp kết hôn sau là trái pháp luật:
-

Do vi phạm về độ tuổi kết hôn
Do vi phạm về sự tự nguyện
Do kết hôn với người bị mất năng lực hành vi dân sự

Do kết hôn giữa những người đồng tính
3


- Do kết hôn với những người cùng dòng máu về trực hệ; có họ trong
phạm vi ba đời.
- Do kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng và con dâu, mẹ
vợ và con rể, con riêng của một bên với bố dượng hoặc mẹ kế.
2. Xử lý các trường hợp kết hôn trái pháp luật
2.1. Huỷ kết hôn trái pháp luật
2.1.1. Người có quyền yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Trong tố tụng dân sự, về nguyên tắc, Toà án chỉ xét xử khi có đơn khởi
kiện của cá nhân, tổ chức hoặc quyết định khởi tố của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 10 Luật HNGĐ 2014 quy định:
“1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái
pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của
Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do
việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của
Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác;
cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của
người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật
thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản
2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”
4


Có thể thấy phạm vi người có quyền yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
rất rộng. Việc kết hôn trái pháp luật không những vi phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của chính những người kết hôn mà còn ảnh hưởng đến những
người khác như vợ, chồng, con cái của họ,… và ảnh hưởng tới lợi ích xã
hội. Vì vậy để bảo vệ quyền lợi của các cá nhân, bảo vệ lợi ích gia đình và
xã hội, pháp luật cần quy định rộng rãi những người có quyền yêu cầu hủy
việc kết hôn trái pháp luật.
2.1.2. Các trường hợp huỷ kết hôn trái pháp luật
a) Do vi phạm độ tuổi kết hôn
Theo Điều 14 Luật HNGĐ năm 2014 và Điều 4 TTLT 01/2016 thì trường
hợp kết hôn do vi phạm độ tuổi sẽ được xử lý như sau:
Trường hợp tại thời điểm kết hôn mà hai bên chưa đủ tuổi kết hôn thì:
-

Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn
nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời

điểm các bên đủ độ tuổi kết hôn .
- Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc
có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên
yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định
hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện đơn
yêu cầu tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan
hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn

đến thời điểm huỷ việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo
quy định tại điều 12 Luật HNGĐ.
- Trường hợp hai bên cùng yêu cầu tòa án cho ly hôn hoặc có một bên
yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì
tòa án giải quyết cho ly hôn. Trường hợp này quyền, nghĩa vụ của
cha mẹ con từ thời điểm kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải
quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ con khi ly hôn;
quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết
5


hôn đến trước thời điểm đủ điều kiện kết hôn được giải quyết theo
quy định tại Điều 16 Luật HNGĐ; quan hệ tài sản nghĩa vụ và hợp
đồng giữa các bên từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn đến thời điểm ly
hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật HNGĐ.
Trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng tại thời điểm Toà án giải
quyết hai bên kết hôn vẫn không đủ tuổi kết hôn thì:
- Nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật thì Toà án quyết định
huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
- Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhân
quan hệ hôn nhân thì Toà án bác yêu cầu của họ và quyết định huỷ
việc kết hôn trái pháp luật.
d) Do bị cưỡng ép lừa dối
Cũng như trong trường hợp huỷ kết hôn trái pháp luật do vi phạm độ tuổi
kết hôn, không phải tất cả trường hợp vi phạm sự tự nguyện khi kết hôn
đều bị Toà án tuyên bố huỷ, mà tuỳ từng trường hợp khi có yêu cầu huỷ
việc kết hôn trái pháp luật lại có cách xử lý khác nhau.
Theo Điều 11 Luật HNGĐ, Điều 4 TTLT 01/2016: Tại thời điểm có yêu
cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà sự vi phạm chưa được khắc phục,
một trong hai bên thể hiện việc không yêu thương, không đồng cảm hoặc

chỉ có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của họ thì Toà án
quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Nếu tại thời điểm có yêu cầu
huỷ việc kết hôn trái pháp luật, các bên đã khắc phục sự vi phạm, tức là họ
đã yêu thương chung sống hoà thuận và cả hai bên đều yêu cầu Toà án công
nhận quan hệ hôn nhân thì Toà án không huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà
ra quyết định công nhận quan hệ hôn nhân của họ tại thời điểm họ đủ điều
kiện kết hôn.
e) Do vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng
Theo Điều 11 Luật HNGĐ, Điều 2, 4 TTLT 01/2016 thì:
6


Tại thời điểm có giải quyết, nếu một trong hai bên hoặc cả hai bên vẫn
đang tồng tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp thì Toà án sẽ quyết định huỷ
việc kết hôn trái pháp luật, hoặc tuy không còn tồn tại quan hệ hôn nhân
hợp pháp nào khác nhưng không có bên nào yêu cầu công nhận quan hệ
hôn nhân của họ thì Toà án vẫn quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
Trường hợp tại thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà cả
hai bên không tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp và cả hai bên đều yêu cầu
Toà án công nhận quan hệ hôn nhân của họ thì Toà án sẽ ra quyết định công
nhận quan hệ hôn nhân của họ tại thời điểm họ đủ điều kiện kết hôn.
f) Do kết hôn giả tạo
Thực tế trong trường hợp này, hai bên nam nữ không có mục đích là cùng
xây dựng gia đình mà lại hướng tới một mục đích khác. Đây là hành vi trái
với nguyên tắc cơ bản của Luật HNGĐ năm 2014 nên mọi trường hợp kết
hôn giả tạo nếu bị phát hiện đều sẽ bị Toà án tuyên bố huỷ.
g) Do kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự
Theo quy định tại Điều 8 Luật HNGĐ năm 2014 thì người mất năng lực
hành vi dân sự không thể kết hôn. Tuy nhiên, người mất năng lực hành vi
dân sự sẽ đủ điều kiện kết hôn khi họ được phục hồi năng lực hành vi của

mình theo quyết định của Toà án. Khi có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp
luật nếu bên mất năng lực hành vi dân sự đã được phục hồi năng lực hành
vi dân sự và cả hai bên có yêu cầu công nhân quan hệ hôn nhân của họ thì
Toà án không huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà ra quyết định công nhận
quan hệ hôn nhân của họ tại thời điểm họ đủ điều kiện kết hôn (tại thời
điểm quyết định phục hồi năng lực hành vi dân sự có hiệu lực). Tuy nhiên,
nếu tại thời điểm giải quyết, có một bên vẫn bị Toà án tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự hoặc đã được phục hồi nhưng chỉ có một bên yêu cầu
công nhận quan hệ hôn nhân của họ thì Toà án sẽ quyết định huỷ việc kết
hôn trái pháp luật.
7


h) Do kết hôn với những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những
người có họ trong phạm vi ba đời.
Trong mọi trường hợp, khi có yêu cầu thì Toà án sẽ ra quyết định huỷ kết
hôn trái pháp luật do vi phạm điều cấm trên. Đây là quy định cần thiết để
đảm bảo chất lượng dân số, hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình hiện đại,
phát triển.
i) Do kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã
từng là cha mẹ nuôi và con nuôi của nhau; giữa bố chồng và con
dâu; giữa mẹ vợ và con rể; giữa con riêng của một bên với bố
dượng hoặc mẹ kế
Khác với trường hợp trên, việc kết hôn giữa những người này không gây
hậu quả về mặt sinh học mà xuất phát từ truyền thống đạo đức của dân tộc
ta. Vì vậy khi có yêu cầu, Toà án sẽ ra quyết đỉnh huỷ việc kết hôn trái
pháp luật do vi phạm điều cấm trên.
j) Do kết hôn giữa những người cùng giới tính
Hiện nước ta vẫn chưa thừa nhận hôn nhân đồng tính dù đã bỏ quy định
cấm kết hôn. Tuy nhiên đối với những người chuyển giới, họ có quyền tai

đổi hộ tịch, thông tin về giới tính theo giới tính mới của họ.
2.1.3. Hậu quả pháp lý của việc huỷ kết hôn trái pháp luật
Điều 12 Luật HNGĐ năm 2014 quy định:
“1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt
quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về
quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết
theo quy định tại Điều 16 của Luật này.”
- Về quan hệ nhân thân: Bên cạnh ly hôn, thì hủy kết hôn trái pháp luật
cũng dẫn đến chấm dứt quan hệ hôn nhân. Bởi vì, khi hôn nhân bị coi là
8


trái pháp luật, thì Nhà nước không thừa nhận hai người trong quan hệ hôn
nhân đó là vợ chồng, do đó, kể từ thời điểm các bên bắt đầu chung sống với
nhau cho đến khi tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật thì hai người chưa từng
phát sinh và tồn tại quan hệ vợ chồng hợp pháp. Kể từ ngày quyết định hủy
kết hôn trái pháp luật của Tòa án có hiệu lực pháp luật, thì hai bên nam, nữ
phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. Như vậy, nếu trước khi tòa án hủy
việc kết hôn trái pháp luật, hai bên đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ về
nhân thân với nhau, thì khi có quyết định hủy của Tòa án các bên phải
chấm dứt quyền và nghĩa vụ đó. Tuy nhiên trên thực tế, chế tài buộc chấm
dứt quan hệ nhân thân này rất khó thực hiện, bởi lẽ, đó là quan hệ tình cảm
và những gì liên quan đến đời sống tinh thần. Ngoại trừ những cuộc hôn
nhân khi một trong hai bên bị lừa dối, cưỡng ép họ tự nguyện từ bỏ cuộc
hôn nhân trái pháp luật, thì rất nhiều trường hợp khi Tòa án đã hủy việc kết
hôn trái pháp luật nhưng các bên vẫn duy trì mối quan hệ tình cảm, vẫn yêu
thương chăm sóc lẫn nhau, là chỗ dựa tinh thần cho nhau trong cuộc sống.
Những cuộc hôn nhân như vậy, có nhất thiết phải xử hủy hay không?

- Về quan hệ giữa cha, mẹ, con: Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
trẻ em, pháp luật hôn nhân và gia đình nước ta quy định quan hệ giữa cha,
mẹ và con không phụ thuộc vào cuộc hôn nhân của cha mẹ có hợp pháp
hay không, còn tồn tại hay chấm dứt. Vì vậy, mặc dù hai người nam, nữ kết
hôn trái pháp luật không được công nhận là vợ chồng, nhưng vẫn là cha và
mẹ của con chung, khi quan hệ hôn nhân đó bị hủy, thì "quyền lợi của con
được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn" (khoản 2 Điều 12). Theo
đó, sau khi quyết định hủy có hiệu lực, hai bên vẫn có nghĩa vụ trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị
tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con. Hai bên thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và
9


nghĩa vụ của mỗi bên đối với con, nếu không thỏa thuận được, thì Tòa án
quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về
mọi mặt của con; nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng
của con. Về nguyên tắc, con dưới 3 tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi,
nếu hai bên không có thỏa thuận khác. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của
một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi
con. Việc thay đổi này được thực hiện trong trường hợp người trực tiếp
nuôi con không đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến
nguyện vọng của con, nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên. Sau khi đã chấm dứt
quan hệ hôn nhân trái pháp luật, người không trực tiếp nuôi con có quyền
thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong
trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục,
nuôi dưỡng con, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn
chế quyền thăm nom con của người đó.

- Về quan hệ tài sản: Quan hệ tài sản trong trường hợp kết hôn trái pháp
luật sẽ được giải quyết như trường hợp nam nữ chung sống với nhau như
vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Điều này cho thấy rõ thái độ nghiêm
khắc của Nhà nước đối với việc kết hôn trái pháp luật. Theo đó, quan hệ tài
sản cũng như nghĩa vụ và hợp đồng sẽ được ưu tiên giải quyết theo thoả
thuận giữa các bên, trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì sẽ
giải quyết theo quy định của pháp luật. Điều này góp phần khắc phục
những vướng mắc còn tồn tại trong Luật HNGĐ năm 2000, đồng thời tạo
cơ sở pháp lý cho việc giải quyết vấn đề này trên thực tế.
2.2. Xử lý hành chính
Theo Nghị định số 110/2013/NĐ-CP thì người kết hôn trái pháp luật hoặc
tổ chức kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính dưới hình thức cảnh
cáo hoặc phạt tiền.
1
0


Theo Điều 47, 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ
hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có
chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người
khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người
mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con

riêng của chồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi
dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để trốn
tránh nghĩa vụ tài sản.
2.3. Xử lý hình sự
Đối với trường hợp nam nữ kết hôn vi phạm các điều kiện kết hôn, ngoài
biện pháp xử lý theo Luật HNGĐ là huỷ kết hôn còn có thể áp dụng các
quy phạm pháp luật hình sự để xử lý nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng.
Các tội như tội cưỡng kép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến
bộ; tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng; tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn;
tội loạn luận; đều có đặc điểm chung là các hành vi khách quan cấu thành
tội phạm là những tình tiết nghiêm trọng, các hành vi vi phạm có hệ thống
thủ đoạn xảo quyệt, thô bảo.

1
1


III. THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP
1. Thực tiễn
Việc kết hôn trái pháp luật vẫn diễn ra trên phạm vi cả nước mà nhiều nhất
là ở các tỉnh miền núi nơi có nhiều đồng bào dân tọc thiểu số sinh sống.
Phổ biến trong số đó là vi phạm về độ tuổi kết hôn, điều cấm về kết hôn
giữa những người có cùng huyết thống.
Trung du miền núi phía Bắc là các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao hơn so với các
vùng khác trong cả nước. Trong độ tuổi từ 10 - 17 tuổi, cứ 10 em trai thì có
01 em có vợ, 05 em gái có 01 em có chồng. Các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao là
Lai Châu, Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng,
trong đó tỉnh Lai Châu có tỷ lệ tảo hôn cao nhất là 18,6%.
Hôn nhân cận huyết xảy ra chủ yếu ở miền núi phía Bắc: Tại tỉnh Lai Châu,

từ năm 2004 - 2011 có trên 200 đôi; ở Lào Cai có 224 đôi; theo Chi cục
Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng, hôn nhân cận huyết thống
ở Cao Bằng diễn ra nhiều nhất đối với dân tộc Dao 64% và Mông 61%;
Tỉnh Hòa Bình: khảo sát tại huyện Kim Bôi, nơi có 90% dân số là người
Mường, có tới 23% dân số trong huyện mang gen bệnh tan máu bẩm sinh.
3. Giải pháp
Thứ nhất, cần hoàn thiện pháp luật HNGĐ. Cụ thể, cần hướng dẫn rõ hơn
về độ tuổi kết hôn, trường hợp kết hôn trái pháp luật do bị lừa dối, về điều
kiện “không bị mất năng lực hành vi dân sự” khi kết hôn.
Thứ hai, tăng cường phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật về
HNGĐ, đặc biệt là với dân tộc thiểu số, vùng cao. Đa số các trường hợp vi
phạm pháp luật về HNGĐ xảy ra ở vùng cao. Vì vậy, nhà nước cần đẩy
mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về điều kiện kết
hôn cũng như những hậu quả của việc kết hôn trái pháp luật cho người dân
thông qua các hoạt động tình nguyện, các cuộc tuyên truyền pháp luật, đẩy
mạnh phong trào đoàn thể, sinh hoạt văn hoá lành mạnh, xây dựng nếp
1
2


sống văn minh, thành lập điểm tư vấn hôn nhân và chăm sóc sức khoẻ sinh
sản… Qua đó từng bước nâng cao ý thức pháp luật của người dân, loại bỏ
dân những hủ tục để nâng cao chất lượng cuộc sống của chính họ, góp phần
xây dựng gia đình giàu mạnh, tiến bộ.
Thứ ba, cần nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cũng như tinh thần
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ tư pháp, thẩm pháp gỉai quyết các vấn đề
HNGĐ; đồng thời các cơ quan về gia đình, trẻ em thực hiện nghiêm túc các
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về HNGĐ.

KẾT LUẬN

Việc nghiên cứu cách xử lý trường hợp kết hôn trái pháp luật không chỉ
nhằm dự liệu thêm các trường hợp phát sinh, mà quan trọng hơn đó là hoàn
thiện hơn nữa hệ thống pháp luật nhằm khắc phục, giải quyết các trường
hợp vi phạm quy định của luật hôn nhân và gia đình. Như vậy pháp luật
mới có hướng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo xây
dựng chế độ hôn nhân và gia đình văn minh, tiến bộ,vì con người, bảo vệ
quyền con người.

1
3


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật HNGĐ Việt Nam, Nxb.
CAND, Hà Nội, 2007.
4. Viện Đại học mở, Giáo trình luật HNGĐ Việt Nam, Nxb. Tư pháp,
Hà Nội, 2015.
5. Luật HNGĐ Việt Nam năm 2014.
6. Nghị định của Chính Phủ số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá
sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
7. Kết hôn trái pháp luật - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn :luận văn
thạc sĩ luật học /Phạm Thu Thảo ; TS. Nguyễn Thị Lan hướng dẫn
8. Hủy kết hôn trái pháp luật và hậu quả pháp lý :luận văn thạc sĩ luật
học /Nguyễn Tuấn Anh ; PGS. TS. Nguyễn Văn Cừ hướng dẫn

1
4




×