TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP& SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
----------
NGUYỄN CHÍ HÙNG
TÌNH HÌNH NHIỄM CẦU TRÙNG HEO Ở
HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
Giáo Viên Hướng Dẫn
ĐỖ TRUNG GIÃ
Cần Thơ, Tháng 5/2009
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Tình hình nhiễm cầu trùng heo tại huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp;
do sinh viên: Nguyễn Chí Hùng thực hiện tại huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng
Tháp từ 15/02/2009 đến 15/04/2009.
Cần thơ, ngày ... tháng … năm 2009
Duyệt Bộ môn
Cần thơ, ngày ... tháng … năm 2009
Duyệt Giáo viên hướng dẫn
Cần thơ, ngày ... tháng … năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
ii
LỜI CẢM TẠ
Kính chào quý Thầy cô, Cha mẹ, cùng tất cả các bạn!
Trải qua chương trình đào tạo gần 5 năm tại trường Đại Học
Cần Thơ, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức cho mình. Ngoài sự
nổ lực của bản thân còn nhờ vào sự tận tình diều dắt, giúp đỡ và
ủng hộ của rất nhiều người. Nhân đây tôi muốn gửi những lời biết
ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
Ông bà, cha mẹ người đã sinh thành, yêu thương và luôn
luôn động viên tôi cả về mặt tinh thần lẫn vật chất.
Quý thầy cô thuộc bộ môn thú y, cùng tất cả quý thầy cô
khác đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu
cho tôi trong suốt những năm học qua.
Thầy Đỗ Trung Giã đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều
kiện thuận lợi và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tất cả cô, chú, anh, chị thú y huyện Cao Lãnh và bạn bè tôi
đã đồng hành và chia sẻ những khó khăn với tôi.
Tuy rời trường xa thầy cô và bạn bè, nhưng sẽ còn mãi trong
tôi những tình cảm và kỷ niệm tốt đẹp nhất mà quý thầy cô, bạn bè
đã dành cho tôi.
Xin kính chúc quý thầy cô, người thân và bạn bè của tôi dồi
dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong công tác cũng
như trong đời sống.
Sinh viên
Nguyễn Chí Hùng
iii
MỤC LỤC
Trang tựa................................................................................................................ i
Trang duyệt ........................................................................................................... ii
Lời cảm tạ ............................................................................................................ iii
Mục lục ................................................................................................................ iv
Danh sách bảng ..................................................................................................... v
Danh sách hình..................................................................................................... vi
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................................2
2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng trong và ngoài nước.............................2
2.1.1 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng trong nước ........................................2
2.2.2 Đặc điểm chung về cầu trùng......................................................................6
2.2.3 Đặc điểm noãn nang ...................................................................................7
2.2.6 Tính miễn dịch............................................................................................9
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................12
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................................12
3.1 Thời gian và địa điểm ..................................................................................12
3.1.1 Thời gian ..................................................................................................12
3.1.2 Địa điểm ...................................................................................................12
3.2 Đối tượng khảo sát.......................................................................................12
3.3 Phương tiện khảo sát....................................................................................12
3.3.1 Dụng cụ ....................................................................................................12
3.3.2 Hóa chất....................................................................................................12
3.4 Nội dung khảo sát ........................................................................................13
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................13
3.6 Phương pháp tiến hành ................................................................................13
3.6.1 Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng heo bằng phương pháp Fullerborn. ....13
3.6.2 Tính số lượng noãn nang cầu trùng trong 1g phân bằng phương pháp Mc
Master............................................................................................................14
(J.Eckert.1995) Hình 4...................................................................................15
CHƯƠNG 4...................................................................................................16
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................16
4.1 Tình hình nhiễm cầu trùng heo tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp:..........17
4.2 Tình hình nhiễm cầu trùng heo theo lứa tuổi:...............................................19
4.4 Tình hình nhiễm các loài cầu trùng ký sinh ở heo theo lứa tuổi....................25
4.5 Tình hình nhiễm ghép các loài cầu trùng ký sinh ở heo theo lứa tuổi ...........28
CHƯƠNG 5 ..........................................................................................................30
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................30
5.1 Kết luận .......................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................31
PHỤ CHƯƠNG.....................................................................................................32
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1 Kết quả tình hình nhiễm cầu trùng heo tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
............................................................................................................................ 17
Bảng 2. Kết quả tình hình nhiễm cầu trùng heo theo lứa tuổi............................... 19
Bảng 3 Bảng tóm tắt hình dạng, kích thước của 6 loài cầu trùng heo ................... 22
Bảng 4 Kết quả theo dõi thời gian sinh bào tử noãn nang cầu trùng heo .............. 23
Bảng 5 Kết quả tình hình nhiễm các loài cầu trùng ký sinh ở heo theo lứa tuổi ... 25
Bảng 6 Kết quả tình hình nhiễm ghép các loài cầu trùng ký sinh ở heo theo lứa tuổi
............................................................................................................................ 28
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1 Đặc điểm noãn nang cầu trùng heo ............................................................ 6
Hình 2 Vòng đời của noãn nang cầu trùng Isospora suis ....................................... 9
Hình 3 Noãn nang cầu trùng giống Eimeria và Isospora ..................................... 11
Hình 4 Cấu tạo noãn nang giống Eimeria ............................................................ 15
Hình 5 So sánh tỷ lệ nhiễm cầu trùng heo giữa 3 xã của huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp .................................................................................................................... 18
Hình 6 So sánh tình hình nhiễm cầu trùng heo theo lứa tuổi ................................ 20
Hình 7 Noãn nang cầu trùng heo ......................................................................... 24
Hình 8 So sánh tỷ lệ nhiễm thành phần loài ký sinh trên heo ............................... 26
Hình 9 So sánh tỷ lệ nhiễm từng loài cầu trùng theo từng lứa tuổi ....................... 27
Hình 10 So sánh tỷ lệ nhiễm ghép chung các loài cầu trùng................................. 29
vi
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian qua tình hình chăn nuôi gia súc – gia cầm gặp rất nhiều khó
khăn do dịch lỡ mồm lông móng, cúm gia cầm, tai xanh…gây thiệt hại đáng kể cho
người chăn nuôi. Muốn chăn nuôi đạt năng suất chất lượng cao thì ngoài việc đáp
ứng nhu cầu về con giống, thức ăn…phải kể đến việc giảm tử vong, hạn chế dịch
bệnh và tăng khả năng tăng trưởng của gia súc, trong đó có sự góp phần đáng kể của
công tác thú y.
Song song với bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cũng ảnh hưởng nhiều
đến năng suất chăn nuôi. Bệnh tuy không làm gia súc chết hàng loạt như bệnh
truyền nhiễm nhưng nó làm cho gia súc còi cọc, chậm lớn làm giảm sức đề kháng
của cơ thể, tạo điều kiện tốt cho các bệnh truyền nhiễm kế phát mà thường người
chăn nuôi ít thấy rõ tác hại của bệnh. Một trong những bệnh ký sinh trùng nguy
hiểm phải kể đến là bệnh cầu trùng ở heo.
Heo đang theo mẹ mắc bệnh cầu trùng rất nặng, có thể nhiễm lúc heo heo con
được 3 ngày tuổi nhưng thường xảy ra ở heo từ 7-21 ngày với triệu chứng tiêu chảy
gầy mòn, suy nhược. Tỷ lệ bệnh từ 50-75%, tỷ lệ chết có khi lên đến 75%, theo
Hoefling (1986).
Tỷ lệ nhiễm loài Isospora suis là cao nhất chiếm 45% số đàn và 26% cá thể
heo con và nó cũng là loài thường thấy nhất ở heo con tiêu chảy, theo Lâm Thị Thu
Hương (2004).
Xuất phát từ tình hình trên tôi được sự phân công của bộ môn Thú y Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng Trường Đại Học Cần Thơ tiến hành đề tài
“Tình hình nhiễm cầu trùng heo tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” với mục
đích:
Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm cầu trùng trên heo tại huyện.
Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm theo lứa tuổi.
Thành phần loài cầu trùng ký sinh trên heo.
Tình hình nhiễm ghép các loài cầu trùng.
1
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng trong và ngoài nước
2.1.1 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng trong nước
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1982) qua điều tra trong công
trình nghiên cứu “bệnh ký sinh trùng” tập IV cho biết tình hình nhiễm cầu trùng và
tổng kết nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở miền Nam tại viện Pasteur thành phố Hồ
Chí Minh cho biết tỷ lệ heo nhiễm cầu trùng là 7,39%; ở heo con tiêu chảy phân
trắng là 2,43% với 5 loài cầu trùng thuộc 2 giống.
Isospora suis
Eimeria debliecki
Eimeria perminuta
Eimeria scabra
Eimeria spinosa
Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997), để phòng bệnh cầu trùng
phải chăm sóc heo tốt quét dọn tẩy rửa chuồng thường xuyên. Về điều trị có thể
dùng các loại thuốc sau:
- Amprolium dung dịch 9,60%, mỗi con 2ml cho uống hàng ngày, uống liên
tục 5 ngày cho hiệu quả tốt.
- Sulfadinidine liều 1mg/5kg thể trọng trộn thức ăn cho ăn 2-3 ngày liền.
- Nitrofurarole liều 0,044% trộn thức ăn trong 7 ngày.
Theo Đỗ Trung Giã (1998), qua điều tra tình hình nhiễm cầu trùng ở một số
trại trong tỉnh Cần Thơ cho thấy: Xét nghiệm phân 1729 con (gồm 250 con heo nái,
624 con heo thịt, 846 con heo con và 9 heo đực giống). Ở các địa điểm sau: Trại gia
đình thành phố Cần Thơ 994 con, trại thực nghiệm khoa Nông Nghiệp 297 con, trại
chăn nuôi miền Tây 267 con, trại một nông trường Sông Hậu 198 con kết quả như
sau:
-Trại gia đình thành phố Cần Thơ nhiễm 565 con chiếm tỷ lệ 56,84%, trại
thực nghiệm Khoa Nông Nghiệp nhiễm 66 con chiếm tỷ lệ 23,65%, trại chăn nuôi
miền Tây nhiễm 12 con chiếm tỷ lệ 4,49%, trại một nông trường Sông Hậu nhiễm
46 con chiếm tỷ lệ 24,33%.
-Ở heo tỷ lệ nhiễm cầu trùng rất phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh: Heo nuôi
nhốt trên nền xi măng nhiễm 32,06% thấp hơn so với heo nuôi nhốt trên nền đất
nhiễm 52,97% (thành phần loài cầu trùng ký sinh theo tuổi heo: loài nhiễm phổ biến
nhất là Eimeria debliecki từ 45,29%- 98,41%, nhiễm cao nhất ở heo sinh sản; loài
nhiễm ít phổ biến nhất là Isospora suis từ 1,61- 14,28%, nhiễm cao ở heo dưới 4
tuần tuổi và heo sinh sản. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng rất phổ biến theo lứa: Heo từ 7
ngày đến 4 tuần tuổi nhiễm 33,23%, heo 4- 8 tuần tuổi nhiễm 36,61%, heo trên 2-4
tháng nhiễm 49,60% và heo sinh sản nhiễm 54,31%.
2
Bùi Thanh Dũng (1999) nghiên cứu có 5 loài cầu trùng ký sinh ở heo, trong
đó có 1 loài thuộc giống Isospora và 4 loài thuộc giống Eimeria. Nhiễm cao nhất là
loài Eimeria debliecki 32,95%, kế đến loài Eimeria suis 24,14%, Eimeria perminuta
19,31%, Eimeria scabra 7,10% và thấp nhất là loài Isospora suis 2,74%.
Theo Lâm Thị Thu Hương (2004) thì :
- Tỷ lệ nhiễm Isospora cao nhất , chiếm tỷ lệ 45,00% số đàn và 26,00% cá thể
heo con sau đó đến Cryptosporidium và Eimeria với tỷ lệ tương ứng 10,55% và
7,53%.
- Ngoài Isospora suis và Cryptosporidium parvum, còn có 5 loài Eimeria đã
được xác định bao gồm Eimeria porci, Eimeria neodebliecki, Eimeria perminuta,
Eimeria scabra và Eimeria debliecki.
- Isospora suis là loại thường thấy nhất ở những heo con bị tiêu chảy, sau đến
Cryptosporidium parvum. Eimeria spp thấy nhiều ở cả phân bình thường.
Theo nhiều nghiên cứu thế giới, việc nhiễm Isospora suis thường xảy ra khi
heo con tiếp xúc với noãn nang hiện diện trong phân tồn động trên nên chuồng hay
trong các hóc trũng từ những lứa heo được nuôi trước đó, trong khi nguồn lây
nhiễm Eimeria spp chủ yếu từ heo nái và Cryptosporidium chủ yếu từ nguồn nước.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thị Thu Nga (2005), xét nghiệm tìm
noãn nang cầu trùng trong 600 mẫu cặn nền chuồng, sân chơi và khu vực quanh
chuồng tại 13 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, kết quả cho thấy cả 3 khu vực đều bị ô
nhiễm noãn nang cầu trùng với tỉ lệ trung bình 30,76% ở cặn nền chuồng, 21,02%
với mẫu cặn sân chơi và 17,43% với mẫu đất quanh chuồng.
Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm có ảnh hưởng đến thời gian phát triển thành noãn
nang, giai đoạn cảm nhiễm. Ở nhiệt độ trung bình 28oC, ẩm độ 83% thời gian cần
thiết của loài Isospora suis là 69 giờ, Eimeria porci là 102 giờ, Eimeria debliecki là
101 giờ và Eimeria suis là 96 giờ. Nhiệt độ trung bình 17oC, ẩm độ 70%, thời gian
cần thiết của loài Isospora suis là 96 giờ, Eimeria porci là 130 giờ, Eimeria
debliecki là 141 giờ và Eimeria suis là 136 giờ.
Theo Lâm Thị Thu Hương (2004), cho rằng đa số các mẫu phân heo nhiễm
Isospora suis ở cường độ cao thì phân hơi sệt và có màu từ vàng kem sang vàng
sậm, đôi khi xám. Đối với Crytoporidium parvum cho rằng những mẫu phân nhiễm
noãn nang ký sinh trùng cường độ cao thì heo thường bị tiêu chảy lỏng. Ngoài tác
hại gây tiêu chảy trên heo thì Crytoporidium parvum còn có vai trò quan trọng trong
việc làm vấy nhiễm nguồn nước và gây bệnh cho con người.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2005), xét nghiệm phân của 2002 con heo ở 13
địa phương thuộc 3 huyện tỉnh Thái Nguyên, kết quả cho thấy heo nhiễm 7 loài cầu
trùng: Eimeria neodebliecki, Eimeria porci, Eimeria scabra, Eimeria debliecki,
Eimeria perminuta, Eimeria suis và Isospora suis. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng heo trung
bình là 43,46% (biến động từ 34,45-47,68%), trong đó nhiễm Eimeria là 32,27% và
Isospora là 21,78%.
3
Tỷ lệ nhiễm Eimeria cao nhất ở heo 2-4 tháng tuổi (40,46%), Isospora cao
nhất ở heo sơ sinh- 2 tháng tuổi (38,85%), sau đó giảm dần. Heo nhiễm cầu trùng ở
mức độ nhẹ chiếm nhiều nhất (2384 noãn nang/gram phân), các mức độ khác
(6016,12121,15158 noãn nang/gram phân) ít hơn.
Tỷ lệ nhiễm cũng như mức độ nhiễm có liên quan đến tình trạng vệ sinh,
chăm sóc đàn heo, cụ thể những địa phương vệ sinh, chăm sóc kém thì tỷ lệ và mức
độ nhiễm thường cao hơn.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở ngoài nước
Ohen và ctv (1996), Wieter và ctv (2001) ở Đức, Chal và ctv (1998) ở Hàn
Quốc, các tác giả này đều ghi nhận sự hiện diện của noãn nang Isospora suis trên
50,00 – 70,00% các trại được khảo sát. Trên thế giới những công trình nghiên cứu
cho thấy heo con trong giai đoạn trước cai sữa thường xuyên Isospora suis với tỷ lệ
khá cao từ 4,50-54,00% tùy theo điều kiện chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại và vùng
địa lý (Roepstorff và ctv, 1998; Driesen và ctv, 1993). Các tác giả này ghi nhận heo
nhiễm Isospora suis cao nhất trong giai đoạn 10 – 19 ngày tuổi (trích từ Lâm Thị
Thu Hương, 2004).
Tỷ lệ các loài cầu trùng đường một theo giới tính của heo không có liên quan
đến giới tính của heo. Eimeria spp có thể hiện diện đến 90% trong các mẫu phân
của heo xét nghiệm, nhưng thường ít khi gây triệu chứng lâm sàng, trong khi đó
Cryptosporidium parvum được gọi là một trong các nguyên nhân gây bệnh tiêu
chảy cho heo (San Ford, 1997), (trích từ Lâm Thị Thu Hương, 2004).
Theo Welter (1996), loài Isospora suis là nguyên nhân gây nên từ 15,00 –
35,00% trường hợp tiêu chảy ở heo con trước khi cai sữa, nó thường xuyên kết hợp
với các tác nhân gây bệnh khác như: Rotavirus, Escherichia coli …nên có thể gây
chết ở heo con từ 10.00 – 50,00%.
Theo Hoefling (1986), heo đang bú mắc bệnh cầu trùng rất nặng có thể heo bị
nhiễm cầu trùng heo vào lúc heo con được 3 ngày tuổi nhưng thường xảy ra ở heo
từ 7 – 21 ngày với triệu chứng tiêu chảy, gầy mòn suy nhược. Tỷ lệ bệnh từ 50,00 –
75,00%, tỷ lệ chết có thể lên đến 75,00%.
Theo Dzerzhinski (1986), heo ở Kazakstan nhiễm cầu trùng như sau: Heo
trưởng thành nhiễm 16,60-40,00%, heo 10 ngày tuổi nhiễm 16,00% với các loài
Eimeria debliecki, Eimeria scabra, Eimeria porci, ở 35 ngày tuổi lại nhiễm thêm
một số loài như: Eimeria spinosa, Eimeria polita và Isospora suis. Baliekalet
(1995), đã khảo sát tại trại chăn nuôi ở Ba Lan cho biết tỷ lệ nhiễm cầu trùng chung
là 28,00%, ở các trại vệ sinh kém nhiễm 43,00%, ở các trại vệ sinh tốt nhiễm
12,00%. Người ta đã phát hiện được 6 loài cầu trùng: Eimeria debliecki, Eimeria
perminuta, Eimeria scabra, Eimeria polita, Eimeria spinosa và Isospora suis. Loài
Eimeria debliecki nhiễm cao nhất ở heo trưởng thành và heo đực giống 38,30%,
nhiễm thấp nhất ở heo 8 tuần tuổi 18,20%.
Soulsby (1971), cho rằng loài Eimeria debliecki là loài gây bệnh quan trọng ở
heo, nếu heo bị nhiễm với cường độ 45.000 noãn nang trong một gram phân thì nó
biểu hiện triệu chứng lâm sàng: Tiêu chảy, gầy mòn, suy nhược nặng và có thể chết
(trích Bùi Thanh Dũng, 1999).
4
Mandruxop (1967), thấy ở Belorussis (thuộc Liên Xô cũ) cường độ nhiễm cầu
trùng mạnh nhất là ở heo con từ 2 – 4 tháng tuổi. Mandruxop đã dùng Biomixin,
Oxacxin, Furazolidin để điều trị cầu trùng heo với Biomixin 2 liều 10 mg/kg thể
trọng ngày 2 lần trong thời gian 3 – 5 ngày, Oxacxin liều 10 mg/kg thể trọng.
2.2 Những nghiên cứu về bệnh cầu trùng heo
2.2.1 Căn bệnh
Cầu trùng heo là một động vật đơn bào thuộc
Ngành: Protozoa
Lớp: Sporozoa
Bộ: Coccidia
Họ: Eimeridae
Giống: Eimeria – Isospora
Theo Eckert (1995), hiện nay có 13 loài cầu trùng thuộc giống Eimeria và
một loài cầu trùng thuộc giống Isospora
Isospora suis: noãn nang hình cầu, vỏ mỏng màu nhạt, không có thể cặn noãn
nang, có thể cặn bào tử, kích thước 17 – 25 x 16 - 22µm (20,6 – 18,1µm), thời gian
sinh bào tử 1- 2 ngày.
Eimeria perminuta: noãn nang có hình tròn hay hình trứng bề mặt vỏ xù xì
không có nắp noãn, không có thể cặn noãn nang, có thể cặn bào tử, kích thước 12 –
15 x 10 – 13µm (13,3 x 11,7µm), thời gian sinh bào tử 10-12 ngày.
Eimeria suis: noãn nang có hình elip, không có nắp noãn, không có thể cặn
noãn nang, có thể cặn bào tử, thời gian sinh bào tử 5 -6 ngày.
Eimeria spinosa: noãn nang hình trứng, bề mặt có gai dài, không có nắp noãn,
không có thể cặn bào tử, kích thước 17 – 24 x 12 - 19µm (21,2 x 15,8µm), thời gian
sinh bào tử 13 ngày.
Eimeria neodebliecki: noãn nang có hình elip, vỏ nhẵn không có nắp noãn,
không có thể cặn noãn nang nhưng có thể cặn bào tử, kích thước 17 – 26 x 13 –
20µm (21,2 – 15,8µm), thời gian sinh bào tử 13 ngày.
Eimeria debliecki: noãn nang có hình trứng hay hình bầu dục, vỏ trơn nhẵn
không có nắp noãn, không có thể cặn noãn nang, có thể cặn bào tử, kích thước 15 –
25 x 11 - 28µm (18,8 x 14,3µm), thời gian sinh bào tử 5 – 7 ngày.
Eimeria polita: noãn nang có hình elip hay hình trứng, màu nâu vàng không
có nắp noãn, không có thể cặn noãn nang, có thể cặn bào tử, kích thước 20 – 33 x
14 - 22µm (29,5 – 18,1µm), thời gian sinh bào tử 8 – 9 ngày.
Eimeria porci: noãn nang hình trứng, màu nâu vàng, vỏ nhẵn có nắp noãn,
không có thể cặn noãn nang, có thể cặn bào tử, kích thước 18 – 27 x 13 - 18µm
(21,6 – 15,5µm), thời gian sinh bào tử 9 ngày.
Eimeria scabra: noãn nang hình trứng hay elip, bề mặt thô, dày, có nắp noãn,
không có thể cặn noãn nang nhưng có thể cặn bào tử, kích thước 24 – 42 x 20 24µm (31,9 x 22,5µm), thời gian sinh bào tử 9 – 12 ngày.
5
2.2.2 Đặc điểm chung về cầu trùng
Bệnh cầu trùng là một bệnh đơn bào phân bố rất rộng.
Ngựa, bò, dê, heo, chó, thỏ, gà, vịt… đều mắc bệnh có khi gây chết rất nhiều
súc vật, tỷ lệ chết cao nhất thường thấy ở gia súc non.
Một số tác giả cho là bệnh cầu trùng heo xảy ra do hai loài Eimeria debliecki
và Isospora suis. Một số tác giả khác lại cho là bệnh cầu trùng heo không quan
trọng, không gây bệnh vì tuy tỷ lệ nhiễm cao nhưng không biểu hiên triệu chứng
lâm sàng.
Bệnh tập trung ở giai đoạn 5 – 25 ngày tuổi, tỷ lệ chết có thể lên đến 15 –
20% với các triệu chứng tiêu chảy phân trắng sau vài ngày chuyển sang màu vàng,
bệnh xuất hiện ở nước ta nhiều năm nay song chỉ 5 năm trở lại đây mới có công bố
chính thức, theo Nguyễn Như Pho (2004).
6
2.2.3 Đặc điểm noãn nang
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), khi noãn nang cầu trùng theo
phân ra ngoài là một kén hay gọi là noãn nang là những bào tử trùng hình bầu dục,
hình trứng hay hình cầu. Có 3 lớp vỏ, lớp ngoài cùng rất mỏng, bên trong có nguyên
sinh chất lổn nhổn hình hạt, giữa nguyên sinh chất có một nhân rất to. Có một số
loài cầu trùng ở đầu có chỗ lõm vào gọi là lỗ noãn nang, có khi không có hoặc
không rõ, thường ký sinh ở các tế bào biểu mô của súc vật.
Khi ra ngoài gặp điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì nhân, nguyên sinh
chất bắt đầu phân chia.
Nếu là cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân, nguyên sinh chất sẽ hình
thành một bào tử, mỗi bào tử lại phân chia thành 2 bào tử con, chính bào tử con này
sẽ thâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan và gây ra những tổn thương bệnh lý.
Nếu là cầu trùng thuộc giống Isospora thì nhân, nguyên sinh chất sẽ phân
chia thành 8 bào tử con như trên và cũng thâm nhập vào niêm mạc ruột. Giống này
ít gặp hơn và thường thấy ở chó mèo.
2.2.4 Cơ chế sinh bệnh
Cầu trùng phát triển mạnh trong màng niêm mạc ruột bằng sinh sản vô tính
làm cho hàng loạt tế bào biểu bì chết. Người ta xác định rằng một con heo mắc bệnh
hàng ngày thải ra môi trường 9 – 980 triệu noãn nang. Điều đó có nghĩa là hàng
ngày có trên 500 triệu tế bào biểu bì ruột bị chết. Không những các tế bào trong đó
cầu trùng sinh sản mà cả những tế bào bên cạnh, những mao mạch và mao quản
cũng bị tổn thương. Nhiều đoạn ruột không tham gia vào quá trình tiêu hóa dẫn đến
sự ngưng đọng, phù nề ở các cơ quan và mô bào khác nên quá trình bệnh thường thể
hiện loãng máu, mạch đập chậm…
Những vùng ruột bị hủy hoại sẽ bị các vi sinh vật khác xâm nhập và làm cho
bệnh càng trở nên trầm trọng, gây rối loạn chức năng hấp thụ và vận động của ruột
dẫn đến tiêu chảy nặng (Gobzem, 1972), (trích từ Bùi Thanh Dũng, 1999).
2.2.5 Vòng đời
Theo Kolapxki và Paskin (1980), các cầu trùng gây bệnh có vòng đời rất
phức tạp đặc trưng bằng 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn sinh sản vô tính
(schizogony), giai đoạn sinh sản giao tử (gametogony) và sinh sản bào tử
(sporogony). Hai giai đoạn đầu diễn ra trong tế bào biểu bì ruột gia súc gọi là chu
kỳ nội sinh, giai đoạn thứ 3 diễn ra ở môi trường bên ngoài nên gọi là chu kỳ ngoại
sinh.
7
Sinh sản vô tính (schizigogy): khi heo ăn phải noãn nang gây nhiễm vào dạ
dày, các thể bào tử (sporozoit) thoát ra khỏi nang trứng rồi chui vào tế bào biểu bì
niêm mạc ruột, ở đó chúng phát triển về khối lượng và hình thành dạng bầu dục
hoặc hình tròn rồi biến thành các thể phân lập (schizont). Nhân của mỗi một thể
phân lập còn chia nhiều lần và tạo thành những tế bào nhiều nhân – thể phân lập đời
1. Bên trong thể phân lập có hình thành ra những dạng ký trùng nhỏ hình bầu dục –
các thể phân đoạn (merozoit). Với sự hình thành các thể phân đoạn được giải phóng
một lần nửa lại xâm nhập vào các tế bào biểu bì tạo ra các thể phân lập đời 2, đời 3,
ở một số đời khác còn hình thành ra đời 4, đời 5 bởi vậy sinh sản vô tính của cầu
trùng được lặp đi lặp lại nhiều lần, sau đó sự sinh sản vô tính nhiều lần của chúng
được thay thế bằng quá trình sinh sản hữu tính, tức sinh sản giao tử.
Sinh sản giao tử (gametogony): thực chất quá trình sinh sản giao tử là những
thế hệ của các khoảng phân lập sau này hình thành ra các thể phân đoạn chúng xâm
nhập vào tế bào ký chủ và biến thành những thể sinh dưỡng một nhân (trophozoit).
Từ những thể sinh dưỡng một nhân trong tế bào biểu bì ruột hình thành các tế bào
giao tử đực và giao tử cái (microgametocyte và macrogametocyte). Sau đó các tế
bào giao tử cái biến thành những tế bào sinh dục cái lớn ít hoạt động tức là các giao
tử cái (macrogamet). Ở các thể giao tử đực, nhân phân chia nhiều lần kết quả là tạo
ra các tế bào sinh dục đực nhỏ bé, hình lưỡi liềm có hai lông roi tức các giao tử đực
(microgamet).
Sau khi hình thành các giao tử cái và giao tử đực thì các giao tử đực nhờ hoạt
động mạnh hơn nên xâm nhập vào các giao tử cái rồi kết hợp với nhau tạo ra các tế
bào mới – các hợp tử. Các hợp tử được các màng bao bọc và biến thành các nang
trứng (oocyst).
Sinh sản bào tử (sporogony): các nang trứng ra khỏi cơ thể gia súc cùng với
phân và phát triển ở môi trường ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh sản bào
tử. Ở môi trường ngoài khi có những điều kiện nhất định (nhiệt độ, ẩm độ, oxy) tế
bào chất của nang trứng đẩy lên thành dạng hình cầu và bắt đầu phân chia thành
nguyên bào tử. Xung quanh mỗi một nguyên bào tử hình thành màng và nguyên bào
tử biến thành túi bào tử. Bên trong túi bào tử lại hình thành những dạng hình lưỡi
liềm tức các thể bào tử và túi bào tử biến thành bào tử. Như vậy trong quá trình sinh
sản bào tử, trong nang trứng cầu trùng giống Eimeria tạo ra 4 bào tử và mỗi một
bào tử có 2 thể bào tử, trong nang trứng cầu trùng giống Isospora tạo ra 2 bào tử và
mỗi một bào tử có 4 thể bào tử. Với sự hình thành trong nang trứng các bào tử và
trong bào tử hình thành các thể bào tử đã kết thúc chu kỳ phát triển bên ngoài hoặc
giai đoạn sinh sản bào tử. Các nang trứng đó thành thục và khi rơi vào cơ thể gia
súc cảm thụ thì gây ra bệnh cho chúng.
Vòng đời Eimeria debliecki: cầu trùng ký sinh ở tế bào hình trụ của niêm mạc
ruột và sinh sản vô tính ở đó. Thế hệ thứ nhất được thành thục sau 2 ngày cảm
nhiễm, schizont có kích thước 8 – 12µm đường kính và chứa 16 merozoit có kích
thước 12 – 15 x 1,8µm, thế hệ thứ 2 thành thục sau 4 ngày, schizont có kích thước
13 -16 x 10 - 15µm, giao tử đực thành thục sau 5 ngày có kích thước 9 – 14 x 7 9µm, có 2 roi. Thời kỳ tiền phát là 156 giờ, thời kỳ phát bệnh là 118 giờ.
8
Vòng đời của Isospora suis: cầu trùng ký sinh trong tế bào nhung mao của
ruột non. Thế hệ thứ nhất thành thục sau 2 -3 ngày, schizonte có kích thước 10 – 19
x 5- 10µm bên trong có chứa 2-16 merozoit với kích thước 7- 12 x 2,5 -12µm, giao
tử cái và giao tử đực thành thục sau 5 ngày, giao tử đực có 2 roi, thời kỳ tiền phát là
5 ngày, thời kỳ phát bệnh là 3 – 13 ngày (Levine, 1985).
2.2.6 Tính miễn dịch
Tình hình miễn dịch đối với bệnh cầu trùng là vấn đề còn thảo luận. Các loài
cầu trùng có tính chuyên biệt cho một loài vật chủ, có nghĩa là chúng có tính miễn
dịch tự nhiên. Theo Kolapxki (1980) cho rằng những gia súc trưởng thành có sức
chống đỡ với cầu trùng mạnh hơn những gia súc non.
Theo Charman (1920), Bachman (1930), Zelenin (1930), cho rằng miễn dịch
theo tuổi được hình thành ở gia súc do chúng bị tái nhiễm nhiều lần trong quá trình
sinh trưởng. Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1982), nhận xét: trong bệnh
cầu trùng có khả năng miễn dịch và tính miễn dịch là chuyên biệt.
Hoefling (1986), cho biết các heo bị nhiễm Isospora suis lần đầu có thể có
miễn dịch, nhưng bản chất của miễn dịch là dịch thể đặc hiệu hay qua phản ứng
trung gian tế bào vẫn còn hiểu biết rất ít.
Người ta đã dùng vaccin sống để phòng bệnh cầu trùng bằng cách tập trung
noãn nang từ phân làm cho suy yếu rồi chế thành dạng viên bọc hay phun vào thức
ăn, nước uống, cho vật nuôi ăn để gây trạng thái miễn dịch (Shirley, 1993).
9
Hiện tượng miễn dịch không truyền được qua huyết thanh của những con có
miễn dịch nói lên là không có hình thành kháng thể.
Tyzzer (1932), đã thử gây miễn dịch bằng các protein của cầu trùng nhưng
không thành công.
Trong những năm gần đây người ta đã nghiên cứu chế tạo vaccin để chống lại
bệnh cầu trùng bằng cách dùng protein đặc hiệu của cầu trùng ở giai đoạn
sporozoite được gắn với plasmid của tế bào vi khuẩn, nuôi cấy vi khuẩn dùng làm
vaccin cho thấy có hiệu quả tốt (Welter, 1996).
2.2.7 Triệu chứng
Thời gian nung bệnh trong tự nhiên 10 – 12 ngày, trong gây bệnh thực
nghiệm 6- 9 ngày.
Theo Nguyễn Như Pho (2004), heo con bi bệnh có các triệu chứng sau: tiêu
chảy phân trắng sau đó chuyển sang vàng, phân hơi lỏng tính chất giống như kem
chảy, mùi rất tanh, heo con gầy ốm, lông xù, không có dấu hiệu sốt, ối mửa.
Nếu bị nhiễm vi trùng hoặc virus màu phân có thể thay đổi sang màu vàng
đậm hoặc đỏ, tính chất phân rất lỏng, không sền sệt như thể cầu trùng nguyên phát.
Triệu chứng chủ yếu của bệnh cầu trùng ở heo con mới sinh là tiêu chảy,
phân thường là lỏng và có màu sắc từ vàng cho đến màu xanh xám nhạt. Thời gian
tiêu chảy nói chung kéo dài từ 4 -7 ngày. Mức độ nghiêm trọng của bệnh và độ mất
nước tùy thuộc vào số lượng kén trứng xâm nhập vào cơ thể heo và sự tồn tại của
các tác nhân gây bệnh đường ruột khác (theo Robcat E.Hall. Nguyễn Văn Thưởng
dịch).
Đối với heo trưởng thành (trên 2 tháng tuổi) cơ thể đã tạo ra sự miễn dịch đối
với bệnh cầu trùng, do đó heo chỉ mang mầm bệnh ít khi xuất hiện triệu chứng tiêu
chảy. Thường sự nhiễm bệnh trên heo lớn nhất là heo nái mang thai là nguồn bài
thải trứng cầu trùng, từ đó nhiễm qua heo con sơ sinh.
Bệnh thường xảy ra ở heo từ 5 -15 ngày tuổi, tỷ lệ nhiễm cao và bệnh nặng ở
heo 7 – 10 ngày tuổi. Bệnh dễ xảy ra khi gặp thời tiết nóng ẩm, tỷ lệ tử vong ở heo
con là từ 10 – 20%. Heo bệnh giảm trọng, viêm ruột có khi ra máu, hoại tử và loét
(Hồ Thị Thuận, 1997).
2.2.8 Bệnh tích
Qua mổ khám quan sát bệnh tích đại thể trên ruột non, các vết loét nhỏ phủ
fibrin, toàn bộ chất chứa trong ruột non có màu vàng, xác heo chết rất gầy, màng
niêm mạc ruột non viêm cata, khi bệnh kéo dài có thể bị viêm xuất huyết không chỉ
ở ruột non mà cả ruột già.
2.2.9 Chẩn đoán
Chúng ta không nên quan niệm rằng tiêu chảy ở heo con luôn luôn gây bệnh
bởi E.coli gây bệnh đường ruột hoặc là bệnh viêm đường ruột truyền nhiễm (TGE)
hay Rotavirus. Khi chẩn đoán chúng ta phải dựa trên nhiều mặt, cần đặc biệt chú ý
đến tình hình dịch tể của khu vực có bệnh.
Xét nghiệm phân tìm noãn nang cầu trùng theo phương pháp Fulleborn.
Làm tiêu bản tổ chức học những vùng niêm mạc ruột bị tổn thương xem trên
lính hiển vi.
10
2.2.10 Phòng trị
Sát trùng và vệ sinh chuồng trại heo nái trước khi sinh. Nuôi heo phải hợp vệ
sinh, thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc phòng bệnh.
Dùng các loại thuốc chống cầu trùng như biomixin, oaxon, furazolidon
(Mandru Xôp, 1967), sulfadiazin (Svanbaep, 1968), amprolium, sulfadimidine,
nitrofurazole (Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997).
Theo Nguyễn Như Pho (2004), 10 – 15 ngày trước khi sinh, nên trộn vào
thức ăn heo nái một trong các chế phẩm Bio – Anticoc, Bioclorococ. Cho ăn liên
tục 3 ngày để hạn chế sự phát triển và bài thải trứng qua phân là nguồn lây nhiễm
qua heo con. Sử dụng thuốc diệt cầu trùng như Quiro-cioc, Bio-coc, Bio-Clorococ
cho heo uống trực tiếp, tốt nhất cho uống 3 ngày liên tục, nghỉ 2 ngày rồi lại cho
uống thêm 3 ngày nữa (cần lưu ý: do tính chất của cầu trùng nên thay đổi chế phẩm
điều trị sau mỗi đợt dùng thuốc).
2.2.11 Phòng ngừa và quản lý dịch bệnh
Do noãn nang nhiễm thải ra theo phân và hình thành noãn nang sinh bào tử
trên mặt đất, mặt sàn của khu vực nuôi nên công tác quản lý đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc phòng chống bệnh.
Do noãn nang cầu trùng có khả năng đề kháng với hầu hết các chất kháng
trùng, do đó việc ngăn chặn sự lưu trữ và phát triển của chúng từ các lứa đẻ trước là
hết sức quan trọng. Việc xông hơi sau đó xử lý bằng dung dịch amoniac dạng xà
phòng 5-10% có lẽ là biện pháp tốt nhất để loại bỏ và giảm số lượng kén noãn nang
gây bệnh.
11
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm
3.1.1 Thời gian
Từ ngày 15/02/2009 đến ngày 15/04/2009
3.1.2 Địa điểm
Mẫu phân được lấy tại các hộ chăn nuôi trong địa bàn huyện Cao Lãnh và
được xét nghiệm tại Phòng chẩn đoán & xét nghiệm – Chi cục Thú y Đồng Tháp.
Đường Điện Biên Phủ, phường Mỹ Phú, TP Cao Lãnh.
3.2 Đối tượng khảo sát
Phân heo được lấy mẫu ngẩu nhiên tại các hộ chăn nuôi trong huyện Cao
Lãnh, phân heo được chia và kiểm tra theo 4 lứa tuổi:
7-28 ngày tuổi: heo con theo mẹ
29-56 ngày tuổi: heo con cai sữa
57-112 ngày tuổi: heo nuôi thịt
Nái sinh sản: heo nái mang thai và nái nuôi con
Tổng số mẫu lấy được là 270 mẫu.
3.3 Phương tiện khảo sát
3.3.1 Dụng cụ
Kính hiển vi
Thước trắc vi thị kính
Lame
Lamelle
Đĩa petri
Pipet
Ống nhỏ giọt
Lọ Penicilline
Cốc 50ml
Cốc 200ml
Cốc 500nl
Cân điện tử
Ống đong 50ml
Máy ly tâm
Rây
Kẹp
3.3.2 Hóa chất
Dung dịch NaCl bảo hòa.
Dung dịch Kali bicromate 2,5%.
Nước cất
12
3.4 Nội dung khảo sát
Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm cầu trùng trên heo tại huyện.
Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm theo lứa tuổi.
Thành phần loài cầu trùng ký sinh trên heo.
Tình hình nhiễm ghép các loài cầu trùng.
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi
Hình dạng kích thước noãn nang cầu trùng heo: ghi nhận về hình dạng, đo
kích thước của noãn nang qua kính hiển vi bằng thước trắc vi thị kính. Lấy trị số
trung bình.
Thời gian sinh bào tử của noãn nang cầu trùng heo: theo dõi đĩa petri, quan sát
thời gian 12 giờ kể từ khi cho vào dung dịch Kali bicromate 2,5% cứ 2 giờ xem
dưới kính 1 lần cho đến khi kết thúc thời gian sinh bào tử.
Tính cường độ noãn nang cầu trùng heo: phân được kiểm tra theo từng lứa
tuổi và đếm số lượng noãn nang để xác định cường độ nhiễm, noãn nang cầu trùng
chia làm 3 cường độ nhiễm:
>50- 5000 noãn nang nhiễm cường độ 1 (+)
>5000-10000 noãn nang nhiễm cường độ 2 (++)
>10000 noãn nang nhiễm cường độ 3 (+++)
3.6 Phương pháp tiến hành
3.6.1 Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng heo bằng phương pháp Fullerborn.
Phương pháp phù nổi này nhằm xác định sự hiện diện của noãn nang cầu
trùng trong phân. Dựa vào sự sai khác về tỷ trọng của dung dịch nước muối bão hòa
và noãn nang, khi kiểm tra dễ dàng tìm thấy noãn nang.
Cách lấy mẫu: mẫu phân được kiểm tra phải mới, lấy vào buổi sáng sớm,
lượng phân cần lấy khoảng chừng 15 – 20gram, cho vào bao nylon cột lại và ghi ký
hiệu về địa điểm, lứa tuổi, ngày tháng… mẫu được bảo quản trong bình trữ lạnh với
nước đá và mang về phòng thí nghiệm kiểm tra.
Cách thực hiện: lấy khoảng 3 – 5 gram phân cho vào cốc nhỏ và cho dung
dịch nước muối bão hòa đến 2/3 cốc, dùng que khuấy đều (mỗi mẫu dùng một que
khuấy riêng, để tránh noãn nang từ mẫu này sang mẫu khác). Để yên khoảng 1 phút
sau đó lược qua rây lược có 81 lỗ/cm2 để loại bỏ phần rác cho dung dịch nước sạch.
Tiếp tục cho nước muối bão hòa vào lọ penicillin bằng ống nhỏ giọt cho đến
khi đầy lọ penicillin. Dùng lá kính đặt lên lọ penicillin từ từ để không có bọt khí, để
yên khoảng 30 – 45 phút. Dùng kẹp gắn nhẹ lá kính đặt lên phiến kính và quan sát
dưới kính hiểm vi để tìm noãn nang cầu trùng.
Tỷ lệ nhiễm (%) =
số mẫu nhiễm
số mẫu kiểm tra
x 100
13
3.6.2 Tính số lượng noãn nang cầu trùng trong 1g phân bằng phương pháp Mc
Master.
Phương pháp này cho chúng ta biết noãn nang trong 1 gram phân.
Dung dịch để kiểm tra noãn nang cầu trùng là KOH 10%.
Cách pha dung dịch: cân 10 gram KOH cho vào 100ml nước cất, khuấy đều
cho đến khi KOH tan hoàn toàn.
Cách thực hiện: cho 42 ml dung dịch KOH 10% vào ống đong 100ml, cho
mẫu phân vào cho đến vạch 45ml, tiếp tục cho 20 viên bi vào ống đong, sau đó lắc
đều. Dùng pipet hút 0,15ml dung dịch nhỏ vào 1 chamber của buồng đếm, để yên 5
phút rồi đếm số noãn nang nổi rõ lên mặt. Đếm noãn nang trên 2 buồng đếm rồi lấy
trung bình.
Số noãn nang trung bình
N = Số noãn nang trên buồng đếm 1 + số noãn nang trên buồng đếm 2
Số noãn nang trong 1 gram phân (O). 2
O = N * 100.
N: số noãn nang trung bình.
100: hệ số hiệu chỉnh dung tích của 1 gram phân.
Cường độ nhiễm:
Sau khi tính số noãn nang có trong 1 gram phân, chúng tôi chia thành các mức
cường độ nhiễm như sau:
Cường độ 1 +: > 50 – 5000 noãn nang/1gram phân.
Cường độ 2 +: > 5000 – 10000 noãn nang /1gram phân.
Cường độ 3 +: > 10000 noãn nang/1gram phân
3.6.3 Phương pháp nuôi cấy để xác định thời gian sinh bào tử
Sau khi phân đã kiểm tra và xác định cường độ nhiễm. Nếu mẫu phân nhiễm ở
cường độ cao (2 + hoặc 3+) thì chọn để nuôi cấy. Dung dịch nuôi cấy: dung dịch
Bichromate kali 2,5%.
Cách thực hiện: cho vào cốc nhựa 2 – 3 gram phân đã chọn, thêm vào khoảng
50ml nước cất, dùng que thủy tinh khuấy đều, lược qua rây lược 81 lỗ/cm2 để loại
bỏ cặn, sau đó lấy dung dịch sau khi lược cho vào ống nghiệm đem ly tâm với tốc
độ 3000 vòng/phút trong 5 phút. Lấy ra và đổ bỏ phần nước trong ở trên, chỉ giữ lại
phần cặn trong ống nghiệm. Ở trong cặn này mật độ noãn nang rất cao.
Cho vào đĩa petri phần cặn trong ống nghiệm và dung dịch Bichromate kali
2,5%, để ở điều kiện nhiệt độ phòng, mỗi ngày kiểm tra để theo dõi thời gian hình
thành bào tử của noãn nang, thời gian sinh bào tử của các loại cầu trùng từ ngày thứ
2 đến ngày thứ 14.
Dung dịch kali
bicromate 2,5%
14
Mẫu chờ xem thời gian
sinh bào tử
3.6.4 Phương pháp định danh phân loài
Tiến hành định danh phân loài theo khóa phân loài của Eckert (1995), dựa vào
đặc điểm như sau:
Đặc điểm hình thái cấu tạo: đặc điểm vỏ, màu sắc của noãn nang, hình dáng
của noãn nang được thực hiện qua phương pháp kiểm tra Fuleborn và được xem qua
kính hiểm vi x10, x40, đo kích thước của noãn nang bằng thước trắc vi thị kính.
- Thời gian hình thành bào tử.
- Đặc điểm hình thái của noãn nang:
+ Hình dáng, kích thước.
+ Đặc tính của vỏ.
+ Màu sắc của noãn nang.
+ Bào tử của noãn nang.
Các số liệu thu thập từ kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp
thống kê trên máy vi tính bằng phần mềm toán thống kê EXCEL và MINITAB, với
phép thử Chi-Square (X 2 )
Hình 4 Cấu tạo noãn nang giống Eimeria
(J.Eckert.1995)
15
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Qua kiểm tra 270 mẫu phân tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, kết quả về
tình hình nhiễm cầu trùng heo tại huyện Cao Lãnh như sau:
16
4.1 Tình hình nhiễm cầu trùng heo tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp:
Bảng 1: Kết quả tình hình nhiễm cầu trùng heo tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Cường độ nhiễm
Địa điểm
SMKT
SMN
TLN
(%)
1
SMN
TT Mỹ Thọ
Xã Mỹ Hội
Xã Mỹ Xương
Tổng
90
90
90
270
34
42
46
122
a
37,78
a
46,67
a
51,11
45,19
19
21
21
61
Chú thích:
SMKT: số mẫu kiểm tra.
SMN: số mẫu nhiểm.
TLN: tỷ lệ nhiễm.
TT Mỹ Thọ: thị trấn Mỹ Thọ
Cường độ 1+ : >50 – 5000 noãn nang /1 gram phân.
Cường độ 2+ : >5000 – 10000 noãn nang /1 gram phân.
Cường độ 3+ : >10000 noãn nang /1 gram phân
a: chữ giống nhau thể hiện sự sai khác không có ý nghĩa thống kê
17
+
2+
TLN
(%)
55,88
50,00
45,65
50,00
SMN
12
15
17
44
TLN
(%)
35,29
35,71
36,96
36,07
3+
SMN
3
6
8
17
TLN
(%)
8,82
14,29
17,39
13,93
Tỷ lệ nhiễm
(% )
60
46,67
50
40
51,11
45,19
37,78
30
20
10
0
TT Mỹ Thọ
Xã Mỹ Hội
Xã Mỹ Xương
Tổng
Hình 5. So sánh tỷ lệ nhiễm cầu trùng heo giữa 3 xã của huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp
Qua khảo sát 270 mẫu phân ở 3 địa điểm thuộc huyện Cao Lãnh là: thị trấn
Mỹ Thọ, xã Mỹ Hội, xã Mỹ Xương có 122 mẫu phân nhiễm cầu trùng heo với tỷ lệ
khá cao là 45,19%, kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đỗ Trung Giã
(1998), Bùi Thanh Dũng (1999), các tác giả này đều ghi nhận tỷ lệ nhiễm cầu trùng
heo từ 42,09-56,84%. Trong 3 địa điểm thì xã Mỹ Xương chiếm tỷ lệ cao nhất
51,11%, kế đến là xã Mỹ Hội 46,67% và thấp nhất là thị trấn Mỹ Thọ với 37.78%.
Tuy nhiên sau khi phân tích thống kê nhận thấy sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (5%) về tỷ lệ nhiễm giữa 3 xã khảo sát. Nguyên nhân chủ yếu là do 3 xã
này có cách thức chăn nuôi tương đối giống nhau, địa hình rất gần nhau. Ở thị trấn
Mỹ Thọ, tỷ lệ nhiễm thấp hơn do nằm ngay ở trung tâm huyện, điều kiện chăn nuôi
khá tốt, người dân có kiến thức về chăn nuôi do được thường xuyên tham dự hội
thảo, tập huấn chăn nuôi. Còn 2 xã còn lại có tỷ lệ nhiễm cao hơn do khâu vệ sinh
chuồng trại kém, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, trong đó có bệnh cầu
trùng.
Nhìn chung 3 địa điểm đều nhiễm cầu trùng với cường độ nhiễm 1+ là cao
nhất 50,00%, kế đến là cường độ nhiễm 2+ với 35,99%, thấp nhất là cường độ
nhiễm 3+ với 13,93%, trong đó nhiễm 1+ cao nhất là ở thị trấn Mỹ Thọ, nhiễm 2+,
3+ cao nhất là ở xã Mỹ Xương. Điều này cũng giải thích được là do khâu vệ sinh
chuồng trại của thị trấn Mỹ Thọ tốt hơn xã Mỹ Xương.
Qua thực tế điều tra chúng tôi nhận thấy rằng điều kiện chăn nuôi, tình trạng
vệ sinh thú y có vai trò quan trọng trong sự lây nhiễm cầu trùng heo. Nhận xét của
chúng tôi phù hợp với Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996). Ký sinh trùng thú y.
18
4.2 Tình hình nhiễm cầu trùng heo theo lứa tuổi:
Bảng 2. Kết quả tình hình nhiễm cầu trùng heo theo lứa tuổi
Lứa tuổi
(ngày tuổi)
7-28
29-56
57-112
Nái sinh sản
Tổng
SMKT SMN
68
71
75
56
270
27
30
36
29
122
TLN
(%)
a
39,71
a
42,25
a
48,00
a
51,79
45,19
1+
SMN
15
16
21
9
61
SMKT: số mẫu kiểm tra.
SMN: số mẫu nhiểm.
TLN: tỷ lệ nhiễm.
Cường độ 1+ : >50 – 5000 noãn nang /1 gram phân.
Cường độ 2+ : >5000 – 10000 noãn nang /1 gram phân.
Cường độ 3+ : >10000 noãn nang /1 gram phân.
a: chữ giống nhau thể hiện sự sai khác không có ý nghĩa thống kê
19
TLN
(%)
55,56
53,33
58,33
31,03
50,00
Cường độ nhiễm
2+
3+
TLN
TLN
SMN
SMN
(%)
(%)
9
33,33
3
11,11
11
36,67
3
10,00
11
30,56
4
11,11
13
7
44,83
24,14
44
17
36,07
13,93