Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN TRÊN CHÓ tại QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ cần THƠ và ẢNH HƯỞNG về CHỈ TIÊU SINH lý máu ở CHÓ NHIỄM GIUN TRÒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.63 MB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

Tên đề tài:

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN TRÊN CHÓ TẠI
QUẬN NINH KIỀU - THÀNH PHỐ CẦN THƠ
VÀ ẢNH HƯỞNG VỀ CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU
Ở CHÓ NHIỄM GIUN TRÒN

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Tiến sĩ: Nguyễn Hữu Hưng

Nguyễn Văn Ngây
MSSV: 3064903
Lớp: Thú Y K32

Cần Thơ, 12/2010

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y



Đề tài: “ Tình hình nhiễm giun tròn trên chó tại quận Ninh Kiều thành phố
Cần Thơ và ảnh hưởng về chỉ tiêu sinh lý máu ở chó nhiễm giun tròn” do sinh
viên: Nguyễn Văn Ngây thực hiện tại quận ninh Kiều thành phố Cần Thơ từ tháng

07/2010 đến tháng 12/2010.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Duyệt Bộ môn

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và SHƯD

ii


LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình học tập và thực tập tại trường Đại Học Cần Thơ tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy cô, các anh chị để tôi có thể hoàn
thành tốt khóa học. Nay tôi xin chân thành cảm ơn:
Thầy Nguyễn Hữu Hưng bộ môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng
Dụng trường Đại học Cần Thơ đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Quý thầy cô đã tận tình dạy bảo và truyền đạt những bài học, những kinh nghiệm
quý báo cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Và cuối cùng là các bạn trong nhóm làm luận văn với tôi, Tập thể lớp Thú Y K32

đã gắn bó với tôi trong suốt quá trình học tập.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa.................................................................................................................. i
Trang duyệt ............................................................................................................. ii
Lời cảm tạ .............................................................................................................. iii
Mục lục .................................................................................................................. iv
Danh sách chữ viết tắt ........................................................................................... vii
Danh sách bảng .................................................................................................... viii
Danh sách hình....................................................................................................... ix
Tóm lược................................................................................................................. x
Chương 1: Đặt Vấn Đề ........................................................................................... 1
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận....................................................................................... 2
2.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun tròn ký sinh trên chó ở ngoài nước.............. 2
2.2 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun tròn ký sinh trên chó ở trong nước.............. 3
2.3 Sơ lược đặc tính sinh học một số loài giun tròn ký sinh trên chó....................... 7
2.3.1 Giun đũa ký sinh ở chó ................................................................................... 7
a) Toxocara canis................................................................................................... 7
b) Toxascaris leonina ............................................................................................ 10
2.3.2 Giun móc...................................................................................................... 12
a) Ancylostoma caninum........................................................................................ 12
b) Ancylostoma braziliense ................................................................................... 15
c) Uncinaria stenocephala .................................................................................... 15
2.3.3 Giun tóc........................................................................................................ 17
2.3.4 Spirocerca lupi và Gnathostoma spinigerum................................................. 20
a) Spirocerca lupi................................................................................................. 20

b) Gnathostoma spinigerum.................................................................................. 22
2.3.5 Dirofilaria immitis ........................................................................................ 23
2.4 Tác hại của giun tròn đối với ký chủ và sức khỏe con người ........................... 25
2.4.1 Tác hại của giun tròn đối với ký chủ ............................................................. 25
2.4.2 Tác hại của giun tròn đối với sức khỏe con người........................................ 25

iv


a) Giun móc.......................................................................................................... 25
b) Giun đũa ......................................................................................................... 26
2.4 Sinh lý máu chó............................................................................................... 27
2.4.1 Chức năng máu chó ...................................................................................... 27
2.5.2 Tính chất máu chó ........................................................................................ 28
2.5.3 Thành phần máu chó .................................................................................... 29
a) Huyết tương ...................................................................................................... 29
b) Thành phần hữu hình ........................................................................................ 30
Chương 3: Phương tiện và phương pháp thí nghiệm .............................................. 33
3.1 Nội dung nghiên cứu. ...................................................................................... 33
3.2 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm. .................................................... 33
3.3 Phương tiện thí nghiệm.................................................................................... 33
3.4 Phương pháp thí nghiệm. ................................................................................. 34
3.4.1 Phương pháp kiểm tra phân tìm trứng giun tròn. .......................................... 34
a) Đối tượng lấy mẫu............................................................................................. 34
b) Các bước tiến hành ........................................................................................... 34
c) Phương pháp Willis........................................................................................... 36
3.4.2 Phương pháp mổ khám từng phần của viện sĩ Skrjabin................................. 37
a) Đối tượng lấy mẫu............................................................................................. 37
b) Phương pháp lấy mẫu ....................................................................................... 37
c) Phương pháp mổ khảo sát ................................................................................. 38

3.4.3 Kiểm tra chỉ tiêu sinh lý máu chó.................................................................. 41
a) Đối tượng lấy mẫu............................................................................................. 41
b) Cách lấy mẫu .................................................................................................... 42
c) Bảo quản mẫu ................................................................................................... 42
d) Chạy huyết đồ trên máy..................................................................................... 42
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 43
Chương 4: Kết quả và thảo luận ............................................................................ 44
4.1 Điều kiện tự nhiên và xã hội quận Ninh Kiều .................................................. 44
4.1.1 Giới thiệu sơ lược về điều kiện tự nhiên........................................................ 44
4.1.2 Điều kiện xã hội............................................................................................ 45
4.1.3 Tình hình nuôi chó ở quận Ninh Kiều ........................................................... 45

v


4.2 Tình hình nhiễm giun tròn ở chó tại quận Ninh Kiều (qua phương pháp kiểm tra
phân ...................................................................................................................... 45
4.2.1 Kết quả tình hình nhiễm giun tròn theo lứa tuổi ở chó .................................. 45
4.2.2 Kết quả tỷ lệ nhiễm theo thành phần loài giun tròn ký sinh ở chó ................. 47
4.2.3 Kết quả thành phần loài giun tròn ký sinh theo lứa tuổi ở chó .................... 48
4.2.4 Kết quả tình hình nhiễm ghép các loài giun tròn ký sinh ở chó ..................... 50
4.3 Tình hình nhiễm giun tròn ký sinh ở chó tại quận Ninh Kiều (qua phương pháp
mổ khám) .............................................................................................................. 50
4.3.1 Kết quả tình hình nhiễm giun tròn theo lứa tuổi ở chó .................................. 51
4.3.2 Kết quả tỷ lệ nhiễm theo thành phần loài giun tròn ký sinh ở chó ................. 51
4.3.3 Kết quả thành phần loài giun tròn ký sinh theo lứa tuổi ở chó ..................... 52
4.3.4 Kết quả tình hình nhiễm ghép các loài giun tròn ký sinh ở chó ..................... 54
4.4 Kết quả kiểm tra sinh lý máu của chó nhiễm giun tròn và chó không nhiễm .... 54
Một số hình anhrgiun tròn ký sinh ở chó taih quận Ninh Kiều – thành phố Cần Thơ 56
Chương 5: Kết luận và đề nghị ............................................................................. 58

5.1 Kết luận .......................................................................................................... 58
5.2 Đề nghị ........................................................................................................... 58
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 60
Phụ chương .......................................................................................................... 64

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
SMN: số mẫu nhiễm
TLN: tỷ lệ nhiễm
CĐN: cường độ nhiễm
VTKS: vị trí ký sinh
RN: ruột non
RG: ruột già
TQ: thực quản
>: trên

vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ký sinh ở chó theo lứa tuổi


46

Bảng 2.Tỷ lệ nhiễm theo loài giun tròn ký sinh ở chó và cường độ nhiễm

47

Bảng 3. Tỷ lệ thành phần loài giun tròn ký sinh theo lứa tuổi ở chó

49

Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun tròn ký sinh ở chó

50

Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo lứa tuổi ở chó

51

Bảng 6. Tỷ lệ nhiễm theo thành phần loài giun tròn ký sinh ở chó

51

Bảng 7. Tỷ lệ thành phần loài giun tròn ký sinh theo lứa tuổi ở chó

53

Bảng 8. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun tròn ký sinh ở chó

54


Bảng 9. So sánh một số chỉ tiêu sinh lý máu
ở chó nhiễm và không nhiễm giun tròn

viii

54


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.

Đầu Toxocara canis

8

Hình 2.

Đuôi Toxocara canis đực

8

Hình 3.


Trứng Toxocara canis

8

Hình 4.

Vòng đời phát triển của Toxocara

10

Hình 5.

Toxascaris leonina (Linstow, 1902)

11

Hình 6.

Trứng Toxascaris leonina

11

Hình 7.

Vòng đời phát triển của Toxascaris

11

Hình 8.


Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)

13

Hình 9.

Trứng Ancylostoma caninum

13

Hình 10.

Vòng đời phát triển của Ancylostoma caninum

14

Hình 11 .

Đầu Ancylostoma braziliense (theo Baylis, 1929)

15

Hình 12 .

Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884), (theo Petrov, 1931

16

Hình 13 .


Trứng Uncinaria stenocephala

16

Hình 14 .

Trichuris vulpis

18

Hình 15 .

Trứng Trichuris vulpis

18

Hình 16.

Vòng đời phát triển của Trichuris vulpis

19

Hình 17.

Spirocerca lupi (Rudunphi, 1809)

21

Hình 18.


Trứng Spirocerca lupi

21

Hình 19.

Vòng đời Spirocerca lupi.

22

Hình 20 .

Vòng đời của giun Dirofilaria immitis

24

Hình 21 .

Ấu trùng giun móc di hành dưới da người

26

Hình 22.

Ấu trùng giun đũa di hành dưới da người

26

Hình 23 .


Bản đồ quận Ninh Kiều – TP. Cần Thơ

44

ix


TÓM LƯỢC
Hiện nay nhu cầu nuôi chó của người dân ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, người dân
chưa có nhiều kiến thức về việc chăm sóc cho đàn chó của mình. Chính vì vậy, mà
đàn chó luôn có nguy cơ mắc bệnh, nhất là bệnh giun sán ký sinh làm cho chó chậm
phát triển, ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Mặt khác, thời tiết
nóng ẩm ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh
giun sán phát triển và gây bệnh cho đàn chó. Nắm bắt tình hình trên chúng tôi đã
thực hiện đề tài: “Tình hình nhiễm giun tròn trên chó tại quận Ninh Kiều thành
phố Cần Thơ và ảnh hưởng về chỉ tiêu sinh lý máu ở chó nhiễm giun tròn”.
Qua kiểm tra 160 mẫu phân chó ở 4 lứa tuổi từ 1 - 6 tháng tuổi, 7 - 12 tháng tuổi, 13
- 24 tháng tuổi và > 24 tháng tuổi, chúng tôi ghi nhận kết quả tình hình nhiễm giun
tròn ở chó tại quận Ninh Kiều như sau: Tỷ lệ nhiễm giun tròn khá cao (58,13 %),
trong đó chó 1 - 6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất (67,50%) rồi tới từ 7 – 12
tháng tuổi (57,50%), từ 13 – 24 tháng tuổi (55,00%), thấp nhất là chó trên 24 tháng
tuổi (52,50%). Qua kiểm tra phân chúng tôi đã phát hiện 7 loài giun tròn ký sinh ở
chó: 3 loài giun móc là Ancylostoma braziliense (46,88%), Uncinaria stenocephala
(33,75%) và Ancylostoma caninum (28,13%); 2 loài giun đũa là Toxocara canis
(3,75%) và Toxascaris leonina (1,88%); 1 loài giun tóc Trichuris vulpis (0,63%) và
1 loài giun thực quản Spirocerca lupi (0,63%).
Qua mổ khám 50 chó ở 2 lứa tuổi: 1 - 2 năm và > 2 năm với kết quả tỷ lệ nhiễm rất
cao (92,00%), trong đó chó 1 – 2 năm chiếm 88,57% và > 2 năm chiếm 100,00%.
Kết quả thành phần loài: phát hiện được 6 loài giun tròn với tỷ lệ nhiễm như sau:
Ancylostoma braziliense (82,00%), Uncinaria stenocephala (68,00%), Ancylostoma

caninum (56,00%), Spirocerca lupi (42,00%), Dirofilaria immitis (4,00%),
Toxocara canis (2,00%). Tình hình nhiễm ghép: phổ biến nhất là 1 – 2 loài/cá thể,
nhiễm 3 – 4loài/cá thể chiếm tỷ lệ cao nhất (58,69%), 5 - 6 loài/cá thể chiếm tỷ lệ
thấp nhất (4,35%).
Kiểm tra 20 mẫu máu chó 13 – 24 tháng tuổi cho kết quả: có sự chênh lệch về số
lượng hồng cầu, huyết sắc tố giữa chó nhiễm giun tròn và chó không nhiễm.

x


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi xã hội phát triển, cuộc sống con người đầy đủ hơn thì việc nuôi chó xem như là
một nhu cầu phục vụ đời sống con người. Nhờ bản tính trung thành, thông minh,
thích sống gần gủi với con người, đặc biệt nhiều giống chó còn có ngoại hình rất
đẹp nuôi chó để làm cảnh, làm bạn, bảo vệ an ninh quốc phòng.
Chó được nuôi với mục đích đa dạng và phổ biến như vậy nên số lượng chó ngày
càng tăng. Bên cạnh đó các dịch bệnh ở chó ngày càng nhiều, trong đó bệnh ký sinh
trùng trên chó gây ảnh hưởng rất nguy hiểm đến sức khỏe chó và làm tiền đề cho
các mầm bệnh khác xâm nhập và gây hại.
Nghiêm trọng hơn là ấu trùng của một số loài giun tròn gây bệnh trên chó có khả
năng lây truyền cho con người gây ảnh hưởng không nhỏ cho sức khỏe con người
như các bệnh do giun móc, giun tròn, sán dây…
Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự phân công của bộ môn Thú Y, khoa Nông
Nghiệp và Sinh học ứng dụng Trường đại học Cần Thơ, tôi tiến hành thực hiện luận
văn tốt nghiệp với đề tài: “Tình hình nhiễm giun tròn trên chó tại quận Ninh
Kiều – thành phố Cần Thơ và ảnh hưởng về chỉ tiêu sinh lý máu ở chó nhiễm
giun tròn”.
Mục tiêu đề tài
Xác định tình hình nhiễm giun tròn ký sinh ở chó.

Xác định thành phần loài giun tròn ký sinh ở chó.
Ảnh hưởng về chỉ tiêu sinh lý máu ở chó nhiễm giun tròn.
Từ đó làm cơ sở cho công tác phòng trừ bệnh giun tròn trên chó đạt hiệu quả cao,
nhằm phục vụ tốt cho việc chăn nuôi và bảo vệ sức khỏe người chăn nuôi.

1


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun tròn ký sinh trên chó ở ngoài nước
Islam, -AWMS; Chizyuka, -HGB (1983), nghiên cứu sự lưu hành của giun sán ký
sinh ở chó tại Lusaka, Zambia. Giữa tháng 5/1980 và tháng 4/1982 đã kiểm tra 85
con chó nhà địa phương cho thấy có 40,00% chó bị nhiễm với một hay nhiều loài
giun sán ký sinh. Trong đó giun tròn đã tìm thấy được là Toxocara canis (14,00%),
Ancylostoma caninum (8,00%), Toxascaris leonina (7,00%),

Ancylostoma

braziliense (2,00%) và Spirocerca lupi (2,00%).
Sự lưu hành về bệnh giun sán ký sinh ở đường tiêu hoá của chó trong vùng nông
thôn ở Nigeria, theo các tác giả Basa, -SS; Ogunkoya, -AB; Ezeocoli, -CD (1983),
tại Chori, Bắc Nigeria, đã kiểm tra 144 chó thì thấy có 61 con nhiễm Ancylostoma
caninum (42,40%), Toxocara canis và Taenia spp chiếm tỷ lệ 9,70% mỗi loài,
Dipylidium caninum chiếm 7,60%, Spirocerca lupi chiếm 1,30%. Tỷ lệ nhiễm có
khuynh hướng cao trong mùa mưa, Ancylostoma caninum lưu hành suốt cả mùa ẩm
ướt và mùa khô.
Shien, -YS; Jou, -SR; Wong, -CW; Ni, -WJ; Lin, -SY (1983), cho biết những chó
nuôi ở vùng Taipei, Đài Loan, trong tổng số 4900 chó kiểm tra tại bệnh xá ở Đài
Loan thì hầu hết thường nhiễm bệnh ký sinh trùng vào giữa tháng 6/1978 và tháng

8/1982, cho biết bệnh giun móc có 1480 trường hợp bệnh, tiếp đến là bệnh giun đũa
863 trường hợp bệnh, bệnh do giun tóc có 420 trường hợp bệnh. Ở chó cái 3 - 4
tháng tuổi bị nhiễm giun tóc cao hơn chó đực. Hầu hết những chó thường nhiễm ký
sinh trùng ở dưới một năm tuổi. Sự lưu hành của bệnh do giun móc cao, xảy ra suốt
năm, bệnh do giun tóc thì thường xảy ra nhất vào giữa tháng 4 và tháng 6; những
bệnh ký sinh khác xảy ra giữa tháng 7 và tháng 9.
Blagbum, -BL; Lindsay, -DS; Vaugan, -JL; Rippei, -NS; Wright, -JC; Lynn, -RC;
Kelch, -WJ; Ritchie, -GC; Hepler, -DI (1996), ở Mỹ cho biết giun sán ký sinh ở
đường tiêu hoá của chó ở Mỹ đã được nghiên cứu trên cơ sở kiểm tra phân. Trình
bày sự lưu hành những giun sán và nguyên sinh động vật thường gặp khác nhau tùy

2


theo từng vùng tại Mỹ và sự lưu hành của giun sán tùy theo tuổi của vật chủ, tình
trạng sản xuất và giống. Những loài giun sán ký sinh thường xuyên và phổ biến
nhất là Toxocara canis (14,54%), Ancylostoma caninum (19,19%) và Trichuris
vulpis (14,30%). Kết quả trên cho thấy, cần phải kiểm soát bệnh ký sinh trùng và
tẩy trừ kịp thời, đặc biệt là những ký sinh trùng gây bệnh nghiêm trọng.
Overgaauw (1997), xét nghiệm 272 mẫu phân chó tìm giun tròn ở Hà Lan. Kết quả
tỷ lệ nhiễm Toxocara canis ở chó là 2,90%, Toxascaris leonina 0,40% và Trichuris
vulpis 0,70%. Năm 1998, tác giả xét nghiệm 286 mẫu phân chó trưởng thành và 159
chó con, kết quả chó nhiễm giun tròn với tỷ lệ 41% .
Rojekittikhun et al., (1998), khảo sát giun đũa trên 112 chó con và 88 chó lớn ở
Bangkok, Thái Lan. Kết quả cho thấy chó con nhiễm 37,50% và chó trưởng thành
nhiễm 3,40%.
Castillo et al., (2000), xét nghiệm 288 mẫu phân lấy từ 84 quảng trường và 12 công
viên của 32 quận ở Santiago, Chile. Tác giả cho biết có 39/288 mẫu phân (13,50%),
28/84 quảng trường (33,30%) và 8/12 công viên (66,70%) bị nhiễm Toxocara canis.
Craig và Macpherson (2000), chó nhiễm nhiều loài giun sán ký sinh ở đường ruột

trong đó có loài cũng lây nhiễm qua người. Trong số các loài giun tròn ký sinh trên
chó như loài Ancylostoma spp.; Toxocara canis được ghi nhận có ảnh hưởng rất
nhiều đến sức khỏe cộng đồng đặc biệt là các nước đang phát triển.
Luty (2001), xét nghiệm 445 mẫu phân chó ở vùng Poznan (Ba Lan) kết quả có
32% chó nhiễm Toxocara, chó 3 tháng tuổi trở xuống nhiễm 58%.
Seo, Young Woo et al., (2001), nghiên cứu về bệnh giun tim ở chó tại 3 trại chó
giống ở ngoại ô Seoul, Hàn quốc cho thấy giun tim Dirofilaria immitis ký sinh chủ
yếu trong động mạch phổi và trong tim chó. Giun tim là nguyên nhân gây ra những
nút nhỏ trong nhu mô phổi và trong những mô dưới da, hay đôi khi ký sinh trong
đôi mắt của người. Trong nghiên cứu này, ông và các cộng sự điều tra tỷ lệ nhiễm
giun tim trong số 165 con chó tại ba trại giống gần Seoul, Hàn Quốc. Kết quả xét
nghiệm cho thấy có 83 chó nhiễm chiếm tỷ lệ 50,30%. Trong đó, phát hiện được 23
con chó (20,20%) có chứa ấu trùng giun tim khi xét nghiệm máu ngoại vi.
2. 2 Tình hình nghiên cứu về bệnh giun tròn ký sinh trên chó ở trong nước
Trong quyển “Công trình Nghiên Cứu Ký Sinh Trùng ở Việt Nam tập 2” thì thành
phần giun sán ký sinh ở chó cho đến trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 theo
Houdermer (1938), bao gồm các loài như: Eurytrema rebelle; Clonorchis sinensis;

3


Echinochasmus perfoliatus; Diphyllobothrium mansoni; Tetrathyridium baillieti;
Dipylidium caninum; Echinococcus granulosus; Cysticercus cellulosae; Taenia
pisiformis; Taenia hydatigena; Strongyloides canis; Trichuris vulpis; Ancylostoma
braziliense;

Ancylostoma

caninum;


Toxocara

canis;

Toxascaris

leonina;

Spirocerca sanguinolenta.
Theo các tác giả trên thì tỷ lệ nhiễm các loài như sau: Dipylidium caninum
(22,48%), Toxocara canis (16,71%), Ancylostoma caninum (75,87%), Spirocerca
sanguinolenta (9,31%), Trichuris vulpis (0,59%).
Theo Trần Thị Thanh Hằng (1989) điều tra tỷ lệ nhiễm giun sán chó tại thành phố
Hồ Chí Minh cho thấy chó bị nhiễm với tỷ lệ (94,12%), trong đó có 7 loài thuộc
lớp giun tròn và tỷ lệ nhiễm từng loài như sau: Ancylostoma caninum 91,17%,
Ancylostoma braziliense 82,35%, Uncinaria stenocephala 41,17%, Toxocara canis
11,76%, Toxascaris leonina 5,88%, Spirocerca lupi 14,71%, Dirofilaria immitis
29,41%.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Đào Hữu Thanh (1990) đã xét nghiệm 453 chó và mổ khám
17 chó tại khu vực Hà Nội trong 2 năm 1986 - 1987. Kết quả cho thấy có 50,60%
chó nhiễm giun tròn, trong đó có 184 chó nhiễm Dipylidium caninum (40,61%).
Theo Trần Xuân Mai (1992) đã xét nghiệm 374 mẫu phân chó thả rong ở một số
tỉnh phía Nam. Kết quả có 61,11% chó nhiễm giun sán với 7 loại trứng được tìm
thấy. Tỷ lệ nhiễm giun móc là cao nhất 55,35%, giun đũa chiếm 5,88%.
Theo Ngô Huyền Thúy (1996) xét nghiệm 1092 mẫu phân chó và mổ khám 516 chó
tại Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán rất cao 92,10% và 12 lòai được
phát hiện bao gồm cả sán lá, giun tròn và giun tròn. Trong đó có các loài giun tròn
như

Ancylostoma


caninum,

Uncinaria

stenocephala,

Toxocara

canis,

Trichocephalus vulpis, Toaxcais leonina, Spirocerca lupi. Tác giả cũng đã thử
nghiệm 4 lọai thuốc tẩy là piperazin liều 0,25g/kg thể trọng đạt hiệu quả tẩy sạch
giun đũa 94,6 - 100%; mebendazole liều 0,1g/kg thể trọng đạt hiệu quả tẩy giun
móc 92 - 93%. Lopatol liều 50mg/kg thể trọng tẩy sạch giun 82,90%, tẩy sán 76%;
Niclosamide liều 100mg/kg thể trọng đạt hiệu quả tẩy giun tròn 77 - 81%.

4


Theo Lê Hữu Khương và Lương Văn Huấn (1998) mổ khám 253 chó và xét nghiệm
753 mẫu phân chó ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó
là (90,51%) (mổ khám) và (61,62%) (xét nghiệm phân). Có 3 loài giun móc được
định danh là Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense, Uncinaria
stenocephala. Trong đó Ancylostoma caninum nhiễm cao nhất (79,84%). Tác giả
cũng khảo sát một số đặc điểm sinh học của Ancylostoma caninum.
Theo Trần Đệ Quang (1998), khảo sát tình hình nhiễm nội ký sinh trùng trên đàn
chó tai Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả xét nghiệm 220 mẫu phân và mổ khám
232 con chó cho thấy như sau tỷ lệ nhiễm ở phương pháp kiểm tra phân là 69,55%
và tỷ lệ nhiễm qua phương pháp mổ khám là 69,55%. Trong đó, loài Ancylostoma

caninum chiếm tỷ lệ 76,29%, cường độ nhiễm 9,02  2,26.
Theo Ôn Hòa Thịnh (1999), tiến hành điều tra tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở
ống tiêu hóa chó tại Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, kết quả xét nghiệm
phân 244 chó cho biết tỷ lệ nhiễm như sau tỷ lệ nhiễm chung 75% với 6 loài thuộc
lớp giun tròn và 01 loài thuộc lớp giun tròn trong đó Ancylostoma caninum 59,84%,
Ancylostoma braziliense 26,64%, Uncinaria stenocephala 15,57%. Cùng tác giả
qua mổ khám 124 chó cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán là 100%, trong đó 4 loài giun
tròn và 8 loài giun tròn trong đó Ancylostoma caninum 77,42%, Ancylostoma
braziliense 17,74%, Uncinaria stenocephala 14,52%.
Theo Lê Hữu Nghị và Nguyễn văn Duệ (2000) đã kiểm tra phân 130 chó ngoại, lai
và nội thuộc các lứa tuổi nuôi tại TP. Huế, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán
chung là 55,38%. Xác định được 5 loài giun sán là Diphylobothrium mansoni,
Dipylidium caninum, Toxocara canis, Toxascaris leonina và Ancylostomum
caninum. Tỷ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi.
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) đã điều tra tình hình nhiễm giun tim trên 485 chó ở
một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp mổ khám và xét nghiệm
máu. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm Dirofilaria immitis 58,97%, tỷ lệ nhiễm và
cường độ nhiễm tăng dần theo tuổi. Chó một năm tuổi nhiễm 53,00% nhưng chó
trên 3 năm tuổi nhiễm 100,00%. Cường độ nhiễm trung bình là 9,85 giun/cá thể.

5


Chó ở vùng nước mặn nhiễm thấp hơn chó vùng nước ngọt 50,85% và 71,35%.
Không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa chó đực và chó cái.
Theo Nguyễn Hữu Hưng (2002) đã thử nghiệm ivermectin 0,1% với liề 1ml/4 kg
thể trọng và 1,5 ml/5 kg thể trọng cho hiệu quả tẩy sạch 100% đối với giun móc và
giun đũa.
Theo Lê Hữu Khương (2005), nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ký sinh trên chó
ở một số tỉnh Miền Nam Việt Nam. Kết quả phân loại 73.757 mẫu vật đã định danh

được 12 loài giun sán. Trong đó có 4 loài thuộc lớp giun tròn và 8 loài thuộc lớp
giun tròn. Tỷ lệ nhiễm giun sán chung trên chó (97,81%); giun tròn tỷ lệ nhiễm
(96,24%); giun tròn nhiễm (29,79%). Đa số chó nhiễm 3 - 4 loài giun sán trên một
cá thể. Có 6 loài giun sán phân bố khắp 13 địa điểm điều tra là: Dipylidium
caninum, Toxocara canis, Spirocerca lupi, Ancylostoma caninum, Ancylostoma
braziliense, Uncinaria stenocephala. Nhóm giun sán có khuynh hướng nhiễm tăng
dần theo tuổi gồm: Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Gnathostoma
spinigerum, Dirofilaria immitis, Trichocephalus vulpis và Spirocerca lupi. Loài
Toxocara canis có tỷ lệ nhiễm giảm theo tuổi chó.
Theo Lê Hữu Khương (2005) đã thử nghiệm tẩy giun móc và giun đũa bằng thuốc
levamisol với liều 7,5mg/kg thể trọng cho hiệu quả không cao. Thuốc ivermectin
với liều 0,41mg/kg thể trọng và Doramectin liều 0,37mg/kg thể trọng chích một liều
duy nhất cho hiệu quả tẩy sạch 100% đối với các lòai giun này. Tác giả cũng đã sử
dụng thuốc Fenbendazole với liếu 50mg/kg thể trọng uống trong 3 ngày liên tục cho
hiệu quả tẩy sạch 2 lòai giun này 100% thuốc an tòan không có phản ứng phụ trong
quá trình thử thuốc.
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Quốc Doanh, Trương Minh Hiền, Nguyễn Thu
Thủy từ năm 2005 - 2006, đã kiểm tra 339 mẫu phân và mổ khám 10 chó nuôi tại
các Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ Suối Hai, Hoà Lạc và Trâu Quỳ, phát hiện
thấy 6 loài giun tròn ký sinh là Toxocara canis, Toxascaris leonina, Ancylostoma
caninum, Uncinaria stenocephala, Trichuris vulpis và Spirocerca lupi. Với tỷ lệ
nhiễm Toxocara canis (10,02%), Toxascaris leonina (18,88%), Ancylostoma
caninum (63,42%), Uncinaria stenocephala (43,65%), Trichuris vulpis (10,91%) và
Spirocerca lupi (5,60%). Về lứa tuổi chó, phát hiện thấy trứng Toxocara canis ở

6


chó 2 - 6 tháng tuổi, Toxascaris leonina ở chó từ 3 tháng tuổi trở lên; Ancylostoma
caninum, Uncinaria stenocephala chó trên 30 ngày tuổi và Trichuris vulpis và

Spirocerca lupi ở chó trên 6 tháng tuổi.
Công trình nghiên cứu của Hoàng Minh Đức và Nguyễn Thị Kim Lan từ năm 2006
- 2007, đã xét nghiệm 457 mẫu phân chó và mổ khám 116 chó các loại nuôi ở thành
phố Hà Nội, kết quả cho thấy: có 4 loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó
là Ancylostoma caninum (68 - 71%), Toxocara canis (20%), Toxascaris leonina (24
- 26%) và Trichuris vulpis (7%).
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hưng, Cao Thanh Bình (2009), chó ở tất cả
các lứa tuổi điều nhiễm trứng giun sán: Chó 1 - 4 tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ cao
72,91%, chó 5 - 12 tháng tuổi nhiễm 79,71% và cao nhất ở chó trên 1 năm tuổi
84,49%.
2.3 Sơ lược đặc tính sinh học một số loài giun tròn ký sinh trên chó
2.3.1 Giun đũa ký sinh ở chó
Ngành Nemathelminthes (Schneider, 1873)
Lớp Nematoda (Rudolphi, 1808)
Lớp phụ Phasmidia (Chitwood, 1933)
Bộ Ascaridida (Skrjabin & Schulz, 1940)
Họ Anisakidae (Skrjabin & Karokhin, 1945)
Giống Toxocaris (Stiles, 1905)
Loài Toxocara canis (Werner, 1782)
Loài Toxascaris leonina (Leiper, 1907)
a) Toxocara canis
Hình thái: giun ký sinh ở ruột non của chó, cáo, chó sói, chồn và các loài thú ăn thịt
khác thuộc họ chó (Canidae).
Khi còn sống Toxocara canis có màu trắng ngà, vỏ ngoài trơn láng. Đầu giun
thường cong về mặt bụng, miệng có 3 môi và có 2 cánh đầu rộng làm cho đầu giun
giống mũi tên. Con đực dài 5 - 10cm, đuôi có vật phụ hình nón nhỏ giống ngón tay,
2 gai giao hợp dài bằnh nhau 0,75 - 0,97mm. Con cái 9 - 18cm, lỗ sinh dục cách đầu

7



khoảng 1/5 - 1/4 so với chiều dài thân. Giữa thực quản và ruột có dạ dày, đây là đặc
điểm để phân biệt với loài Toxascaris leonina (không có dạ dày).
Trứng hầu như tròn vỏ trứng có nhiều chỗ lồi lõm. Đường kính của trứng 0,068 –
0,075mm.

Hình 1. Đầu Toxocara canis

Hình 2. Đuôi Toxocara canis đực

Hình 3. Trứng Toxocara canis

Vòng đời: trứng của Toxocara canis theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi (ẩm
ướt, nhiệt độ từ 20 - 300C) phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm, sau 5 ngày vẫn nằm
trong trứng. Trứng cảm nhiễm này được chó và các loài ăn thịt khác nuốt phải vào
ống tiêu hoá của chúng, ấu trùng chui ra khỏi trứng. Ấu trùng phải trải qua quá trình
di chuyển theo hệ thống tuần hoàn như ấu trùng của phần lớn các giun thuộc bộ phụ
Ascaridata khác.
Trong quá trình di chuyển, ấu trùng giun Toxocara canis chui qua mao mạch phổi,
xâm nhập vào vòng tuần hoàn lớn. Trong trường hợp đó, ở những động vật có chửa,
ấu trùng Toxocara thường theo máu qua nhau thai vào bào thai. Người ta đã tìm

8


thấy chúng ở trong gan. Ấu trùng chủ yếu cư trú trong gan phổi của bào thai. Ở chó
sơ sinh sau 2 ngày, ấu trùng đã xâm nhập vào ruột qua khí quản và thực quản.
Nếu như trứng Toxocara cảm nhiễm xâm nhập vào cơ thể của ký chủ không chuyên
biệt như: chuột đồng, chuột nhà… thì ấu trùng nở ra sẽ di chuyển theo máu được
mang đến các cơ quan và mô nhau và đóng kén tại đó. Ấu trùng đã đóng kén không

phát triển, nhưng cấu tạo giải phẫu vẫn không thay đổi. Trong trường hợp chó, cáo
ăn phải chuột đồng chuột nhà có kén ấu trùng Toxocara thì ấu trùng trong kén sẽ
được giải phóng vào ruột và chúng phát triển thành giun Toxocara trưởng thành.
Các loài thú ăn thịt bị nhiễm Toxocara canis theo ba đường: trực tiếp ăn phải trứng
cảm nhiễm, ăn thịt phải ký chủ dự trữ có mang ấu trùng, nhiễm ấu trùng qua nhau
thai, ấu trùng từ cơ thể mẹ có chửa xâm nhập vào bào thai qua máu.
Sự phát triển của Toxocara canis từ ấu trùng đến giai đoạn trưởng thành trong cơ
thể ký chủ dài 26 – 28 ngày. Khi nhiễm qua nhau thai, có thể phát hiện được trứng
của Toxocara ở chó con từ 21 – 22 ngày tuổi (A.M.Petrov).

9


Hình 4. Vòng đời phát triển của Toxocara
Nguồn: />
b) Toxascaris leonina
Hình thái: giun tròn dài, đầu có 3 môi, thực quản đơn giản, hình trụ, không có hành
thực quản và không có dạ dày. Đầu hẹp hơi cong về phía lưng. Giun trưởng thành
ký sinh ở ruột non của chó trên 6 tháng và chó trưởng thành.
Con đực dài 40 - 80mm, đuôi nhọn không tù như Toxocara canis, hai gai giao hợp
dài bằng nhau: 0,9 - 1,5mm.
Con cái dài 60 - 100mm. Trứng hơi tròn, bên ngoài có lớp vỏ nhẵn, đường kính
0,075 – 0,085mm gồm 2 lớp vỏ dày màu vàng nhạt.

10


Hình 5. Toxascaris leonina (Linstow, 1902)

Hình 6. Trứng Toxascaris leonina


1. Phần trước cơ thể; 2. Đầu, mặt lưng;
3. Đuôi cá thể đực (theo Mosgovoy, 1953)

Vòng đời: phát triển trực tiếp. Chó ăn phải thức ăn có lẫn trứng giun đũa Toxascaris
leonina. Trong ruột chó, ấu trùng chui ra khỏi trứng xâm nhập vào thành ruột và lần
lượt lột xác. Những ấu trùng này không di chuyển vào máu mà đi vào lòng ruột, tiếp
tục lột xác, phát triển và đạt tới giai đoạn trưởng thành. Thời gian Toxascaris
leonina phát triển đến giai đoạn trưởng thành trong ruột chó kéo dài từ 55 - 72 ngày
(A.M.Petrov và A.M.Borovkova, 1963), mất 3 - 4 tuần (Abulage, 1982).
Giun trưởng thành đẻ
trứng trong ruột non
Chó ăn phải
trứng chứa
ấu trùng

Ký chủ dự
trữ ăn phải
trứng chứa
âú trùng
Trứng theo phân
ra ngoài
Trứng chứa ấu trùng ở
môi trường

Hình 7. Vòng đời phát triển của Toxascaris
Nguồn: />
11



2.3.2 Giun móc
Ngành Nemathelminthes (Schneider, 1873)
Lớp Nematoda (Rudolphi, 1808)
Lớp phụ Phasmidia (Chit wood, 1933)
Bộ Rhabditida ((Chit wood, 1933)
Họ Ancylostomatidae (Looss, 1905)
Giống Ancylostoma (Dubini, 1843)
Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Loài Ancylostoma braziliense (Gomez de Feria,
1910).
Giống Uncinaria (Frohlich, 1789).
Loài Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884)
a) Ancylostoma caninum
Ancylostoma caninum là loài có kích thước lớn nhất trong 3 loài. Ký sinh ở ruột
non chó, mèo, có khi ở người. Nó có màu xám hoặc hơi đỏ tùy vào lượng máu có
trong ống tiêu hóa của chúng. Đoạn trước cong về phía lưng. Túi miệng rất phát
triển, sâu và có dạng gần như hình cầu. Rìa mép của túi miệng, mỗi bên có 3 chiếc
răng lớn, chia thành 3 nhánh và cong về phía trong như hình móc câu. Đáy túi
miệng có lớp phủ chitin lồi lên và còn có thêm một đôi răng hình tam giác.
Con đực trưởng thành dài khoảng 9 - 12mm, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,75 0,87mm, túi đuôi rất phát triển, đoạn cuối rất nhọn, bánh lái gai giao hợp tròn dài.
Giun cái trưởng thành có kích thước 10 - 21mm, có khi dài đến 24mm, thực quản
dài 0,75 - 1,10mm, hậu môn cách đuôi 0,22mm, lỗ sinh dục cái nằm ở nửa sau thân,
đuôi có gai nhọn.
Trứng hình bầu dục, hai đầu thon đều gồm 2 lớp vỏ, kích thước trứng 0,055 - 0,072
x 0,034 - 0,045mm. Trứng mới thải ra bên ngoài trong có 8 tế bào phôi. Một giun

12


cái có thể đẻ từ 7.700 đến 28.000 trứng trong một ngày (Norman.D.Levin, 1977).

Một cách tổng quát sự hiện diện của giun cái nhiều hơn giun đực. Roche và Patrzek
(1966), đã thấy tỷ lệ 1.3:1.0 ở 57 chó, tỷ lệ nhiễm có khuynh hướng gia tăng cao
theo tuổi nhiễm và giảm ở vị trí gần cuối đường tiêu hóa.
Sự phát triển của Ancylostoma caninum trong cơ thể chó đến giai đoạn trưởng thành
kéo dài 14 - 16 ngày, còn thời gian sống của giun này trong khoảng từ 43 - 100
ngày.

Hình 8. Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)Hình 9. Trứng Ancylostoma caninum
1. Đầu; 2.Tuối đuôi con đực;
3. Tuối đuôi con cái (theo Skrjabin Petrov, 1964)

Vòng đời: giun móc trưởng thành sống ở ruột non của chó, tập trung ở tá tràng,
không tràng, kết tràng và đẻ trứng tại đó. Trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện
thích hợp nhiệt độ từ 20 – 30 oC sẽ phát triển thành ấu trùng, không cần vật chủ
trung gian. Ấu trùng giai đoạn một lột xác 2 lần ở môi trường bên ngoài và sau 6
đến 7 ngày trở thành ấu trùng cảm nhiễm.
Chó bị nhiễm bệnh theo 2 đường:
- Do nuốt phải ấu trùng cảm nhiễm cùng với thức ăn nước uống.
- Do ấu trùng cảm nhiễm chui qua da của chó.
Theo Petrov A.M và Skrjabin K.I, (1963), cảm nhiễm ấu trùng Ancylostoma
caninum ở chó con nặng hơn chó trưởng thành. Tuy nhiên, khi ấu trùng chui qua da
chó con thì ít gây phản ứng, trong khi đó, ấu trùng gây phản ứng viêm rõ rệt khi

13


chui qua da chó trưởng thành. Hiện tượng này được xác nhận: ấu trùng bị chết và bị
giữ lại ở da chó trưởng thành tạo ra xung quanh nó sự thâm nhiễm tế bào
(infiltratio).
Sự phát triển của Ancylostoma caninum trong ruột chó đến giai đoạn trưởng thành

kéo dài 14 – 16 ngày. Thời gian sống của giun này từ 8 – 20 tháng trong cơ thể chó.
Ở Liên Xô cũ, người ta đã làm thực nghiệm chứng minh rằng: chó trong điều kiện
ăn đói trở nên rất mẫn cảm với Ancylostoma caninum, khi các chó thí nghiệm ăn
khẩu phần đầy đủ thì sức đề kháng được khôi phục, làm giải phóng nhanh khỏi cơ
thể chó một lượng lớn giun móc trưởng thành một cách tự nhiên.

Qua 2 lần lột xác trở
thành ấu trùng giai
đoạn 3
(ấu trùng gây nhiễm)
Ấu trùng giai
đoạn 1
Giun trưởng thành
ký sinh ở ruột non
Gai đoạn nhiễm
Trứng theo phân ra ngoài

Giai đoạn chẩn đoán

Hình 10. Vòng đời phát triển của Ancylostoma caninum
Nguồn: />
14


b) Ancylostoma braziliense
Ancylostoma braziliense là loài có kích thước nhỏ nhất trong 3 loài giun móc ở chó.
Bao miệng chỉ có một đôi răng không phân nhánh. Giun cái dài khoảng 0,7 - 1mm
và không lớn hơn 10mm, hậu môn cách đuôi 0,20 - 0,25mm, lỗ sinh dục cái nằm ở
nửa sau thân. Con đực dài 5 - 7mm, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,64mm.
Trứng có kích thước 0,075 - 0,095 x 0,041 - 0,045mm.

Một con cái có thể đẻ được khoảng 4.000 trứng trong một ngày (Norman D.Levin
1977).

Hình 11. Đầu Ancylostoma braziliense (theo Baylis, 1929)

c) Uncinaria stenocephala
Uncinaria stenocephala: ký sinh ở ruột non chó mèo, màu vàng nhạt, hai đầu hơi
nhọn. Túi miệng rất lớn, phía mặt bụng của túi miệng có hai đôi răng hình bán
nguyệt xếp đối xứng nhau. Kích thước con đực 6 - 11mm, rộng nhất 0,28 0,34mm, có túi đuôi phát triển, hai gai giao hợp bằng nhau 0,65 - 0,75mm, đầu múi
của gai rất nhọn, bánh lái gai giao hợp tròn dài 0,10 - 0,12mm, rộng nhất 0,28 0,37mm.
Giun cái dài 6 - 16mm, âm hộ ở vào một phần ba phía trước thân. Đầu mút đuôi có
gai chồi nhọn, dài 0,028 - 0,030mm. Thùy lưng của túi đuôi nhỏ hơn nhiều so với
các thùy bên.

15


×