Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH NHIỄM AMIP và GIARDIA ở CHÓ tại BỆNH xá THÚ y TRƯỜNG đại học cần THƠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SOI PHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.53 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

NGUYỄN THANH KIỀU

XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH NHIỄM AMIP VÀ GIARDIA Ở CHÓ

Trung tâm Học
@ Tài liệu
học
tậpCẦN
và nghiên
TẠI Liệu
BỆNHĐH
XÁCần
THÚThơ
Y TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
THƠ cứu
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SOI PHÂN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y

Giáo Viên Hướng Dẫn
NGUYỄN DƯƠNG BẢO

Cần Thơ, Tháng 6/2008



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Xác định tình hình nhiễm amip và giardia ở chó tại Bệnh Xá Thú Y Trường
Đại Học Cần Thơ bằng phương pháp soi phân; do sinh viên: Nguyễn Thanh Kiều
thực hiện tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ từ ngày 01 tháng 03 năm
2008 đến ngày 05 tháng 05 năm 2008

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Cần Thơ ngày

tháng

năm 2008

Cần Thơ ngày tháng

Duyệt Bộ môn

năm 2008

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

NGUYỄN DƯƠNG BẢO

Cần Thơ ngày tháng năm 2008
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD


i


LỜI CẢM TẠ
Chân thành cám ơn ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ, Bộ Môn Thú Y Khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng. Cùng tất cả quý thầy cô đã tận tình giảng dạy
trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Dương Bảo đã hết lòng hướng dẫn,
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quí báo cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành biết ơn thầy Nguyễn Văn Biện, cùng tất cả các anh chị đang công
tác tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình đóng góp những ý kiến
quí báo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Thành kính nhớ ơn đến cha mẹ, người đã động viên tạo mọi điều kiện tốt cho tôi
trong suốt quá trình học tập.

Trung

Cám ơn tất cả các bạn cùng lớp Thú Y K29 đã chia sẽ cùng tôi những buồn vui
trong quá trình học tập cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ trong suốt thời gian thực
tâm
hiện Học
đề tài. Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Xin chân thành cám ơn!

ii


M ỤC L ỤC

Trang

Trang duyệt của Hội Đồng Khoa ....................................................................i
Lời cám ơn ................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................... iii
Danh mục bảng và biểu đồ ............................................................................v
Danh mục hình ............................................................................................vi
Tóm lược ....................................................................................................vii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................1
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................... 2
2.1 Khái quát về Amip............................................................................. 2
loại .......................................................................................2
Trung tâm 2.1.1
HọcPhân
Liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1.2 Đặc điểm....................................................................................... 2
2.1.3 Hình thể ........................................................................................2
2.1.4 Chu kỳ phát triển............................................................................4
2.1.5 Dịch tể học ....................................................................................5
2.1.6 Cơ chế sinh bệnh........................................................................... 6
2.1.7 Triệu chứng ...................................................................................7
2.1.8 Chẩn đoán......................................................................................7
2.1.9 Phòng và điều trị ............................................................................8
2.2 Khái quát về Giardia ............................................................................9
2.2.1 Phân loại ........................................................................................9
2.2.2 Đặc điểm.......................................................................................9
2.2.3 Hình thể .........................................................................................9
2.2.4 Chu trình phát triển ......................................................................10


iii


2.2.5 Dịch tễ học...................................................................................11
2.2.6 Cơ chế sinh bệnh..........................................................................11
2.2.7 Triệu chứng...................................................................................11
2.2.8 Chẩn đoán....................................................................................12
2.2.9 Phòng bệnh và điều trị .................................................................12
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................14
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm.......................................................14
3.2 Đối tượng thí nghiệm.........................................................................14
3.3 Phương tiện và hóa chất thí nghiệm ...................................................14
3.4 Phương pháp thí nghiệm ....................................................................14
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN .........................................................17
4.1 Xác định tỷ lệ nhiễm .........................................................................17
4.1.1 Xác định tỷ lệ nhiễm amip, giardia và nhiễm ghép giữa amip
và giardia
chóCần
tại bệnh
xá thú@
y ...................................................17
Trung tâm Học
LiệutrênĐH
Thơ
Tài liệu học tập và nghiên cứu
4.1.2 Xác định tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo giới tính
của chó ................................................................................................18
4.1.3 Xác định tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo giống
chó ........................................................................................................20
4.1.4 Xác định tỷ lệ nhiễm Amip, Giardia và nhiễm ghép theo lứa

tuổi .....................................................................................................21
4.2 Xác định tỷ lệ nhiễm amip, giardia và nhiễm ghép ở chó có và không
có hội chứng kiết lỵ ...........................................................................23
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................24
5.1 Kết luận ...........................................................................................24
5.2 Đề nghị ............................................................................................24
Tài liệu tham khảo .....................................................................................25
Phụ chương ...............................................................................................27

iv


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm amip, giardia và nhiễm ghép (amip và giardia)
trên chó ......................................................................................................17
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm amip, giardia và nhiễm ghép theo giới tính ...............19
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm amip, giardia, nhiễm ghép của chó ta và chó
ngoại ..........................................................................................................20
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm amip, giardia và nhiễm ghép theo các lứa tuổi
của chó ........................................................................................................21
Bảng 4. 5 Tỷ lệ nhiễm amip, giardia và nhiễm ghép ở nhóm chó có và không có hội
chứng kiết lỵ ................................................................................................23

Biểu đồ 4.1 So sánh tỷ lệ nhiễm amip, giardia và nhiễm ghép trên
Chó..............................................................................................................18
đồ 4.2Liệu
So sánh
tỷ lệCần
nhiễmThơ
amip và

theo giới
tínhtập
chó………...19
BiểuHọc
Trung tâm
ĐH
@giardia
Tài liệu
học
và nghiên cứu
Biểu đồ 4.3 So sánh tỷ lệ nhiễm amip và giardia của chó ta và chó ngoại..... 20
Biểu đồ 4.4 So sánh tỷ lệ nhiễm amip và giardia theo các lứa tuổi
của chó............................................................................................................22

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Amip thể hoạt động ăn hồng cầu.........................................................3
Hình 2.2 Amip thể hoạt động không ăn hồng cầu..............................................4
Hình 2.3 Thể bào nang của amip........................................................................4
Hình 2.4 Sơ đồ chu trình chuyển dạng của E. Histolytica .................................5
Hình 2.5 Giardia ở thể hoạt động……………………………………………..10
Hình 2.6 Thể bào nang của giardia……………………………………………10
Hình 2. 7 Sơ đồ chu trình chuyển dạng của Giardia intestinalis ......................10
Hình 1a; 1b Tiểu thể minuta..............................................................................28
Hình 2 Bào nang của giardia.............................................................................28
Hình 3 Bào nang của amip ...............................................................................28
Hình 4 E.h.histolytica........................................................................................28


Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vi


TÓM LƯỢC

Trung

Đề tài “Xác định tình hình nhiễm Amip và Giardia ở chó tại Bệnh Xá Thú Y trường
Đại Học Cần Thơ bằng phương pháp soi phân” được thực hiện 2 tháng. Đối tượng
nghiên cứu là tất cả những chó được đem tới khám và điều trị tại bệnh xá thú y.
Chúng tôi tiến hành lấy phân chó một cách ngẫu nhiên, mẫu phân được lấy trực tiếp
qua hậu môn bằng tăm bông. Sau đó tiến hành xét nghiệm mẫu phân bằng phương
pháp phù nổi của Willis với dung dịch được sử dụng là dung dịch muối sulfate kẽm
bão hoà, để mẫu khoảng 5 phút thì tiến hành kiểm tra mẫu trên kính hiển vi ở độ
phóng đại X400 để tìm và xác định các thể bệnh của amip và giardia dựa vào mô tả
của Đỗ Dương Thái – Nguyễn Thị Minh Tâm, 1978; Phạm Sỹ Lăng – Phan Địch
Lân, 2001 để xác định. Qua việc kiểm tra 200 mẫu phân chó chúng tôi có kết quả
như sau: tỷ lệ chó bị nhiễm bệnh là 52,00% trong đó nhiễm amip là 32,00%, giardia
13,50% và nhiễm ghép giữa amip và giardia là 6,50%. So sánh theo giới tính thì tỷ
lệ nhiễm amip, giardia giữa đực và cái tương đương nhau với tỷ lệ lần lượt là
50,00% và 54,87%. Còn về giống thì giống ta tỷ lệ nhiễm 67,24% cao hơn giống
ngoại chiếm tỷ lệ 45,77%. Về lứa tuổi ở chó được chia làm ba giai đoạn từ 1 đến 3
tâm
@trên
Tài
tập
nghiên
cứu

thángHọc
tuổi, Liệu
trên 3 ĐH
đến 12Cần
thángThơ
tuổi và
12 liệu
tháng học
tuổi có
tỷ lệvà
nhiễm
tăng dần
theo lứa tuổi (nhiễm amip từ 1 đến 3 tháng là 25,71% kế đến là 29,41% và trên 12
tháng là 41,94%...). Tỷ lệ nhiễm ở chó có hội chứng kiết lỵ là 100% và không có
hội chứng kiết lỵ là 36,42%.

vii


Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Với tập tính thích sống bầy đàn, tập quán nuôi thả rong nên chó thường xuyên
phóng uế bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và trong điều kiện tự nhiên nóng ẩm của
nước ta nói chung, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng rất thuận lợi cho sự
phát triển của mầm bệnh nên có một loại bệnh xảy ra rất phổ biến trên chó đó là các
bệnh ký sinh trùng, trong đó có bệnh kiết lỵ do amip và giardia gây ra. Amip và
giardia không chỉ là các nguyên nhân chủ yếu gây kiết lỵ cho chó, mà nguy hiểm
hơn chúng còn gây bệnh kiết lỵ cả cho người.
Để nắm được tình hình nhiễm amip và giardia trên chó, làm cơ sở góp phần cho việc
đề ra các biện pháp phòng trừ, được sự phân công hướng dẫn và sự giúp đỡ của quý
thầy cô Bộ Môn Thú Y, trường Đại Học Cần Thơ. Tôi tiến hành thực hiện luận văn

tốt nghiệp với đề tài: “Xác định tình hình nhiễm Amip và Giardia ở chó tại Bệnh Xá
Thú Y, trường Đại Học Cần Thơ bằng phương pháp soi phân”.
Các mục đích của đề tài là:
Xác định tỷ lệ nhiễm amip và giaria trên chó tại bệnh xá thú y

Trung tâm
ĐH
Cần
Thơtheo
@ giới
Tàitính
liệu học tập và nghiên cứu
Xác Học
định tỷLiệu
lệ nhiễm
amip
và giardia
Xác định tỷ lệ nhiễm amip và giardia theo giống
Xác định tỷ lệ nhiễm amip và giardia theo tuổi
Xác định tỷ lệ nhiễm amip, giardia ở nhóm chó có và không có hội chứng kiết lỵ

1


Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Khái quát về Amip
2.1.1 Phân loại
Theo Phạm Văn Thân, 2001:
Là đơn bào ký sinh thuộc giới Protozoa

Ngành: Sarcomastigophora
Phân ngành: Sarcodina
Lớp: Rhizopoda hoặc lớp chân giả
Loài: Entamoeba histolytica (E. histolytica)
2.1.2 Đặc điểm
Theo Phạm Ngọc Thạch, 2006; Trần Xuân Mai và ctv, 1997:

Trung

- Lỵ Amip là một bệnh truyền nhiễm lây truyền qua đường tiêu hóa, E.
histolytica sống trong đại tràng. Ở thể không ăn hồng cầu thì sống trong lòng đại
tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tràng và trên bề mặt niêm mạc đại tràng.
- Về mức độ di động: thể ăn hồng cầu di động mạnh hơn thể không ăn hồng
cầu. E. histolytica sử dụng chân giả để di động và bắt mồi.
- Về sức sống:
+ Thể hoạt động sống không lâu, dễ chết khoảng 1-2 giờ sau khi ra khỏi ký
chủ.
+ Thể không hoạt động (bào nang) có sức sống tương đối cao: Ở những nơi
khô ráo, dưới ánh sáng mặt trời bào nang chỉ sống khoảng 1-3 ngày, ở nhiệt độ 500C
bào nang chỉ sống khoảng 5 phút, nhưng nếu ở chổ ẩm thấp, trong bóng mát và
trong nước bào nang sống từ 1-4 tuần.
2.1.3 Hình thể
E. histolytica tồn tại dưới 3 hình thể:
-Thể hoạt động ăn hồng cầu: (E. histolytica- histolytica )
Theo Phạm Sỹ Lăng, 2002; Đỗ Dương Thái - Nguyễn Thị Minh Tâm,1978:

2



Thể này được tìm thấy đầu tiên do Losch (Ở bệnh viện Petecbua) được cho là
gây bệnh lỵ trên người và các loài thú khác. Kích thước từ 30-40 µm, có khi đến 50
µm. Nguyên sinh chất chia làm 2 phần rõ rệt: ngoại nguyên sinh chất nằm ở rìa
ngoài có màu trắng trong, nội nguyên sinh chất thì có cấu trúc hạt chứa nhiều hạt
nhỏ mịn và không bào. Trong không bào có hồng cầu, số hồng cầu có thể thay đổi
có khi lên đến 40 hồng cầu trong một amip ở thể E. histolytica- histolytica (Dobell).
Nhân của E. histolytica- histolytica có đường kính từ 4-9 µm, ở rìa nhân có
những hạt nhiễm sắc thể ngoại vi nối tiếp nhau thành chuỗi, ở vùng giữa có trung
thể

Hình 2.1 Amip thể hoạt động ăn hồng cầu

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
(www.dshs.state.tx.us/lab/par_parasites.shtm)

- Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu (tiểu thể minuta)
Theo Phạm Sỹ Lăng, 2002; Đỗ Dương Thái- Nguyễn Thị Minh Tâm,1978:
Thông thường có kích thước từ 7-10 µm, có khi từ 15-25 µm, trung bình là
13 µm. Do có cử động chân giả cho nên khi xem hình dạng không đều đặn. Khi
nhuộm có hình tròn, trong nguyên sinh chất có những hạt nhỏ. Khó phân biệt giữa
nội và ngoại nguyên sinh chất.
Ngoại nguyên sinh chất chủ yếu tập trung vào chân giả cử động không mạnh
lắm. Trong nội nguyên sinh chất thường có thức ăn là vi khuẩn hoặc những tạp chất
của thức ăn, những thức ăn đó sau khi tiêu hết có thể trở thành không bào, không
bào không chứa hồng cầu.
Nhân của thể minuta có đường kính 2-5 µm. Nhân có nhiễm sắc thể ngoại vi
nhiều, dày đặc trông như hình thể vành.

3



Hình 2.2 Amip ở thể hoạt động không ăn hồng cầu
(www.cesti.gov.vn/.../khcnqt/2007/t8/nn08.31)

- Thể bào nang (thể kén):
Theo Phạm Văn Thân, 2001; Phạm Sỹ Lăng, 2002:
Bào nang của E. Histolytica có hình cầu bất động, có thành dày và chiết
quang. Mỗi bào nang non chỉ chứa 1 hoặc 2 nhân, 1 không bào và 1 vật hình que
chiết quang đó là những thể ưa sắt. Bào nang già có 4 nhân, kính thước bào nang
khoảng 15-20 µm.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 2.3 Thể bào nang của amip
( www.med-chem.com/.../pom_0507.htm)

2.1.4 Chu kỳ phát triển
E.histolytica có 2 chu kỳ phát triển
- Chu kỳ phát triển không gây bệnh:
Theo Trần Xuân Mai và ctv, 1997 :
Amip sinh sản bằng cách phân đôi, duy trì thể hoạt động trong đại tràng. Khi
điều sống bất lợi như phân mất nước, ký chủ có sức đề kháng tốt thì thể minuta sẽ
co tròn và bất động tạo thành tiền bào nang. Sau đó tiền bào nang tiết ra một lớp

4


vách bao bọc và trở thành bào nang non, rồi thành bào nang già và được phóng thích
ra ngoài theo phân. Bào nang từ môi trường theo thức ăn, nước uống vào đường

tiêu hóa, khi đến ruột bào nang 4 nhân sẽ phân đôi tạo thành 8 nhân và từ đó tạo
thành 8 amip ở thể minuta, chu kỳ cứ thế mà tiếp tục cho đến khi điều kiện gây bệnh
xuất hiện đầy đủ thì amip ở thể hoạt động chưa ăn hồng cầu sẽ thành thể hoạt động
ăn hồng cầu.
- Chu kỳ phát triển gây bệnh :
Theo Trần Thị Thu Hằng, 2003 ; Phạm Sỹ Lăng - Phan Địch Lân, 2001 :
Trong một số trường hợp như mất cân bằng tạp khuẩn do kháng sinh, rối loạn
tiêu hóa hay thay đổi chế độ ăn uống hoặc do tổn thương đại tràng do nhiễm khuẩn
thì amip ở thể minuta sẽ chuyển sang giai đoạn ăn hồng cầu và gây bệnh. Thể ăn
hồng cầu xâm nhập vào thành của đại tràng và gây hoại tử , xuất huyết, có thể
thủng ruột rồi từ đó đến các cơ quan khác như gan, phổi, …. Khi môi trường ruột
trở lại bình thường thì dạng histolytica trở lại dạng minuta. Vì thế tùy vào điều kiện
hoạt động mà E.histolytica ở ruột có 3 dạng : dạng minuta không gây bệnh, dạng
histolytica gây bệnh và dạng bào nang đảm bảo sự tồn tại và truyền mầm bệnh.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tiền bào nang

Minuta

Histolytica

Bào nang

(Không gây bệnh)

(Gây bệnh)

(Phân)


Hình 2.4 Sơ đồ chu trình chuyển dạng của E. histolytica

2.1.5 Dịch tể học
Theo Phạm Ngọc Thạch, 2006; Phạm Văn Thân, 2001:
- E. histolytica nhiễm nhiều ở vùng ôn đới và nhiệt đới. Ở vùng ôn đới tỷ lệ mắc
bệnh cao hơn vùng nhiệt đới, vùng khí hậu lạnh có rất ít.

5


- Bệnh lỵ do amip xảy ra ở tất cả lứa tuổi chó, nhưng thường gặp thể cấp tính ở chó
dưới một năm tuổi và thể mãn tính ở chó trưởng thành trên 1 năm tuổi.
- Có sự lây truyền qua lại giữa chó, mèo và người.
- Chó bị bệnh mãn tính chính là nguồn tàng trữ và lây lan mầm bệnh.
- Bệnh xảy ra nhiều trong điều kiện sinh hoạt ăn uống kém vệ sinh, chế độ dinh
dưỡng kém.
- Phương thức truyền bệnh: bào nang vào cơ thể vật chủ qua đường tiêu hóa bằng
nhiều cách như thức ăn, nước uống.
- Động vật truyền bệnh : chuột, gián, ruồi.
Theo Frye và Meleney (1936 ) có ¾ ruồi nhà mang bào nang đối với nhà có vật chủ
mắc bệnh lỵ amip.
Theo Lê Uyên Minh và Phùng Lan Châu trên ruồi Chryromyia megacephala sau
khi ăn phân có bào nang ruồi lại thải ra bào nang có khả năng gây bệnh. Trong cơ
thể ruồi nhặng bào nang có thể sống 86- 258 giờ.
- Về tính chất miễn dịch thì kháng thể chống amip không mạnh và không bền vững.

Trung tâm
Liệu
Cần
Thơlà @

Tài địa
liệu
học tập
vàthành
nghiên
cứu
- VềHọc
tính chất
lưu ĐH
hành của
lỵ amip
lưu hành
phương.
Sự phát
dịch còn
phải dựa vào mối tương quan giữa vật chủ và mầm bệnh.
2.1.6 Cơ chế sinh bệnh
Theo Phạm Văn Thân, 2001; Phạm Sỹ Lăng, 2002:
Bình thường trong quá trình tiêu hóa thì dưỡng chất được hấp thu vào máu,
phần cặn bã được tích lại trong ruột già, chúng di chuyển xuống trực tràng gọi là
phân. Khi phân được tạo ra và tích lại trong trực tràng một khối lượng nhất định sẽ
tạo một áp lực kích thích đầu mút dây thần kinh giao cảm nằm ở niêm mạc trực
tràng truyền về trung khu thần kinh điều tiết phản xạ đi tiêu nằm ở tủy sống vùng
khum. Từ trung khu phát xuất ra các xung thần kinh có tác động: Mở cơ vòng hậu
môn, tăng co bóp cơ trơn trực tràng và tăng co bóp cơ bụng tạo áp lực tống phân ra
ngoài.
Khi có sự xâm nhập của E. histolytica ở thể hoạt động, E. histolytica tiết ra 1
loại men đặc biệt để làm dung giải tổ chức và protein, lấy những tổ chức dung giải
làm thức ăn cho chúng, càng nhiều thức ăn ký sinh trùng sinh sản càng nhiều và tổ
chức càng bị phá hủy thành những nốt loét thường là ở vùng đại tràng (trực tràng)

nơi ký sinh chủ yếu. Các vi khuẩn có trong ruột sẽ xâm nhập vào vùng tổn thương

6


do amip gây ra, đặc biệt là các vi khuẩn yếm khí , làm cho quá trình viêm đại tràng
diễn ra nhanh chóng, tạo vết loét lan tràn và ngày càng sâu gây nên tổn thương niêm
mạc. Niêm mạc ruột bị tổn thương làm xuất tiết nhiều niêm dịch (dịch nhày), có khi
gây xuất huyết, phân có máu. Biểu hiện phân nhày, có máu được gọi là lỵ.
Trong bề dày của thành ruột các amip kích thích các thần kinh nhận cảm tiết
dịch và gây tăng nhu động đường ruột , tăng tiết chất nhày và gây đau. Do tăng nhu
động ruột làm cho trực tràng luôn co bóp con vật luôn có cảm giác muốn bài tiết
phân dù chỉ có một lượng ít phân hay không có phân trong trực tràng. Đó là lí do
gây ra kiết.
Ngoài ra, thành ruột bị phá hủy E. histolytica có thể theo đường máu đến các
cơ quan khác nhất là gan, cũng có thể đến phổi, lách, não...và tạo ra các ổ áp xe.
2.1.7 Triệu chứng
Theo Vương Đức Chất - Lê Thị Tài, 2004; Phạm Ngọc Thạch, 2006:
- Trong thời kỳ ủ bênh chó thường kén ăn, đi phân bón, nhưng nhiệt độ không tăng
sau đó chó đi phân lỏng có màu vàng xám và có mùi tanh.
- Con vật đi phân nhiều lần trong ngày (5-15 lần) trước khi đi phân con vật cong

Trung tâm
Cầnnhiều
Thơ
@sauTài
học
vàvẫnnghiên
cứu
đau đớn,

ngày
chóliệu
đi phân
rất tập
ít hoặc
rặn đi phân
lưngHọc
để rặn,Liệu
rên rỉ,ĐH
mà không có phân. Phân chỉ là một thứ dịch nhày do niêm mạc trực tràng tróc ra.
- Do sự phá hoại niêm mạc, phá vỡ mạch quản nên phân có máu. Đôi khi trong
phân có mủ do bị bội nhiễm.
- Bệnh diễn biến trong 5-10 ngày, nếu không điều trị kịp thời chó có thể chết do
không ăn, thiếu máu và kiệt sức.
- Ngoài ra, cũng có trường hợp con vật được chăm sóc tốt và sức đề kháng cơ thể
tốt bệnh có chiều hướng tốt và chuyển thành bệnh mãn tính. Khi đó E. histolyitica
sẽ cư trú trong vách ruột và chờ cơ hội gây bệnh nên ở chó bị lỵ mãn tính thỉnh
thoảng phát bệnh một đợt 5-10 ngày, ảnh hưởng đến sức khỏe con vật làm cho con
vật suy yếu, gầy còm và giảm khả năng sinh đẻ.
2.1.8 Chẩn đoán
Theo Phạm Sỹ Lăng, 2002:
- Chẩn đoán lâm sàng

7


Dựa vào các triệu chứng của vật bệnh mà chẩn đoán như: vật bệnh đi phân
phải rặn khó khăn, phân có chất nhầy và máu, mỗi lần đi phân rất ít nhưng đi phân
nhiều lần trong ngày.
- Xét nghiệm phân

Lấy phân soi tươi trực tiếp để tìm thể lỵ hoạt động không ăn hồng cầu, thể ăn
hồng cầu và bào nang của E. histolytica.
Có thể dùng phương pháp nhuộm Lugol để xem bào nang trong phân chó bệnh.
2.1.9 Phòng và điều trị
- Phòng bệnh
Theo Vương Đức Chất- Lê Thị Tài, 2001:
+ Tăng cường ăn sạch đầy đủ chất dinh dưỡng, ở sạch uống sạch.
+ Định kỳ kiểm tra phân chó phát hiện mầm bệnh để ngăn nguồn truyền bệnh và
điều trị triệt để.
+ Phân chó phải được xử lý như: ủ hoặc đổ vào hố xí tự tiêu, đảm bảo nguồn nước
sạch sẽ, chống ô nhiễm tích cực diệt ruồi nhặng.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Trị bệnh

Theo Phạm Ngọc Thạch, 2006; Vương Đức Chất- Lê Thị Tài, 2004:
Nguyên tắc chung
+ Phải dùng thuốc đủ liều và tích cực điều trị vì amip sẽ chuyển thành dạng bào
nang và chờ dịp tái phát khi có cơ hội.
+ Kết hợp với kháng sinh để điều trị các vi khuẩn gây bệnh phối hợp.
+ Bổ sung các loại vitamin và thuốc bổ trợ làm tăng sức đề kháng của cơ thể.
+ Tăng cường dinh dưỡng chăm sóc và vệ sinh.
+ Cho ăn thức ăn nhẹ, dễ tiêu không cho ăn thức ăn nhiều dầu mỡ, cá trong thời
gian
Một số loại hóa dược điều trị:
Metronidazol: liều dùng 40-50 mg/kg thể trọng/ngày.
liệu trình : liên tục trong 5 ngày.

8



Berberin: liều dùng 50mg/kg thể trọng. Có tác dụng tốt và an toàn trong điều trị chó
con.
Dihydro Emetin: liều dùng: 0,04g/20-30 kg thể trọng
0,03g/10-20 kg thể trọng
0,02g/ dưới 10 kg thể trọng
Liệu trình: liên tục trong trong 5-6 ngày.
Điều trị nhiễm khuẩn phối hợp:
Dùng Tetracylin với liều 30-50 mg/kg thể trọng, liên tục trong 5-6 ngày.
Trimethoxazol 24% tiêm bắp liều 1ml/con, liên tục trong 7 ngày.
Streptomycin tiêm bắp liều 20mg/kg thể trọng, chia làm 2 lần trong ngày.
Trợ sức cho con vật bệnh: tiêm truyền dịch sinh lý ngọt, mặn, vitamin B1, C, K.
2.2 Khái quát về Giardia
2.2.1 Phân loại
Theo Phạm Văn Thân, 2001:

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Là đơn bào ký sinh thuộc giới Protozoa

Ngành : Sarcomastigophora
Phân ngành: Zoomastigina hoặc Mastigophora
Lớp: Flagellata hoặc lớp trùng roi
Loài: Giardia intestinalis
2.2.2 Đặc điểm
Theo Trần Xuân Mai và ctv, 1997:
- Giardia intestinalis là một loại trùng roi phổ biến thường ký sinh ở ruột non, đa số
ở tá tràng, một số nhỏ ở manh tràng, đôi khi thấy ở ống dẫn mật.
- Ở thể hoạt động Giardia intestinalis di động nhờ các roi, sinh sản bằng phương
thức nhân đôi theo chiều dài, dinh dưỡng bằng thẩm thấu.
- Sức đề kháng của bào nang với ngoại cảnh rất cao như: trong phân ẩm có thể sống

được 3 tuần, trong nước có thể sống 5-6 tuần lễ.
2.2.3 Hình thể

9


Theo Phạm Sỹ Lăng- Phan Địch Lân, 2001:
- Thể hoạt động
Giardia intestinalis có hình quả lê, hai phần của cơ thể đối xứng nhau nhau
qua trục sống thân, mặt bụng phẳng, mặt lưng gù, một đĩa hút chiếm ¾ diện tích mặt
bụng, có hai nhân tròn như hai mắt kính, có nhân thể ở phía đầu, gần trục sống thân
có thể cận trục, có 8 roi đi về trước chiều dài từ 10-20 µm , chiều ngang 6-10 µm.

Hình 2.5 Giardia ở thể hoạt động
(www.medicine.mcgill.ca/tropmed/txt/lecture1%2...)

- Thể bào nang
Bào nang hình bầu dục, có đường kính từ 8-12µm, chiều ngang 7-10 µm.

Trung tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trong bào nang có 2 - 4 nhân, vách nhẵn và không dày, tế bào chất không đầy lòng
bào nang, có thể thấy một số roi trong bào nang.

Hình 2.6 Thể bào nang của giardia
(www.wsse.krakow.pl/pages/wsse_document.php?ni)

2.2.4 Chu trình phát triển
Theo Phạm Văn Thân, 2001:
Chó bị nhiễm Giardia intestinalis sau khi ăn phải bào nang. Khi đến ruột

(thường là ở tá tràng, manh tràng) nhân trong bào nang sẽ được nhân lên, sau đó giải
phóng các dưỡng bào bám vào niêm mạc ruột bằng đĩa bám ở giác bụng. Khi điều
kiện sống không thuận lợi như biến đổi về pH, phân mất nước, nồng độ muối mật.

10


Dưỡng bào sẽ hóa nang di chuyển đến đại tràng và theo phân thải ra ngoài môi
trường. Đây là giai đoạn phát tán mầm bệnh.
Bào nang

Dưỡng bào

Hình 2. 7 Sơ đồ chu trình chuyển dạng của Giardia intestinalis

2.2.5 Dịch tễ học
Theo Phạm Ngọc Thạch, 2006; Nguyễn Văn Biện, 2001:
- Giardia intestinalis xảy ra rải rác quanh năm, nhưng thường tập trung vào những
tháng nóng, mưa nhiều làm cho môi trường bị ô nhiễm và mầm bệnh của Giardia
intertinalis phát tán đi xa.
- Ở chó dưới 4 tháng tuổi bệnh thường xảy ra, ít gặp ở chó trưởng thành. Bệnh có
thể lây từ chó qua người và ngược lại. Con vật bị nhiễm bào nang qua đường tiêu
hóa có thể do thức ăn, nước uống hoặc do gián, ruồi nhặng vận chuyển mầm bệnh.
- Những con vật bị bệnh không có tính miễn dịch.
- Ở ngoài cơ thể bào nang dễ bị chết trong các điều kiện nóng, khô.... Tuy nhiên
bào nang vẫn sống được nhiều tháng ở nước lạnh.

Trung tâm2.2.6
Học
ĐH

Cơ Liệu
chế sinh
bệnhCần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo Phạm Văn Thân, 2001; Phạm Sỹ Lăng, 2006:
Trong phân chó bị bệnh hàng ngày có nhiều bào nang bị thải ra. Khi chó
khỏe ăn phải bào nang, bào nang sẽ theo đường tiêu hóa vào cư trú ở ruột non. Khi
gặp điều kiện thuận lợi như pH thay đổi, tính thấm thay đổi, chế độ ăn uống thay
đổi, sức đề kháng của cơ thể yếu thì bào nang sẽ chuyển thành thể hoạt động của
Giardia intestinalis bám vào niêm mạc ruột bằng đĩa bám, gây tổn thương niêm mạc
ruột bằng tác động cơ giới, kích thích tăng tiết niêm dịch (chất nhầy). Mặt khác
chúng có thể xâm nhập vào lớp hạ niêm mạc gây rối loạn tiêu hóa và hấp thu thức
ăn của niêm mạc ruột. Khi Giardia intestinalis ký sinh với số lượng lớn trong ruột
còn tiết độc tố kích thích gây co thắt dạ dày, tá tràng gây cho con vật nôn mửa, đau
đớn, tiêu chảy với triệu chứng rặn mót, cong lưng để rặn như hội chứng do amip gây
ra. Nên người ta cũng gọi Giardia intestinalis gây ra bệnh lỵ.
Giardia intestinalis gây tổn thương niêm mạc ruột, thành ruột nơi mà chúng
cư trú. Những tổn thương này tạo điều kiện cho các vi khuẩn xâm nhập vào tổ chức
ruột tạo ra hiện tượng viêm ruột nhiễm trùng thứ phát cấp và mãn tính. Ngoài ra,
Giardia intestinalis còn di chuyển đến gan, mật gây viêm.

11


2.2.7 Triệu chứng
Theo Phạm Ngọc Thạch, 2006:
Chó mắc bệnh có biểu hiện đầu tiên là ăn ít, bỏ ăn, nôn mửa liên tục, chó
nôn ra tất cả thức ăn và nước uống, sau đó nôn ra nước dãi đặc quánh và dịch mật
màu vàng, đôi khi chó nôn ra cả máu.
Chó bị tiêu chảy phân lỏng có nhiều niêm mạc lầy nhầy, có mùi tanh. Một số
trường hợp nặng thấy có máu trong phân màu đen (do xuất huyết ở dạ dày và ruột

non).
Ngoài ra còn gặp chó bị viêm túi mật do Giardia intestinalis di chuyển lên
gan, mật.
Nếu chó không được điều trị kịp thời có thể chết do mất máu và rối loạn điện
giải. Những chó qua khỏi sẽ chuyển sang dạng mãn tính.
2.2.8 Chẩn đoán
Chủ yếu chẩn đoán bằng phương pháp soi phân để tìm Giardia intestinalis
thể hoạt động và thể bào nang.

Trung tâm2.2.9
HọcPhòng
Liệu
ĐH
CầntrịThơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
bệnh
và điều
- Phòng bệnh:
Theo Vương Đức Chất- Lê Thị Tài, 2004:
Tăng cường ăn sạch, đầy đủ chất dinh dưỡng uống sạch, ở sạch, tất cả thức
ăn cho chó phải nấu chín, không cho ăn thức ăn ôi thiu, nấm mốc.
Định kỳ kiểm tra phân chó tìm bào nang nhằm phát hiện chó mang mầm
bệnh, bị bệnh mãn tính để phòng trị.
Phân chó phải được xử lý bằng cách ủ phân hoặc cho vào hố xí tự tiêu.
- Điều trị:
+ Điều trị nguyên nhân:
Metronidazol: liều 30-50 mg/kg thể trọng. Chia làm 2 lần uống trong ngày, sáng và
chiều. Liệu trình 5-6 ngày liên tục, nếu chưa khỏi thì nghỉ 5-6 ngày rồi tiếp tục 5-6
ngày.
Alebrin: liều 0,1g/ 20-30kg thể trọng, mỗi ngày uống 3 lần.
Liệu trình 3 ngày, nếu chưa khỏi nghỉ 7 ngày, rồi tiếp tục cho chó uống đợt 2.


12


+ Điều trị kết hợp kháng sinh chống nhiễm trùng thứ phát:
Trimethoxazol 24%: tiêm bắp 1ml/ con. Liệu trình 7 ngày.
Gentacorflox thành phần : Gentamycin sulfat và Enrofloxacin HCl.
Liều 1g/5kg thể trọng. Uống 2-3 lần/ ngày.
+ Trợ sức cho con vật:
Truyền dung dịch sinh lý ngọt, mặn, Atropin, vitamin K, NatriBicarbonate,

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

13


Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
- Thời gian: từ ngày 01/03/2008 đến 05/05/2008
- Địa điểm: Bệnh Xá Thú Y, trường Đại Học Cần Thơ
3.2 Đối tượng thí nghiệm
Tất cả chó được đem tới Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Cần Thơ với mọi
lý do.
3.3 Phương tiện và hóa chất thí nghiệm
- Dụng cụ: tăm bông, lọ thủy tinh, kính hiển vi, lame, lamelle.
- Hóa chất: ZnSO4 tinh chất, nước cất.
3.4 Phương pháp thí nghiệm

Trung


Chúng tôi dùng phương pháp phù nổi của Willis với dung dịch Sulfate Kẽm
bão hòa, quan sát dưới kính hiển vi quang học ở độ phóng đại X 400 và dựa vào các
tâm
Họchình
Liệu
@ Tài
liệutiến
học
tập
và nghiên
cứu
đặc điểm
thái ĐH
để tìmCần
amip Thơ
và giardia.
Các bước
hành
thí nghiệm
bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị dung dịch Sulfate Kẽm bão hòa
Lấy 330g ZnSO4 tinh chất cho vào 1000ml nước ấm, khuấy đều đến khi
ZnSO4 không tan được nữa ta được dung dịch ZnSO4 bão hòa. Sau đó dùng phễu
lượt dung dịch này loại bỏ phần cặn lấy phần nước trong để sử dụng xét nghiệm
phân.
Bước 2: Lấy mẫu phân
Mẫu phân được lấy ngẫu nhiên từ những chó được đem đến bệnh xá thú y.
Phân được lấy trực tiếp qua hậu môn bằng tăm bông.
Mỗi mẫu phân sau khi lấy được đánh số và lưu lại trên một phiếu riêng, kèm
theo các thông tin liên quan đến chó lấy mẫu. Nội dung phiếu ghi mẫu bao gồm:

Mẫu số 1:
Ngày lấy mẫu
Tên:
Tên chó:

Địa chỉ chủ nuôi:
giống:

giới tính:

14


Lứa tuổi :□ 1-3 tháng tuổi, □ 3- 12 tháng tuổi, □ trên 12 tháng tuổi
Phương thức nuôi: □ nhốt, □ thả
Thể trạng: □ gầy, □ trung bình, □ mập
Tiêu hóa: □ ói, □ không ói
Phân: □ sệt, □ lỏng, □ bình thường
Màu sắc phân: □ đen, □ xám, □ vàng, □ có lẫn máu
Bước 3: Thực hiện phương pháp phù nổi
- Nguyên lý: Trong dung dịch ZnSO4 bão hòa, những vật chất có tỷ trọng nhỏ hơn
sẽ nổi và tập trung lên bề mặt của dung dịch.
Cách tiến hành:
Cho vào lọ penicillin khoảng 2/3 dung dịch ZnSO4 bão hòa
Cho tăm bông có mẫu phân vào lọ khuấy đều cho phân hòa tan trong dung dịch.
Sau đó cho tiếp dung dịch ZnSO4 bão hòa đến vừa đầy lọ penicillin.
Đậy lên miệng lọ Penicillin một miếng lame sạch, để yên khoảng 5 phút. Sau đó lật

Trung tâm
Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ngược lame, và lấy lamelle đậy lên dung dịch trên lame.
Kiểm tra trên kính hiển vi ở độ phóng đại X 400. Dựa vào hình dạng của amip và
giardia theo mô tả của Đỗ Dương Thái – Nguyễn Thị Minh Tâm, 1978; Phạm Sỹ
Lăng – Phan Địch Lân, 2001 để xác định.
* Các chỉ tiêu thí nghiệm bao gồm:
- Xác định tỷ lệ nhiễm chung
- Xác định tỷ lệ nhiễm amip, giardia, nhiễm ghép amip và giardia theo giới tính,
theo giống và theo tuổi.
- Xác định tỷ lệ nhiễm amip, giardia và nhiễm ghép ở chó có và không có hội
chứng kiết lỵ.
Cách tính tỷ lệ nhiễm:
số mẫu nhiễm
+ Tỷ lệ nhiễm (%) = ------------------

x 100

số mẫu kiểm tra

15


- Phân tích thống kê
Dùng trắc nghiệm Chi - Square trong Minitab để so sánh các tỷ lệ nhiễm

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

16


Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN


4.1 Xác định tỷ lệ nhiễm
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài từ ngày 01/03/2008 đến ngày
01/05/2008 tôi đã tiến hành lấy ngẫu nhiên 200 mẫu phân của chó được đem tới
khám và điều trị tại bệnh xá thú y, xét nghiệm bằng phương pháp phù nổi với dung
dịch ZnSO4 bão hòa để tìm amip và giardia và xác định được các tỷ lệ nhiễm của
chúng. Kết quả xác định các tỷ lệ nhiễm như sau:
4.1.1 Xác định tỷ lệ nhiễm amip, giardia và nhiễm ghép giữa amip và giardia
trên chó tại bệnh xá thú y
Căn cứ vào sự hiện diện của amip hay giardia được tìm thấy ở các mẫu phân,
chúng tôi đã xác định được tỷ lệ nhiễm của chúng, cũng như sự hiện diện của cả hai
loại trong cùng một mẫu phân (nhiễm ghép). Kết quả được trình bày ở bảng và biểu
đồ dưới đây:
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm amip, giardia và nhiễm ghép (amip và giardia) trên chó

Trung tâm Học
Liệu ĐH
Cần Thơ
@Amip
Tài liệu
học tập Nhiễm
và nghiên
cứu
Số mẫu
Số mẫu
Nhiễm
Nhiễm
ghép
kiểm tra


200

nhiễm

Giardia

Mẫu

%

104

52,00

Mẫu
64

%
32,00a

Mẫu
27

%
13,50b

Chú thích:
Các tỷ lệ có ký hiệu chữ cái a, b theo hàng ngang thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

17


Mẫu
13

%
6,50


×