Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

HIỆU QUẢ của PHÂN TRÙN từ lục BÌNH TRONG cải THIỆN độ PHÌ NHIÊU đất và NĂNG SUẤT RAU TRÊN đất PHÙ SA cái tắc – hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.41 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HỒ NGUYỄN HOÀNG PHÚC

HIỆU QUẢ CỦA PHÂN TRÙN TỪ LỤC BÌNH
TRONG CẢI THIỆN ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT VÀ NĂNG
SUẤT RAU TRÊN ĐẤT PHÙ SA CÁI TẮC – HẬU
GIANG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT

Cần Thơ, 2009

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT

Tên đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA PHÂN TRÙN TỪ LỤC BÌNH
TRONG CẢI THIỆN ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT VÀ NĂNG
SUẤT RAU TRÊN ĐẤT PHÙ SA CÁI TẮC – HẬU
GIANG


Giáo viên hướng dẫn:
TS. Dương Minh Viễn
Ths. Nguyễn Minh Phượng

Sinh viên thực hiện:
Hồ Nguyễn Hoàng Phúc
MSSV: 3053171
Lớp: KHĐ K31

Cần Thơ, 2009

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

>?

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Chứng nhận chấp thuận báo cáo luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hiệu quả của phân
trùn từ lục bình trong cải thiện độ phì nhiêu đất và năng suất rau trên đất phù sa Cái
Tắc – Hậu Giang”.
Sinh viên thực hiện: Hồ Nguyễn Hoàng Phúc, MSSV: 3053171, lớp Khoa Học Đất
Khóa 31.
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn: .............................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thông qua

Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2009
Cán bộ hướng dẫn

Dương Minh Viễn

i
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

>?
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Đề tài: “Hiệu quả của phân trùn từ lục bình trong cải thiện độ phì nhiêu đất và năng
suất rau trên đất phù sa Cái Tắc – Hậu Giang”.
Do sinh viên Hồ Nguyễn Hoàng Phúc, lớp Khoa Học Đất K31 thực hiện
Ý kiến đánh giá của giáo viên phản biện: ......................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2009
Giáo viên phản biện

ii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

>?

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG

Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất đã chấp thuận báo
cáo đề tài: “Hiệu quả của phân trùn từ lục bình trong cải thiện độ phì nhiêu đất và năng
suất rau trên đất phù sa Cái Tắc – Hậu Giang”
Do sinh viên Hồ Nguyễn Hoàng Phúc, MSSV: 3053171, lớp Khoa Học Đất K31 báo
cáo trước Hội đồng.
Ngày

tháng

năm 2009

Luận văn tốt nghiệp đã được Hội đồng đánh giá ở mức: ...............................................
Nhận xét của Hội đồng: ................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2009
Chủ tịch Hội đồng

iii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trước đây.

Tác giả luận văn

Hồ Nguyễn Hoàng Phúc

iv
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


TÓM TẮT LỊCH SỬ CÁ NHÂN
@&?

Họ và tên: Hồ Nguyễn Hoàng Phúc
Ngày sinh: 14/01/1986
Nguyên quán : Thuận Hưng – Long Mỹ - Hậu Giang
Là con của ông Hồ Văn Thới và bà Nguyễn Thị Ánh
Nguyên quán : Long Mỹ - Hậu Giang
Nghề nghiệp: Cha: Y sỹ ; Mẹ : Thợ may
Tốt nghiệp phổ thông trung học trường THPT Châu Văn Liêm năm 2004. Trúng tuyển

vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2005, học chuyên ngành Khoa Học Đất khoá 31
(2005-2009) thuộc khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng - trường Đại Học Cần
Thơ. Tốt nghiệp chuyên ngành Khoa Học Đất năm 2009.

v
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập, rèn luyện và tiến hành đề tài. Luận văn tốt nghiệp của em
đến nay đã hoàn thành. Để đạt được điều này phần lớn đều do công ơn của quý
Thầy Cô trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức
quý báu. Đây sẽ là hành trang vô cùng vững chắc, là vốn sống giúp em vững buớc
vào đời.
Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Thầy Dương Minh Viễn người đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian học và
thực hiện đề tài.
Cô cố vấn học tập Nguyễn Mỹ Hoa và cô Trịnh Thị Thu Trang đã chỉ dạy, dìu dắt
em trong 4 năm qua.
Cô Nguyễn Minh Phượng, anh Nguyễn Chí Tâm và chị Ngô Thị Hồng Thắm cùng
tất cả các anh chị trong bộ môn đã tận tình hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý
báu để đề tài em được hoàn thiện hơn.
Cảm ơn các Thầy Cô bộ môn Khoa Học Đất và Quản Lý Đất Đai đã tận tình hướng
dẫn cho em trong suốt thời gian học tập.
Cha mẹ người đã suốt đời vất vả, tạo điều kiện tốt nhất cho con được đến trường,
luôn bên cạnh ủng hộ và động viên con trong những lúc khó khăn.
Cám ơn tập thể các bạn sinh viên lớp KHĐ K31 đã cùng tôi vượt qua những thử
thách, khó khăn trong suốt bốn năm học đại học để có được ngày hôm nay. Mong
rằng với tri thức có được, các bạn cùng tôi sẽ là những người hữu dụng cho gia đình
và xã hội.


Hồ Nguyễn Hoàng Phúc

vi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Hồ Nguyễn Hoàng Phúc, 2009. Hiệu quả của phân trùn từ lục bình trong cải thiện độ
phì nhiêu đất và năng suất rau trên đất phù sa Cái Tắc – Hậu Giang.
Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại
Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS. Dương Minh Viễn.

_______________________________________________________________
TÓM LƯỢC
Rau muống, dưa leo, cải tùa sại (làm dưa cải) là những loại rau cải rất phổ biến trong
mọi bữa ăn gia đình và đặc biệt là vào các dịp lễ tết của người Việt Nam, các loại rau
này rất thích hợp trồng trên nền đất giàu hữu cơ. Tuy nhiên nông dân vùng Đồng bằng
sông Cửu Long lại không có thói quen trong việc sử dụng phân hữu cơ trong suốt quá
trình canh tác. Do đó đề tài được nghiên cứu nhằm khảo sát ảnh hưởng của các loại
phân trùn từ rễ lục bình + phân heo, rễ lục bình + phân bò lên năng suất rau và cải thiện
độ phì của đất phù sa. Đề tài luận văn này được tiến hành với thí nghiệm ủ khoáng hóa
và thí nghiệm đồng ruộng trên đất phù sa tại Cái Tắc, Hậu Giang. Cả hai nghiệm thức
đều được bố trí với bốn nghiệm thức và bốn lần lặp lại, bao gồm nghiệm thức đối
chứng không bón phân trùn, 5 t/ha phân (rễ lục bình + phân heo), 5 t/ha phân (rễ lục
bình + phân bò), 10 t/ha phân (rễ lục bình + phân heo ). Sau 45 ngày ủ háo khí cho thấy
hàm lượng K trao đổi, chất hữu cơ, N dễ tiêu tăng lên rõ rệt trong các nghiệm thức có
bón phân hữu cơ. Thí nghiệm đồng ruộng thực hiện tại Cái Tắc, Hậu Giang cho thấy ở
các nghiệm thức có bón phân trùn kết hợp với phân vô cơ theo khuyến cáo cho năng
suất và độ phì của đất cao hơn so với chỉ bón phân vô cơ theo khuyến cáo, đặc biệt là
nghiệm thức bón 5 t/ha phân trùn từ rễ + phân heo và 5 t/ha phân trùn từ rễ + phân bò

cải thiện năng suất đáng kể so với các nghiệm thức còn lại.
Về mặt hiệu quả kinh tế, do các loại phân hữu cơ đem thí nghiệm được ủ từ các nguồn
nguyên liệu có sẵn ở địa phương, không phải tốn tiền mua và qua kết quả đã mang lại
hiệu quả cao trong cải thiện năng suất (bón 10 t/ha phân trùn (rễ lục bình + phân heo)
có thể làm tăng sản lượng dưa leo gần 6 t/ha so với đối chứng. Do đó, nếu người dân
có thể tận dụng được các nguồn nguyên liệu này để làm phân hữu cơ bón cho cây trồng
thì vừa có thể nâng cao được năng suất cây trồng vừa có thể tiết kiệm được lượng phân
hóa học mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân.

vii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


MỤC LỤC

Trang
XÉT DUYỆT LUẬN VĂN.......................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iv
LỊCH SỬ CÁ NHÂN ................................................................................................. v
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................... vi
TÓM LƯỢC ............................................................................................................. vii
MỤC LỤC ...............................................................................................................viii
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................ xi
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................. xii

Chương 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 2
2.1 SƠ LƯỢC VỀ CHẤT HỮU CƠ TRONG ĐẤT.................................................. 2
2.1.1 Khái niệm chất hữu cơ ........................................................................................ 2
2.1.2 Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất......................................................................... 3

2.1.3 Vai trò của chất hữu cơ ....................................................................................... 3
2.2 PHÂN HỮU CƠ ................................................................................................... 5
2.2.1 Khái niệm .......................................................................................................... 5
2.2.2 Vai trò của phân hữu cơ ...................................................................................... 5
2.2.3 Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên độ phì của đất .................................................. 6
2.2.3.1 Ảnh hưởng của phân hữu cơ trên các tiến trình vật lý đất ................................ 6
2.2.3.2 Ảnh hưởng của phân hữu cơ trên các tiến trình hóa học của đất……………….7
2.2.3.3 Đối với đặc tính sinh học ................................................................................. 9
2.3 SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TRÙN ............................................................................ 10
2.4 MỘT VÀI DẠNG PHÂN HỮU CƠ VÀ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ......................................................... 11

viii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


2.4.1 Một vài dạng phân hữu cơ………………………………………………………11
2.4.2 Nghiên cứu ứng dụng phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp……………… 12
2.5 ĐẶC ĐIỂM VÀ TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT PHÙ SA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG ............................................................................................................. 13
2.5.1 Phân bố ............................................................................................................. 13
2.5.2 Đặc tính đất phù sa ............................................................................................ 13
2.5.3 Duy trì và cải thiện độ phì cho đất phù sa .......................................................... 14
2.6 SƠ LƯỢC VỀ CÁC LOẠI CÂY TRỒNG ……………………………………..14
2.6.1 Cây dưa leo ....................................................................................................... 14
2.6.2 Cây rau muống .................................................................................................. 15
2.6.3 Cây cải tùa sại………………………………………………………………….. 16

Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ......................................... 18
3.1 PHƯƠNG TIỆN ................................................................................................. 18

3.2 PHƯƠNG PHÁP ................................................................................................ 18
3.2.1 Thí nghiệm trên đồng ruộng .............................................................................. 18
3.2.2 Thí nghiệm đánh giá khả năng khoáng hóa của phân trùn ở điều kiện háo khí ... 19
3.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................... 20
3.3.1 Phương pháp phân tích ...................................................................................... 20
3.3.2 Thống kê, xử lý số liệu ...................................................................................... 21

Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................. 22
4.1 TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT PHÙ SA CÁI TẮC .................................................... 22
4.2 THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HAI LOẠI PHÂN TRÙN ................ 23
4.3 KHẢ NĂNG KHOÁNG HÓA CỦA HAI LOẠI PHÂN TRÙN TRÊN ĐẤT
PHÙ SA .................................................................................................................... 24
4.4 HIỆU QUẢ CỦA PHÂN TRÙN ĐƯỢC SẢN XUẤT TỪ LỤC BÌNH VÀ
PHÂN CHUỒNG ..................................................................................................... 26
4.4.1 Lên năng suất rau muống .................................................................................. 26
4.4.2 Lên năng suất dưa leo........................................................................................ 27
ix
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


4.4.3 Lên năng suất cải tùa sại……………………………………………………….. 28
4.5 HIỆU QUẢ CỦA PHÂN TRÙN TRONG CẢI THIỆN TÍNH CHẤT CỦA
ĐẤT …………………………………………………………….…………………… 29

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 32
5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 32
5.2 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 33
PHỤ CHƯƠNG


x
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tựa hình

Trang

1

Phân bố đất phù sa

15

2

Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên sự khoáng hóa đạm trong đất ở
điều kiện háo khí

26

4

Hiệu quả của phân trùn lên năng suất rau muống

28


5

Hình ảnh về thí nghiệm rau muống ở Cái Tắc

28

6

Hiệu quả của phân trùn trong cải thiện năng suất dưa leo

29

7

Hình ảnh về thí nghiệm dưa leo ở Cái Tắc

29

8

Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện năng suất cải tùa sại

30

9

Hình ảnh về thí nghiệm cải tùa sại ở Cái Tắc

30


xi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

1

Bảng thành phần hoá học của phân có nguồn gốc từ thực vật và
từ phân chuồng

12

2

Các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh

17

3

Các chỉ tiêu về hóa học của đất ở Cái Tắc trước khi tiến hành thí
nghiệm


24

4

Các chỉ tiêu về hóa học của phân trùn quế trước khi bón cho thí
nghiệm

25

5

Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên sự khoáng hóa lân và các cation
của đất trong thí nghiệm ủ háo khí

27

8

Ảnh hưởng của phân trùn trong cải thiện dưỡng chất đất trồng
rau muống

31

9

Ảnh hưởng của phân trùn trong cải thiện dưỡng chất đất trồng
cải tùa sại

32


xii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất khóa 31

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
Các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện nay đang rất quan tâm
đến việc ứng dụng rộng rãi các kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật về giống, kỹ
thuật canh tác cũng như cơ cấu mùa vụ để nâng cao chất lượng sản phẩm và an ninh
lương thực của quốc gia. Với nhu cầu sản xuất trên quy mô lớn đòi hỏi phải sử dụng
thuốc và liều lượng phân hóa học rất cao đã làm cho độ phì nhiêu đất ngày một xấu
đi, đất dần trở nên bạc màu ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng. Trong thời
điểm hiện tại giá các vật tư nông nghiệp và đặc biệt là phân hóa học ngày càng tăng
cao làm tăng chi phí sản xuất của người nông dân dẫn đến kém hiệu quả về kinh tế.
Do đó theo xu thế hiện nay các nhà khoa học khuyến cáo người nông dân nên sử
dụng phân hữu cơ vi sinh kết hợp với lượng phân hóa học vừa phải sẽ hạn chế được
sự bạc màu của đất, tiết kiệm được tiền của mà còn góp phần vào việc sản xuất
nông nghiệp sạch và bền vững. Trong những loại phân hữu cơ thì sản xuất phân trùn
sẽ mang lại hiệu quả cao cho người nông dân vì nguồn lợi từ việc bán trùn và lợi ích
mà phân hữu cơ mang lại. Trùn quế và các loại trùn đất nói chung có hàm lượng
protein cao, là nguồn thức ăn bổ sung tốt cho cá và gia cầm. Mặt khác loại phân hữu
cơ này được làm chủ yếu dựa trên nguồn nguyên liệu là cây lục bình, là loài thuỷ
sinh, số lượng lục bình trên sông, kênh rạch và ao hồ ở Đồng bằng sông Cửu Long
nói chung và Hậu Giang nói riêng rất lớn. Lượng sinh khối này làm cản trở giao
thông thủy, tốc độ dòng chảy. Việc sử dụng lục bình làm phân hữu cơ, nuôi trùn có
thể mang lại lợi ích kinh tế và góp phần làm giảm bớt mật số của lục bình trên các
sông rạch, giảm chi phí phân bón hoá học cho người nông dân, tận dụng được
nguồn chất thải giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng lợi nhuận.

Tuy nhiên việc sử dụng lục bình để nuôi trùn và sử dụng phân trùn từ lục bình ở
Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay còn rất mới mẻ, vì vậy đề tài: “Hiệu quả của
phân trùn từ lục bình trong cải thiện độ phì nhiêu đất và năng suất rau trên đất phù
sa Cái Tắc – Hậu Giang.” được đưa vào thực hiện nhằm mục đích:
- Đánh giá hiệu quả của phân trùn được sản xuất từ lục bình và phân chuồng
trong cải thiện độ phì của đất phù sa trồng rau.
- Đánh giá hiệu quả của phân trùn lên năng suất cây trồng.

Trang 1

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất khóa 31

CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 SƠ LƯỢC VỀ CHẤT HỮU CƠ TRONG ĐẤT
2.1.1. Khái niệm chất hữu cơ
Chất hữu cơ trong đất được xem là nguồn quan trọng nhất đặc biệt có ý nghĩa đối
với độ phì nhiêu đất và liên quan đến rất nhiều tính chất khác của đất Chất hữu cơ
trong đất là nguồn cung cấp và cũng là nơi lưu trữ dinh dưỡng trong đất. Chất hữu
cơ có khả năng hấp phụ ion, tạo phức và liên kết hoá học với khoáng chất nên có
khả năng trao đổi ion, quan trọng trong điều kiện đất có thành phần sét phong hóa
trong đất nhiệt đới. Những nghiên cứu gần đây về chất hữu cơ trong đất đã chú
trọng đến thành phần của chất hữu cơ như các xác bã chưa phân hủy, thành phần dễ
phân hủy, chậm phân hủy và rất khó phân hủy.Trên tầng đất mặt của tất cả các loại
đất, chất hữu cơ trong đất chứa trên 90% N và S tổng số, trên 75% P tổng số
(Stevenson, 1994).
Chất hữu cơ của đất được xem là các vật chất hữu cơ được hình thành trong quá
trình chuyển hoá các vật liệu hữu cơ sau khi xâm nhập vào đất. Chất hữu cơ là

thành phần đặc trưng tạo nên sự khác biệt đất với mẫu chất và là thành phần quan
trọng tạo nên độ phì của đất. Lượng và tính chất của chất hữu cơ quyết định đến
nhiều tính chất hóa lý và sinh học đất. Chất hữu cơ có vai trò quan trọng tạo nên độ
phì của đất, với những đặc trưng về tính lý, hóa học, có nhiều ảnh hưởng lên sinh
trưởng của thực vật và môi trường sống cũng như hoạt động của vi sinh vật trong
đất (Dương Minh Viễn, 2003).
Chất hữu cơ trong đất có thể chia làm hai thành phần chính: Thành phần dễ phân
hủy và thành phần đa phân tử, khó phân hủy. Thành phần khó phân hủy này liên kết
với khoáng sét tạo nên đất hữu cơ, đây là phần chính, có thể chiếm đến 80-90%
lượng C trong đất. Đất hữu cơ là yếu tố chính liên quan đến việc cải thiện hoặc
giảm độ phì nhiêu đất. Tùy thuộc vào thành phần hóa học của chất hữu cơ, sự phân
hủy hoàn tất trong thời gian ngắn hoặc trong nhiều năm. Trong quá trình phân hủy
chất hữu cơ kết hợp với hoạt động của vi sinh vật, các sản phẩm phân hủy từ những
chuỗi polymer được hình thành. Các sản phẩm này góp phần tạo sự ổn định về mặt
hóa học và vật lý đất qua tạo phức với các cation khoáng và khoáng sét. Thành ph ần
chậm phân hủy của chất hữu cơ trong đất có thể được chia thành hai nhóm: Nhóm
phân hủy chậm và nhóm phân hủy rất chậm với thời gian phân hủy có thể đến vài
chục năm hoặc cả thế kỷ. Những thành phần chất hữu cơ này góp phần quan trọng
trong việc kết dính các hạt đất lại tạo thành cấu trúc đất thích hợp cho sự phát triển
của bộ rễ, chống lại sự xói mòn của đất. Mặt khác giúp gia tăng khả năng trao đổi

Trang 2

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất khóa 31

cation trong đất, giảm độc chất Al và giảm sự cố định P trong đất acid (Võ Thị
Gương, 2007).

Khoáng hoá là quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ liên tục để tạo thành các hợp
chất khoáng đơn giản. Sản phẩm cuối cùng là những hợp chất tan và chất khí có sự
tham gia của vi sinh vật (Võ Thị Gương, 2007). Nó sẽ trả lại cho đất các chất dinh
dưỡng có ích cho cây trồng dưới dạng các hợp chất vô cơ.
R-(C,4H)

+

2O 2

CO2

+

2H2O +

Năng lượng
(478 KJmol-1C)

Theo Nguyễn Thế Đặng(1999) thì sự khoáng hoá phụ thuộc vào thành phần chất
hữu cơ, ẩm độ của đất (70-80%) nhiệt độ thích hợp là 25-350C, pH thích hợp là 6.57.5 và càng thoáng khí thì khoáng hoá càng nhanh. Quá trình khoáng hoá xảy ra
nhanh khi gặp điều kiện thuận lợi tạo ra nhiều chất dinh dưỡng cho cây trồng
2.1.2 Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất
Chất hữu cơ trong đất được bổ sung chủ yếu từ các nguồn chính sau:
Ø Xác bã động vật, thực vật, vi sinh vật và các động vật đất. Trong đó xác thực
vật là nguồn bổ sung chủ yếu cho đất, trung bình hàng năm có 5 – 15 tấn
thân, lá, rễ/ha. Ngoài thực vật thì xác vi sinh vật, động vật đất cũng cung cấp
một phần chất hữu cơ đáng kể, mặc dù khối lượng không lớn nhưng có chất
lượng tốt (Phạm Tiến Hoàng, 2003).
Ø Phân hữu cơ: Các loại phân hữu cơ được bón vào đất gồm phân chuồng,


phân xanh, phân rác, than bùn. Phân chuồng là một hỗn hợp gồm phân gia
súc, gia cầm với xác bã thực vật. Phân xanh là loại phân hữu cơ sử dụng các
loại bộ phận trên mặt đất của cây, để cho cây phân hủy nhanh và hạn chế sự
gây hại của acid hữu cơ sản sinh ra trong quá trình phân hủy, nên bón kết
hợp 5kg vôi cho 100kg phân xanh tươi. Phân rác là loại phân hữu cơ được
chế biến từ rác, cỏ dại, thân lá cây xanh, rơm rạ,…được ủ với một số phân
men như phân chuồng, lân, vôi,…cho đến khi hoai mục. Than bùn được tạo
thành từ các loài thực vật khác nhau, trong than bùn có hàm lượng chất vô cơ
là 18-24%, phần còn lại là các chất hữu cơ (Nguyễn Mỹ Hoa và Trịnh Thị
Thu Trang, 2007).
2.1.3 Vai trò của chất hữu cơ
Chất hữu cơ trong tăng trưởng cây trồng
Chất hữu cơ quan trọng và giữ vai trò chính bởi vì nó ảnh hưởng đến đặc tính lý,
hóa và sinh học đất (Son and Ramaswami, 1997). Theo John Wiiley and Sons
(1990) chất hữu cơ đất là nguồn chính cung cấp N, và nguồn cung cấp quan trọng

Trang 3

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất khóa 31

của P, S và các nguyên tố vi lượng. Chất hữu cơ có chứa các nguyên tố như: N, P,
K, Mg và các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cây trồng. Cây trồng có thể hút trực
tiếp một lượng nhỏ chất đạm hữu cơ dưới dạng amino acid như Alanin, Glycine,
còn thông thường cây hút dinh dưỡng dưới dạng muối khoáng được phóng thích từ
sự khoáng hóa chất hữu cơ.
Chất hữu cơ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng qua quá trình khoáng hóa.

Chất hữu cơ không chỉ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng mà còn giúp
duy trì chất lượng đất theo hướng bền vững nhằm đạt năng suất cao qua sự cải tạo
tính chất lý- hóa và sinh học đất (Wolgang Flaig, 1984).
Chất hữu cơ trong cải thiện tính chất đất
Chất hữu cơ còn có khả năng làm tăng độ hữu dụng của nước, tốc độ thấm nước
cũng cao hơn, do đó hạn chế sự mất nước qua chảy tràn; giúp cây trồng hấp thu
nước và dinh dưỡng tốt hơn. Chất hữu cơ ảnh hưởng đến tuần hoàn nước trong đất
làm cho nước ngầm sâu trong đất được tốt hơn, khả năng giữ nước cao hơn, việc
bốc hơi mặt đất ít đi nhờ vậy mà tiết kiệm được nước tưới, ngoài ra chất hữu cơ có
tác dụng làm cho đất thông thoáng tránh sự tạo váng và tránh xói mòn (Ngô Ngọc
Hưng et al., 2004). Hầu hết các loại đất nếu chỉ bón phân đạm lâu ngày sẽ có xu
hướng làm giảm pH đất. Bón phân hữu cơ giúp duy trì pH của đất do chất hữu cơ có
khả năng đệm pH.
Ngoài việc làm giảm độc chất cho cây, chất hữu cơ còn làm tăng sức chịu đựng về
nhiệt độ trên cây trồng cạn. Với kết quả này có thể nghiên cứu sử dụng cho các loại
cây trồng như: Bắp, Lúa, Lúa Miếng đây là những loại cây trồng phát triển trên đất
acid và độc chất Al là yếu tố giới hạn (Hai Nian et al, 2002). Thomas (1975) thấy
rằng trên đất phát triển mạnh, có mối tương quan nghịch giữa chất hữu cơ và Al trao
đổi, ông ta cũng thấy ảnh hưởng của chất hữu cơ và pH là rất lớn, ở pH 3,5 khi tăng
1 –2% chất hữu cơ vào đất thì Al trao đổi giảm từ 6,0 – 4,2meq/100g. Trên cây đậu
nành, nồng độ malic và oxalic acid trong đất khoảng 50µM làm giảm phản ứng gây
độc chất Al còn nồng độ FA (acid fuvic) 65mg/l mới có tác dụng tạo phức và làm
giảm độc chất Al (None thaless, Suthipradit et al 1990). Riêng acid hữu cơ dạng
malate được đánh giá là đã nâng cao một cách có ý nghĩa độ thóang khí của đất có
mối quan hệ với dung trọng do sự phân hủy chất hữu cơ từ rễ bắp (Strom & Tyler,
1994).
Trên đất acid, cây trồng thường bị ngộ độc Fe trong khi đó trên đất kiềm cây trồng
lại bị thiếu Fe. Trên cây hai lá mầm phản ứng lại với sự thiếu Fe bằng cách: (1)
phóng thích ion hydrogen từ rễ cây, (2) tạo phản ứng khử nhiều hơn để chuyển Fe3+
thành Fe2+ và (3) rễ tiết ra acid hữu cơ thông thường là acid citrate với một tỷ lệ

quan trọng để cung cấp Fe cho cây trồng (Lospez et al, 2000).

Trang 4

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất khóa 31

Một chức chức năng quan trọng của chất hữu cơ là việc hấp thu hóa chất bảo vệ
thực vật và các hợp chất hóa hữu cơ trong đất. Sự hấp thu của chất hữu cơ là mấu
chốt của sự chuyển hóa chất bảo vệ thực vật trong đất, bao gồm: hoạt động sinh
học, lưu tồn, phân hủy sinh học và bay hơi. Chất hữu cơ và sét là các thành phần
quan trọng trong đất thường hấp thụ và liên kết với các hóa chất bảo vệ thực vật
(Dương Minh Viên, 2007).
Về mặt sinh học đất
Chất hữu cơ cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của vi sinh vật đất, liên quan
đến đặc tính hóa sinh của đất quan trọng trong phì nhiêu đất và dinh dưỡng cây
trồng (Gaur et al., 1990) trích trong Man et al. (2007). Các nguồn như phân chuồng,
phân xanh chế phẩm của vụ mùa… khi bón vào đất sẽ kích thích quần thể vi khuẩn
và nấm phát triển, kế đến là sự phát triển của hệ động vật nguyên sinh và trùn đất,
góp phần tạo nên sự cân bằng hệ vi sinh vật trong môi trường đất. Hàm lượng chất
hữu cơ trong đất có liên quan đến sinh khối vi sinh vật đất (Saffigna et al., 1989)
trích trong Ngô Thị Hồng Liên (2006). Hàm lượng chất hữu cơ trong đất cao còn
góp phần tăng mật số và đa dạng vi sinh vật, do đó tăng tính cạnh tranh góp phần
giảm sự phát triển của vi sinh vật có hại trong đất.
2.2 PHÂN HỮU CƠ
2.2.1. Khái niệm
Phân hữu cơ là tên gọi chung của các loại phân được sản xuất từ vật liệu hữu cơ như
các dư thừa thực vật, rơm rạ, các loại phân chuồng, phân rác, phân xanh (Nguyễn

Công Vinh, 2002; Đỗ Thị Thanh Ren và Ngô Ngọc Hưng, 2004).
2.2.2. Vai trò của phân hữu cơ
Phân hữu cơ là nguồn thực phẩm của các vi sinh vật đất (vi sinh vật cố định đạm, vi
sinh vật phân giải lân, vi sinh vật phân hủy tàn dư thuốc bảo vệ thực vật), đất gần
như trở thành “đất chết” nếu hệ sinh vinh vật đất không hoạt động đươc. Việc bón
phân hữu cơ có bổ sung nguồn vi sinh vật đất như nấm Trichoderma sẽ làm giảm
tác nhân gây bệnh thối rễ trên cà chua và ớt, bổ sung các nguồn vi sinh vật cố định
đạm và hoà tan lân, tăng cường nguồn phân đạm cố định được và các hợp chất lân
kém hoà tan trong đất trở thành những dạng hữu dụng, dễ tiêu cho cây trồng
(Nguyễn Mỹ Hoa, 2006).
Chất hữu cơ còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hàm lượng dưỡng chất và
kiềm giữ dưỡng chất canxi cho cây trồng. Theo Strom et al (1994) cho rằng sự xuất
hiện của acid oxalic sẽ làm tăng sức chịu đựng của vi khuẩn mà các nhà sinh học
cho là bảo vệ chất nền để hình thành và tạo kết tủa Ca-oxalate. Đây là một dạng kết

Trang 5

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất khóa 31

tủa kém bền và sẽ phân ly phóng thích canxi vào dung dịch khi gặp điều kiện thuận
lợi.
Sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh hợp lý và sử dụng các phế phẩm phân sinh học
sẽ làm tăng năng suất cây trồng và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm nâng cao
chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam (Lê Văn Hưng, 2004).
Thông qua nguồn phân hữu cơ có thể đưa vào đất và phun lên cây trồng các hoạt
chất kích thích tính kháng bệnh cho cây trồng rất hữu hiệu. Bên cạnh đó, có thể phối
trộn phân hữu cơ sinh học với một lượng nhỏ phân hóa học đa lượng (NPK), trung

lượng và vi lượng giúp phát triển tối đa hiệu lực của phân bón, đáp ứng nhanh
nguồn dinh dưỡng cho cây trồng (Nguyễn Thơ, 2003).
2.2.3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ lên độ phì của đất
Theo “Đỗ Thị Thanh Ren và Ngô Ngọc Hưng.2004.Giáo trình phì nhiêu đất.” cho
rằng thông thường sử dụng phân hữu cơ nhằm mục đích cung cấp dưỡng chất, làm
gia tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất, cải thiện tính chất vật lý và hóa học đất.
2.2.3.1 Ảnh hưởng của phân hữu cơ trên các tiến trình vật lý đất
Cải thiện cấu trúc đất: Ảnh hưởng trực tiếp do làm mất độ cứng của đất, chất mùn
trong phân hữu cơ có tác dụng gắn kết các hạt keo nhỏ lại với nhau, tạo nên cấu trúc
bền vững, làm cải thiện độ xốp của đất làm cho cây thu hút chất dinh dưỡng dễ dàng
hơn. Kết quả của Trình Công Tư (200) khi nghiên cứu về đất bazan mất sức sản
xuất cho thấy chất hữu cơ làm tăng độ xốp đất từ 59% lên 63,4%. Phạm Tiến Hoàng
(2003) cho thấy chất hữu cơ cũng có khả năng hạn chế sự rữa trôi, xói mòn đất. Ảnh
hưởng gián tiếp do sự hoạt động của vi sinh vật, làm cho cấu trúc trở nên tốt hơn.
Gia tăng khả năng giữ ẩm và thấm nước của đất: Trong chất hữu cơ có chứa
nhiều nhóm chức, trong số đó có nhóm carboxyl là nhóm quan trọng hơn hết trong
việc hấp thu nước. Khi nhóm này bị ion hóa thì làm cho nó có ái lực mạnh hơn
nước (Trần Kim Tính, 2002). Theo kết quả của In-Sang Jo (1990) thì khi tăng 1%
chất hữu cơ thì khả năng giữ nước của đất lúa tăng 1,7% và ở đất dốc lên đến 2,5%.
Chất hữu cơ giúp cải thiện độ thoáng khí của đất, nhờ đó rễ được cung cấp oxy
không khí và giúp giảm CO2 ở vùng rễ.
Làm gia tăng nhiệt độ đất: Ảnh hưởng trực tiếp do mùn có màu sẫm, làm gia tăng
sự hấp thu nhiệt của đất. Bên cạnh đó thì hoạt động hô hấp của quần thể vi sinh vật
trong quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ cũng làm gia tăng nhiệt độ đất (Hoàng
Thị Minh và Schacfer, 2006). Ảnh hưởng gián tiếp do cải thiện cấu trúc đất. Ví dụ
sự rút ra nhanh chóng lượng nước dư thừa trong các chỗ nứt làm cho sự gia tăng
nhiệt độ nhanh hơn.

Trang 6


PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất khóa 31

Sự thâm canh tăng vụ và sử dụng chủ yếu phân vô cơ để bón cho cây trồng trong
một thời gian dài là một trong những nguyên nhân làm cho đất bị nén dẽ. Sự nén dẽ
của đất sẽ làm giảm khả năng thấm nước của đất và ảnh hưởng quan trọng đến sự
tăng trưởng của bộ rễ, làm mất cân đối thành rắn, lỏng, khí trong đất ảnh hưởng đến
dung trọng đất, độ xốp của đất. Sử dụng phương pháp cơ học nhằm cải thiện sự nén
dẽ của đất là phương pháp đắc tiền và tốn nhiều năng lượng. Vì vậy hướng lâu dài
và ổn định nhất là tăng cường hàm lượng chất hữu cơ trong đất. Chất hữu cơ có tác
dụng liên kết các cấu thể trong đất tạo thành khối ổn định hạn chế sự đống váng trên
bề mặt đất, gia tăng tính thấm nước đồng thời còn tăng độ phì nhiêu đất. Theo
Dexter (1991), trồng cây có bộ rễ ăn sâu là một biện pháp hiệu quả trong việc cải
thiện sự nén dẽ của đất.
Theo Khaleel et al (1996), chất hữu cơ có ảnh hưởng tốt đến tính chất vật lý đất.
Qua khảo sát 42 ruộng thí nghiệm tìm thấy sự tương quan có ý nghĩa giữa bón phân
hữu cơ và giảm dung trọng đất. Tăng hàm lượng chất hữu cơ giúp tăng độ xốp của
đất, tăng độ bền của đoàn lạp, giảm dung trọng đất.
2.2.3.2 Ảnh hưởng của phân hữu cơ trên các tiến trình hóa học của đất
Hấp phụ các dưỡng chất khoáng trên bề mặt của chúng dưới dạng trao đổi:
Làm gia tăng khả năng trao đổi cation (CEC), khả năng trao đổi cation được quyết
định bởi chất hữu cơ, lượng và khoáng sét trong đất (In-Sang Jo, 1990; Trần Kim
Tính, 2002). Theo Trình Công Tư (2006) thì sự thay đổi dung tích của đất chỉ phụ
thuộc vào khối lượng chất hữu cơ chứ không phụ thuộc vào khối lượng chất vùi vào
đất. Làm giảm khả năng trực di các cation, các ion độc hại được thải ra đều được
đất giữ lại, điều này quan trọng trên các loại đất chứa ít sét. Làm gia tăng khả năng
đệm các chất dinh dưỡng, chủ yếu là N, P và S…, vì vậy làm gia tăng hiệu quả của
phân hóa học bón vào đất.

Kết quả của Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn Hạ Văn (2004) thì với các liều lượng
phân hữu cơ vi sinh khác nhau được sử dụng bón cho cây lạc trên đất xám bạc màu
thì đều làm tăng pH, giảm độ chua đất nhờ vào hoạt động của vi sinh vật.
Cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng: Cung cấp CO2 cho sự quang tổng hợp
chất hữu cơ. Cung cấp chất dinh dưỡng khoáng, đặc biệt là chất đạm, lân, lưu huỳnh
và các nguyên tố khác, bao gồm cả nguyên tố vi lượng. Cung cấp các chất dinh
dưỡng hữu cơ như: đường và các amino acid là sản phẩm trung gian trong quá trình
phân hủy có thể được cây sử dụng.
Sự phân hủy chất mùn huy động chất dinh dưỡng khoáng vô cơ: Trực tiếp qua
sự tiết ra độ chua của vi sinh vật, giải phóng chất dinh dưỡng dự trữ, làm cho chúng
trở nên hữu dụng hơn. Gián tiếp của sự tấn công của acid được tạo thành trong sự
Trang 7

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất khóa 31

phân hủy chất mùn, hoặc do sự giảm điện thế oxy hóa, một vài dưỡng chất trở nên
di động hơn dưới điều kiện khử như Fe, Mn và gián tiếp là phosphate, molybden.
Sự phân hủy chất mùn thúc đẩy sự cố định đạm từ khí quyển, chỉ xảy ra đối với chất
mùn có hàm lượng đạm thấp. Sự bất động chất dinh dưỡng bởi chất mùn, các chất
dinh dưỡng bị bất động trong thời gian ngắn, do vi sinh vật tạm thới lấy chất dinh
dưỡng để cấu tạo nên cơ thể của chúng, vì vậy làm trở ngại đến sự hữu dụng của
chúng đối với cây trồng. Sự bất động chất đạm trong thời gian phân hủy chất hữu cơ
đặc biệt quan trọng khi tỷ số C/N lớn hơn 25.
Phân hữu cơ và hoạt chất trong đất: Các loại phân hữu cơ có thể chứa nhiều hoạt
chất. Tác nhân hoạt động là các yếu tố sinh trưởng rất quan trọng cho cây thể hiện
qua: Các chất sinh trưởng như vitamin, quinon có thể có ích lợi chính cho sự nảy
mầm của cây mà tự nó không sản xuất đủ. Các chất ức chế sinh trưởng hiện diện

với lượng rất nhỏ sẽ làm chậm trễ sự sinh trưởng của cây, chúng gây thiệt hại cho
cây khi ở nồng độ cao.
Nâng cao pH: Giá trị pH trong dung dịch đất có ảnh hưởng rất lớn đến độ hoà tan
dinh dưỡng (Lindsay, 1979) và những đặc tính có lợi của cây trồng (Lucus và
Davis, 1961; Peterson, 1981). Có nhiều đánh giá, nhận định khác nhau về sự tăng
pH khi bổ sung chất hữu cơ vào trong đất (Hoyt & Turner, 1975; Hue, 1992; Lungu
et al, 1993; Noble et al, 1996). Sự tăng pH này bao gồm sự acid hóa các anion của
acid hữu cơ trong quá trình mùn hóa, sự amôn hóa chất mùn đặc biệt là sự hấp phụ
của các phân tử hữu cơ trong quá trình tạo thành hợp chất mùn và từ phản ứng khử
trong điều kiện yếm khí (Haynes và Mokolobate, 2000).
Trên thí nghiệm đồng ruộng, khi bón thử nghiệm phân hữu cơ (Schjonning et al,
1994) hoặc sử dụng phế phẩm trồng trọt (Van Antwerpen and Meyer, 1998) bón
vào đất qua nhiều thập kỷ, trong thời gian ngắn thông thường không làm tăng pH.
Thật vậy, đôi khi có sự suy giảm chút ít do sự tích lũy của acid hữu cơ trong đất
(Schjonning et al, 1994; Wild, 1994). Trong một thời gian dài thì làm cho pH tăng
lên và sự tăng pH này cũng đồng thời giúp cho cây trồng phát triển được tốt hơn và
năng suất cao hơn trên nhóm đất acid (Haynes và Mokolobate, 2000). Theo Noble
et al, (1996) pH tăng sau thời gian lá cây phân hủy ít nhất là sau 8 tuần khi tỷ lệ C/N
khoảng từ 120/1 – 30/1. Khi sự phân ly đạm hữu cơ nitrate (organic N – NO3) diễn
ra liên tục và kèm theo sau đó là sự oxyt hóa nitrate sẽ tạo ra nhiều ion H+. Nếu
trong đất không có quá trình nitrate hóa thì pH tăng và ngược lại (Hayness & Swift,
1993). Vậy nitrate hóa là nguyên nhân chính giải thích sau sự tăng pH là sự suy
giảm về pH (Hoyt & Turiner, 1975) và sự tăng pH còn tùy thuộc vào loại, tỷ lệ phân
hữu cơ bón vào và tính đệm của đất với nghiệm thức bón phân hữu cơ 20 tấn/ha
tăng 0,2 – 0,6 pH và 40 –50 tấn/ha tăng từ 0,8 – 1,5pH (Berek et al, 1995;
Iyamuremye et al, 1996; Noble et al, 1996).
Trang 8

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



Luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất khóa 31

Giảm độc chất trong đất: Trên đất acid, Al3+ gây độc ở nhiều mức độ khác nhau
hoặc ngăn cản sự phát triển của cây. Chất hữu cơ có thể tạo chelate với Al để làm
hạn chế sự gây độc đó (Marion et al, 2001). Trong dung dịch, Al có thể tạo phức
với nhiều dạng hữu cơ đặc biệt là tạo phức với oxalic, humic và acid fuvic dựa vào
mối liên kết anion trong đó Al đóng vai trò là cầu nối (Draft, 2000) và lượng acid
hữu cơ tiết ra có mối tương quan đến độc chất Al trên nhóm cây trồng cạn (Juan
Manuel de la Fuen et al, 2001).
Tăng độ hữu dụng P: P hữu dụng được gia tăng qua cung cấp chất hữu cơ thông
qua nhiều cơ chế. Trước tiên sự phóng thích chậm P hữu dụng trong phân hữu cơ
trong suốt tiến trình phân hủy sẽ là nguồn cung cấp P liên tục, hạn chế thấp sự cố
định P. Sự hiện diện của CHC trong đất giúp giảm một cách hữu hiệu sự cố định P
bởi oxide, hydroxide Fe, Al thay vào đó là P tạo phức với chất hữu cơ với oxide,
hydroxide Fe, Al làm cầu nối như trình bày phần trên hoặc trực tiếp phản ứng với
acid acid hữu cơ tạo tạo ester hoặc chelate theo phương trình phản ứng sau:

Do lân chủ yếu nằm ở dạng hữu cơ, cây trông rất khó sử dụng vì vậy cây trồng sử
dụng khi có sự khóang hóa lân từ dạng vô cơ sang dạng hữu cơ.
2.2.3.3 Đối với đặc tính sinh học
Chất hữu cơ còn là nguồn thức ăn cho các loài sinh vật sống trong đất. Phần lớn vi
sinh vật trong đất thuộc nhóm hoại sinh, nguồn thức ăn của nhóm này là dư thừa và
thải thực vật. Cung cấp dưỡng chất giúp duy trì nguồn thức ăn, tạo điều kiện phát
triển sinh khối, đa dạng chủng loại và kiềm hãm sự gia tăng của các loài vi sinh vật
có hại. Trong quá trình phân hủy chất hữu cơ, sinh vật sống trong đất giúp phóng
thích các chất dinh dưỡng khóang trong chất hữu cơ thành dạng dễ tiêu đối với cây
trồng, đồng thời lấy nguồn carbon năng lượng và dinh dưỡng cho hoạt động sống
giúp chuyển hóa các vật chất khác trong đất. Bossuyt et al. (2000) cho thấy rằng sự
hô hấp, hoạt động của vi sinh vật đất gia tăng khi chất hữu cơ thêm vào đất và khi tỉ

lệ C/N trong đất hữu cơ phù hợp thì hoạt động của vi sinh vật càng gia tăng.

Trang 9

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất khóa 31

Giữ cân bằng quần thể vi sinh vật trong đất: theo Nguyễn Thị Yến và Lê Văn Trí
(2005) cho rằng phân bón cho nền nông nghiệp hữu cơ phải đảm bảo là cân đối
nguồn dinh dưỡng vô cơ và hữu cơ bên cạnh phải cung cấp cho cây trồng những vi
sinh vật có ích. Nguyễn Thơ và Lê Văn Hưng (2004) cũng đã chứng minh được
rằng trong điều kiện đất giàu hữu cơ thì quần thể vi sinh vật đối kháng sẽ phát triển
phong phú đủ sức khống chế và kiềm hãm vi sinh vật gây bệnh dưới ngưỡng gây
hại kinh tế.
2.3 SƠ LƯỢC VỀ PHÂN TRÙN
Phân trùn là một loại phân hữu cơ được tạo thành từ các chất thải hữu cơ sau khi
qua ống tiêu hóa của trùn. Phân trùn là loại phân bón giàu dinh dưỡng có tác dụng
kích thích sự tăng trưởng của cây trồng. Phân trùn không chỉ kích thích tăng trưởng
cây trồng mà còn tăng khả năng duy trì giữ nước trong đất và thậm chí còn có thể
ngăn ngừa các bệnh về rễ.
Một số ứng dụng và hiệu quả của phân trùn trong cải thiện sinh trưởng cây
trồng
So với các loại phân chuồng hay phân hữu cơ khác, phân trùn cho hiệu quả cao hơn.
Phân trùn không để lại trong cây trồng hay trong đất bất cứ dư lượng hoá chất hay
phụ phẩm độc hại nào. Trong các chương trình sản xuất rau sạch, rau chất lượng cao
thì sử dụng phân trùn làm nguồn phân hữu cơ sạch là tốt nhất.
Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy phân hữu cơ với tác nhân phân giải của
trùn quế giúp thúc đẩy nhanh sự phát triển của thực vật và có thể bổ sung chúng vào

đất nghèo dinh dưỡng, ngăn cản sự xói mòn đến mức thấp nhất (Edwards, 2000).
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã cung cấp nhiều số liệu đáng tin cậy cho thấy
phân trùn thúc đẩy nhanh sự phát triển của thực vật.
Nghiên cứu về phân trùn sớm nhất là Fosgate và Babb (1972), các tác giả đã nuôi
trùn bằng phân chuồng và nhận thấy phân trùn sau khi thu được có hàm lượng
dưỡng chất trong phân rất cao đặc biệt là hàm lượng N, P tổng số. Edwards (1988)
phân tích và cho thấy tất cả mẫu phân trùn đều có hàm lượng nitrogen dễ tiêu rất
cao. Một báo cáo khác của Edwards và cộng sự (1985) đã đề cập đến vấn đề này
cho biết, hấu hết các phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng rất cao và thường thì
chỉ một lượng rất ít bị mất đi trong quá trình chế biến thành phân trùn.
Buchanan và cộng sự (1988), cho rằng hầu hết các dạng phân trùn đều có các yếu tố
dinh dưỡng mà ở dạng cây sẵn sàng hấp thụ và luôn cao hơn phân có cùng nguồn
nguyên liệu rác hữu cơ ban đầu. Trong rất nhiều thí nghiệm kiểm chứng khả năng
phát triển của nhiều loài thực vật trên nhiều dạng phân trùn (Edwards và Burrow,
1998), cho thấy hầu hết hạt đều nẩy mầm nhanh hơn, cây con phát triển mạnh mẽ

Trang 10

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version


Luận văn tốt nghiệp ngành Khoa Học Đất khóa 31

hơn khi so sánh với các dạng phân bón thương mại khác. Kết quả còn cho thấy,
nhiều loài thực vật có khả năng phát triển trên môi trường phân trùn và than bùn,
đất cát pha sét theo tỷ lệ 3:1 và 1:1.

2.4 MỘT VÀI DẠNG PHÂN HỮU CƠ VÀ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.4.1 Một vài dạng phân hữu cơ có trên thị trường

Ở nước ta hiện nay trên thị trường xuất hiện khá nhiều dạng phân hữu cơ như: phân
chuồng, phân xanh, phân rác, phân từ than bùn, phân vi sinh,…
Phân chuồng là một hỗn hợp phân gia súc, gia cầm với xác bã thực vật. Phân chứa
đủ ba chất dinh dưỡng cơ bản là đạm, lân, kali cần thiết cho tất cả cây trồng. Ngoài
ra phân còn chứa nhiều nguyên tố vi lượng như B, Cu, Mo, Mn… và những chất
kích thích sinh trưởng như auxin, heteroauxin, các loại vitamin như vitamin B,
C…Những chất dinh dưỡng có trong phân chuồng đều là những chất tương đối dễ
tiêu, nhận được từ sự khoáng hóa các hợp chất hữu cơ. Hàng năm ở nước ta nông
dân sản xuất và sử dụng khoảng 50 triệu tấn, chủ yếu là phân heo, phân trâu và phân
bò, tương đương với 270.000 tấn đạm urea (Nguyễn Thị Quí Mùi, 1999)
Phân xanh là loại phân hữu cơ, sử dụng các loại bộ phận trên mặt đất của cây. Phân
xanh thường được sử dụng tươi, không qua quá trình ủ. Vì vậy, phân xanh chỉ phát
huy hiệu quả sau khi được phân hủy. Cho nên người ta thường dùng phân xanh để
bón lót cho cây hàng năm hoặc dùng để “ép xanh” (tủ gốc) cho cây lâu năm.
Phân vi sinh vật là những chế phẩm trong đó có chứa các loài vi sinh vật có ích. Có
nhiều nhóm vi sinh vật có ích bao gồm vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn được sử dụng để
làm phân bón. Trong số đó quan trọng là các nhóm vi sinh vật cố định đạm, hòa tan
lân, phân giải chất hữu cơ, kích thích sinh trưởng cây trồng…
Phân than bùn hiện nay được sản xuất trên cơ sở than bùn. Trên thị trường có các
loại phân hỗn hợp với các tên thương phẩm sau đây: Biomix (Củ Chi), Biomix
(Kiên Giang), Biomix (Plây Cu), Biofer (Bình Dương), Komix (Thiên Sinh), Komix
RS (La Ngà), Compomix (Bình Điền II), phân lân hữu cơ sinh học sông Gianh và
nhiều loại phân lân hữu cơ sinh học ở nhiều tỉnh phía Bắc.
Phân rác là loại phân hữu cơ được chế biến từ rác, cỏ dại, thân lá cây xanh, bèo tây,
rơm rạ, chất thải rắn thành phố… được ủ với một số phân men như phân chuồng,
nước giải, lân, vôi… cho đến khi hoai mục.

Trang 11

PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version



×