Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

ĐÁNH GIÁ mối TƯƠNG QUAN hàm LƯỢNG CHẤT hữu cơ với một số đặc TÍNH hóa học đất TRỒNG lúa tại HUYỆN CHÂU THÀNH a TỈNH hậu GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.6 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP  SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT


Nguyễn Đại Tài
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN HÀM LƯỢNG CHẤT HỮU CƠ VỚI
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI
HUYỆN CHÂU THÀNH A - TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT

Cần Thơ 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP  SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN HÀM LƯỢNG CHẤT HỮU CƠ VỚI
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI
HUYỆN CHÂU THÀNH A - TỈNH HẬU GIANG

Cán bộ hướng dẫn


SINH VIÊN THỰC HIỆN

TS. TẤT ANH THƯ

Nguyễn Đại Tài
MSSV: 3084137
KHÓA: 34

Cần Thơ 2012

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Khoa Học Đất với đề tài:

I


Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Khoa Học Đất với đề tài:

ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN HÀM LƯỢNG CHẤT HỮU CƠ VỚI
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI
HUYỆN CHÂU THÀNH A - TỈNH HẬU GIANG

Do sinh viên Nguyễn Đại Tài thực hiện
Kính trình lên Hội Đồng chấp nhận luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày…….tháng…….năm 2012

Cán bộ hướng dẫn

Ts. Tất Anh Thư


II


LỜI CAM ĐOAN
ఖఖ

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả luận án

Nguyễn Đại Tài

III


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SHỨD
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
ఖఖ

NHẬN XÉT CỦA CÁC BỘ HƯỚNG DẪN

Xác nhận đề tài: “ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN LƯỢNG CHẤT HỮU CƠ
VỚI MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI HUYỆN CHÂU
THÀNH A – TỈNH HẬU GIANG” do sinh viên Nguyễn Đại Tài, lớp Khoa Học
Đất khóa 34 thực hiện từ tháng 11/2011 đến tháng 05/2012.

Cần Thơ, ngày…….tháng…….năm 2012


Cán bộ hướng dẫn

Ts. Tất Anh Thư

IV


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
ఖఖ
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

KHOA NÔNG NGHIỆP & SHỨD

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp kỹ sư Khoa
Học Đất với đề tài:
ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN HÀM LƯỢNG CHẤT HỮU CƠ VỚI
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI
HUYỆN CHÂU THÀNH A -TỈNH HẬU GIANG
Do sinh viên Nguyễn Đại Tài thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: …………………………….
DUYỆT KHOA

Cần thơ, ngày…..tháng…..năm 2012


Trưởng khoa Nông Nghiệp

Chủ tịch hội đồng

& Sinh Học Ứng Dụng

V


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đại Tài
Sinh ngày: 09/10/1990
Con ông: Nguyễn Văn Hiền và bà Nguyễn Thị Cho
Nguyên quán: Yên Luông-Gò Công Tây-Tiền Giang
Hiện tại ở: Yên Luông-Gò Công Tây-Tiền Giang
Tóm tắt quá trình học tập:
Tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2008, tại trường Phổ Thông Trung Học
Long Bình Tỉnh Tiền Giang.
Vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2008, học lớp Khoa Học Đất khóa 34 mã
lớp TT0872A2 thuộc Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.
Tốt nghiệp kỹ sư Khoa Học Đất năm 2012.

VI


LỜI CẢM ƠN
ఖఖ
Bốn năm học đã trôi qua, gần một học kỳ vừa học vừa nghiên cứu, em đã hoàn
thành xong đề tài luận văn tốt nghiệp: “ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN HÀM

LƯỢNG CHẤT HỮU CƠ VỚI MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC ĐẤT TRỒNG
LÚA TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A -TỈNH HẬU GIANG”. Đạt được như kết
quả như ngày hôm nay, em xin chân thành cám ơn:
Cô Tất Anh Thư trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian làm
luận văn tốt nghiệp.
Cha mẹ cùng anh, chị, em trong gia đình động viên an ủi và tạo mọi điều
kiện vật chất lẫn tinh thần cho em trong suốt quá trình học tập trong những năm
qua.
Qúy Thầy Cô Khoa Nông Nghiệp nói chung và Bộ môn Khoa Học Đất nói
riêng, cùng quý thầy cô các khoa khác đã tận tình truyền đạt cho em những kiến
thức quý báo và bổ ích trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Thầy Ngô Ngọc Hưng là giáo viên cố vấn học tập. Thầy luôn động viên và
ủng hộ chúng em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin kính lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô cùng các anh chị trong
phòng phân tích – Bộ môn Khoa Học Đất – Khoa Nông Nghiệp SHƯD – ĐHCT
đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đề tài.
Luận văn tuy đã hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Rất mong sự chỉ dạy của Qúy Thầy Cô, sự đóng góp chân thành của các
bạn, nhất là những ai có quan tâm đến vấn đề này.

Trân trọng kính chào!

Cần Thơ, ngày… tháng … năm 2012

Nguyễn Đại Tài

VII


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa................................................................................. i
Lời cam đoan................................................................................ ii
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn ................................................... iii
Ý kiến của hội đồng..................................................................... iv
Tiểu sử cá nhân............................................................................. v
Lời cảm ơn .................................................................................. vi
Mục lục ...................................................................................... vii
Danh sách ký hiệu, chữ viết tắt .................................................... ix
Danh sách bảng và danh sách hình................................................ x
Tóm lược ..................................................................................... xi
Mở đầu ......................................................................................... 1
CHƯƠNG I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.......................................................... 2
1.1. Tổng quan về chất hữu cơ............................................................................ 2
1.1.1. Khái quát chất hữu cơ trong đất (Soil Organic Matter) ............................. 2
1.1.2. Vai trò của chất hữu cơ đối với đặc tính lý, hóa và sinh học đất................ 4
1.1.3 Phân hữu cơ............................................................................................. ..8
1.2 Độ hữa dụng của chất dinh dưỡng NPK trong đất…………………………….11
1.2.1 Chất đạm trong đất ................................................................................. 11
1.2.2 Chất lân trong đất .................................................................................... 14
1.2.3 Chất Kali trong đất .................................................................................. 17
1.3 Sự thay đổi pH và EC trong lúa .................................................................. 19
1.3.1 Sự thay đổi pH ........................................................................................ 19
1.3.2 Sự thay đổi EC ........................................................................................ 20
1.4 Đất ngập nước và đặc điểm sinh trưởng, phát triển cây lúa ......................... 21
1.4.1 Đất ngập nước ......................................................................................... 21
1.4.2 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển cây lúa .............................................. 22
1.5 Khái quát về vùng nghiên cứu .................................................................... 22
CHƯƠNG II: PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP .................................... 24


VIII


2.1. Thời gian, địa điểm và phương tiện nghiên cứu ......................................... 24
2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 24
2.1.2 Phương tiện nghiên cứu........................................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 24
2.2.1. Phương pháp thu mẫu đất ................................................................................. 24

2.2.2. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm...................................... 25
2.3. Xử lý số liệu............................................................................................... 26
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ- THẢO LUẬN .................................................... 27
3.1. Đặc tính hóa học đất trồng lúa ................................................................... 27
3.2. Phân tích mối tương quan giữa CHC và các đặc tính hóa
học đất trồng lúa............................................................................................... 33
3.2.1. Chất hữu cơ không tương quan với một số đặc tính hóa
học đất trồng lúa............................................................................................... 33
3.2.2. Chất hữu cơ có tương quan với một số đặc tính hóa
học đất trồng lúa............................................................................................... 34
CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................. 37
4.1. Kết luận..................................................................................................... 37
4.2. Đề nghị...................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 38
PHỤ CHƯƠNG

IX


DANH SÁCH KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
EC: Độ dẫn điện đất
CEC: Khả năng trao đổi cation
N: Đạm
P: Lân
K: Kali
NSKS: Ngày sau khi sạ
CHC: Chất hữu cơ

X


DANH SÁCH BẢNG VÀ DANH SÁCH HÌNH

Bảng3.1: Đặc tính hóa học của đất trồng lúa……………………………………..27
Hình 3.1 Sự tương quan giữa hàm lượng CHC và pH trong đất…………............ 34

Hình 3.2 Sự tương quan giữa hàm lượng CHC và C labile
thủyphân bằng H2O………………………………………………………………35
Hình 3.3 Mối tương quan giữa hàm lượng CHC và C labile
thủyphân bằng HCl……………………………………………………………….35

Hình 3.4 Sự tương quan giữa Clabile (đun với HCl) và Clabile (đun với H2O)……...36

XI


TÓM LƯỢC
Hoạt động nông nghiệp ngày càng phát triển, nhất là canh tác lúa từ sản
xuất 1vụ lúa đến 2vụ/năm cho đến những năm 1980 đã tăng lên 3vụ lúa/năm và

tốc độ ngày càng tăng dần, cao nhất vào năm 2000. Tuy nhiên, chính điều này lại
tác động mạnh mẽ đến nguồn tài nguyên đất và ảnh hưởng đến môi trường đất.
Theo quan điểm của các nhà khoa học ngoài việc khuyến cáo nông dân chọn các
giống lúa cao sản, lúa chất lượng cao để cải thiện năng suất còn phải hướng dẫn
nông dân cách bón phân cân đối hợp lý nhằm mục tiêu duy trì độ phì nhiêu đất, cải
tạo đất. Để tìm rỏ hơn vấn đề này chúng tôi xây dựng đề tài “Đánh giá mối tương
quan hàm lượng chất hữu cơ với một số đặc tính hóa học đất trồng lúa tại
huyện Châu Thành A – tỉnh Hậu Giang" Đề tài được thực hiện từ tháng
11/2011 đến tháng 05/2012 trên 7 mẫu đất được lấy trên đất canh tác lúa 2 vụ
thuộc xã Trường Long Tây, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Kết quả đạt
được như sau:
Đất thí nghiệm là đất phù sa không phèn, chua vừa, không mặn, chất hữu
cơ không được cao, hàm lượng N tổng số trung bình, khả năng trao đổi cation
(CEC) trung bình. Nhìn trung đất phù hợp với canh tác nông nghiệp. Đất canh tác
lúa có pHH2O (4.69 ± 0.12) đất chua vừa; EC (0.38 ± 0.12 mS/cm) không giới hạn
năng suất cây trồng; CEC (20.28 ±0.59 meq/100g) đánh giá trung bình; CHC
(4.96 ± 0.42 %C) được Đánh giá là thấp; C labile (HCl) (2.97 ± 0.48 %C) trung
bình; C labile (H2O) (1.76 ± 0.53 %C) thấp; N tổng số (0.29 ± 0.19 %N) được
đánh giá trung bình; N hữu dụng (13.25 ± 0.82 mg/kg) cao; N labile (7.22 ± 0.76
mg/kg) thấp; P Olsen (5.58 ± 0.12 mg/kg) đánh giá từ thấp.

XII


ĐẶT VẤN ĐỀ
Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011) Gạo là thực phẩm chủ yếu của
Việt Nam, chiếm trung bình khoảng 78% nguồn năng lượng đầu vào. Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa lớn nhất nước với khoảng 1,8 triệu hecta, cung cấp tới
90% sản lượng gạo xuất khẩu hằng năm. theo thống kê của các tỉnh thuộc vùng trọng
điểm lúa như Sóc Trăng, Đồng Tháp, Tiền Giang…, diện tích đất trồng lúa giảm

khoảng 1.000 ha/năm. Nhờ vào lợi thế của điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây lúa, có
thể nói, cây lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Hậu Giang nói riêng, vừa là
cây chủ lực và vừa là cây an ninh lương thực của Quốc gia và cung cấp lúa gạo cho
thị trường thế giới.
Hoạt động nông nghiệp ngày càng phát triển, nhất là canh tác lúa từ sản xuất
1vụ lúa đến 2vụ/năm cho đến những năm 1980 đã tăng lên 3vụ lúa/năm và tốc độ ngày
càng tăng dần, cao nhất vào năm 2000. Tuy nhiên, chính điều này lại tác động mạnh
mẽ đến nguồn tài nguyên đất và ảnh hưởng đến môi trường đất. Đã có nhiều nghiên
cứu khoa học cho thấy ĐBSCL đang đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn như: lũ
lụt, mặn hóa, phèn hóa, vấn đề nước canh tác. Kết quả khảo sát thực tế cho thấy trong
quá trình canh tác nông dân gặp thường xuyên gặp nhiều rủi ro, thách thức như: mất
mùa do thiên tai, dịch bệnh, sự xâm nhập mặn, năng suất suy giảm mặc dù nông dân
sử dụng phân bón cao hơn trước rất nhiều.... Nguyên nhân lúa giảm năng suất ngoài
yếu tố thời tiết còn có thể do chất lượng giống cây trồng, do bón phân không cân đối
hợp lý, do chất lượng đất bắt đầu suy giảm... Theo quan điểm của các nhà khoa học
ngoài việc khuyến cáo nông dân chọn các giống lúa cao sản, lúa chất lượng cao để cải
thiện năng suất còn phải hướng dẫn nông dân cách bón phân cân đối hợp lý nhằm mục
tiêu duy trì độ phì nhiêu đất, cải tạo đất. Theo Lê Anh Tuấn, (2003) Chất hữu cơ có
vai trò rất quan trọng trong đánh giá chất lượng đất đai. Do chất hữu cơ trong đất ảnh
hưởng rất lớn đến các đặc tính vật lý, hóa học đất và hoạt động của vi sinh vật đất. Vì
vậy “Đánh giá mối tương quan hàm lượng chất hữu cơ với một số đặc tính hóa
học đất trồng lúa tại huyện Châu Thành A – tỉnh Hậu Giang" là cần thiết nhằm
đánh giá độ phì nhiêu đất và một số đặc tính hóa học đất trồng lúa từ đó có chế độ sử
dụng nguồn dinh dưỡng đất và chiến lược phân bón hữu cơ có hiệu quả, giúp tăng
năng suất cây trồng.

1


CHƯƠNG I

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT HỮU CƠ
1.1.1 Khái quát chất hữu cơ trong đất (Soil Organic Matter)
Chất hữu cơ trong đất về nguyên tắc bao gồm 3 thành phần chính: Sinh khối
của sinh vật sống, thành phần chất hữu cơ bán phân hủy bao gồm các vật liệu hữu cơ
đang phân hủy có thể nhận diện được nguồn gốc và thành phần chất hữu cơ đã phân
hủy (Nyle C.Brady, 1999). Thành phần chất hữu cơ bán phân hủy có vai trò quan
trọng về mặt lý học đất như làm giảm dung trọng đất, tăng độ xốp, tăng cường cấu trúc
đất… Tuy nhiên xét về mặt hóa học đất, thành phần này không quan trọng do ít ảnh
hưởng đến các đặc tính hóa học đất.
Chất hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong cải thiện tích chất cơ học của đất,
đặc biệt cải thiện độ nén dẽ của đất và tăng cường độ hữu dụng của nước trong đất cho
cây trồng (Kay, 1998). Chất hữu cơ thêm vào đất dưới dạng thải thực vật giúp tăng
lượng chất hữu cơ thô có trọng lượng phân tử thấp, chiếm khoảng 10-40% tổng chất
hữu cơ trong đất (Carter, 2001). Chất hữu cơ là một trong những chỉ tiêu quyết định
đến độ phì nhiêu của đất (Flaig và ctv…, 1975).
Chất hữu cơ là một thành phần cơ bản kết hợp với sản phẩm phong hóa từ đá
mẹ để tạo thành đất. Chất hữu cơ là một đặc trưng để phân biệt đất với đá mẹ và là
nguồn nguyên liệu để tạo nên độ phì của đất. Số lượng và tính chất của chất hữu cơ
quyết định đến nhiều tính chất hóa lý và sinh học của đất (Nguyễn Thế Đặng, 1999).
Chất hữu cơ được hình thành do sự phân hũy các xác bã động thực vật nhờ vào
quà trình hóa học và sinh học xảy ra trong đất (Bolt et al…, 1978). Chất hữu cơ ảnh
hưởng đến nhiều tính chất của đất như khả năng cung cấp dinh dưỡng, khả năng hấp
phụ giữ nhiệt và kích thích sinh trưởng cây trồng. Chất hữu cơ là nguồn cung cấp chất
dinh dưỡng chính trong hệ sinh thái đất. Để nông nghiệp phát triển bền vững nhất thiết
phải bổ sung chất hữu cơ thường xuyên cho đất, nhất là việc sử dụng đất vùng nhiệt
đới (Lê Văn Khoa và ctv…, 2005). Ở vùng nhiệt đới có hàm lượng chất hữu cơ thấp do
kết quả của puá trình phong hóa mạnh làm chúng phân hủy nhanh (Nguyễn Xuân Cự,
2005).


2


Chất hữu cơ trong đất đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các tiến trình lý,
hóa, sinh học của đất (Lê Anh Tuấn, 2003). Chất hữu cơ là tiêu chí để đánh giá về độ
phì, ảnh hưởng nhiều tính chất đất như khả năng cung cấp dinh dưỡng, khả năng hấp
phụ, giữ nhiệt và kích thích sinh trưởng cây trồng ( Lê Văn Khoa và ctv…,2000). Dựa
vào khả năng phân hủy, có thể chia chất hữu cơ trong đất thành hai phần chính: thành
phần dễ phân hủy và thành phần đa phân tử khó phân hủy (Võ Thị Gương, 2010).
Chất hữu cơ có tác dụng kết dính các hạt đất lại với nhau tạo nên kết cấu đất
tăng khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng của đất, điều hòa nhiệt độ và không khí của
đất cho vi sinh vật phát triển và hữu ích cho cây trồng (Mai Văn Quyền và ctv…,
2005). Tốc độ phân hũy chất hữu cơ và khoáng hóa của các thành phần hữu cơ trong
đất có cấu trúc thô nhanh hơn đất có cấu trúc mịn (Vanen, 1990). Do chất hữu cơ có
vai trò quan trọng trong đất nên để duy trì độ phì nhiêu đất cần phải thường xuyên bổ
sung chất hữu cơ cho đất để bù đắp lượng chất hữu cơ bị mất đi do quá trình khoáng
hoá (Phạm Tiến Hoàng, 2003). Việc bổ sung chất hữu cơ cho đất đặc biệt quan trọng ở
vùng nhiệt đới do sự mất mát chất hữu cơ do khoáng hoá xảy ra mạnh hơn so với vùng
ôn đới.
Chất hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng. Khi được khoáng hóa chất hữu cơ sẽ cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng như N,
P, K… Thành phần khó phân huỷ của chất hữu cơ (mùn) bòn góp phần làm giảm dung
trọng đất, tăng độ xốp, tăng cường cấu trúc đất và làm tăng tính đệm của đất nhờ đặc
tính keo của chất mùn (Võ Thị Gương, 2010). Chất hữu cơ trong đất đóng vai trò quan
trọng đối với tiến trình lý, hoá, sinh học của đất, là yếu tố quyết định độ phì của đất
(Wolgang Flaig, 1984).
Chất hữu cơ có liên quan chặt với N tổng số trong đất (Setevenson, 1982). N
hữu dụng tương quan không cao với chất hữu cơ hoặc N tổng số trong đất (Sims và
ctv…, 1967; Cassman và ctv…, 1996).
Chất hữu cơ còn là nhân tố tham gia tích cực vào việc chuyển hoá P trong đất

từ dạng khó tiêu sang dạng dễ tiêu hữu dụng cho cây trồng (Nguyễn Thị Thuý và
ctv…, 1997) và chất hữu cơ còn phát huy tác dụng của chất điều hoà tăng trưởng trong
đất (Hoàng Minh Châu, 1998).

3


Theo Nguyễn Bảo Vệ và ctv…,(2010), hàm lượng chất hữu cơ trên tầng mặt
phải đạt tối thiểu từ 3,5% trở lên mới thích hợp cho cây trồng. Tuy nhiên hàm lượng
chất hữu cơ không ảnh hưởng trực tiếp đến cây.
Theo Ông Laik R., Koushlendra Kumar, D.K. Das and O.P. Chaturvedi. 2009
cho rằng chất hữu cơ dễ phân hủy (C Labile) là chỉ số tốt của chất lượng đất bị ảnh
hưởng bởi những thay đổi trong cách quản lý. C labile là thành phần dễ phân hủy
trong chất hữu cơ, giúp đánh giá chất lượng chất hữu cơ, đánh giá khả năng cung cấp
N từ chất hữu cơ trong đất (Võ Thị Gương, 2008). Thông thường, thành phần C dễ
phân hủy chỉ chiếm khoảng 20- 30% hàm lượng chất hữu cơ trong đất. C labile sẽ
được khoáng hóa cung cấp N hữu dụng cho nhu cầu của cây trồng.
1.1.2 Vai trò của chất hữu cơ đối với đặc tính lý, hóa và sinh học đất
Vai trò của chất hữu cơ đối với đặc tính lý học đất
Chất hữu cơ góp phần quan trọng trong khả năng sản xuất của đất. Bên cạnh
các yếu tố liên quan đến hoá tính, độ phì nhiêu đất như khả năng trao đổi cation, cung
cấp dinh dưỡng qua sự khoáng hoá chất hữu cơ, tạo phức hữu cơ thì khả năng cải thiện
tính chất vật lý đất cũng rất đáng quan tâm. Chất hữu cơ được biết là có ảnh et al…,
hưởng rất tốt đến tính chất vật lý đất. Một trong các ảnh hưởng quan trọng nhất là cải
thiện cấu trúc đất. Cấu trúc đất là một tính chất rất phức tạp bao gồm sự liên kết và kết
dính giữa những hạt và giữa những nhóm cũng như là sự ổn định của cấu trúc trong
điều kiện thay đổi ẩm độ và sức nén (Võ Thị Gương, 2006). Chất hữu cơ duy trì độ
bền cấu trúc đất (Cochrane và Aylmore, 1994; Thomas và ctv…, 1996)
Theo Daum (2002), bón phân hữu cơ là hướng lâu dài và ổn định để tăng cường
hàm lượng chất hữu cơ trong đất. Chất hữu cơ có tác dụng tích cực trong việc liên kết

các cấu thể trong Đất bởi gì sự kết dính chất hữu cơ biến các hạt đất thành khối ổn
định, hạn chế sự đóng ván trên bề mặt, gia tăng tính thấm bề mặt và đồng thời gia tăng
độ phì nhiêu đất. Đất có hàm lượng hữu cơ cao thường tạo thành những đoàn lạp lớn
và ổn định hơn có khả năng giảm xói mòn đất và sự nén dẽ đất.
Theo Monaco (2008) bón vật liệu hữu cơ vào đất trong 11 năm đã ảnh hưởng
lớn đến những đặc tính vật lý, hóa học, sinh học đất giúp gia tăng lượng chất hữu cơ
trong đất và thay đổi những đặc tính sinh học so với nghiệm thức không bón phân,
nhất là lớp đất 0 - 15 cm, gia tăng khả năng khoáng hóa đạm, sinh khối vi sinh vật.

4


Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Ren (1998) cho thấy, thông qua hoạt động
của vi sinh vật chất hữu cơ phân hủy biến thành mùn, mùn có khả năng liên kết những
hạt đất phân tán làm cho đất có cấu trúc tốt, thoáng khí, tăng độ xốp, đất dễ cày bừa,
giữ phân và giữ nước tốt hơn. Ngược lại, sự suy giảm chất hữu cơ trong đất đưa đến
giảm độ xốp đất và tăng dung trọng đất (Tisdall và Oades, 1982). Phế phẩm của mùa
vụ trước để lại trên bề mặt đất và sự mùn hóa của những vật liệu này xảy ra sau đó có
tác dụng to lớn lên tác dụng vật lý đất, làm giảm khả năng bị xói mòn, cải thiện đất
như một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của cây như giảm nhiệt độ và sự nén
dẽ của đất (Cassel và Lal, 1992). Kết quả là cấu trúc của tế khổng được bền vững, hoạt
động của vi sinh vật mạnh hơn, sự thấm nước nhanh hơn, giảm sự chảy tràn và mất
dinh dưỡng tầng đất mặt, tác động này có ý nghĩa to lớn đối với những vøng đất dốc
(Coughlan, 1994). Bên cạnh đó chất hữu cơ làm tơi xốp đất do hoạt động của vi sinh
vật và tạo lớp phủ bề mặt cho đất (Hoàng Minh Châu, 1998). Bón phân hữu cơ cải
thiện độ phì nhiêu và các đặc tính lý học đất như: dung trọng đất, độ bền đoàn lạp (
Lâm Khắc Huy, 2011)
Vai trò của chất hữu cơ đối với đặc tính hóa học đất
Trong quá trình khoáng hóa chất hữu cơ tạo ra nhiều dinh dưỡng cung cấp cho
cây trồng, chất hữu cơ làm giảm sự cố định K, P trong đất. Khi mất 1% chất hữu cơ,

khả năng bố định P có thể tăng thêm 50ppm P (Nguyễn Tử Siêm và ctv…, 1999).
Nhiều nghiên cứu cho thấy chất hữu cơ ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính hóa học đất.
Theo nghiên cứu của Jenkinson (1988), thành phần các nguyên tố trong chất hữu
cơ đặc biệt là C, N, P, S, tỷ số C:N giữa C hữu cơ và N hữu cơ dường như không thay
đổi ở hầu hết các loại đất, thường dao động từ 10 - 14. Mặt khác, C hữu cơ trong đất ít
liên kết với P hữu cơ trong đất hơn so với N hữu cơ và S hữu cơ trong đất. Hơn nữa, P
hữu cơ ít được khoáng hóa một cách dễ dàng so với P vô cơ sẵn có, điều này xảy ra
tương tự với N, S hữu cơ so với N, S vô cơ. Nguyên nhân có thể là do phần lớn P hữu
cơ trong đất hiện diện ở dạng inositol phosphates khá bền. Sự kết hợp của N, S thành
những dạng hữu cơ sẽ làm sự rửa trôi các nguyên tố do thấm lậu, sự khoáng hóa chậm
của N, S, P xảy ra cùng lúc trong phạm vi nhu cầu của cây trồng (Tate, 1987).
Thông thường đạm ở dạng amonium trao đổi và hòa tan trong dung dịch đất,
nitrite và nitrate chiếm ít hơn 2% tổng số đạm trong đất (Brady và Well, 1999). Đạm

5


NH4+, NO3- và NO2- được tạo thành từ sự phân hủy háo khí của các hợp chất hữu cơ
trong đất hoặc từ phân bón. Tuy có hàm lượng nhỏ nhưng rất cần thiết đối với cây
trồng cho thấy lượng đạm tổng số và hữu dụng được tích lũy trong đất là kết quả của
lượng chất hữu cơ tích lũy trong đất nhiều hơn từ việc bón đạm. K hữu dụng được duy
trì cao và gia tăng khi có cung cấp phân hữu cơ. So với đất cung cấp K ở dạng phân vô
cơ với lượng K tương đương lượng K có trong phân hữu cơ thì K hữu dụng trong đất
giảm liên tục.( Olk và Cassman, 1991).
Theo John Wiley and Sons (1990) chất hữu cơ trong đất góp phần tăng hấp phụ
cation của đất, yếu tố quan trọng của sự trao đổi dinh dưỡng. Ngoài ra, chất hữu cơ
trong đất liên kết với các hóa chất hữu cơ và các loại thuốc trừ dịch hại làm giảm sự
hoạt động và di chuyễn của chúng, làm giảm ảnh hưởng của chúng tới môi trường.
Nghiên cứu của Willett (1994) cho thấy rằng vai trò tích cực của chất hữu cơ
trong việc tăng cường khả năng trao đổi cation (CDC), chất hữu cơ liên kết với các

nguyên tố vi lượng có tác dụng giảm ảnh hưởng gây độc và giúp tăng độ hữu dụng của
các nguyên tố vi lượng cho cây trồng; chất hữu cơ có ảnh hưởng gián tiếp trong việc
cung cấp dinh dưỡng là nâng cao khả năng trao đổi cation trong đất. Chất hữu cơ còn
là nhân tố tích cực tham gia vào chuyển hóa lân trong đất từ dạng khó tiêu sang dạng
dễ tiêu, hữu dụng cho cây trồng (Nguyễn Thị Thúy và ctv…, 1997).
Theo nghiên cứu của Võ Thị Gương (2010) thì phân hữu cơ làm tăng pH đất,
gia tăng hàm lượng đạm hữu cơ dễ phân hủy, gia tăng hàm lượng lân dể tiêu, các
cation trao đổi như K, Ca, Mg và phần trăm base bão hòa đều tăng, nhất là trên đất
vườn chôm chôm. Phân hữu cơ có tác dụng tốt trong việc gia tăng hàm lượng chất hữu
cơ, gia tăng hàm lượng lân trong đất, các cation trao đổi như Ca, Na, K, Mg và phần
trăm base bảo hòa trong đất liếp vườn chôm chôm đều tăng (Nguyễn Anh Đào, 2009).
Theo John Wiley and Sons (1990) chất hữu cơ trong đất góp phần tăng khả năng hấp
thụ cation của đất, yếu tố quan trọng của sự trao đổi dinh dưỡng. Ngoài ra, chất hữu cơ
trong đất liên kết với các hóa chất hữu cơ và các loại thuốc trừ dịch hại làm giảm sự
hoạt động và di chuyển của chúng, làm giảm ảnh hưởng của chúng đến môi trường.
- Carbon hữu cơ dễ phân huỷ (C labile ): Dựa vào khả năng phân hủy có thể chia
chất hữu cơ thành hai thành phần chính: thành phần dễ phân hủy và thành phần đa
phân tử, mùn khó phân hủy. Hàm lượng C dễ phân huỷ và C khó phân huỷ được xác

6


định bằng cách dùng axit thủy phân (Sollins và ctv…, 1999). Acid (HCl) sẽ loại bỏ
những thành phần dễ phân hủy (Esters, Amides, Carbohydrates, N và Polysaccharides)
thành phần còn lại ltrong đất là C khó phân hủy (vòng thơm humic và ligin) (Martel và
Paul, 1974).
- Carbon khó phân hủy: có vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cation và khả
năng giữ nước, nó không được vi sinh vật phân hủy để tạo lại chất dinh dưỡng cho đất
và cây trồng. Trái lại nhóm carbon dễ phân hủy thì có ảnh hưởng mạnh tạo nên chất
hữu cơ mới cung cấp cho cây hằng niên và có vah trò quan trọng trong việc tái tạo và

cung cấp N. Khi carbon dễ phân hủy được tái tạo tương đối nhanh nó được coi như là
một chất làm thay đổi chất lượng và chức năng của chất hữu cơ hơn so với carbon
tổng vì C tổng có nhiều C trơ.
Vai trò của chất hữu cơ đối với đặc tính sinh học đất
Chất hữu cơ cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của vi sinh vật đất, liên
quan đến đặc tính hóa sinh của đất quan trọng trong phì nhiêu đất và dinh dưỡng cây
trồng. Các nguồn như phân chuồng, phân xanh chế phẩm bủa vụ mùa… khi bón vào
đất sẽ kích thích quần thể vi khuẩn và nấm phát triển, kế đến là sự phát triển của hệ
động vật nguyên sinh và trùn đất, góp phần tạo nên sự cân bằng hệ vi sinh vật trong
môi trường đất. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất có liên quan đến sinh khối vi sinh
vật đất (Saffigna et al…, 1989). Hàm lượng chất hữu cơ trong đất cao còn góp phần
tăng mật số và đa dạng vi sinh vật, do đó tăng tính cạnh tranh góp phần giảm sự phát
triển của vi sinh vật có hại trong đất.
Chất hữu cơ và keo mùn là ngtồn thức ăn quý của hệ Vi sinh vật (VSV), là môi
trường sống của quần thể VSV đất, cung cấp năng lượng cho các sinh vật trong đất
hoạt động như vi khuẩn, nấm, giun đất… Sau khi chết, các sinh vật này bị phân huỷ sẽ
để lại lượng chất dinh dưỡng đáng kể cho đất trồng. Một số hoạt động của sinh vật
sống trong đất cũng góp phần cải thiện môi trường đất (sự di chuyển của giun đất giúp
cho đất thoáng khí).
Theo Saffigna et al..., (1989) cung cấp chất hữu cơ vào đất có thể kích thích gia
tăng sinh khối đất. Tỷ lệ phân hủy chất hữu cơ trong đất và độ lớn sinh khối dao động
bởi những thay đổi của các chất trong xác bả hữu cơ và điều kiện môi trường. Quá
trình phân giải chất hữu cơ trong đất cung cấp thêm thức ăn cho vi sinh vật (cả thức ăn

7


khoáng và thức ăn hữu cơ) tạo điều kiện thuận lợi cho quần thể vi sinh vật phát triển
nhanh, kể cả vi sinh vật tự dưỡng và vi sinh vật dị dưỡng, vùi phân hữu cơ vào đất
ngay cả giun đất cũng phát triển mạnh.

Vai trò của chất hữu cơ trong tăng trưởng cây trồng
Chất hữu cơ quan trọng và giữ vai trò chính bởi vì nó ảnh hưởng đến đặc tính
lý, hóa và sinh học đất (Son and Ramaswami, 1997). Theo John Wiiley and Sons
(1990) chất hữu cơ đất là nguồn chính cung cấp N, và nguồn cung cấp quan trọng của
P, S và các nguyên tố vi lượng. Chất hữu cơ có chứa các nguyên tố như: N, P, K, Mg
và các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cây trồng. Theo Akio Ikono (1984), chất hữu
cơ là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng qua quá trình khoáng hóa. Chất hữu
cơ không chỉ là nguồn cung cấp dinh dưỠng cho cây trồng mà còn giúp duy trì chất
lượng đất theo hướng bền vững nhằm đạt năng suất cao qua sự cải tạo tính chất lý- hóa
và sinh học đất (Wolgang Flaig, 1984).
Theo nghiên cứu của Võ Thị Gương và ctv..., (2004) cho thấy khi bổ sung phân
hữu cơ vào đất giúp tăng hàm lượng đạm hữu cơ dễ phân hủy và đạm hữu dụng trong
đất cung cấp thêm cho đất một số nguyên tố vi lượng cần thiết cho cây trồng như Cu,
Zn…Khi môi trường đất thích hợp cho sự sinh trưởng của cây thì sự gia tăng năng suất
qua phân hữu cơ thường ít, nhưng khi môi trường đất không thích hợp thì năng suất sẽ
gia tăng hơn khi được bón phân hữu cơ.
1.1.3 Phân hữu cơ
Là tên gọi chung của các loại phân được sản xuất từ các vật liệu hữu cơ xác bã
thực vật, phân chuồng, phân xanh, các chế phẩm nông nghiệp và công nghiệp. Sau khi
phân giải có khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Phân hữu cơ giúp tăng
năng suất năng suất cho cây trồng do có thể cải thiện các tính chất hóa lý và sinh học
đất, qua đó nâng cao độ phì nhiêu của đất và làm tăng thêm hiệu lực của phân vô cơ
(Bùi Đình Dinh, 1998).
Là các loại chất thải hữu cơ sau khi vùi vào đất được phân hủy và cung cấp chất
dinh dưỡng cho cây, là nguồn phân quý không những làm tăng năng suất cây trồng mà
còn có khả năng làm tăng hiệu lực của phân hóa học, cải tạo và nâng cao độ phì của
đất (Vũ Hữu Yêm, 1995).

8



- Vai trò của phân hữu cơ trong tăng trưởng cây trồng
Phân hữu cơ cung đầy đủ các dưỡng chất cho cây trồng như N, P, K, Ca, Mg, S,
các nguyên tố vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, các vitamin cho cây trồng. Tuy
nhiên đây là sự cung cấp toàn diện các chất dinh dưỡng cùng một lúc, do đó có ý nghĩa
quan trọng nếu so với việc bón phân hóa học chỉ cung cấp một số các chất dinh dưỡng
nhất định. Sự cung cấp toàn diện các nguyên tố vi lượng các vitamin từ phân hữu cơ
có nghĩa quan trọng trong việc gia tăng phẩm chất nông sản, làm trái cây ngon hơn và
tránh được hiện tượng bón dư thừa đạm và những chất hữu cơ trong quả là kết quả của
các quá trình sinh hóa trong cây khi có đủ các nguyên tố vi lượng. Sự mất cân đối khi
bón các nguyên tố vi lượng có thể ảnh hưởng sự tạo thành các men này do đó ảnh
hưởng phẩm chất hạt. Bón phân không đúng liều lượng có thể gây sự mất cân đối
trong dinh dưỡng cây trồng (Hoàng Minh Châu, 1998).
- Vai trò của phân hữu cơ đối với vi sinh vật
Phân hữu cơ là môi trường thích hợp cho vi sinh vật sống và phát triển. Phân
chuồng có ảnh hưởng đến vi sinh vật cố định đạm, đất được bón nhiều phân chuồng
làm gia tăng hiệu quả cố định đạm, số lượng vi sinh vật tăng lên làm khả năng khoáng
hóa đạm cũng tăng lên. Bổ sung phân hữu cơ vào đất làm tăng mật số vi sinh vật trong
đất, giúp đất có cấu trúc tốt hơn (Võ Thị Gương và ctv..., 2004). Bón phân hữu cơ đơn
thuần hoặc bón kết hợp phân hóa học thì vi sinh vật đất ổn định hơn, dẫn đến sự cân
bằng trong đất được tốt hơn (Nguyễn Ngọc Hà, 2000). Theo Wolgang Flaig (1984)
hầu hết các vật liệu hữu cơ được phân hủy trong đất do hoạt động của vi sinh vật, vì
thế những yếu tố ảnh hưởng đến chúng thì rất quan trọng trong việc chuyển hóa vật
liệu hữu cơ, những yếu tố ảnh hưởng là nhiệt độ, ẩm độ, điều kiện thoáng khí, dinh
dưỡng trong đất.
Theo nghiên cứu của Châu Minh Khôi và ctv..., (2007), thí nghiệm về hiệu quả
của phân hữu cơ lên đất liếp vườn trồng cam cho thấy bón phân chuồng và bã bùn mía
ủ hôi với lượng 10 tấn/ha/năm mỗi loại giúp gia tăng hoạt động của vi sinh vật đất,
hàm lượng hữu cơ, khả năng hấp thụ và khả năng trao đổi cation của đất.
- Vai trò của phân hữu cơ đối với đất

Chất hữu cơ là nhân tố không thể thiếu trong canh tác để đạt hiệu quả cao. Do
đó phân hữu cơ là nguồn cung cấp chất hữu cơ chính để tăng cường chất hữu cơ trong

9


đất. Ngày nay phân hữu cơ ngày càng được coi trọng trong sản xuất nông nghiệp bền
vững do những đặc tính có lợi của nó trong việc cải tạo đất.
Phân hữu cơ bón vào đất sau khi được phân giải sẽ cung cấp cho đất các chất
khoáng làm phong phú thêm nguồn dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng. Theo Lê Văn
Trí (2002) phân hữu cơ luôn chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng như:
đạm, lân, kali, natri, magiê và các nguyên tố vi lượng khác nhưng hàm lượng không
cao, đây là một ưu điểm mà không có một loại phân hóa học nào có được. Ngoài ra, nó
còn cung cấp chất mùn làm cho cấu trúc đất ngày càng tốt hơn như đất tươi xốp giúp
cho bộ rễ phát triển nhanh hơn, hạn chế bốc hơi nước, chống xói mòn.
Bón phân hữu cơ giúp cải thiện cấu trúc đất như làm mất độ cứng, làm gia tăng
khả năng giữ nước, nhiệt độ đất, cải tạo độ thoáng. Làm cho nước thấm vào đất thuận
lợi, hạn chế đóng ván bề mặt, hạn chế chảy tràn làm rửa trôi các chất dinh dưỡng, ổn
định nhiệt độ đất tăng cường hoạt động của vi sinh vật đất (Vũ Hữu Yêm, 2005).
Ngoài ra, bón phân hữu cơ làm gia tăng chủng loại và số lượng vi khuẩn amôn
hóa, vi khuẩn khoáng hóa, xạ khuẩn và các loại nấm có ích rõ rệt, gián tiếp làm cho
bấu trúc đất trở nên tốt hơn.
Chất mùn trong đất có khả năng kết hợp với các chất khoáng trong đất nhất là
các nguyên tố vi lượng ở dạng liên kết dễ hữu dụng đối với cây trồng, bảo vệ các
nguyên tố vi lượng không bị phản ứng với các chất khác thành những dạng không hữu
dụng đối với cây trồng do đó có tác dụng tăng cường hiệu quả của phân hóa học, làm
cho phân chậm tan trở nên dễ tan hơn. Ngoài ra khi độ phì nhiêu trong đất gia tăng, có
thể giảm lượng phân hóa học sử dụng.
Phân hóa học đơn thuần không thể giúp tăng chất mùn trong đẩt, làm tăng khả
năng giữ chất dinh dưỡng cho đất, tăng khả năng điều chỉnh khi bón dư thừa phân hóa

học, khắc phục các ảnh hưởng xấu như cháy lá, sót rễ, lốp đỗ,…hạn chế sự rửa trôi các
chất dinh dưỡng, không gây ô nhiễm đối với môi trường. Bón phân hữu cơ cho đất còn
làm tăng khả năng chóng chịu của đất khi bị chua hóa đột ngột do ảnh hưởng của phân
hóa học làm đất ít chua hơn (Vũ Hữu Yêm, 1995).
- Một số lưu ý khi sử dụng phân hữu cơ:
Phân hữu cơ dung để bón lót cho cây trồng, nhưnf bón phân chưa hoai mục có
nhiều bất lợi như hạt cỏ, mầm bệnh, nấm bệnh, các acid hữu cơ (Vũ Hữu Yêm, 1995

10


và Trần Thành Lập, 1998). Hơn nữa nguồn đạm trong phân chuồng rất dễ mất do bay
hơi (Lê Văn Khoa và ctv..., 1996).
Phân vi sinh thường chỉ phất huy tác dụng trong những điều kiện đất đai và khí
hậu nhất định. Thường chúng phát triển tốt ở các chân đất cao, đối với loại cây trồng
cạn. Theo Vũ Hữu Yêm (2000), muốn sử dụng phân vi sinh có hiệu quả cao chú ý đến
việc cải tạo môi trường đất trước khi bón phân vi sinh, như khử chua nếu thấy pH đất
không phù hợp với sự phất triển của vi sinh vật
1.2 Độ hữa dụng của chất dinh dưỡng NPK trong đất
1.2.1 Chất đạm trong đất
- Vai trò của đạm đối với cây trồng
Đạm giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động sinh học, là thành phần của
protein và acid amin vì chất của tế bào sống là protein. Đạm còn giữ vai trò là cấu trúc
của chlorophyII (Nareta,1990). Đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất giới hạn
năng suất thực tế.
Trên hầu hết cá loại cây, bón phân N gia tăng rự sinh trưởng của cây, đặc biệt là
phát triển thân lá. Cây được cung cấp N đầy đủ, thân lá và chồi phát triển tốt, rễ phát
triển cân đối hơn so với cây thiếu N (Ken, 2001). Đạm là nguyên tố đa lượng di động
trong lá trưởng thành và chuyển vị tới vùng sinh trưởng mới. Do N là nguyên tố di
động nên thiếu N thể hiện ở lá già (Ngô Ngọc Hưng, 2009).

- Giảm khả năng khoáng hóa và cung cấp độ hữu dụng của đất lúa
Khoáng hóa N là tiến trình N vô cơ được phóng thích từ các dạng N hữu cơ do
hoạt động phân hủy chất hữt cơ của vi sinh vật đất nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng
và phát triển sinh khối của chúng (Jansson and Person, 19882; Blackburn and
Knowles, 1993). Tiến trình có thể xảy ra ở điều kiện yếm khí và thoáng khí. Nếu xảy
ra ở điều kiện yếm khí thì gọi là amon hóa, chuyển hóa N hữu cơ thành NH4+, do tập
đoàn vi sinh vật dị dưỡng thực hiện, và tiến trình nitrate hóa, oxy hóa NH4+ thành NO2và NO3- do vi sinh vật tự dưỡng (Nitrosomonas và Nitrobacter) hoạy động trong điều
kiện thoáng khí (Paul and Clark, 1996). Thường N có trong thành phần không mùn
(proteins, carbohydrates) được khoáng hóa nhanh, trong khi N có trong ligin, tannin và
các chất mùn của đất khoáng hóa rất chậm trong điều kiện đất ngập nước (Stevenson,
1986).

11


Trong lúa nước, việc giữ nước ngập liên tục là giữ được N trong đất, trước đây
được xem là cách quản lý lý tưởng để giữ N trong đất (Ponnamperuma, 1985). Khi
ruộng ngập nước liên tục, đất nằm trong tình trạng khử cao độ nên tốc độ phân hủy
chất hữu cơ và khoáng N xảy ra chậm. Tốc độ khoáng hóa N nhanh hơn khi đất có giai
đoạn khô (Trần Quang Tuyến, 1997).
Điều kiện ngập nước liên tục trong suốt thời gian sinh trưởng của cây lúa dẫn
đến giảm lượng N hữu dụng trong đất do sự nitrate hóa và sự khử nitrate
(Ponnamperuma, 1985). Khả năng cung cấp N của đất cho nhu cầu dinh dưỡng của lúa
bị hạn chế vào giai đoạn nữa đến cuối vụ, bởi vì giai đoạn đầu các thực vật dễ phân
hủy, các dưỡng chất không kết hợp và bón phân để cung cấp đầy đủ N.
Theo Kimura (1980), kết luận rằng lượng N tổng số và dễ tiêu trong đất là kết
quả của lượng chất hữu cơ được tích lũy trong đất nhiều hơn từ việc bón phân N.
Nhưng nếu bón quá nhiều và thường xuyên sẽ tạo điều kiện cho tảo phát triển. Như thế
các loài này sẽ ức chế một phần hoặc toàn bộ vi khuẩn cố định N (Ngô Ngọc Hưng,
2003).

- Các dạng đạm trong đất
Đạm trong dất tồn tại dưới ba dạng khác nhau về số lượng cũng như cung cấp
cho cây trồng: N hữu cơ, N amôn bị khoáng sét giữ chặt và N vô cơ hòa tan cho dung
dịch cây trồng (Nguyễn Như Hà, 2006a). Dạng N hữu cơ trong đất chiếm khoảng
95% N trong đất, do đó hàm lượng chất hữa cơcao thường đi đôi với giàu N tổng số
trong đất (Võ Thị Gương, 2004a). Lượng N tổng số trong đất phèn khá cao (0.10.4%), có nơi rất cao (0.7%) nhưng lượng N dễ tiêu nghèo, mà cây lúa lại cần lượng N
dễ tiêu này, vì vậy rất cần bón N cho cây trồng trên đất phèn (Nguyễn Huy Bá, 1982).
Lớp đất có lẽ chứa tới vài nghàn kg N/ha, hầu hết chúng được giữ trong chất
hữa cơ và không trực tiếp hữa dụng cho cây trồng. Vi sinh vật sẽ biến đổi hữa cơ thành
N vô cơ, N khoáng hóa là tiến trình cơ bản quan trọng để cung cấp N cho cả trong tự
nhiên và hệ thống cây trồng. Sự khác nhau về số lượng và chất lượng chất hữa cơ
trong đất, yếu tố thời tiết đô ẩm và nhiệt độ, và quản lý đất như làm đất, vùi chất hữa
cơ dẫn đến ngưỡng N khoáng hóa trên đồng ruộng thay đổi theo thời gian và không
gian (Campbell and Zentner, 1993).

12


×