Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập về Thực trạng quản lý và xử lý nợ xấu tại Ngân Hàng VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 23 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA LUẬT

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Họ và tên sinh viên: Dương Minh Tuân
Lớp: LKT 12-03
Mã số sinh viên: 12A51010140

Cơ quan thực tập: Công Ty TNHH Quản Lý Tài Sản Ngân Hàng Việt
Nam Thịnh Vượng VPBank AMC

NĂM 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................
3. Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................
CHƯƠNG I.............................................................................................................
1. Khái niệm nợ xấu? Các tiêu chí xác định nợ xấu?...............................................
1.1 Khái niệm nợ xấu..........................................................................................
1.2 Các tiêu chí xác định nợ xấu..........................................................................
Theo điều 6:.....................................................................................................
Theo điều 7:.....................................................................................................


2. Thực trạng quản lý và xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng VPBank –
VPBank AMC.........................................................................................................
2.1 Giới thiệu chung về VPBank và VPBank AMC............................................
2.2 Cơ cấu tổ chức của VPBank..........................................................................
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank giai đoạn 2011-2015..............
2.4 Tình hình nợ xấu của VPBank giai đoạn 2011-2015...................................
2.5 Quản lý nợ xấu VPBank giai đoạn 2011-2015.............................................
3. Ý kiến bản thân.................................................................................................
KẾT LUẬN...........................................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
VPBank

Ý nghĩa
Ngân hàng Thương mại cổ phần

VPBank AMC

Việt Nam Thịnh Vượng
Công Ty TNHH quản lý tài sản
Ngân Hàng Việt

NHTM
NHNN
TSBĐ
XLN

Nam Thịnh


Vượng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Tài sản bảo đảm
Xử lý nợ


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ xấu được xem như một nút thắt lớn đối với hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Trong thời gian qua, tỷ lệ
nợ xấu ở Việt Nam đã không ngừng tăng lên. Đây là hệ quả xuất phát từ
nhiều nguyên nhân bên trong cũng như bên ngoài. Nhưng trong đó vấn đề
nổi trội là công tác quản trị rủi ro còn hạn chế của các NHTM mà trực tiếp
là công tác quản trị nợ xấu. Nhận thức được điều đó, NHNN cũng như các
NHTM đã chú trọng đến việc hoàn thiện công tác quản trị nợ xấu. Đây là
cơ sở để kiểm soát, hạn chế tối đa tổn thất trong hoạt động tín dụng, đảm
bảo hiệu quả hoạt động ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất
nước.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng là một trong những ngân
hàng TMCP được thành lập sớm và phát triển ổn định ở Việt Nam. Với tiêu
chí trở thành ngân hàng một trong ba ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong
nước, thời gian qua, VPBank đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng
và nhiều sản phẩm dịch khác. Song song với định hướng phát triển đó, rủi
ro xuất phát từ hoạt động tín dụng tăng lên đáng kể, được thể hiện qua tỷ lệ
nợ xấu hằng năm của Ngân hàng. Nhận thức được thực tế và tầm quan
trọng của công tác quản trị nợ xấu, VPBank đã đề ra kế hoạch quản trị nợ

xấu trên toàn ngân hàng nói chung và hướng dẫn về các chi nhánh thực
hiện. VPBank AMC đã tích cực thực hiện theo định hướng quản trị của Hội
sở ngân hàng và đạt được một số thành công nhất định trong công tác quản


2

trị nợ xấu của mình. Nhưng bên cạnh đó, quy trình quản trị vẫn còn một số
hạn chế nhất định, cần được nhìn nhận và xây dựng một cách khoa học
cũng như thực hiện một cách thống nhất, chuyên nghiệp nhằm hướng đến
mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu, hạn chế tối đa tổn thất và góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu
“Thực trạng quản lý và xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tại địa
phương” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tình hình nợ xấu của Ngân hàng VPBank – Công Ty
TNHH VPBank AMC, những giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu mà
Ngân hàng áp dụng trong công tắc quản trị nợ xấu của mình. Từ đó đề xuất
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quả trị nợ xấu trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng VPBank - Công Ty TNHH VPBank AMC.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng VPBank như thế nào? Công
tác quản trị nợ xấu được thực hiện dựa trên những giải pháp phòng ngừa nợ
xấu phát sinh và xử lý nợ xấu như thế nào?
Câu hỏi 2: Cần thực hiện giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản trị
nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng VPBank?



3

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VPBANK – VPBANK AMC

1. Khái niệm nợ xấu? Các tiêu chí xác định nợ xấu?
1.1 Khái niệm nợ xấu
Yếu tố rủi ro trong kinh doanh là yếu tố ngẫu nhiên khó đoán biết trước,
môi trường sản xuất kinh doanh tự nó phải chịu rất nhiều yếu tố ngẫu nhiên
như thiên tai, chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp,…ảnh hưởng đến thị trường
và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Ngân hàng là một ngành kinh doanh nhiều
rủi ro. Ngân hàng nào không chấp nhận rủi ro thì không có lợi nhuận. Do
đó, rủi ro tín dụng hay những khoản nợ xấu là một phần tất yếu trong hoạt
động kinh doanh của ngân hành, không có gì là bất bình thường cả. Khi gặp
rủi ro trong kinh doanh người vay tiền không thể hoàn trả vốn vay cho ngân
hàng đúng hạn và thế là phát sinh nợ quá hạn đối với ngân hàng.
Như vậy, Nợ xấu là khoản nợ mà quá thời hạn thanh toán ít nhất 90
ngày mà người đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ trả nợ
của mình đối với ngân hàng cho vay. Nó là kết quả của mối quan hệ tín
dụng không hoàn hảo. Trước hết, nợ xấu vi phạm đặc trưng cơ bản của tín
dụng là tính thời hạn, và tính hoàn trả đầy đủ, sau nữa, nó gây nên sự mất
lòng tin của người cấp tín dụng đối với khách hàng nhận tín dụng.
Tuy việc phát sinh nợ xấu là điều không thể tránh khỏi, là điều mà tất
cả các NHTM trên thế giới đều phải đối mặt, nhưng, nếu tỉ lệ nợ xấu quá
cao, hoạt động ngân hàng sẽ rơi vào trạng thái tê liệt vì các ngân hàng


4


không có vốn để thanh toán cho người gửi tiền khi đến hạn. Ở mức độ trầm
trọng sẽ dẫn đến sự phá sản ngân hàng. Do đó, vấn đề quản lý tín dụng,
ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ xấu là một công tác hết sức quan trọng tại
các NHTM.
1.2 Các tiêu chí xác định nợ xấu
Tại Việt Nam, căn cứ vào quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, được sửa đổi
bổ sung bằng quyết định 18/2007/QĐ-NHNN nợ xấu có thể xác định, tính
toán theo điều 6 hoặc điều 7 của quyết định này. Theo đó, nợ xấu là các
khoản nợ thuộc các nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ),
nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).

 Theo điều 6:
TCTD thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau:
Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy cả gốc và lãi đúng hạn;

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 này;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 này;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;


5

Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá ạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;

- Các khoản nợ đang chờ xử lý.
 Theo điều 7:
Các NHTM thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm, căn cứ trên hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ và chỉ được thực hiện khi được NHNN chấp
thuận. Theo đó, TCTD thực hiện phân loại nợ như sau:

Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu
hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn.


6

Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất
một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Việc quy định phân loại nợ theo điều 6 của quyết định 18 chủ yếu dựa
vào thời hạn, thiếu sự đánh giá kết hợp các yếu tố khác như tình hình tài
chính, kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Điều này sẽ dẫn đến sự
đánh giá sai lệch về nợ xấu của ngân hàng. Nếu các khoản nợ xấu không
được đánh giá đúng mức, dự phòng tổn thất khoản vay sẽ không đủ, thu
nhập ròng và vốn của ngân hàng không phản ánh đúng thực tế tình hình tài
chính của ngân hàng. Đó cũng nguyên nhân dẫn đến việc thống kê của Việt
Nam thì nợ xấu của các NHTM Việt Nam từ 1 con số trở xuống nhưng theo
ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), nợ xấu của hệ
thống NHTM Việt Nam không thấp hơn hai con số.
Trong khi đó quy định tại điều 7 cho thấy NHNN đã từng bước ứng
dụng phương pháp đơn giản của Basel II khi gắn kết phân loại nợ với hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là phải đảm

bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ và nghiêm túc quy định này. Điều đó còn
phụ thuộc vào trình độ áp dụng của mỗi ngân hàng.


7

2. Thực trạng quản lý và xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng VPBank –
VPBank AMC
2.1 Giới thiệu chung về VPBank và VPBank AMC
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank (Ngân hàng
TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh trước đây) được thành lập
ngày 12/8/1993. Sau 22 năm hoạt động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên
hơn 8.056 tỷ đồng, phát triển mạng lưới lên 208 điểm giao dịch, với đội ngũ
trên 12.400 cán bộ nhân viên.
Năm 2001, Chính phủ và NHNN ra quyết định về việc thành lập các
Công ty quản lý nợ và khai tác tài sản trực thuộc các NHTM (AMC). Cho
đến thời điểm hiện tại, đa số ngân hàng đã thành lập AMC để phục vụ nhu
cầu quản lý nợ và khai thác tài sản, làm lành mạnh và minh bạch hóa tình
hình tài chính của Ngân hàng, đồng thời đảm bảo hoạt động kinh của các
Ngân hàng an toàn và bền vững, tránh tình trạng nợ tồn đọng gây ảnh
hưởng xấu đên hiệu quả hoạt động kinh doanh. Công ty TNHH Quản lý
tài sản Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBankAMC) được thành lập năm 2006, là Công ty thành viên của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank).

2.2 Cơ cấu tổ chức của VPBank


8

Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank



9

2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank giai đoạn 2011-2015
a) Hoạt động huy động vốn

Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank
Tiếp tục theo đuổi chiến lược huy động vốn hướng tới mở rộng cơ sở
“tiền gửi lõi” bao gồm những đối tượng tương đối ổn định theo đánh giá
của VPBank trong từng thời kỳ khác nhau, tổng huy động vốn (tiền gửi của
khách hàng, tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác và phát hành giấy tờ
có giá) tại thời điểm 31/12/2014 đạt 146.991 tỷ đồng, tăng 41% so với cùng
kỳ 2013, trong đó tiền gửi của khách hàng lần đầu tiên vượt trên 100 nghìn
tỷ đồng, đạt 108.354 tỷ đồng, vượt 2% kế hoạch ĐHCĐ đề ra. 9 tháng đầu
năm 2015, tiền gửi khách hàng đã đạt tới 127.516 tỷ đồng, tăng 17,7% so
với cuối năm 2014.
b) Hoạt động tín dụng


10

Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank
Qua biểu đồ có thể tốc độ tăng trưởng dư nợ cấp tín dụng của (bao gồm
cho vay khách hàng, trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác đầu tư) VPBank khá
cao và cũng khá ổn định qua các năm. Năm 2011, dư nợ cấp tín dụng cấp
tín dụng là 29.184 tỷ đồng, sau 3 năm, năm 2014 dư nợ cấp tín dụng đã đạt
91.535, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 42%/năm. Trong đó, năm 2014
cho vay khách hàng tiếp tục có sự tăng trưởng vượt bậc, đạt 78.379 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 48% tổng tài sản.

Tuy 9 tháng đầu năm 2015 vẫn chưa có số liệu về tổng dư nợ cấp tín
dụng nhưng lại đã có số liệu về cho vay khách hàng của VPBank. Cho vay
khách hàng 9 tháng đầu năm 2015 đạt 107.045 tỷ đồng, tăng 36,57%.
c) Kết quả hoạt động kinh doanh


11

Tổng tài sản (TTS) tiếp tục đà tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 163.241
tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2004, tăng 41.977 tỷ đồng (tương đương
34,6%) so với cùng kì năm 2013, và chỉ sau 9 tháng đầu năm 2015, TTS
đạt 195.004 tỷ đồng, tăng 31.763 tỷ đồng (tăng 16.3%) so với cuối năm
2014 và khả năng TTS đạt đến mục tiêu 204.000 tỷ đồng khi kết thúc năm
2015 là rất khả thi. Cấu trúc tài sản tiếp tục có sự chuyển dịch đáng kể vào
cho vay khách hàng và danh mục chứng khoán, là nền tảng cho sự tăng
trưởng bền vững của các năm tiếp theo.


12

Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank
Kết thúc năm 2014, lợi nhuận trước thuế toàn Ngân hàng là 1.609 tỷ
đồng, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2013. Và kết thúc quý III năm 2015,
lợi nhuận trước thuế tăng lên 290 tỷ đồng, đạt 1.899 tỷ đồng, tăng 18% so
với cuối năm 2014. Tuy tốc độ tăng trưởng vẫn khá cao, nhưng để có thể
đạt được mục tiêu trong năm 2015 là lợi nhuận trước thuế đạt 2.500 tỷ đồng
thì trong quý IV VPBank sẽ còn rất nhiều việc phải làm.
2.4 Tình hình nợ xấu của VPBank giai đoạn 2011-2015

Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank

Tỷ lệ nợ xấu của VPBank luôn được duy trì ở mức an toàn, <3%, thế
nhưng thực chất mốc an toàn này cũng chỉ mới được đặt ra tại Đại hội đồng
cổ đông năm 2012. Khi chỉ tiêu này được đặt ra, cổ đông chiến lược của
VPBank là Ngân hàng Oversea Chinese Banking Corporation Ltd(OCBC)
đã rất lo ngại, họ đã đánh giá chỉ tiêu này là quá cao vì tỷ lệ nợ xấu của
năm 2011 chỉ là 1,82%. Khi ấy, lãnh đạo của của VPBank đã giải thích về
việc nâng chỉ tiêu nợ xấu là việc hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn


13

ngành tăng cao nên cần điều chỉnh tăng tỷ lệ nợ xấu của năm 2012. Tất
nhiên, giải thích này chẳng thể “xoa dịu” được cổ đông, khi mà năm 2012,
tỷ lệ nợ xấu nhóm 3 – 5 của VPBank bất ngờ tăng vọt lên 2,71% tổng dư
nợ, tương ứng với khoảng 1003 tỷ đồng.
Năm 2013, nợ xấu của VPBank đáng ngại hơn khi tiếp tục tăng lên, đạt
hơn 1.474 tỷ đồng, chiếm 2,81% tổng dư nợ. Điều này đã khiến ngân hàng
phải tăng cường trích lập dự phòng rủi ro cho vay khách hàng thêm 129,7
tỷ đồng, lên mức 386,2 tỷ đồng (cuối năm 2013).
Năm 2014, mặc dù tình hình nợ xấu của quý I rất đáng ngại, chạm mức
2,9% thế nhưng khi kết thúc năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của VPBank đã giảm
chỉ còn 2,54%, thấp nhất kể từ khi VPBank nâng chỉ tiêu nợ xấu.
Theo số liệu công bố trong Đại hội đồng cổ đông của VPBank thì đến hết
quý I/2015, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng VPBank đã tiếp tục giảm, và giảm
xuống còn 2,17%, thế nhưng đến khi kết thúc quý III/2015 thì tỷ lệ nợ xấu
lại tăng trưởng vượt bậc, thậm chí còn cao vượt mức tỷ lệ nợ xấu 2,54% từ
đầu năm, cao hơn cả mức 2,9% của quí I/2014, tăng đến 2,93%. Tuy quy
mô và con số tuyệt đối nhỏ hơn các Ngân hàng khác, chỉ khoảng 3.141 tỷ
đồng, thế nhưng tốc độ tăng nợ nhóm nợ có khả năng mất vốn tại VPBank
(nhóm 5) lại nổi trội hơn cả với hơn 1.560 tỷ đồng, cao gấp 3 lần hồi đầu

năm.


14

Nợ xấu của các ngân hàng trong 9 tháng đầu năm 2015 (ĐVT: tỷ đồng)
Nguồn: vietstock.vn

2.5 Quản lý nợ xấu VPBank giai đoạn 2011-2015
a) Giải pháp hạn chế nợ xấu của VPBank năm 2011-2015
Để xử lý và phòng ngừa nợ xấu, hạn chế nợ xấu, VPBank chủ động
triển khai các giải pháp sau:

- Đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện
-

pháp xử lý thích hợp;
Tăng cường trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu;
Hoạt động tín dụng có rủi ro đặc thù cao, trích dự phòng do đó
phải bắt buộc,được thực hiện nhưng 1 khỏan dự phòng rủi ro trong
danh mục đầu tư của ngân hàng, cụ thể là dự phòng cho các khoản vay
và tương đương cho vay (bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán, …) .
Rủi ro của ngân hàng là hoạt động mang tính tiềm ẩn và rủi ro kỳ hạn,
do đó việc trích lập dự phòng, phản ánh như 1 khoảng chi phí trong
giai đoạn trích lập và sử dụng quỹ dự phòng này khi có biến cố không
thu được các khoản đã cho vay.Nợ xấu sẽ được xữ lý bằng quỹ dự
phòng nếu xảy ra.


15


-

Tiếp tục cơ cấu lại nợ;
Tiếp tục hỗ trợ vốn để khách hàng khắc phục khó khăn và phục hồi;
Bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm;
Thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm;
Hoán đổi nợ thành vốn;
Bán nợ xấu cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh

-

nghiệp (DATC) thuộc Bộ Tài chính;
Kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động;
Hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai.

b) Giải pháp xử lý nợ xấu của VPBank

 Đôn đốc thu hồi nợ trực tiếp
Qua việc giám sát các khoản nợ, trước khi đến kỳ hạn trả nợ, bộ phận
phụ trách thu hồi nợ của VPBank sẽ thông báo, nhắc nợ thường xuyên và
sắp xếp gỡ gặp khách hàng. Cụ thể sau khi nhận phân luồng khoản nợ, cán
bộ XLN sẽ gọi điện cho khách hàng để thông báo về khoản nợ; soạn thông
báo gửi về cho khách hàng thông báo khoản nợ; sắp xếp làm việc trực tiếp
với khách hàng để yêu cầu khách hàng trả nợ,…
 Tái cấu trúc doanh nghiệp
Với những khách hàng mà khả năng trả nợ được đánh giá có khả năng
phục hồi thì VPBank tiến hành hỗ trợ, tư vấn khách hàng khắc phục khó
khăn nhằm khôi phuc khả năng trả nợ.


 Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
-

Ngân hàng tiến hành gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ với những

khách hàng có khả năng phục hồi trong tương lai. Ví dụ: Công ty trong 3
tháng nữa hàng sẽ được xuất hết và tiền sẽ thanh tóan 1 lần, công ty cung
cấp cho ngân hàng thấy được điều này, thì việc xử lý nợ xấu này có thể dùng
biện pháp gia hạn nợ thêm 3 tháng  giải pháp cơ cấu nợ phù hợp với tình
hình hoạt động của bên vay, tạo điều kiện cho bên vay khôi phục hoạt động
để có dòng tiền trả nợ cho ngân hàng. Trong điều kiện khác có thể tiếp tục


16

hổ trợ thêm vốn để bên vay xoay vòng nhanh hơn, nắm bắt cơ hội tốt hơn để
trả nợ nhanh cho ngân hàng.
 Xử lý tài sản bảo đảm
Xử lý có hiệu quả TSBĐ được VPBank xem là một trong số các giải
pháp quan trọng nhất trong việc giải quyết nợ xấu. Thu hồi nợ xấu thông
qua xử lý tài sản bảo đảm có 2 cách:
- Tối ưu nhất và là việc thuyết phục bên vay tự nguyện bán tài sản để
trả nợ vì: biện pháp này ít tốn kém chi phí nhất, rút ngắn thời gian xữ lý
làm giảm bớt việc phải trả lãi,giảm thiệt hại thật nhanh nhất cho cả 2 bên.
- Khởi kiện trong trường hợp bên vay không tự nguyện bán tài sản :
Biện pháp này rất mất thời gian vì phải trải qua nhiều thủ tục pháp lý phức
tạp, mà việc chậm trễ càng kéo dài thì chất lượng tài sản ngày càng giảm,
nợ xấu lại có nguy cơ tăng thêm .Như vậy các để thực hiện bước này, thì
đầu tiên việc thế chấp tài sản đảm bảo phải đảm bảo về an tòan pháp lý cao
(các điều khỏan trong hợp đồng tín dụng,hợp đồng thế chấp luôn chặc

chẽ),việc đăng ký giao dịch đảm bảo phải có trước khi cho vay (đảm bảo
tính ưu tiên trả nợ cho ngân hàng khi xữ lý tài sản) …Các thủ tục khởi kiện
cần được xúc tiến nhanh nhất để tránh thiệt hại: Rút ngắn thời gian từ lúc
khởi kiện đến lúc thì hành án, thời hạn xác định giá bán,thời hạn giảm giá,
đấu giá tài sản,sự phối hợp tốt giữa ngân hàng và cơ quan nhà nước trong
việc thu giữ tài sản.
 Xử lý nợ thông qua Công ty quản lý tài sản (AMC)
Sau thời gian ít nhất 90 ngày, với những biện pháp cưỡng chế mà vẫn
không thể thu hồi nợ từ phía khách hàng, ngân hàng bán nợ cho công ty xử
lý nợ AMC. Ngoài việc bán nợ xấu cho VAMC, VPBank cũng có riêng cho
mình công ty xử lý nợ là VPBank AMC.
 Xử lý nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
VPBank đã áp dụng thông tư 02 của NHNN về việc phân loại tài sản
có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các TCTD và chi nhánh ngân


17

hàng nước ngoài và Thông tư 09 về việc sửa đổi bổ sung Thông tư 02. Việc
áp dụng 2 thông tư này có ảnh hưởng lớn tới: phân loại nợ và trích lập dự
phòng đối với các khoản tiền gửi và cho vay các TCTD; mua và ủy thác
mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết; cho vay khách hàng và ủy thác
cấp tín dụng; dự phòng cho các cam kết ngoại bảng.
Chi phí dự phòng trích cho năm 2014 là 979 tỷ đồng, giảm nhẹ 5% so
với năm trước, trong đó VPBank đã phân loại nợ và trích lập dự phòng
đúng và đủ theo các quy định của NHNN.
Tổng dự phòng trích giảm chủ yếu là do được hoàn nhập ở các tài sản
có rủi ro khác và các khoản ngoại bảng, còn lại dự phòng cho các khoản
nội bảng trích tăng mạnh 707 tỷ đồng so với năm 2013 do tác động của môi

trường kinh tế và cách tiếp cận thận trọng trong việc đánh giá nợ xấu của
Ngân hàng.
 Hoán đổi nợ thành vốn cổ phần
Giải pháp cho cả ngân hàng và doanh nghiệp, thường được áp dụng
cho những nước có nền tài chính phát triễn và đi kèm là định chế pháp luật
minh bạch, tạo điều kiện cho sự khôi phục và phát triễn. So với điều kiện ở
Việt Nam, có thể áp dụng cho những doanh nghiệp lớn, có ảnh hưởng, uy
tín.
3. Ý kiến bản thân
Về việc xử lý nợ xấu của VPBank, em xin có một số giải pháp để hoàn
thiện công tác xử lý nợ xấu như sau:

a. Tăng cường giám sát thu hồi nợ trực tiếp
Cán bộ tín dụng phải thường xuyên nhắc nhở, đốc thúc khách hàng hơn
nữa khi đến kỳ thanh toán, không được có tâm lý chủ quan, ỷ lại vào
TSĐB. Tạo dựng mối liên hệ tích cực với

khách hàng để hỗ trợ khách


18

hàng kịp thời khi cần thiết cũng như tránh trường hợp khách hàng lẩn trốn
khi mất khả năng trả nợ.

b. Tích cực cơ cấu lại nợ cho khách hàng dựa trên tiềm năng trả nợ
Với những khách hàng mà khả năng trả nợ được đánh giá phục hồi trong
tương lai, VPBank nên đề nghị tái cơ cấu lại khoản nợ. Việc cơ cấu lại nợ
của VPBank cần được tiến hành linh hoạt hơn, dựa trên đánh giá chính xác
về khả năng tài chính của khách hàng.

Bên cạnh đó, để việc cơ cấu nợ đạt hiệu quả, ngân hàng cần cung cấp dịch
vụ tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng.

c. Xử lý các khoản nợ có tài sản đảm bảo một cách hiệu quả
Hiện nay, đây vẫn là nguồn thu quan trọng của VPBank khi rủi ro xảy ra. Vì
vậy, cán bộ tín dụng của ngân hàng cần đánh giá định kỳ TSĐB và yêu cầu
bổ sung khi giá của tài sản giảm trên thị trường.

d. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng hợp lý
Dự phòng rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu
của ngân hàng. Đây là cách thức giải quyết nhanh chóng và ít tốn công sức
trong việc xử lý nợ xấu.

e. Bán nợ
Để giải pháp này thực sự trở thành một giải pháp xử lý nợ xấu hiệu quả,
ngoài điều kiện khách quan là thị trường mua bán nợ phải phát triển thì
khung pháp lý phải được hoàn thiện với cơ sở quyết định số 59/2006QĐNHNN của NHNN Việt Nam. Ngoài ra, để thúc đẩy thị trường phát


19

triển cầ sự tham gia tích cực của các NHTM và VPBank cũng là một trong
số đó.

KẾT LUẬN
Quản lý và xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM đóng vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, góp phần nâng
cao hiệu quả, an toàn hoạt động của các NHTM. Xử lý nợ xấu luôn cần giải
pháp tổng thể và lâu dài, trong đó yếu tố vĩ mô rất quan trọng như: phục hồi
kinh tế,cầu tiêu dùng tăng, niềm tin tăng, dẫn tới hoạt động sản xuất kinh

doanh tăng, giải phóng hàng tồn kho, hoạt động tín dụng cũng phát triễn
theo hướng tốt nhất. Quản trị nợ xấu giúp hạn chế thấp nhất các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh tín dụng của NHTM sẽ giúp các tổ chức và các thành
phần kinh tế thuận lợi trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh hiệu quả,
ổn định đời sống, thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển bền vững của nền kinh
tế đất nước. Nhận thức được điều này, thời gian qua các NHTM Việt Nam
nói chung và VPBank nói riêng đã không ngừng hoàn thiện công tác quản
trị nợ xấu của mình để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và đáp
ứng với sự chuyển biến tích cực của nền kinh tế.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và khảo sát sơ bộ thực tiễn công tác
quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại VPBank Đà, em đã khái quát
về nợ xấu và công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các
NHTM ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, em đi vào thực tế tình hình nợ xấu và
công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng của VPBank giai đoạn
2011 – 2015. Từ đó, mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại VPBank.
Do khả năng có hạn và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, đề tài chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp của các Thầy, Cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.


20

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo thường niên VPBank 2011
2. Báo cáo thường niên VPBank 2012
3. Báo cáo thường niên VPBank 2013
4. Báo cáo thường niên VPBank 2014
5. Báo cáo tài chính VPBank hợp nhất 9 tháng đầu năm 2015
6. Một số nguồn khác




×