Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.46 KB, 70 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán – Tài chính với đầy đủ những kiến thức
lý luận cơ bản nhất về chuyên môn đã được trang bị trong suốt quá trình học tập tại
trường Đại học Thương mại Hà Nội kết hợp với thời gian nghiên cứu và thực tập tại
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển vật liệu mới Việt Nam, đã giúp em hiểu hơn
về công tác kế toán cũng như tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh tại 1 doanh
nghiệp. Quá trình thực tập chuyên ngành giúp em có được cơ hội vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn, đúc rút được kinh nghiệm và nhận thức được tầm quan
trọng của Kế toán trong Doanh nghiệp, qua đó rèn luyện và bồi dưỡng tư tưởng đạo
đức, kỷ luật, phương pháp làm việc, tác phong của người kế toán trước khi tốt nghiệp
với tấm bằng Cử nhân Cao đẳng chuyên ngành Kế toán.
Nhận thấy trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với
nền kinh tế Thế giới hiện nay đã và đang đặt ra cho các Doanh nghiệp nước ta nhiều
cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của nước ngoài, có cơ hội đưa
sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới…Mặt khác, các Doanh nghiệp phải
chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần phải xây dựng phương hướng chiến lược và mục tiêu kinh doanh để đem
lại hiệu quả cao nhất, tồn tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Để lựa chọn những chiến lược phù hợp với nguồn lực của mình và hạn chế những rủi
ro thì bản thân doanh nghiệp phải thấy được những biến động về tài chính ở hiện tại và
trong tương lai của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó tiến hành hoạch định ngân sách
tạo nguồn vốn cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Do vậy, Báo cáo tài chính doanh nghiệp luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong
doanh nghiệp. Mọi thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp
đều được phản ánh trên hệ thống Báo cáo tài chính, hay nói cách khác nó là đại diện cho
hiện thực sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp do vậy mọi đối tượng quan tâm tới
doanh nghiệp đều tìm hiểu doanh nghiệp trước hết qua hệ thống Báo cáo tài chính. Nó
có ý nghĩa to lớn không chỉ với cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài Doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa to lớn trong việc chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp. Nhưng để hiểu được một báo cáo tài chính nói gì thì phải biết phân tích


Báo cáo tài chính. Đó là một công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết đòi hỏi người
phân tích phải có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính chung trong nền kinh tế, cộng
với sự nắm bắt được phương pháp phân tích phù hợp để áp dụng vào từng Doanh
nghiệp, thông qua phân tích Báo cáo tài chính ta có thể thấy được bức tranh tổng quát
nhất về Doanh nghiệp, xem Doanh nghiệp đó mạnh hay yếu, ổn định hay không ổn
định.
Phân tích Báo cáo tài chính không chỉ cần thiết đối với chủ sở hữu doanh
nghiệp mà còn cần thiết với tất cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về
1


kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ
Doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết
kiệm và hiệu quả vốn và các nguồn lực. Nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa
chọn đầu tư của mình. Các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của Doanh
nghiệp đối với các khoản cho vay, nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc
Doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra, các cơ quan quản lý nhà nước có được
các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát hoạt động của Doanh nghiệp bằng pháp luật.
Từ đó, đánh giá đúng nhu cầu về vốn, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, nhìn nhận
một cách chi tiết về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp là vấn đề quan tâm hàng đầu
của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng đó em đã lựa chọn đề tài: “PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
VẬT LIỆU MỚI VIỆT NAM”.
Chuyên đề được hoàn thành trên cơ sở phân tích nghiên cứu để thấy được thực
trạng, tiềm năng tài chính tại công ty nhằm có chính sách, giải pháp, những quyết định
tài chính đúng đắn và nhanh chóng, những vấn đề liên quan đến tình hình tài chính còn
tồn đọng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp kiến nghị giúp cải thiện
tình hình tài chính và giúp công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Vận dụng chủ

yếu phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình
thực tập tại doanh nghiệp, các số liệu trên Báo cáo tài chính và các thông tin để xác
định xu hướng phát triển và mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, từ
đó đưa ra nhận xét và kiến nghị.
Chuyên đề được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích Báo cáo tài chính Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
xây dựng và phát triển vật liệu mới Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích Báo cáo tài
chính tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển vật liệu mới Việt Nam
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình
của cô: Trịnh Đỗ Quyên – Giáo viên hướng dẫn trực tiếp và các anh, chị trong Công ty
Cổ phần xây dựng và phát triển vật liệu mới Việt Nam. Tuy nhiên do phạm vi đề tài
rộng với kiến thức còn hạn hẹp và việc vận dụng vào thực tế còn hạn chế nên khó
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của cô giáo và
Quý Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
2


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích Báo cáo tài chính Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính Doanh nghiệp:
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại
những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các Báo cáo tài chính phản ánh một cách có
hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh
doanh của DN trong những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp
cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và

tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp để đề ra các quyết định cho phù hợp.
Phân tích Báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung, kết cấu
thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên Báo cáo tài chính bằng cách sử dụng một tập hợp
các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác về quản lý, từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính trên BCTC
với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở tại DN, các DN khác ở
phạm vi ngành, ở địa phương, lãnh thổ quốc gia… nhằm xác định thực trạng, đặc điểm
xu hướng tiềm năng tài chính, đánh giá rủi ro, mức độ, chất lượng và hiệu quả hoạt
động của Doanh nghiệp đó để cung cấp thông tin tài chính, giúp cho chủ Doanh
nghiệp và các nhà quản lý đưa ra được những quyết định đúng đắn trong quản lý kinh
tế nói chung trong đó có quản lý tài chính.
Quy trình thực hiện phân tích Báo cáo tài chính ngày càng được áp dụng rộng
rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các Doanh nghiệp
thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan
quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các Doanh nghiệp, của các
ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích Báo cáo tài chính,
chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.


1.1.2. Ý nghĩa của phân tích Báo cáo tài chính Doanh nghiệp:
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế tài chính chủ yếu để đánh giá
tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của Doanh nghiệp trong kỳ
hoạt động đã qua. Giúp cho việc giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động
vốn vào sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu số liệu trên Báo cáo tài chính là những cơ sở quan trọng để tính ra
các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn hiệu quả của các quá
trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Những thông tin của Báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong việc
3



phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng, tiềm năng, là những căn cứ quan
trọng để đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc đầu tư vào Doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và
tương lai của Doanh nghiệp.
Những Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế
kỹ thuật, tài chính của DN là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp
xác thực nhằm tăng cường quản trị Doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất của Doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho Doanh
nghiệp.
Thông qua phân tích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các cơ quan quản lý
chức năng, các nhà đầu tư, người cho vay, khách hàng, chủ nợ của doanh nghiệp thấy
được thực chất hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó
giúp họ đưa ra các quyết định quan trọng khi họ có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
Tuy nhiên mỗi cá nhân, mỗi tổ chức sẽ quan tâm các khía cạnh khác nhau khi phân
tích Báo cáo tài chính. Vì vậy, việc phân tích Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp sẽ
có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức.
* Đối với người quản lý doanh nghiệp: Phân tích Báo cáo tài chính của DN nhằm
tìm ra những giải pháp tài chính để xây dựng kết cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn thích hợp
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật hoàn thành trách nhiệm tài
chính với yêu cầu cổ đông, nâng cao hiệu quả tiềm lực tài chính Doanh nghiệp.
* Đối với chủ sở hữu: Phân tích Báo cáo tài chính của DN giúp đánh giá đúng
đắn thành quả của các nhà quản lý về thực trạng tài sản, công nợ, nguồn vốn, thu nhập,
chi phí lợi nhuận của Doanh nghiệp, sự an toàn tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư
vào Doanh nghiệp.
* Đối với khách hàng, chủ nợ: Phân tích Báo cáo tài chính của DN sẽ giúp đánh
giá đúng đắn khả năng đảm bảo đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp, khả năng và thời
hạn thanh toán vốn và các khoản lãi của Doanh nghiệp.
* Đối với cơ quan quản lý chức năng: Phân tích Báo cáo tài chính của DN sẽ
giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính Doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa

vụ với nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của Doanh nghiệp đến tình hình chính
sách kinh tế tài chính của xã hội.


1.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Theo quy định hiện hành của hệ thống BCTC gồm:
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01-DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu số B02- DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03- DN.
- Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu số B09 – DN.

4


 1.2.1. Bảng cân đối kế toán
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối
kế toán và là một Báo cáo kế toán chủ yếu, phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài
sản của Doanh nghiệp theo hai cách phân loại vốn: kết cấu vốn và nguồn hình thành
vốn hiện có của Doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
Bảng cân đối kế toán có ba đặc điểm cơ bản sau:
+ Các chỉ tiêu trên báo cáo Bảng cân đối kế toán được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
(giá trị) nên có thể phản ánh tổng hợp được toàn bộ tài sản hiện có của Doanh nghiệp
đang tồn tại kể cả hiện vật cũng như giá trị, tài sản hữu hình cũng như vô hình...
+ Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản đồng thời theo
hai cách phân loại vốn: Kết cấu vốn và nguồn hình thành. Đây là hai hình thức biểu
hiện khác nhau của cùng một lượng tài sản hiện có của Doanh nghiệp, do vậy tổng giá
trị tài sản theo kết cấu vốn luôn luôn bằng tổng giá trị tài sản theo nguồn hình thành, vì
vậy tên gọi của Bảng báo cáo tài sản được gọi là Bảng cân đối kế toán. Tính cân đối kế
toán biểu hiện bằng phương trình:

TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
+ Bảng cân đối kế toán phản ánh các loại vốn (theo kết cấu) và nguông vốn (theo
nguồn hình thành Tài sản) tại một thời điểm; thời điểm đó thích hợp cho kỳ báo cáo là
ngày cuối cùng của kỳ hạch toán cuối quý. Tuy vậy thông tin trên Bảng cân đối kế
toán vẫn cho phép so sánh số liệu giữa hai thời điểm (số đầu năm và số cuối năm) để
đánh giá được một cách tổng quát sự biến động của vốn, của nguồn vốn Doang nghiệp
trong kỳ hoạt động kinh doanh.
Có thể nói Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để các đối tượng sử dụng
thông tin phân tích đánh giá tổng quát tình hình quản lý, sử dụng vốn, tình hình huy
động và sử dụng các nguồn vốn, tình hình tài chính của Doanh nghiệp... từ đó cho
phép đánh giá được triển vọng kinh tế tài chính của Doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.1.2. Nội dung và kết cấu của Bảng cân đối kế toán
* Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản vửa theo kết cấu vốn vừa
theo nguồn hình thành vốn. Nội dung các loại, các mục, các khoản... được phản ánh
giá trị các loại tài sản hay nguồn vốn cụ thể hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo
+ Phần Tài sản: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN
tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành 02 loại:
- Loại A: Tài sản ngắn hạn: gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của DN là tiền, các
khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khaonr phải
thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
- Loại B: Tài sản dài hạn: gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của DN là các khoản
thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài
hạn, các tài sản dài hạn khác.
5


+ Phần nguồn vốn: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn hình thành nên các
loại tài sản DN tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành 02 loại:
- Loại A: Nợ phải trả: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các khoản nợ ngắn hạn,

nợ dài hạn và một số khoản nợ khác mà DN có trách nhiệm thanh toán.
- Loại B: Vốn chủ sở hữu: Phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu, các quỹ của DN và
nguồn kinh phí (nếu có). Thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các
loại nguồn vốn của DN.
+ Ngoài nội dung chính thì phần phụ của Bảng cân đối kế toán bao gồm các chỉ tiêu
chi tiết ngoài bảng như: Tài sản thuê ngoài; vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia
công; hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi; nợ khó đòi đã xử lý...
*Kết cấu của Bảng cân đối kế toán được trình bày như sau:
+
Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần theo kết cấu dọc: Phần trên là
“Tài sản”, phần dưới là “Nguồn vốn”.
+
Căn cứ vào mức độ linh hoạt của Tài sản hoặc tính thanh khoản của Nguồn vốn
để sắp xếp thứ tự các chỉ tiêu trong từng phần theo tính giảm dần (Tài sản ngắn hạn,
tài sản dài hạn; nợ phản trả ngắn hạn, dài hạn; vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phí và các
quỹ).
+
Kết cấu phần chính của Bảng cân đối kế toán được chia thành 05 cột: Cột chỉ
tiêu, cột mã số, cột thuyết minh, cột số cuối năm, cột số đầu năm
+
Trong từng phần (Tài sản hoặc nguồn vốn) được chia thành 02 loại, trong các
loại được chia thành các mục, trong các mục được chia chi tiết thành các khoản...
+
Ngoài phần kết cấu chính, bảng cân đối kế toán có phần phụ: Các chỉ tiêu ngoài
bảng cân đối kế toán.
Kết cấu tổng quát của phần chính Bảng cân đối tài khoản được trình bày theo
Bảng sau:

Biểu 1.1. Mẫu Bảng cân đối kế toán
Đơn vị:........................................

6


Địa chỉ:........................................
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày........tháng......năm.....
TÀI SẢN

Mã số

1
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
...................................................................
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
...................................................................
B- TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Các khoản phải thu dài hạn
...................................................................
II. Tài sản cố định
....................................................................
Tổng cộng tài sản

2

Đơn vị tính:....................
Thuyết
Số cuối
Số đầu
minh

năm
năm
3
4
5

NGUỒN VỐN
A- NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
..................................................................
II. Nợ dài hạn
...................................................................
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
....................................................................
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
....................................................................
Tổng cộng nguồn vốn
1.2.1.3. Ý nghĩa kinh tế, ý nghĩa pháp lý của Bảng cân đối kế toán
*
Phần Tài sản:
+ Ý nghĩa kinh tế: Số liệu các chỉ tiêu trong báo cáo phần tài sản thể hiện giá trị của
các loại vốn của DN hiện có đến thời điểm lập báo cáo nhưu tiền, các khoản đầu tư tài
chính, vật tư, hàng hóa, tài sản cố định... Căn cứ vào nguồn số liệu này cho phép đánh
giá quy mô, kết cấu đầu tư vốn, năng lực và trình độ sử dụng vốn của DN từ đó giúp
cho DN xây dựng được một kết cấu vốn hợp lý nhất với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của DN, đặc biệt là trong điều kiện tổng số vốn kinh doanh không thay đổi.
+ Ý nghĩa pháp lý: Số liệu của chỉ tiêu trong phần tài sản thể hiện các loại vốn cụ thể
mà DN đang có quyền quản lý, quyền sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác DN phải có trách nhiệm trong việc sử dụng lượng tài sản đó trong hoạt động

7


sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
*
Phần nguồn vốn:
+ Ý nghĩa kinh tế: Số liệu các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện giá trị và quy
mô các nguồn mà DN đã, đang huy động, sử dụng để bảo đảm cho lượng tài sản của
DN trong hoạt động kinh doanh tính đến thời điểm lập báo cáo kế toán. Tông qua các
chỉ tiêu này cho phép đánh giá được thực trạng tài chính của DN, kết cấu của từng
nguồn vốn được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN...
+ Ý nghĩa pháp lý: Số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn thể hiện quyền quản
lý và sử dụng các loại nguồn vốn của DN trong việc đầu tư hình thành kết cấu tài sản.
Mặt khác DN phải có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn như:
Nguồn vốn cấp phát của Nhà nước, nguồn vốn góp của chủ đầu tư, cổ đông, nguồn
vốn vay với các ngân hàng, các cổ tức tín dụng, nguồn vốn trong thanh toán...
1.2.1.4. Cơ sở số liệu
Nguồn số liệu để lập Bảng cân đối kế toán bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán trước
- Số dư các tài khoản loại I, II, III, IV và loại 0 trên các sổ kế toán chi tiết và sổ kế
toán tổng hợp cuối kỳ lập Báo cáo.
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (nếu có)
 1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.2.1. Khái niệm và tác dụng của Báo cáo kết quả kinh doanh:
* Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán
của DN chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (Bán hàng và cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác)
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có tác dụng như sau:
- Thông qua các chỉ tiêu trong báo cáo các đối tượng sử dụng thông tin kiểm tra phân

tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán, chi phí sản xuất, giá vốn, doanh
thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác cũng
như kết quả tương ứng của từng hoạt động.
- Thông qua số liệu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đánh giá xu hướng phát
triển của DN, từ đó có biện pháp khai thác tiềm năng của DN cũng như hạn chế khắc
phục những tồn tại trong tương lai.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được coi như cuốn phim quay chậm, cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn,
lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của DN, cũng như tình hình
thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như DN đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ
phí v.v.. trong một kỳ báo cáo.
1.2.2.2. Nội dung và kết cấu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN trình bày được nội dung cơ bản về
8


chi phí, doanh thu và kết quả từng loại giao dịch và sự kiện:
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Hoạt động tài chính (tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...)
+ Chi phí, thu nhập khác
Các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết theo 5 cột trình bày theo mẫu Biểu 1.2 sau:
Biểu 1.2. Bảng mẫu phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
BIỂU PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Năm này
Năm trước
So sánh
Tỷ lệ
CHỈ TIÊU
Số tiền

Số tiền
Số tiền
(%)
A
1
2
3
4
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó : Lãi vay phải trả
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý DN
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp
16. Lợi nhuận sau thuế

 1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.2.3.1. Khái niệm và tác dụng của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
* Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phẩn việc
hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ Báo cáo của Doanh nghiệp.
Thông tin về lượng tiền của DN có tác dụng trong việc cung cấp những đối tượng
sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các
khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ...
9


* Tác dụng chủ yếu:
- Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng để phân tích, đánh giá về thời
gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong tương lai.
- Cung cấp thông tin để kiểm tra lại các dự đoán, các đánh giá trước đây về các
luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền
thuần và những tác động của thay đổi giá cả.
- Cung cấp thông tin về các nguồn tiền hoàn thành từ các lĩnh vực hoạt động kinh
doanh, đầu tư và tài chính của DN làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình
hoạt động kinh doanh của DN và khả năng so sánh giữa các DN vì nó loại trừ được
các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao
dịch và hiện tượng.
- Cung cấp thông tin để đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài
chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng
của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động trong kỳ hoạt động
tiếp theo.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh tình hình và các sự kiện giao dịch ảnh
hưởng đến việc hình thành nguồn tiền và sử dụng vốn bằng tiền của DN trong một thời
gian nhất định.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lượng tiền vào, tiền ra của DN.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được tổng hợp từ 3 dòng lưu chuyển từ 3 hoạt động
của DN:
+ Hoạt động kinh doanh: hoạt động chính của doanh nghiệp sản xuất, thương
mại, dịch vụ…
+ Hoạt động đầu tư: trang bị, thay đổi tài sản cố định, đầu tư chúng khoán, liên
doanh, hùn vốn…
+ Hoạt động tài chính: những hoạt động làm thay đổi cơ cấu tài chính.
1.2.3.2. Nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nội dung Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần sau:
- Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển từ hoạt động tài chính.
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh:
Nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hoàn thành luồng tiền có
liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của luồng DN, nó cung cấp
thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo ra tiền của DN từ các hoạt động kinh doanh
để trang trải các khoản nợ, duy trì hoạt động và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà
không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài, bao gồm:
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác.
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Tiền chi trả cho người lao động (lượng, thưởng, bảo hiểm, trợ cấp...)
10


- Tiền chi trả lãi vay.
- Tiền chi nộp thuế thu nhập DN
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (được phạt, được hoàn thuế, nhận ký
quỹ, thu hồi ký quỹ, kinh phí sự nghiệp, cấp trên cấp quỹ, cấp dưới nộp, được
thưởng...)
- Tiền chi khác cho các hoạt động kinh doanh (ngược với khoản thu khác)

 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư:
Các hoạt động đầu tư được quan niệm khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đó là
nguồn tiền có liên quan tới việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài
hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền, bao gồm:
- Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các khoản tài sản dài hạn khác.
- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
- Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
- Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
- Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính:
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN, bao gồm:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu.
- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của DN đã phát hành.
- Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được.
- Tiền chi trả nợ gốc vay.
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
1.2.4. Thuyết minh Báo cáo tài chính
1.2.4.1. Khái niệm và tác dụng của Thuyết minh Báo cáo tài chính
* Khái niệm: Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không
thể tách rời của Báo cáo tài chính DN, dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân
tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày theo yêu cầu của các chuẩn mực kế
toán cụ thể. Bản thuyết minh cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu DN xét
thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.
* Thuyết minh Báo cáo tài chính có tác dụng chủ yếu sau:
- Cung cấp số liệu, thông tin bổ sung cho các khoản mục trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh như: Doanh thu, các khoản giảm trừ Doanh thu; giá vốn bán
hàng; chi phí tài chính; chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố; thuế thu nhập doanh

nghiệp phải nộp và lợi nhuận sau thuế để phân tích đánh giá một cách cụ thể, chi tiết
hơn tình hình chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN.
11


- Thông qua thuyết minh Báo cáo tài chính mà biết được đặc điểm hoạt động của
Doanh nghiệp, các chính sách, các nguyên tắc, chế độ kế toán áp dụng tại DN từ đó
kiểm tra việc chấp hành các quy định, chế độ thể lệ kế toán, phương pháp kế toán mà
DN đã đăng ký áp dụng.
- Cung cấp số liệu, thông tin bổ sung cho các khoản mục trong Bảng cân đối kế
toán để phân tích, đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn như: Tiền và các khoản tương
đương tiền; các khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn; hàng tồn kho; thuế phải thu; tăng
giảm Tài sản cố định; bất động sản đầu tư theo từng loại, nhóm; các khoản đầu tư tài
chính; tình hình chi tiết tăng giảm các loại vốn chủ sở hữu, các quỹ, nợ phải trả từ đó
giúp cho việc đánh giá, phân tích hợp lý trong việc phân bổ cơ cấu vốn, tình hình, khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời của DN.
1.2.4.2. Nội dung, cơ sở số liệu của Thuyết minh Báo cáo tài chính:
* Thuyết minh Báo cáo tài chính gồm 8 nội dung chủ yếu sau:
- Đặc điểm hoạt động của Doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Những thông tin khác.
* Cơ sở số liệu để lập Thuyết minh Báo cáo tài chính:
- Các sổ kế toán tổng hợp, sổ, thẻ kế toán chi tiết kỳ báo cáo có liên quan.

- Thuyết minh báo cáo tài chính năm trước.
- Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo
cáo, báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo.
- Căn cứ vào tình hình thực tế DN và các tài liệu liên quan khác.
 1.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.3.1. Phương pháp so sánh:
Phân tích Báo cáo tài chính là làm cho các con số có “ Tâm hồn”, biết nói lên sự
thật của các hiện tượng về quá trình kinh tế. Muốn vậy, phân tích Báo cáo tài chính cần
áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó so sánh là một phương pháp quan
trọng nhất, được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất.
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự
vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa các sự vật, hiện tượng này với các sự
vật hiện tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau
giữa các sự vật, hiện tượng, xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
12


Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các Báo cáo tài chính của DN,
trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tùy thuộc
vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian
và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ
kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân. Về nguyên tắc, phương pháp so sánh luôn được kết hợp với các phương pháp
phân tích tài chính khác.
Tiến hành việc so sánh nói trên thì ta có thể tiến hành so sánh tuyệt đối hoặc so
sánh tương đối (thông qua các tỉ lệ) đồng thời phải có 2 điều kiện:
+ Một là phải có( tồn tại) ít nhất hai chỉ tiêu hoặc hai đại lượng thì mới có thể so
sánh được.
+ Hai là các chỉ tiêu, các đại lượng khi so sánh với nhau phải có cùng một nội
dung kinh tế và cùng một tiêu chuẩn biểu hiện. Phải đảm bảo sự thống nhất về nội

dung kinh tế, phương pháp tính và đơn vị tính của các chỉ tiêu.
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các
điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác như: cùng phương hướng kinh doanh,
điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Tất cả các điều kiện trên gọi chung là đặc tính “
có thể so sánh được” hay tính chất “so sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện theo 2 hình thức:
- So sánh theo chiều ngang trên Báo cáo tài chính của DN chính là việc so sánh,
đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên
từng Báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về
quy mô của từng khoản mục, trên từng BCTC của DN. Qua đó, xác định được mức
biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích vầ mức dộ ảnh hưởng của
từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- So sánh dọc trên Báo cáo tài chính của DN chính là viecj sử dụng các tỷ lệ, các
hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng Báo cáo tài chính, giữa các
Báo cáo tài chính của DN. Thực chất của việc phân tích theo chiều dọc trên các BCTC
là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ
thống BCTC của DN.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích Báo cáo tài chính bao gồm 2
nội dung chủ yếu sau:
- Phương pháp so sánh với các DN hoạt động trong cùng lĩnh vực
- Phương pháp phân tích xu hướng.
1.3.1.1. Phương pháp so sánh với các DN hoạt động trong cùng lĩnh vực:
Để thấy được sự khác nhau về mức độ, khả năng phấn đấu của DN, thông thường
người ta thường so sánh với các DN bình quân tiên tiến trở lên
Nên chú ý đến điều kiện so sánh đặc biệt là khi phân tích BCTC trong điều kiện
có nhiều thay đổi về chính sách chế độ tài chính kế toán. Phương pháp so sánh ngoài
vấn đề tìm hiểu tính lịch sử còn giúp người phân tích nhận thức khuynh hướng tài
13



chính trong tương lai. Vì vậy khi phân tích cần so sánh qua nhiều kỳ, so sánh với các
DN, so sánh với các ngành khác để có được nhận thức xác đáng hơn về bản chất và
khuynh hướng tài chính của DN, nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
1.3.1.2. Phương pháp phân tích xu hướng:
Phương pháp này nhằm xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu,
được thể hiện: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên Báo cáo tài chính
được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có
thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện
tượng kinh tế - tài chính của DN.
Nội dung so sánh này bao gồm:
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm
xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của DN. Đánh giá tốc
độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của DN.
1.3.2. Phương pháp chi tiết:
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính của DN. Mọi chỉ
tiêu trên bảng BCTC đề cần thiết và có tểh chi tiết theo các hướng khác nhau. Thông
thường trong phân tích BCTC, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng
sau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: các chỉ tiêu biểu hiện kết quả trên
Báo cáo tài chính bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện chi tiết
về một khía cạnh nhất định của Báo cáo tài chính. Phân tích chi tiết các chỉ tiêu cho
phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể BCTC của DN. Đây là phương pháp được sử
dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt của Báo cáo tài chính.
- Chi tiết theo thời gian: Báo cáo tài chính bao giờ cũng là kết quả kinh doanh,
sản xuất của cả một quá trình, được lập tại các thời điểm như cuối các quý, giữa năm
và cuối năm hoạt dộng kinh doanh của DN. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ
thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian thường không đồng đều. Việc phân

tịch đánh giá theo thời gian giúp ta đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt
động kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp có
hiệu lực cho công việc kinh doanh. Phân tích chi tiết theo thời gian cũng giúp chúng ta
nghiên cứu đồng thời nhịp điệu của các chỉ tiêu có liên quan với nhau, từ đó phát hiện
những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính.
- Chi tiết theo địa điểm: phân tích chi tiết theo địa diểm giúp chúng ta đánh giá
kết quả thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ. Thông qua các chỉ tiêu như Doanh thu nội
bộ, chi phí sử dụng cho các bộ phận, từ đó đánh giá mức chi phí xem đã hợp lý chưa
và thực hiện các cách phân bổ chi phí như thế nào.Cũng thông qua việc thực hiện các
14


mức phân bổ doanh thu – chi phí mà phát hiện các bộ phận tiên tiến hoặc lạc hậu trong
việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh, khai thác các khả năng tiềm năng về sử dụng
vật tư, tiền vốn, lao động trong kinh doanh.
1.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Đây là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu
phân tích (hay) xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế
nghiên cứu bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tố giá trị từ kỳ gốc sang kỳ
phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau khi so sánh trị số
của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có sự biến đổi của nhân tố
cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Nó tiến hành đánh giá so
sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố
định. Do đó để áp dụng nó phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng một trình tự thi
hành sau:
- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân tích mà từ đó
xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố
- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả
định các nhân tố khác không thay đổi.
- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho các

số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.
- Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch
giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng ảnh hưởng của các nhân tố tương
đối tương đương với bản thân đối tượng cần phân tích.
Cần chú ý đến những biến cố bất thường từ môi trường kinh doanh, từ chính sách
kế toán tài chính ảnh hưởng đến nội dung kinh tế, kết cấu của từng thành phần trong
dãy số. Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú
ý các điểm sau:
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để
tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn như sau:
Nếu có: Q = abcd thì Q1 = a1b1c1d1 và Q0 = a0b0c0d0
Đối tượng phân tích: ΔQ = Q1 – Q0
ΔQa = a1b0c0d0 – a0b0c0d0
ΔQb = a1b1c0d0 – a1b0c0d0
ΔQc = a1b1c1d0 – a1b1c0d0
ΔQd = a1b1c1d1 – a1b1c1d0
Tổng hợp: ΔQ = ΔQa + ΔQb + ΔQc + ΔQd
15


Cuối cùng là phân tích và kiến nghị.
Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng vad xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố, cần kiến nghị những giải pháp xác thực, nhằm không ngừng nâng cao kết quả
hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác của DN
1.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối:

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những hiện tượng
kinh tế giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng về lượng. Cân đối là sự cân bằng giữa
2 mặt của các yếu tố với quá trình kinh doanh,như một số quan hệ cân đối sau: Giữa
tài sản và nguồn vốn, giữa nguồn thu và nguồn chi, giữa xuất – nhập – tồn và sử dụng
vật tư, giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán… vì vậy, để phân tích tỉ mỉ
tình trạng hoạt đọng của DN người ta áp dụng phương pháp lien hệ cân đối.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng người ta có thể xây dựng
phương pháp phân tích mà trong đó các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân
tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số hoặc hiệu số. Như vậy, khác với các phương
pháp đã nêu ở trên, phương pháp lien hệ cân đối được vận dụng để xác định mối quan
hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số
hoặc hiệu số. Bởi vậy, để xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ
(thực tế so với kế hoạch hoặc thực tế so với các kỳ trước), giữa các nhân tố mang tính
chất độc lập. Có thể khái quát mô hình chung của phương pháp liên hệ cân đối, nhằm
xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Nếu có: A = x + y – z thì A0 = x0 + y0 – z0 và A1 = x1 + y1 – z1
Đối tượng phân tích: ΔA = A1 – A0
+ Ảnh hưởng của nhân tố x: ΔAx = (x1 – x0)\
+ Ảnh hưởng của nhân tố y: ΔAy = (y1 – y0)
+ Ảnh hưởng của nhân tố z: ΔAz = (z1 – z0)
Tổng hợp: ΔA = ΔAx + ΔAy + ΔAz
Cuối cùng là phân tích và kiến nghị, trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần rút ra những nguyên nhân và
kiến nghị những giải pháp nhằm đưa các đưa các quá trình sản xuất kinh doanh công
nghiệp tiếp theo đạt được những kết quả cao hơn
Theo phương pháp này,để tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến chỉ tiêu
tổng hợp chỉ cần tính chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch của mình, nhân tố đó mà
không cần quan tâm tới nhân tố khác.

Cần chú ý đến những mối liên hệ tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản
lý tài chính ở từng thời kỳ, từng DN, từng hoàn cảnh kinh tế, không nên quá chú trọng
vào lý thuyết.
Các chỉ tiêu thưởng sử dụng phương pháp lien hệ cân đối để phân tích là:
- Phân tích khái quát tài sản
16


- Phân tích nguồn vốn
1.3.4.1. Phân tích khái quát tài sản
Tài sản của DN cơ bản được công bố trên BCĐKT, thể hiện cơ sở vật chất, tiềm
lực kinh tế DN dùng trong hoạt động SXKD. Phân tích khái quát về tài sản hướng đến
đánh giá cơ sở vật chất tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng tới
tương lai của DN.
- Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản: Nhằm giúp người phân tích
tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ lệ của tài sản qua các thời kỳ. Phân tích biến động của
các khoản mục tài sản của DN cung cấp cho người phân tích nhìn nhận về quá khứ sự
biến động về tài sản của DN nhằm tìm hiểu xu hướng bản chất sự biến động của tài sản.
- Việc phân tích sự biến động của tài sản được tiến hành bằng phương pháp so
sánh theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang và theo quy mô chung. Quá trình so sánh
tiến hành qua nhiều kỳ sẽ giúp người phân tích có được đánh giá đúng đắn về xu
hướng, bản chất của sự biến động.
+ Phân tích TSNH: nhằm nhận thức đánh giá và khái quát tình hình biến động
tăng, giảm và cơ cấu phân bố của từng tài sản sau một thời kì hoạt động của DN.

Biểu 1.3. Bảng mẫu phân tích sự biến động của tài sản
BIỂU PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN
Đơn vị tính: Đồng Việt
Nam
Năm nay

Năm trước
So sánh
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
trọn
trọn
lệ
CHỈ TIÊU
Số tiền
Số tiền
Số tiền
trọng
g
g
(%
(%)
(%)
(%)
)
2
3
4
5
6
7
8

1

TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I-Tiền và các khoản tương đương tiền
1-Tiền
II-Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
1-Đầu tư ngắn hạn

17


2-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn
III-Các khoản phải thu ngắn hạn
1-Phải thu khách hàng
2-Trả trước cho người bán
5-Các khoản phải thu khác
IV-Hàng tồn kho
1-Hàng tồn kho
V-Tài sản ngắn hạn khác
1-Chi phí trả trước dài hạn
4-Tài sản ngắn hạn khác
B-TÀI SẢN DÀI HẠN
I-Các khoản phải thu dài hạn
II-Tài sản cố định
1-Tài sản cố định hữu hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn lũy kế
4-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
V-Tài sản dài hạn khác

1-Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

Giá trị thực của TSNH
(Giá trị thuần)
Tổng chi phí dự
phòng giảm giá =
TSNH

=

Tổng giá trị
TSNH

Tổng chi phí dự phòng
giảm giá TSNH

Chi phí dự
Chi phí dự
Chi phí dự
phòng giảm giá + phòng phải + phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn
thu khó đòi
hàng tồn kho

+ TSNH bao gồm 5 khoản mục: tiền và các khoảng tương đương tiền; các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn; các khoản phải thu ngắn hạn; hàng tồn kho; TSNH khác.
+ Phân tích TSDH ( TSCĐ và đầu tư dài hạn ): nhằm đánh giá cơ cấu phân bổ các loại
tài sản để xem xét sự phân bố đó có hợp lý hay không, đồng thời đánh giá sự biến động của
tài sản để thấy được sau mỗi chu kỳ kinh doanh TSCĐ tăng lên hay giảm đi và xác định

nguyên nhân gây nên sự biến động đó.

Hệ số hao mòn TSCĐ

=

Tổng khấu hao
Tổng nguyên giá TSCĐ

1.3.4.2. Phân tích khái quát nguồn vốn:
- Nguồn vốn của DN trên BCĐKT thể hiện nguồn tài trợ và khả năng tài chính
của DN trong hoạt động SXKD. Phân tích khái quát về nguồn vốn hướng đến đánh giá
18


nguồn tài trợ khả năng tài chính quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai
của DN.
- Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn giúp người phân tích tìm hiểu
sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt
nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình SXKD, có phù hợp với
việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng khai thác
nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động SXKD hay không, có phù hợp với chiến lược
kế hoạch SXKD.
- Phân tích biến động các khoản mục nguồn vốn DN cung cấp cá thông tin cho
người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động về nguồn vốn kinh doanh của DN nhằm
tìm kiếm một xu hướng, bản chất, sự biến động nguồn vốn của DN. Vì vậy, phân tích
này thường sử dụng phương pháp so sánh và kỹ thuật phân tích theo chiều ngang và
phân tích theo chiều dọc.

Biểu 1.4. Bảng mẫu phân tích sự biến động của nguồn vốn

BIỂU PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Kỳ này
Kỳ trước
So sánh
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số trọn Số trọn Số
lệ
NGUỒN VỐN
trọng
tiền
g
tiền
g
tiền (%
(%)
(%)
(%)
)
A-NỢ PHẢI TRẢ
I-Nợ ngắn hạn
1-Vay và nợ ngắn hạn
2-Phải trả người bán
3-Người mua trả tiền trước
4-Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
5-Phải trả người lao động
6-Chi phí phải trả

9-Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
II-Nợ dài hạn
3-Phải trả dài hạn khác
B-VỐN CHỦ SỞ HỮU
I-Vốn chủ sở hữu
1-Vốn đầu tư của chủ sở hữu
19


10-Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
TỔNG NGUỒN VỐN
 1.4. Các hệ số phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Các hệ số thanh toán
Tình hình tài chính của DN thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán. Một DN
có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh, chứng tỏ hoạt động của DN có hiệu quả, DN
không những có đủ mà còn thừa kgar năng thanh toán. Ngược lại, nếu một DN trong
tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, DN không đảm
bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, uy tín thấp. Thực tế cho thấy nếu khả năng
thanh toán của DN không dảm bảo, chắc chắn DN sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong mọi
hoạt động, thậm chí DN sẽ rơi vào tình trạng phá sản.
Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản của DN thành tiền để tahnh
toán các khoản nợ của DN theo thời gian phù hợp. Thông qua phân tích khả năng
thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán các khoản nợ của DN, từ đó
có thể đánh giá tình hình tài chính của DN, thấy được các tiềm năng cuãng như nguy
cơ trong hoạt động huy động và hoàn trả nợ của DN, để có biện pháp quản lý kịp thời.
Phân tích khả năng thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (tổng quát): chỉ tiêu này đo lường khả
năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ phải trả của DN trong kỳ Báo cáo,
Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà DN đang quản lý, sử dụng với

tổng số nợ phải trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và dài hạn), phản ánh một đồng vay nợ có
mấy đồng tài sản đảm bảo
Hệ số thanh toán hiện hành
Tổng số tài sản
=
(tổng quát)
Tổng số nợ phải trả
Nếu: + Giá trị của hệ số ≥ 1: DN đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát.
Nếu hệ số này càng cao thì phải xem lại việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty sẽ
kém hiệu quả. Các DN sẽ yên tâm hơn với trị số của hệ số này ≥ 2.
+ Giá trị của hệ số < 1: DN không đảm bảo được khả năng trang trải các khoản
nợ, gặp khó khăn trong tài chính. Hệ số càng nhỏ hơn 1, DN càng mất khả năng thanh
toán, có nguy cơ phá sản.
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết DN có thể
thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nợ ngắn
hạn là những khoản nợ mà DN phải thanh toán trong vòng 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ
kinh doanh.
Hệ số khả năng thanh toán nợ
Tài sản ngắn hạn
=
ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
Nếu: + Hệ số ≥ 1: DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình
hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
20


+ Hệ số < 1: DN không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn, hệ số
của chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN càng yếu, cho
thấy DN đang mạo hiểm về tài chính, vì mất cân bằng tài chính mà đã dung 1 phần

nguồn vốn nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (trong thời hạn 3 tháng): Chỉ tiêu này phản
ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và tương đương
tiền. Đây là chỉ tiêu mà chủ nợ quan tâm để đánh giá tại thời điểm phân tích DN có
khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này cao chứng
tỏ khả năng thanh toán nhanh tốt, tuy nhiên chỉ số cao quá dẫn tới hiệu quả sử dụng
vốn giảm. Chỉ tiêu thấp chứng tỏ DN không đủ khả năng thanh toán, rủi ro tài chính
xuất hiện. Chủ nợ sẽ yên tâm hơn nếu chỉ tiêu này cho thấy DN luôn có khả năng chi
trả, đảm bảo hầu hết các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán
Tổng số tiền và tương đương tiền
=
nhanh
Tổng số nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời: chỉ tiêu này cho thấy DN có khả năng thanh
toán ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền
hiện có, đồng thời chỉ tiêu này thể hiện việc chấp hành kỷ luật thanh toán của DN với
chủ nợ. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán của DN dồi dào, chỉ tiêu cao
quá dẫn tới vốn bằng tiền của DN nhàn rỗi, hiệu quả sử dụng thấp. Chỉ tiêu này thấp
chứng tỏ DN không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và quá hạn, nếu kéo
dài ảnh hưởng đến uy tín, dẫn tới phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán
Tiền và các khoản tương đương tiền
=
tức thời
Các khoản nợ quá hạn, đến hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh bình thường: Chỉ tiêu này cho biết khả năng
thanh toán nhanh của các tài sản dễ chuyển đổi thảnh tiền đối với các khoản nợ ngắn
hạn. Chỉ tiêu này cao, kéo dài không tốt, có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm.
Chỉ tiêu này thấp, kéo dài cũng không tốt, có dấu hiệu rủi ro tài chính, có nguy cơ phá

sản.
Hệ số khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=
nhanh bình thường
Nợ ngắn hạn
Nếu: + Hệ số k< 0,75: Thấp
+ Hệ số 0,75 ≤ k ≤ 2: Trung bình
+ Hệ số k > 2: Cao
- Hệ số chuyển đổi thành tiền từ tài sản ngắn hạn : Chỉ tiêu này cho biết khả năng
chuyển đổi của tài sản ngắn hạn của DN thành tiền tại thời điểm phân tích. Chỉ tiêu này cao
quá chứng tỏ khả năng thanh chuyển đổi thành tiền lớn dẫn đến tình hình thanh toán dồi dào.
Chỉ tiêu này nhỏ khả năng chuyển đổi kém, sẽ gây áp lực tài chính trong quá trình đi tìm
nguồn thanh toán. Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào điều lệ thanh toán của DN đối với các
khách hang trong các hợp đồng kinh tế.

Hệ số chuyển đổi thành tiền
từ tài sản ngắn hạn

=

Tiền
Tài sản ngắn hạn
21


 Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn: là chỉ tiêu cho biết với số tài sản dài hạn
hiện có, DN có đủ khả năng trang trải nợ dài hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu càng cao, khả
năng đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn càng lớn. Nhưng nếu hệ số chỉ tiêu này quá lớn,
DN sẽ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do một bộ phận tài sản dài

hạn được hình thành từ nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán nợ
Tài sản dài hạn
=
dài hạn
Tổng số nợ dài hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn phải trả : Chỉ tiêu này cho biết
khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn phải trả của năm tới bằng nguồn vốn khấu hao
thu về theo dự kiến và lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ DN có đủ khả
năng thanh toán các khoản tiền gốc vay dài hạn đến hạn trả. Chỉ tiêu này thấp (<1)
chứng tỏ DN cần phải có các biện pháp huy động vốn để chuẩn bị thanh toán nợ gốc
tiền vay đến hạn thanh toán. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chính sách khấu hao TSCĐ
của DN, điều khoản thanh toán tín dụng vay dài hạn theo các năm hay cuối kỳ…
Hệ số khả năng thanh toán nợ
Lợi nhuận sau thuế + Vốn khấu hao thu hồi
=
dài hạn đến hạn phải trả
Nợ dài hạn đến hạn phải trả
- Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay: chỉ tiêu này cho thấy bằng toàn bộ lợi
nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kỳ có thế đảm bảo cho DN thanh toán
được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động nguồn vốn nợ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi
Lợi nhuận trước thuế TNDN+lãi vay (EBIT)
=
tiền vay
Chi phí lãi vay phải trả
Nếu: + Hệ số này ≥ 1: DN kinh doanh có khả năng sinh lời cao, đảm bảo cho tình
hình thanh toán nợ lành mạnh, nếu hệ số càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của DN
kém hiệu quả, tình hình tài chính bị đe dọa.

+ Hệ số < 1: Hoạt động kinh doanh của DN đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ
không đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài DN có nguy cơ phá sản.
1.4.2. Các hệ số hoạt động
Việc phân tích các hệ số hoạt động được thực hiện trên cơ sở xác định dòng tiền
nào đã chay vào DN, dòng tiền nào đã ra khỏi DN, quan trọng là số tiền đã vào nhiều
hơn hay ít hơn số tiền đã ra đi trong một kỳ nhất định, DN có cân đối được dòng tiền
hay không. Thông tin về các hệ số hoạt động của DN cung cấp cho các đối tượng quan
tâm tới tài chính của DN, là cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc
sử dụng các nguồn lực để tạo tiền trong các hoạt động của DN
 Phân tích đánh giá khả năng tạo tiền của DN
Mục đích: Nhằm đánh giá khả năng tạo tiền và mức độ đóng góp của từng hoạt
động trong việc tạo tiền trong kỳ giúp các chủ thể quản lý đánh giá được quy mô, cơ
cấu dòng tiền và trình độ tạo tiền của DN.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh kỳ này với kỳ
22


trước của từng chỉ tiêu phân tích. Căn cứ vào độ lớn của từng chỉ tiêu và kết quả so
sánh để đánh giá năng lực tạo tiền của DN.
Ta có, các hệ số phân tích hoạt động của DN như sau:

Tỷ trọng dòng tiền thu
vào của từng hoạt
động
Tỷ trọng dòng tiền thu
vào của hoạt động
SXKD

Tổng tiền thu vào của từng hoạt động
=


=

100

Tổng tiền trong kỳ
Dòng tiền thu vào của hoạt động SXKD
=

×

100

Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động

Tỷ trọng dòng tiền thu
vào của hoạt động đầu

Tỷ trọng dòng tiền
thu vào của hoạt
động tài chính

×

Dòng tiền thu vào của hoạt động đầu tư
=

10
0


×
Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động

Dòng tiền thu vào của hoạt động tài chính
Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động

×

100

Tỷ trọng dòng tiền chi
của hoạt động SXKD

=

Dòng tiền chi của hoạt động SXKD
Tổng dòng tiền chi các hoạt động

×

100

Tỷ trọng dòng tiền chi
của hoạt động đầu tư

=

Dòng tiền chi của hoạt động đầu tư
Tổng dòng tiền chi các hoạt động


×

100

Tỷ trọng dòng tiền chi
của hoạt động tài chính

=

Dòng tiền chi của hoạt động tài chính
Tổng dòng tiền chi từ các hoạt động

×

10
0

+ Nếu dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh là chủ yếu, thể hiện DN thu được nhiều
tiền từ việc bán hang, cung cấp dịch vụ, giảm vốn ứ đọng, vốn phải thu, hạn chế rủi ro.
+ Nếu dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư là chủ yếu, chứng tỏ DN đã thu hồi các khoản
đầu tư về chứng khoán, thu lãi từ hoạt động đầu tư, nhượng bán TSCĐ… khi đó, phạm
vi ảnh hưởng của DN bị thu hẹp và năng lực sản xuất kinh doanh bị giảm sút.
+ Nếu tiền thu được chủ yếu từ hoạt động tài chính thông qua việc phát hành cổ phiếu
hoặc đi vay… điều đó cho thấy trong kỳ DN đã sử dụng vốn từ bên ngoài nhiều hơn.
*Trình độ tạo tiền của DN thông qua hệ số tạo tiền của từng chỉ tiêu theo công thức sau:

Hệ số tạo tiền của từng hoạt
động (Hci)

=


Dòng tiền thu về của từng hoạt động (IFi)
Dòng tiền chi ra của từng hoạt động(OFi)

 Phân tích dòng lưu chuyển tiền của DN:
23


Mục tiêu: Thông tin phân tích dòng tiền lưu chuyển tiền hữu ích cho các chủ thể
quản lý hơn rất nhiều so với thông tin về dòng vốn hay dòng lợi nhuận. Dòng tiền của
DN phản ánh quan hệ kinh tế của DN với các bên có lien quan thông qua phương tiên
giao dịch, trao đổi thực tế bằng tiền.
Phương pháp phân tích: So sánh kỳ này với kỳ trước để đánh giá xu hướng biến
động của dòng lưu chuyển tiền. Xác định tác động của dòng tiền thu vào, chi ra trong
từng loại hoạt động đến dòng lưu chuyển tiền của toàn DN, tìm ra nguyên nhân khiến
cho dòng lưu chuyển tiền của DN dương hay âm, tăng hay giảm.
+ Nếu lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương: Tức là tổng dòng tiền thu vào đã
lớn hơn tổng dòng tiền đã chi ra, thể hiện quy mô vốn bằng tiền của DN đang tăng
trưởng.
+ Nếu lưu chuyển tiền thuần âm: Tức là tổng dòng tiền đã thu vào nhỏ hơn tổng
dòng tiền đã chi ra, thể hiện quy mô vốn bằng tiền của DN đang bị giảm sút, làm ảnh
hưởng đến mức độ an toàn ngân quỹ của DN.
1.4.3. Các hệ số đầu tư:
Mục đích: Phân tích tình hình đầu tư của DN là nhằm chứng tỏ các loại hình đầu
tư chủ yếu, cơ cấu có hợp lý, hiệu quả hay không, trọng điểm đầu tư trong kỳ thuộc
lĩnh vực nào nhằm cung cấp thông tin khái quát cho các nhà quản lý về tình hình đầu
tư của DN.
Để đánh giá chung tình hình đầu tư ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Tỷ suất đầu tư Tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn hiện có
của DN thì vốn đầu tư vào TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm, hay tỷ trọng vốn đầu tư về

TSCĐ trong tổng vốn kinh doanh. Nó vừa thể hiện cơ cấu đầu tư về TSCĐ, vừa thể hiện quy
mô đầu tư về đầu tư TSCĐ, loại hình đầu tư, lĩnh vực đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh
trong tổng số vốn hiện có của DN.

Tỷ suất đầu tư tài sản cố
Tài sản cố định
10
=
×
định
Tổng tài sản
0
 Tỷ suất đầu tư tài chính: là chỉ tiêu tổng quát phản ánh trong tổng số vốn
hiện có của DN thì số vốn đầu tư cho loại hình đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần
trăm, chỉ tiêu ohanr ánh về quy mô, cơ cấu đầu tư tài chính trong tổng số vốn hiện có
của DN.
Tỷ suất đầu tư tài
Các khoản đầu tư tài chính
10
=
×
chính
Tổng tài sản
0
 Tỷ suất đầu tư bất động sản: Hoạt động đầu tư bất động sản đang thu hút sự
tham gia của rất nhiều DN có tiềm năng tài chính và nguồn huy động vốn lớn do khả
năng sinh lời của lĩnh vực này và quá trình đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay.Chỉ tiêu
này phản ánh quy mô tham gia thị trường bất động sản của DN ở từng thời kỳ.
24



Tỷ suất đầu tư Bất động
sản

Bất động sản đầu tư
Tổng tài sản

=

×

10
0

1.4.4.Các hệ số sinh lời:
Mục đích: khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh, vừa là cơ sở để mỗi DN
tồn tại và phát triển. Khả năng sinh lời ở mỗi DN là kết quả tổng hợp của năng lực tổ
chức, trình độ quản lý, kết quả điều hành và hiệu quả kinh doanh cuối cùng của DN
trong mỗi thời kỳ. Thông tin về khả năng sinh lời của DN là mối quan tâm chủ yếu của
hầu hết các chủ thể quản lý có lien quan với DN vì nó là thông tin quan trọng nhất
cung cấp cơ sở cho các quyết định quản lý của họ.
 Phân tích khả năng sinh lời hoạt động: Chỉ tiêu cho biết năng lực hoạch
định chiến lược kinh doanh thông qua việc lựa chọn lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh,
khả năng hoạch định, tổ chức quản lý và điều hành sách lược kinh doanh gắn với từng
chu kỳ hoạt động kinh doanh của các nhà quản lý DN như thế nào. Khi phân tích nội
dung này sử dụng các chỉ tiêu như sau:
- Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng: Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng
doanh thu thuần thu được từ hoạt động bán hang và cung cấp dịch vụ thì sinh ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho DN, Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN càng cao và ngược lại.

Hệ số sinh lời từ hoạt động
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
=
bán hàng (ROS)
Doanh thu thuần
- Hệ số sinh lời hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này chỉ nên xem xét khi quy mô hoạt
động tài chính được xác định là trọng yếu trong các loại hoạt động kinh doanh của DN. Chỉ
tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng doanh thu từ hoạt động tài chính trong kỳ sinh ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.

Hệ số sinh lời từ hoạt động
tài chính (Hhtc)

=

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính

- Hệ số sinh lời trước định phí: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng luân chuyển thuần
thu được trong kỳ thì phần kết quả sau khi đã bù đắp biến phí hoạt động chiếm bao nhiêu
phần. Các DN có cơ cấu chi phí hoạt động với tỷ trọng định phí trong tổng chi phí càng cao
thì đòn bầy kinh doanh sẽ khuếch đại hoặc làm sụt giảm nghiêm trọng kết quả hoạt động khi
quy mô hoạt động tăng hoặc giảm.

Hệ số sinh lời từ hoạt động
Lợi nhuận trước định phí (EBFC)
=
trước định phí (Hhđ)
Tổng luân chuyển thuần
- Hệ số sinh lời trước lãi vay và thuế: Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng thu nhập từ

hoạt động của DN trong kỳ sinh ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước lãi vay và
thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN càng cao và
ngược lại.

Hệ số sinh lời từ hoạt động

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
25


×