Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương tại cục thuế tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 107 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

-------------------

ĐỖ THỊ THỦY

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN CÔNG,
TIỀN LƯƠNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Văn Tùng

THÁI NGUYÊN – 2017


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Vũ Văn Tùng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thủy




iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Văn Tùng đã tận tình giúp đỡ hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp phòng Kiểm tra thuế - Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên; các Doanh nghiệp nơi tôi tiến hành điều tra nghiên cứu đề tài. Tôi xin
chân thành cảm ơn bạn bè đã động viên, khích lệ tôi để tôi thực hiện đề tài này.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thủy


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỐ THỊ, HÌNH ........... ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................................... 4
5. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 5

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI .......................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN ............................................... 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân .................................. 6
1.1.2.Vai trò của thuế thu nhậpcá nhân..................................................................... 7
1.1.3. Khái quát về đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn ĐTNN ................ 8
1.1.4. Quản lý thuế thu nhập cá nhân trong các DN có vốn ĐTNN ..................... 10
1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở Việt Nam có liên quan
đến thu nhập từ tiền công, tiền lương............................................................................... 11
1.2.1. Đối tượng nộp thuế......................................................................................... 12
1.2.2. Căn cứ tính thuế .............................................................................................. 12
1.2.3. Phương pháp tính thuế................................................................................... 13
1.3. Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương tại các Doanh nghiệp có vốn
ĐTNN ................................................................................................................................ 13


v
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với
người có thu nhập từ tiền công, tiền lương ................................................................... 13
1.3.2. Phương pháp quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương
............................................................................................................................................ 14
1.3.3. Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập từ
tiền công, tiền lương ........................................................................................................... 15
1.3.4. Nội dung của quản lý thuế TNCN từ tiền công, tiền lương tại các Doanh
nghiệp có vốn ĐTNN........................................................................................................ 16
1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền
công, tiền lương đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .................. 34
1.4. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 35
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh................ 35

1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
đối với Cục Thuế Thái Nguyên........................................................................................ 36
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 38
2.1. Câu hỏi đề tài cần nghiên cứu ................................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 39
2.2.1. Chọn địa điểm, đối tượng thu thập thông tin ........................................... 39
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 42
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá về công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT ................. 42
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý đăng ký mã số thuế ........................ 42
2.3.3. Chỉ tiêu về thu ngân sách .............................................................................. 43
2.3.4. Chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN .............................................. 43
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ thuế ....................... 43
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ
TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI THUỘC CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN QUẢN LÝ 43
3.1. Tổng quan về kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên ảnh hưởng đến công tác quản lý
thu thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên............................................................. 43
3.1.1. Vị trí địa lí....................................................................................................... 44


vi
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội................................................................................. 44
3.2. Khái quát chung các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Thái Nguyên .. 45
3.3. Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương đối với các Doanh
nghiệp có vốn ĐTNN tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên .................................................. 47
3.3.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cục Thuế Thái Nguyên ................ 47
3.3.2. Quản lý đăng ký thuế, cấp mã số thuế cá nhân ....................................... 54
3.3.4. Quản lý nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế ......................................... 59
3.3.5. Quản lý quyết toán hoàn thuế thu nhập cá nhân ..................................... 63
3.3.6. Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ............................................... 65

3.3.7. Tuyên truyền hỗ trợ NNT ............................................................................. 68
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN từ tiền công, tiền lương đối với các
Doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ...................................... 71
3.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý thuế........... 71
3.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý thuế ....................................... 72
3.4.3. Môi trường quản lý thuế ................................................................................ 73
3.4.4. Tình hình kinh tế xã hội................................................................................. 73
3.4.5. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế ................................. 74
3.4.6. Sự phối kết hợp của các tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế ..................... 74
3.5. Đánh giá chung về quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương đối với
các Doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ............................... 75
3.5.1. Thành tựu .......................................................................................................... 75
3.5.2. Hạn chế.............................................................................................................. 76
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 77
Chương 4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN
CÔNG, TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN .................... 82
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền
công, tiền lương tại Cục Thuế Thái Nguyên ....................................................... 82
4.1.1. Quan điểm quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương tại Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................................... 82


vii
4.1.2. Phương hướng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương tại
Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 83
4.1.3. Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương tại Cục Thuế
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................................... 84
4.2. Giải pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương tại Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên ...................................................................................................................... 85

4.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ................................................... 85
4.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra .................................................. 85
4.2.3. Tăng cường công tác thu nợ đọng thuế ........................................................ 86
4.2.4. Đẩy mạnh công tác quản lý thu nhập từ tiền công, tiền lương ................... 86
4.2.5. Tăng cường công tác điều hành và phát triển nguồn nhân lực ............ 87
4.2.6. Tăng cường phối hợp giữa các ban ngành trong công tác quản lý thuế
TNCN ..................................................................................................................................... 88
4.3. Một số kiến nghị......................................................................................................... 88
4.3.1. Đối với Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính ..................................................... 89
4.3.2. Đối với các cơ quan chức năng liên quan ................................................. 91
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 94
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 95


viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CN

: Công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp


ĐT

: Đầu tư

ĐVT

: Đơn vị tính

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

Thuế TNCN

: Thuế thu nhập cá nhân

KKT

: Khu kinh tế

WTO:

: Tổ chức Thương mại thế giới

ĐTNN


: Đầu tư nước ngoài

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NNT

: Người nộp thuế

GDP

: Thu nhập bình quân đầu người

FDI

: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

KT – XH

: Kinh tế - Xã hội


ix
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỐ THỊ, HÌNH


STT

Tên bảng số liệu

Trang

Bảng 1.1

Biểu tính thuế theo phương pháp lũy tiến từng phần

24

Bảng 3.1

Tổng hợp về các doanh nghiệp đang hoạt động tên địa bàn
Thái Nguyên

46

Bảng 3.2

Tình hình đăng ký thuế TNCN của NNT làm việc tại doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

56

Bảng 3.3

Tổng hợp tình hình khai thuế TNCN của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài


57

Bảng 3.4

Tình hình nộp thuế TNCN từ tiền công, tiền lương trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm

60

Bảng 3.5

Tổng hợp tình hình Nợ thuế TNCN

62

Bảng 3.6

Số liệu về hoàn thuế TNCN qua các năm

63

Bảng 3.7

Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế TNCN tại Cục Thuế Thái
Nguyên từ năm 2014 – 2016

67

Bảng 3.8


Số liệu về hoạt động tuyên truyền hỗ trợ

71

Sơ đồ 1.1

Quản lý thuế thu nhập cá nhân

15

Hình 1.1

Quy trình đăng ký thuế TNCN qua website
tnconline.com.vn

28

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức của Cục thuế Thái Nguyên

48


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, Thuế TNCN lần đầu tiên được ban hành vào năm 1990 dưới
hình thức pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Luật thuế

TNCN số 04/2017/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 27/11/2007 và có hiệu lực
thi hành ngày 01/01/2009 thay thế cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao. Tuy đã có nhiều tiến bộ, song quá trình thực hiện, Luật thuế
TNCN đã bộc lộ những bất cập: quá nhiều thuế suất, không đảm bảo tính đơn
giản, minh bạch về nghiệp vụ, nhiều quy định khó thực hiện, dẫn đến sự tùy
tiện, không công bằng khi áp dụng, mức khởi điểm chịu thuế và giảm trừ gia
cảnh chưa thuyết phục, cơ chế quản lý chưa hiệu quả... Để hạn chế những bất
cập, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số
26/2012/QH13 đã được quốc hội thông qua ngày 22/11/2012, có hiệu lực thi
hành từ 01/7/2013 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Cùng
với sự sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và những luật cơ bản khác, Chính
phủ Việt Nam đã thể hiện nhiều nỗ lực vào cải cách và hiện đại hóa nhằm hoàn
thiện hệ thống thuế trong quá trình hội nhập quốc tế.
Hoạt động quản lý thuế TNCN từ tiền công, tiền lương là một trong
những mặt công tác quan trọng của quản lý tài chính nhà nước. Hoạt động này
bao gồm những mặt công tác cơ bản như: Quản lý các cá nhân thuộc diện khai,
nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu trừ theo quy định của pháp luật về
thuế; Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước,
quy định pháp luật về thuế TNCN, góp phần nâng cao nhận thức của người dân
về tác dụng của thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng đối với sự nghiệp bảo
vệ, xây dựng và phát triển đất nước, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế.


2
Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên đã phát huy tốt vai trò của mình trong công
tác quản lý thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền công, tiền lương trên
địa bàn tỉnh. Bên cạnh những kết quả quản lý thuế đã đạt được thì không thể

không nói đến những mặt còn hạn chế tồn tại, đó là tình trạng thất thu ngân
sách về thuế vẫn còn xảy ra, đặc biệt là thất thu về thuế Thu nhập cá nhân từ
tiền công, tiền lương. Công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân hiện nay còn
đang gặp rất nhiều khó khăn do sự thay đổi liên tục của các văn bản quy phạm
pháp luật, các đối tượng nộp thuế không tự giác chấp hành pháp luật thuế, có
nhiều hành vi gian lận để trốn lậu thuế. Đặc biệt vấn đề quản lý thuế thu nhập
cá nhân từ tiền công, tiền lương Cục Thuế Thái Nguyên vẫn chưa có biện pháp
hữu hiệu để quản lý các khoản thu nhập, kiểm soát các khoản giảm trừ gia cảnh
của người nộp thuế, công tác kiểm tra, kiểm soát khấu trừ thuế tại nguồn còn
chưa chặt chẽ,….
Công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân hiện nay còn đang gặp rất
nhiều khó khăn do sự thay đổi liên tục của các văn bản quy phạm pháp luật,
các đối tượng nộp thuế không tự giác chấp hành pháp luật thuế, có nhiều hành
vi gian lận để trốn lậu thuế. Đặc biệt vấn đề quản lý thuế thu nhập cá nhân trong
các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp Thái Nguyên được
Lãnh đạo Cục Thuế, Lãnh đạo Tỉnh rất quan tâm. Đây là đối tượng sử dụng các
chuyên gia, lao động người nước ngoài với mức chi trả tiền lương, tiền công
cao, có tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước về Thuế nói chung, Thuế thu nhập cá nhân
nói riêng lớn hơn nhiều lần so với các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó
việc quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài
cần có sự vào cuộc của các cơ quan, các Sở, các ngành trong Tỉnh để cùng phối
hợp với cơ quan Thuế.
Xuất phát từ thực tế, nhận thức rõ việc tăng cường hiệu quả quản lý thuế
TNCN đối với người có thu nhập từ tiền công, tiền lương góp phần đẩy mạnh
công tác Quản lý thuế TNCN nhằm tránh thất thoát nguồn thu cho NSNN và
tăng nguồn thu cho tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý thuế


3
Thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên”

làm đề tài tốt nghiệp cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm quản lý thuế TNCN từ tiền công,tiền lương đối với các Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên quản lý.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về thuế TNCN và công tác quản lý
thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền công, tiền lương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN từ tiền công, tiền
lương đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc Cục Thuế Thái
Nguyên quản lý, nêu lên những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý thu
thuế TNCN tại Cục Thuế Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp quản lý thu thuế TNCN từ tiền công, tiền lương
đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc Cục Thuế tỉnh Thái
Nguyên quản lý trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về các vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý Thuế Thu nhập cá
nhân từ tiền công, tiền lương đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên quản lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tại tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Thu thập thông tin thứ cấp từ các tài liệu đã được
công bố từ năm 2014 – 2016.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến Quản lý thuế TNCN từ tiền công, tiền lương đối với các Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt



4
hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế
Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm và thực tiễn
quản lý thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền công, tiền lương, luận
văn sẽ làm rõ hơn nhận thức về tính cấp thiết của quản lý thuế TNCN đối với
người có thu nhập từ tiền công, tiền lương hiện nay.
- Luận văn trình bày thực trạng quản lý thuế TNCN từ tiền công, tiền lương
đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế tỉnh Thái
Nguyên quản lý trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đánh giá được những kết
quả và đưa ra những nguyên nhân gây ra hạn chế trong quản lý thuế TNCN đối
với người có thu nhập từ tiền công, tiền lương của các Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, từ đó có những giải pháp phù hợp làm hoàn thiện hơn cho
công tác quản lý thuế TNCN từ tiền công, tiền lương đối với các Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Cục Thuế Thái Nguyên.
5. Đóng góp mới của luận văn
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Thuế TNCN
nói chung và thuế TNCN đối với các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài thuộc
Cục Thuế Thái Nguyên quản lý.
Hai là, đề tài được xây dựng trên cơ sở thực tiễn nghiên cứu tại đơn vị do
đó mục tiêu cuối cùng đề tài hướng tới là góp phần giải quyết các vấn đề còn tồn
tại, phát huy những mặt đã đạt được nhằm hoàn thành kế hoạch được giao.
Ba là, nâng cao công tác quản lý thuế TNCN của cơ quan Thuế: Giám
sát một cách thường xuyên, sát sao hơn việc kê khai, khấu trừ, nộp thuế thu
nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài nói riêng. Từ đó phân tích, phân loại được các được rủi ro trong
các doanh nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu phục cho công tác kiểm tra, thanh tra
thuế tại các đơn vị.



5
- Tăng cường sự phối hợp, thống nhất của các Sở, Ban, Ngành nâng cao
được hiệu quả việc cung cấp thông tin của các đơn vị với Ngành thuế.
- Về quản lý lao động: theo dõi chính xác được số lao động làm việc tại các
đơn vị, tình hình biến động tăng, giảm để đưa hết các đối tượng vào quản lý.
- Về quản lý thu nhập: Đưa được hết tất cả thu nhập của người lao động
nước ngoài vào kê khai, khấu trừ, nộp thuế; Đấu tranh nâng mức kê khai thu
nhập của các lao động tại đúng theo thực tế, từ đó góp phần tăng thu NSNN về
thuế TNCN.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 04 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền
công, tiền lương.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền
lương đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc Cục Thuế Thái
Nguyên quản lý.
Chương 4: Giải pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền
lương đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc Cục Thuế Thái
Nguyên quản lý.


6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân và lý do ra đời của thuế TNCN
* Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập nhận được của
các cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc
theo từng lần phát sinh.
Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào
cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh.
* Lý do ra đời của Thuế TNCN
- Thứ nhất, thuế TNCN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng
trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế
thị trường có sự phân hóa giàu nghèo là điều khó tránh khỏi.Trong hoàn cảnh
đó, thuế TNCN sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo
trong xã hội.
- Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện
chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Trong khi đó, tiến trình tự do hóa
thương mại theo cam kết sau khi gia nhập WTO đã làm cho nguồn thu từ thuế
xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cường các
nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế TNCN được coi là nguồn
thu quan trọng trong cơ cấu thu của ngân sách nhà nước.
- Thứ ba, thuế TNCN được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích
thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Điều
này có nghĩa là để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của
những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu


7
nhập thấp. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi thuế TNCN
có thể tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi,
thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước.

- Thứ tư, thuế TNCN lũy tiến còn có tác dụng bù lại sự lũy thoái của các
loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế TNCN được coi là sắc thuế có vai trò rất lớn
trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên
tắc theo Luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn
với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả cho người nộp. Nó vận
động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho
nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết
các quốc gia đền gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính sách
xã hội khác (như phúc lợi, công cộng, chăm sóc sức khoẻ…)
Thuế TNCN là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người chịu
thuế.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập bao
gồm: công dân nước sở tại và nước ngoài cư trú thường xuyên hay không
thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá
nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu phát sinh trong hay ngoài nước.
Việc đánh thuế cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất luỹ
tiến. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là
điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
1.1.2.Vai trò của thuế thu nhậpcá nhân
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội.


8
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.

- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp.
1.1.2.2. Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế khác.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tóm lại thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế TNCN còn một số hạn chế
nên những vai trò này vẫn chưa thực sự phát huy ở những nước chậm phát triển.
1.1.3. Khái quát về đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành
lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam.
1.1.3.1. Đầu tư nước ngoài và các hình thức đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành
lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam.
Có hai hình thức đầu tư nước ngoài đó là hình thức đầu tư trực tiếp và đầu
tư gián tiếp.
* Hình thức đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư, bao gồm các hình thức sau:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: nhà đầu tư nước ngoài được thành lập
tổ chức kinh tế có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc thành lập tổ chức kinh tế
liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam. Tổ chức kinh
tế liên doanh có thể là công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc là công ty cổ
phần được thành lập và tổ chức theo quy định của Luật Doanh nghiệp.



9
Ngoài ra nhà đầu tư nước ngoài còn có thể đầu tư thành lập các tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài
chính khác theo qui định của pháp luật; cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học,
văn hoá, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi; và các
tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
- Đầu tư theo hợp đồng:
+ BCC là hình thức đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác
kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp
nhân mới. Hình thức đầu tư này giúp các nhà đầu tư tiến hành hoạt động đầu tư
được nhanh chóng mà không không mất thời gian, tiền bạc để thành lập và quản
lý một pháp nhân mới.
+ BOT, BTO là hình thức đầu tư được ký kết giữa nhà đầu tư với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, trong BOT
nhà đầu tư nước ngoài được kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng đó trong một
thời gian nhất định sau đó chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam; còn đối với BTO thì nhà đầu tư chuyển giao công trình xây
dựng cho Nhà nước khi xây dựng xong, chính phủ sẽ dành cho nhà đầu tư quyền
kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và
lợi nhuận.
BT là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà
đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho
nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh
toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng.
Đầu tư phát triển kinh doanh: nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư phát triển
kinh doanh thông qua các hình thức như mở rộng quy mô, nâng cao năng suất,
năng lực kinh doanh; đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
ô nhiễm môi trường.



10
Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư: tỷ lệ
vốn góp, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài đối với một số ngành
nghề do Chính phủ quy định.
Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp và các hình thức
đầu tư trực tiếp khác theo qui định của pháp luật.
* Các hình thức đầu tư gián tiếp:
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các chế
định tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư. Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và
giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư
gián tiếp theo qui định của pháp luật về chứng khoán và các quy định của pháp
luật có liên quan.
1.1.3.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Như đã trình bày ở trên ta thấy các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được thành lập dưới các loại hình sau:
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo hình thức
Công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật Việt Nam, tự quản
lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được thành lập và hoạt động
kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp liên
doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên
doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp
luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu
tư.
1.1.4. Quản lý thuế thu nhập cá nhân trong các DN có vốn ĐTNN



11
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách
có tổ chức, có hướng đích nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Về phương thức tác động và hiệu lực thì quản lý dựa vào pháp luật và các
thể chế, quy chế, nguyên tắc, mô hình đã định trước.
Về nội dung chức năng, quản lý bao gồm các việc như xây dụng kế hoạch
sắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt động.
Về phạm vi tác động và hình thức thể hiện: quản lý là một phạm trù rộng,
để tiến hành quản lý, chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ rất nhiều chức
năng, trong đó có chức năng lãnh đạo.
Như vậy quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan
chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập
cá nhân, nhằm tạo nguồn thu cho Ngân sách và đạt được các mục tiêu Nhà nước
đặt ra. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các đơn vị có vốn đầu tư nước
ngoài là quá trình quản lý việc kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trước khi chi trả thu nhập cho
người lao động đặc biệt là đối với lao động nước ngoài để nộp vào ngân sách
Nhà nước.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, do đó công tác quản lý thuế TNCN đối với các đơn vị này
dựa trên quy định chung của Luật Quản lý thuế, Luật thuế TNCN. Ngoài ra, do
đặc thù của các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài là có sử dụng lao động nước
ngoài nên việc quản lý thuế TNCN phải theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật khác của nhà nước như Luật đầu tư nước ngoài, nay là Luật Đầu tư
năm 2014; Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ.
1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành ở Việt Nam
có liên quan đến thu nhập từ tiền công, tiền lương
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương là một

bộ phận của thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện đang được quy định trong
2 văn bản luật dưới đây:
- Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2009.


12
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số
26/2012/QH13 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2013.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13
ngày 26/11/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
Nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân có liên quan đến thu nhập từ
tiền công, tiền lương của cá nhân theo hai văn bản luật nói trên và các văn bản
hướng dẫn thi hành như sau:
1.2.1. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú có thu nhập chịu thuế.
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Các lao động Việt Nam.
+ Lao động nước ngoài được tính là cá nhân cư trú nếu đáp ứng được
một trong các điều kiện:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Có
nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc
có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời
hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
- Đối với cá nhân không cư trú: Các cá nhân là lao động nước ngoài không
đáp ứng đủ các điều kiện trên.
1.2.2. Căn cứ tính thuế
1.2.2.1. Đối với cá nhân cư trú

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương ứng
theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập được
xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương
ứng của bậc thu nhập đó.
1.2.2.2. Đối với cá nhân không cư trú


13
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được
xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất
20%.
1.2.3. Phương pháp tính thuế
1.2.3.1. Đối với cá nhân cư trú
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền công, tiền
lương là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương ứng
theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập được
xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương
ứng của bậc thu nhập đó.
1.2.3.2. Đối với cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương được
xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương nhân (x) với thuế suất
20%.
1.3. Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương tại các Doanh
nghiệp có vốn ĐTNN
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với
người có thu nhập từ tiền công, tiền lương
1.3.1.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm việc tổ
chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách khác đó là hoạt

động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ
quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế
cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định
trong các Luật thuế.
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức
năng trong bộ máy nhà nước với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân
để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho Ngân sách và đạt được các
mục tiêu nhà nước đặt ra.


14
1.3.1.2. Những mục tiêu cơ bản của quản lý thuế TNCN đối với người có thu
nhập từ tiền công, tiền lương
Thứ nhất: Kiểm soát thuế TNCN giúp cho công tác quản lý nguồn thu
cho ngân sách được thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động đầy đủ
số thu cho NSNN.
Thứ hai: Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách thuế và tạo điều
kiện cho người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Thứ ba: Nhằm điều chỉnh những bất hợp lí của chính sách thuế TNCN,
hạn chế tình trạng trốn thuế, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.
Thứ tư: Cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng,
chuẩn hóa công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức
thuế.
Thứ năm: Kiểm soát thuế TNCN góp phần phát huy vai trò của nó trong
nền kinh tế, đó là cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin chính xác cho công
tác quản lý thuế TNCN.
1.3.2. Phương pháp quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền công, tiền
lương
1.3.2.1. Phương pháp khấu trừ tại nguồn
Một trong những phương pháp quan trọng về quản lý thuế thu nhập cá

nhân mà các nước trên thế giới áp dụng là phương pháp thu thuế khấu trừ tại
nguồn. Phương pháp này áp dụng cho các khoản thu nhập có tính chất ổn định
như tiền lương, tiền công…Theo phương pháp này, người hoặc cơ quan chi trả
thu nhập phải tiến hành khấu trừ trước số thuế số thuế phải nộp của cá nhân để
nộp cho CQT, sau đó mới tiến hành chi trả phần thu nhập còn lại cho người
được hưởng. Cơ quan hoặc cá nhân được ủy quyền khấu trừ thuế có thể được
trích lại một phần nhất định trên số thuế đó và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập. Có thể thấy
phương pháp này chỉ có thể quản lý được những khoản thu nhập rõ ràng, minh
bạch còn những khoản thu khác có thể sẽ không phải tính thuế nếu CQT không
kiểm soát được.


15
1.3.2.2. Phương pháp kê khai trực tiếp
Theo phương pháp này, người nộp thuế tự kê khai thu nhập của mìnhvà
gửi tờ khai cho CQT. Căn cứ vào thông tin kê khai đó của người nộp thuế, CQT
sẽ xác định số thuế họ phải nộp. Phương pháp này tuy phức tạp hơn phương
pháp khấu trừ tại nguồn nhưng lạiđảm bảo được tính chính xác vì có khả năng
tổng hợp được các khoản thu nhập khác nhau và có tính đến hoàn cảnh của từng
đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, để phương pháp này phát huy được hiệu quả
thìđòi hỏiý thức của người dân phải cao trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước.
1.3.3. Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập từ
tiền công, tiền lương
Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập từ
tiền lương, tiền công được thể hiện trong sơ đồ 1.2. như sau:

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý thuế TNCN
(1): Người nộp thuế đăng ký và được cấp mã số thuế

(2): Sau khi người nộp đăng ký thuế và được cấp mã số thuế sẽ thực hiện nghĩa
vụ kê khai thuế


16
(3): Người nộp thuế thực hiện nộp thuế
(4): Khai quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế
hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa
vụ thuế hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát
sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
(5): Người nộp thuế được hoàn thuế nếu số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp
lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá
nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế và các trường
hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(6): Từ bước (1) đến bước (5) đều có sự kiểm tra, thanh tra thuế
1.3.4. Nội dung của quản lý thuế TNCN từ tiền công, tiền lương tại các
Doanh nghiệp có vốn ĐTNN
1.3.4.1. Quản lý người nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TNCN được xác định dựa vào nguyên tắc “cư trú”, đây
là nguyên tắc được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Khái niệm cư trú được quy định
khác nhau ở các nước khác nhau.Đa số các nước quy định cá nhân cư trú là người
định cư tại nước đó và những người nước ngoài không định cư tại nước đó nhưng
có tổng số ngày ở tại nước đó vượt quá 183 ngày trong một năm.
Theo tiêu thức “cư trú” thì một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước
phải nộp thuế tại nước đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi
trên thế giới, còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ
phải nộp thuế cho phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
Tại Việt Nam đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư
trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thuế thu nhập cá nhânsố 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội:

“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập
chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ
Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3
của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam”


×