Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

thực trạng văn hóa công sở tại Sở Nội vụ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.41 KB, 29 trang )

LỜI CẢM ƠN
Bài tiểu luận là kết quả học tập trong một học kỳ môn Văn hóa công sở, số
lượng 02 tín chỉ môn học kết hợp với kiến thức của nhiều môn học trong quá trình
học tập.
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô Nguyễn
Thị Thanh Mai đã tham gia giảng dạy môn học này cho lớp em bằng tất cả sự nhiệt
huyết và tận tâm với nghề.
Đồng thời, xin cảm ơn tất cả các thành viên trong lớp đã đoàn kết, hỗ trợ
nhau trong quá trình học tập.
Mặc dù, em đã rất cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến nhận xét từ phía quý thầy cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, bài tiểu luận này là do chính em làm và không sao chép
bất cứ bài tiểu luận nào cùng đề tài.Các số liệu, hình ảnh sử dụng trong bài hoàn
toàn chính xác với kiến thức đã học và trung thực.Các phần trích dẫn đã được ghi
chú nguồn gốc rõ ràng.Nếu có vi phạm bản quyền hay sao chép không hợp lệ, em
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


PHẦN MỞ ĐẦU
Văn hóa đó là cái cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động, hoặc có thể
hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó chính là văn hóa.
Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì phải có văn
hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, doanh nghiệp cũng không nằm ngoài quy
luật đó.Theo đó thực trạng văn hóa công sở có mức độ ảnh hưởng tới sự phát triển
của cơ quan, doanh nghiệp bởi đôi khi thực trạng văn hóa công sở sẽ trở thành một
tập tục, một thói quen của cơ quan.
Tuy nhiên văn hóa công sở không phải là một công sở có đầy đủ những thiết bị,


vật dụng hiện đại, lại càng không phải là một trụ sở được xây dựng hoành tráng...
mà văn hóa công sở chính là hành vi ứng xử hàng ngày của những cán bộ, công
chức, viên chức trong các mối tương tác để công việc được trôi chảy, thànhcông.
Đánh giá thực trạng văn hóa công sở ở các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay,
nhận thấy còn mang tính tình cảm nhiều, mặc dù đã có công văn ban hành quy chế
văn hóa công sở ở tại cơ quan nhưng vẫn chưa được hiện thực hóa bằng thể chế và
điều luật sao cho phù hợp và linh hoạt. Trong điều kiện hội nhập,cạnh tranh văn
hóa công sở càng trở nên quan trọng, cần phải được chú trọng nhiều hơn nữa ở các
công sở, cơ quan hành chính nhà nước và các doanh nghiệp.Vì vậy em chọn nghiên
cứu đề tài “ Phân tích sự ảnh hưởng của nội quy, quy chế đến việc xây dựng văn
hóa công sở tại Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội”.Nghiên cứu về đề tài này sẽ giúp
đưa ra cái nhìn tổng quát về sự ảnh hưởng của nội quy, quy chế đến việc xây dựng
văn hóa công sở. Hơn nữa, sau khi phân tích làm rõ sự ảnh hưởng của nội quy, quy
chế ta có thể nhận ra sự ảnh hưởng của nội quy, quy chế đến việc xây dựng văn hóa
công sở của cơ quan là nhiều hay ít để từ đó có thể đưa ra các giải pháp cho việc
thực hiện các nội quy, quy chế tại cơ quan một cách có hiệu quả nhất, giúp cơ quan
ngày càng phát triển hơn và trở thành một công sở kiểu mẫu.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về văn hóa công sở, nội quy, quy chế và
khái quát về Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng về việc thực hiện nội quy, quy chế và sự ảnh hưởng của
nội quy, quy chế đến văn hóa công sở tại Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội.


Chương 3: Một số giải pháp để khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả
việc thực hiện nội quy, quy chế tại Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội.


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA CÔNG

SỞ, NỘI QUY, QUY CHẾ VÀ KHÁI QUÁT VỀ SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
1.1.Một số vấn đề lí luận:
1.1.1.Khái niệm về văn hóa công sở:
* Văn hóa là gì?
Văn hóa là phương thức ứng xử của con người với môi trường sống, là năng lực
học hỏi, thích ứng và sáng tạo nhằm tạo ra những chuẩn mực, giá trị và phương
thức thiết chế và nhờ vào đó con người có thể vận thông để tồn tại và phát triển.
Văn hóa luôn gắn liền với con người và là điều kiện, là mục đích hướng tới của
con người và là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và
cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hoặc một con người.
- Biểu hiện của văn hóa: Văn hóa được biểu hiện qua hai yếu tố sau:
+ Các giá trị tinh thần là các sản phẩm tinh thần mà các cá nhân hay cộng đồng
sáng tạo ra và còn được dùng cho đến ngày nay.Giá trị này gồm hai loại: là giá trị
xã hội và giá trị kĩ thuật chế tác.
+ Các giá trị vật chất là các vật đang được dùng trong đời sống xã hội hằng ngày,
bao gồm: các công trình kiến trúc đã được xây dựng và đang được sử dụng và các
sản phẩm đang được sử dụng cho sản xuất và tiêu dùng hiện nay.
- Vai trò của văn hóa:
+ Văn hóa là cơ sở xã hội hóa các cá nhân: Trong thực tế cuộc sống của mỗi cá
nhân, văn hóa được thể hiện là những nhận thức xã hội của mỗi người để đảm bảo
đời sống của chính họ.Tất cả những điều đó cá nhân học hỏi và lĩnh hội thông qua
quá trình xã hội hóa các cá nhân.
+ Văn hóa là cơ sở phát triển kinh tế: Toàn bộ các yếu tố văn hóa được biểu hiện
trong nền kinh tế là các cơ sở vật chất dùng cho sản xuất kinh doanh và năng lực


lao động của con người.Nền văn hóa phát triển cao đồng nghĩa với cơ sở vật chất
phát triển cao, đây là tiền đề cho phát triển kinh tế.
+ Văn hóa với việc hoàn thiện con người và xã hội: Văn hóa là cở sở hình thành

nhân cách cá nhân.Các cá nhân tiếp cận nền văn hóa và trở thành con người xã
hội.Các cá nhân tiếp nhận trình độ văn hóa càng cao thì nhân cách của họ càng lớn
và có bản lĩnh sống cao, chủ động điều tiết mình trong mọi tình huống để phù hợp
với yêu cầu xã hội.Do vậy, văn hóa tham gia vào quá trình hoàn thiện con người và
qua con người tham gia vào quá trình hoàn thiện xã hội.
+ Văn hóa với vấn đề hội nhập quốc tế: Thông qua giao lưu văn hóa quốc tế, các
nền văn hóa chắt lọc được những tinh hoa văn hóa của nhau và ứng dụng vào nền
văn hóa của mình để đạt trình độ ngày càng cao.Hội nhập quốc tế là cơ hội tốt để
các nền văn hóa giao lưu và học hỏi lẫn nhau để đưa thế giới lên nền văn minh
ngày càng cao hơn.
*Văn hóa công sở là gì?
+) Công sở:
Công sở là một tổ chức do nhà nước thành lập đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà
nước để tiến hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ
chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo
văn bản để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản
lý nhà nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước
giao.Là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân. Do đó, công sở là
một bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.
Là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được Nhà nước
công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế
công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà nước. Công sở có
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức do pháp luật quy định,
được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà nước hoặc dịch vụ công vì lợi
ích chung của xã hội, của cộng đồng.
+) Văn hóa công sở:


Từ qua niệm về văn hóa và từ định nghĩa về công sở, ta có thể nhận thấy có rất
nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa công sở.Văn hóa công sở là một hệ thống

giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin, giá trị về
thái độ của các nhân viên làm việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc của
công sở và hiệu qủa hoạt động của nó.
Văn hóa công sở là tổng hòa những giá trị hữu hình và vô hình bao gồm trình độ
nhận thức, phương pháp tổ chức, quản lí, môi trường cảnh quan, phương tiện làm
việc, đạo đức nghề nghiệp và phong cách giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức
nhằm xây dựng một công sở văn minh, lịch sự hoạt động đúng pháp luật và hiệu
quả cao.
*Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở:
Cấu trúc của văn hóa được biểu hiện qua các mối quan hệ bên trong tổ chức công
sở, quan hệ giữa cấp trên - cấp dưới, quan hệ giữa thành viên – thành viên và quan
hệ giữa tổ chức công sở với xã hội, công dân.
- Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới: ở nước ta quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới
được xây dựng trên sự dân chủ, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.Những biểu hiện đó
được thể hiện trong việc lựa chọn cấp trên của mình bằng viêc tín nhiệm và bầu cử.
- Quan hệ giữa các thành viên trong công sở: quan hệ này bao gồm wungs xử của
thành viên này với thành viên khác ở các bộ phận khác nhau trong công sở và
trong cùng một bộ phận.
- Quan hệ giữa tổ chức công sở với xã hội, công dân: quan hệ này biến đỏi theo các
hình thái kinh tế- xã hội nhất định.Ngày nay, các giá trị về phục vụ cộng đòng,
phục vụ lợi ích của nhân dân được thể hiện qua sự ứng xử tốt đẹp của cán bộ, công
chức với nhân dân.
- Về quy mô tổ chức: giá trị cấu trúc trong văn hóa công sở còn biểu hiện ở quy mô
tổ chức trong công sở, số lượng các mối quan hệ trong các hình thái tổ chức và vai
trò của những thành viên trong các hình thái đó.Đó là hình thái cấu trúc tổ hcuwcs
công sở theo chính thể của mỗi chế độ xã hội.
*Biểu hiện của văn hóa công sở:


Văn hóa công sở được biểu hiện qua các nội dung như trang phục, lễ phục; tinh

thần đoàn kết, hành vi, thái độ ứng xử của đội ngũ công chức; cách thức tổ chức,
điều hành hoạt động của công sở; trang bị phương tiện làm việc và bài trí, hiện đại
hóa công sở… Các nội dung trên luôn có tính ràng buộc và tác động qua lại với
nhau, cho nên xây dựng văn hóa công sở phải mang tính đồng bộ, chú trọng xây
dựng nề nếp tổ chức, điều hành công sở khoa học, hợp lý; trụ sở làm việc văn
minh, hiện đại, quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, trình
độ, tinh thần làm việc tốt, nắm vững và thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực về
trang phục, hành vi, thái độ với cấp trên, với đồng nghiệp và với nhân dân khi thực
thi công vụ.
Các quy chế, quy định, nội quy, điều lệ hoạt động có tính chất bắt buộc mọi thành
viên của cơ quan thực hiện rồi chuyển từ chố bắt buộc thực hiện sang tự giác thực
hiện.
* Vai trò, ý nghĩa của văn hóa công sở:
- Vai trò của văn hóa công sở:
Văn hóa bao giờ cũng gắn liền với sự phát triển, là chìa khóa của sự phát triển và
tiến bộ xã hội.Tạo được tình đoàn kết và chống lại bệnh quan liêu, cửa quyền.Môi
trường văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo được niềm tin của cán bộ công chức với cơ
quan, với nhân dân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở.
Tính tự giác của cán bộ công chức trong công việc sẽ đưa công sở này phát triển
vượt hơn lên so với công sở khác.
Văn hoá công sở còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm việc
khoa học, kỷ cương và dân chủ.Nó đòi hỏi các thành viên trong cơ quan hành
chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của công sở, giúp
chomỗi cán bộ, công chức tự nhìn lại, đánh giá mình, chống lại những biểu hiện
thiếu văn hoá như: tham ô, móc ngoặc, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, cơ hội...
Bên cạnh đó, yếu tố văn hoá còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở phải tôn
trọng kỷ luật, danh dự của công sở, quan hệ thân ái, đoàn kết, hợp tác vì sự nghiệp
chung của công sở.
Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính văn hóa từ
bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên trong một chừng



mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá tính cục bộ, sự đối lập
có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ công chức đến một giá trị
chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa của công sở. Đó
chính là làm cho cán bộ công chức hoàn thiện mình.Vai trò của nền văn hóa công
sở chính là mục tiêu của sự phát triển, có một vai trò rất quan trọng bởi lẻ, do con
người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt động của con người, là hoạt động sản xuất
nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con người ngày càng
hoàn thiện hơn.
-Ý nghĩa của văn hóa công sở:
Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất lượng,hiệu quả khi xử
lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của đội ngủcán
bộ, công chức nhằm góp phần vào quá trình cải cách hành chính nhà nước.
Khơi dậy, phát huy được nhân lực, tạo được nét văn hóa riêng cho mỗi công sở, có
sự đồng thuận chung của các cá nhân trong từng tổ, nhóm nói riêng và trong toàn
tổ chức nói chung.
Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt khác tạo nên bầu không khí làm
việc khoa học, công minh, tránh để các thành viên trong tổ chức nghi kị, không
phục cấp trên, khiếu kiện….
Ngăn nắp trong công việc tạo một môi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu cầu chocác
nhân viên, tập thể, cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá nhân, tổ, nhóm với
nhau với mục tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sáng kiến, kinh nghiệm…để
hoàn thành nhiệm vụ chức năng của tổ chức.Qua đó, tạo cơ hội để mỗi thành viên
có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.
1.1.2. Khái quát về nội quy, quy chế:
1.1.2.1. Sự cần thiết của nội quy, quy chế:
Mọi cơ quan, tổ chức khi thành lập đều được xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức.Cơ quan, tổ chức, đơn vị bước vào hoạt động nghĩa là nó bắt
đầu sống trong một không gian pháp luật và các mối quan hệ đa dạng, phong phú

và thậm chí khá phức tạp không chỉ ở bên trong cơ quan, tổ chức mà còn các mối
quan hệ với các cơ quan, tổ chức cá nhân bên ngoài.


Để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động đúng trong khuôn khổ pháp luật, thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất thiết cơ quan tổ chức đó phải có những
quy định, quy ước bắt buộc tuân thủ trong hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và xử sự trước mọi mối quan hệ để giải quyết công việc.
Các quy định, quy chế, nội quy, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp điều
chỉnh quan hệ xử sự bên trong và quan hệ giữa các cơ quan tổ chức, đơn vị, công
chức, viên chức, nhân viên với nhau và với cơ quan, tổ chức, công dân gồm: Quy
chế làm việc, nội quy cơ quan, quy tắc ứng xử giữa công chức, viên chức, quy tắc
đạo đức nghề nghiệp,…
1.1.2.2. Nội quy:
*Khái niệm:
Có rất nhiều cách hiểu về nội quy:
Nội quy là những điều quy định để đảm bảo trật tự và kỉ luật trong một tập thể, cơ
quan.
Nội quy cũng có thể hiểu là những quy định nội bộ bên trong một cơ quan, tổ chức
xã hội tự đặt ra buộc những người làm việc và tham gia vào cơ quan, tổ chức đó
phải tuân theo.
Nội quy thường đi vào nội dung cụ thể, chi tiết.
*Vai trò:
+ Đảm bảo an ninh khu vực.
+ Tạo nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương.
+ Rèn luyện tính tự giác của cán bộ công chức, tính chuyên nghiệp trong tác phong
làm việc.
*Biểu hiện :
Tùy theo vị trí của từng cơ quan, đơn vị mà nội quy được ban hành là văn bản quy
phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính.



Nội quy ở các cơ quan công sở thường được in thành dạng bảng và đóng ở nơi có
vị trí thuận lợi cho mọi người trong công sở và khách đến làm việc với công sở đều
có thể quan sát được.
1.1.2.3. Quy chế:
* Khái niệm quy chế:
Quy chế là loại văn bản quản lí hành chính nhà nước quy định cụ thể về trách
nhiệm, quyền hạn, quan hệ và cách thức phối hợp giữa các cá nhân và đơn vị trong
thực thi công vụ và quy định về một số chế độ công tác cụ thể.
* Vai trò quy chế:
+ Là những giới hạn để công sở xác lập các quan hệ trong quá trình hoạt động.
+ Điều chỉnh hoạt động của chính sách, tạo nên sự thống nhất, ổn định và phát
triển.
+ Điều kiện đánh giá cán bộ, công chức trong cuộc sống, là căn cứ để họ biết được
làm gì và không được làm gì?
+ Đảm bảo về nghĩa vụ và quyền lợi.
+ Hạn chế các biểu hiện tiêu cực trong điều hành.
* Ý nghĩa của quy chế:
Quy chế điều chỉnh mối quan hệ xử sự cụ thể bên trong và quan hệ giữa cơ quan,
tổ chức, đơn vị, công chức viên chức, nhân viên với nhau và với cơ quan, tổ chức
và công dân.Hướng dẫn hành vi của mọi công chức, viên chức, từ người đứng đầu
đến nhân viên nhằm tạo nên những nguyên tắc, nề nếp, công khai, minh bạch và là
nền tảng của văn hóa công sở; giúp hạn chế tiêu cực, tham nhũng, lạng phí trong
cơ quan, tổ chức, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, vị thế của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
1.2. Khái quát về Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội:
1.2.1. Vị trí, chức năng:



Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lí nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; những người hoạt động k chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ
nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng và công tác thanh niên.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh
đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND Thành phố về tổ chức biên chế và
hoạt động; đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Trình UBND và Chủ tịch UBND Thành phố dự thảo các quyết định; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
- Về tổ chức bộ máy:Trình UBND Thành phố quyết định việc phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã; Trình UBND Thành phố đề án
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo

quy định; Trình UBND Thành phố ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;


- Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức): Trình
UBND Thành phố ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc Thành phố quản lý xâỵ dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức theo quy định;
- Về tổ chức chính quyền: Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan thuộc
bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Tham mưu, giúp UBND Thành phố trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp;
- Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính: Tham mưu, giúp
UBND Thành phố thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công
tác địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành
chính trong địa bàn Thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: Trình UBND
Thành phố ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo
quy định của pháp luật.
- Về công tác văn thư, lưu trữ: Tham mưu, giúp UBND Thành phố ban hành và
hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy
định của pháp luật; Tham mưu, giúp UBND Thành phố về công tác quản lý lưu trữ

thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn Thành phố theo quy
định của pháp luật;
- Về công tác tôn giáo: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách,
pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đô, chức sắc,
chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của Thành phố;


- Về công tác thi đua, khen thưởng: Tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND
Thành phố và Hội đồng thi đua - khen thưởng Thành phố tổ chức các phong trào
thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị
xã, UBND xã, phường, thị trấn, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị chính trị-xã
hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen
thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn Thành phố.
1.2.3.Cơ cấu tổ chức:

Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ gồm có: Ban Giám đốc và 07 phòng, 03 ban tham
mưu giúp việc.
Các phòng ban chuyên môn thuộc Sở


Giúp việc cho Giám đốc và các phó giám đốc sở có 07 phòng, 03 ban chuyên môn
trực thuộc Sở, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định hoạt động của Sở.

- 07 phòng chuyên môn của Sở Nội vụ:
+ Văn phòng sở;
+ Phòng Cải cách hành chính;
+ Phòng Xây dựng chính quyền;
+ Phòng Công chức, viên chức;
+ Phòng Tổ chức biên chế;
+ Phòng Tổ chức phi chính phủ và công tác thanh niên;

+ Phòng Thanh tra sở;
- 03 ban chuyên môn của Sở Nội vụ:
+ Ban Tôn giáo;
+ Ban Thi đua – khen thưởng;
+ Chi cục Văn thư – lưu trữ;


Tiểu kết
Chương 1 là chương nêu những cơ sở lí luận về văn hóa công sở, vai trò, ý nghĩa
của văn hóa công sở, khái niệm, vai trò, biểu hiện, ý nghĩa của nội quy, quy chế và
khái quát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
Thành phố Hà Nội.Thông qua những khái niệm và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
Thành phố Hà Nội sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá được thực trạng việc thực hiện
nội quy, quy chế và môi trường văn hóa công sở của cơ quan này tại chương 2.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NỘI QUY, QUY CHẾ TẠI SỞ
NỘI VỤ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Biểu hiện:
2.1.1. Xây dựng và ban hành hệ thống nội quy, quy chế:
Qua thực tế tìm hiểu tại cơ quan, nhận thấy Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội đã ban
hành rất nhiều văn bản nội quy, quy chế để quy định, điều chỉnh về chế độ làm
việc, cách thức thực thi công việc, trách nhiệm, quyền hạn, cách thức phối hợp
giữa các cá nhân và tổ chức trong cơ quan và một số quy định cụ thể của cơ quan.
Cụ thể:
- Căn cứ vào Quyết định 129/QĐ-Ttg quyết định ban hành quy chế văn hóa công
sở tại các cơ quan hành chính nhà nước,Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội đã ban hành
nội quy làm việc của cơ quan.Trong đó, quy định về :
+ Chế độ làm việc:
Hàng tuần làm việc các ngày Thứ 2, 3, 4, 5, 6; nghỉ các ngày Thứ 7, Chủ nhật,

ngày lễ, tết theo quy định.
Giờ làm việc: Buổi sáng: Từ 7h30' đến 11h30'
Buổi chiều: Từ 13h30' đến 17h00'
+ Quy định đối với CB, CC, VC cơ quan:
1) Trang phục công sở lịch sự; đầu tóc gọn gàng.
2) Tư thế, cử chỉ nghiêm túc; thái độ niềm nở, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng người
giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ hòa nhã, không nói tục.
3) Đeo, cài thẻ tên, phù hiệu, thẻ chức danh đúng quy định.


4) Không làm việc riêng, gây mất trật tự trong giờ làm việc.
5) Không hút thuốc tại cơ quan, phòng làm việc; không sử dụng đồ uống có cồn,
nấu nướng trong giờ làm việc.
6) Không đeo tai nghe, bật nhạc, nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá
nhân trong giờ làm việc.
7) Nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng; không trưng bày, lưu giữ, phát tán hình ảnh,
nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu chống lại Đảng, Nhà nước.Tự giác chấp
hành Hiến pháp, pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan trong thực thi công vụ;
gương mẫu về đạo đức và lối sống.
8) Chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức, nhiệm vụ cấp trên giao.
9) Giữ gìn đoàn kết nội bộ, xây dựng môi trường làm việc dân chủ, kỷ cương; có
tinh thần cầu thị, lắng nghe; cộng tác, giúp đỡ đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
10) Không sử dụng tài sản, thiết bị, phương tiện công (ô tô, điện thoại, máy vi tính,
đồ dùng văn phòng phẩm, hộp thư...) của cơ quan để phục vụ mục đích cá nhân.
11) Sử dụng tiết kiệm điện, nước và các vật tư văn phòng; quản lý chi tiêu đúng
việc, đúng quy định.
12) Tích cực tham gia xây dựng, giữ gìn không gian xanh, sạch, đẹp; môi trường
văn hóa thân thiện, văn minh nơi công sở.
13) Không tàng trữ, sử dụng vật liệu gây nguy hại, cháy nổ, vũ khí trái quy định tại

cơ quan.
+ Các quy định đối với khách đến liên hệ công tác:
Khách đến liên hệ công tác, liên hệ với Bộ phận Văn phòng để được hướng dẫn;
Chấp hành nghiêm túc nội quy của cơ quan, không trong trạng thái say rượu, bia,
trang phục gọn gàng, không gây ồn ào, mất trật tự, giữ gìn vệ sinh chung, không đi
lại những nơi không có nhiệm vụ.
- Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội ban hành quy tắc ứng xử dành cho CB, CC:
+ Tại cơ quan làm việc:


1) Giải quyết yêu cầu, công việc của người dân đúng quy định, quy trình.
2) Giao tiếp, làm việc với người dân bằng thái độ niềm nở, tận tình, trách nhiệm;
ưu tiên hỗ trợ giải quyết công việc với người già, yếu, người khuyết tật, phụ nữ
mang thai, người đau ốm.
3) Không sách nhiễu; gợi ý đưa tiền, nhận tiền, quà biếu; không hẹn gặp giải quyết
công việc bên ngoài cơ quan và ngoài giờ làm việc.
4) Không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân.
5) Nghiêm túc nhận lỗi, nhận khuyết điểm, thành khẩn tự phê bình, rút kinh
nghiệm khi để xảy ra sai sót.
- Ban hành nội quy phòng chống cháy nổ tại cơ quan:
1) Nghiêm cấm mang chất gây nổ, gây cháy vào trong trụ sở làm việc.
2) Nghiêm cấm việc đốt lửa, thắp hương, nến và các hành vi khác có nguy cơ gây
ra cháy nổ trong cơ quan.
3) Nghiêm cấm sử dụng điện ngoài mục đích phục vụ cho các trang thiết bị liên
quan đến sử dụng điện được cơ quan trang bị để đảm bảo hoạt động cho công tác
chuyên môn, nghiệp vụ như: may so đun nước, bếp điện, máy sưởi, bàn là, các
dụng cụ cá nhân khác có liên quan đến sử dụng điện tại nơi làm việc.
4) Chỉ được sử dụng điện trong các ổ cắm quy định, các thiết bị phải đảm bảo an
toàn và được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng. Nghiêm cấm việc câu, mắc và sử
dụng điện tuỳ tiện, tự ý sửa chữa thay thế các thiết bị về điện, để chất dễ cháy gần

cầu dao, cầu chì, bảng điện và đường dây dẫn điện.
5) Các máy điều hoà nhiệt độ khi sử dụng phải thao tác đóng, ngắt điện bằng cầu
dao hoặc Át tô mát.Tất cả các máy điều hoà nhiệt độ phải được kiểm tra bảo dưỡng
khi có hiện tượng không đảm bảo kỹ thuật, khi thực hiện phải có đầy đủ các
phương tiện, thiết bị phòng chống cháy để xử lý kịp thời khi xẩy ra sự cố.
- Và ở mỗi bộ phận, mỗi đơn vị trong cơ quan lại có những nội quy, quy chế riêng
cho từng đơn vị của mình để nhằm mục đích điều chính chính xác, kịp thời hoạt
động của đơn vị mình.Ở bộ phận Văn phòng có “Nội quy bộ phận tiếp nhận kết
quả và trả hồ sơ hành chính”, “Nội quy tiếp dân”, …


2.1.2. Việc thực hiện nội quy, quy chế của cán bộ, công chức, viên chức và
nhân viên trong cơ quan:
Trong quá trình thực thi công việc, phần lớn CB,CCVC và nhân viên trong cơ quan
nghiêm chỉnh chấp hành các nội quy, quy chế do cơ quan ban hành.
Đến cơ quan đúng thời gian làm việc, chấp hành nghiêm túc việc mặc đồng phục
của cơ quan, mặc lễ phục trong những cuộc họp quan trọng và những ngày lễ đặc
biệt của cơ quan, luôn luôn đeo thẻ và bảng tên trong quá trình làm việc.Thái độ
giao tiếp đúng mực với đồng nghiệp và với khách đến cơ quan làm việc.
Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy ra vào cơ quan: đến cổng cơ quan xuống xe tắt
máy và đi vào.Các quy định về phòng cháy, chữa cháy và bài trí công sở cũng được
thực hiện tốt.
Bên cạnh đó, thì còn một bộ phận CB,CCVV trong quá trình làm việc còn chưa
tuân thủ chặt chẽ quy định, tình trạng làm việc riêng trong giờ làm việc, sử dụng
điện thoại cơ quan vào mục đích riêng, nói chuyện gây ồn ào trong phòng làm việc.
2.2. Đánh giá:
2.2.1. Tích cực:
Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội đã ban hành ra các văn bản nội quy, quy chế để thiết
lập các quy tắc xử sự chung có tất cả cán bộ, công chức, nhân viên làm việc trong
cơ quan, cũng như khách đến cơ quan liên hệ công tác.Mỗi văn bản được ban hành

phù hợp với từng đối tượng, từng nội dung công việc và từng bộ phận cụ thể.
Các văn bản nội quy, quy chế được ban hành có tác động tích cực đối với cán bộ
nhân viên làm việc trrong cơ quan.Dựa vào những nội quy, quy định đã được ban
hành, cán bộ, nhân viên trong cơ quan đã tạo cho mình một nề nếp làm việc khoa
học, có kỷ cương, tự giác và chuyên nghiệp; là căn cứ để xác định các nội dung
công việc mình cần làm từ đó đem lại hiệu quả công việc cao.
Việc xây dựng nội quy, quy chế cho từng đơn vị cụ thể trong cơ quan giúp cho quá
trình thực hiện công việc được cụ thể, đúng thủ tục, đúng quy trình, không xảy ra
sai sót.


Những mặt tích cực của nội quy, quy chế có ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa công
sở, nó giúp tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ cho các cán bộ, nhân viên làm việc
trong Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội, và cũng nhờ sự điều chỉnh tích cực của nội
quy quy chế đã làm cho Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội hoạt động một cách có hiệu
quả hơn, tích cực hơn, nhận được nhiều đánh giá tích cực từ phía người người dân
khi đến làm việc tại cơ quan.
2.2.2.Tiêu cực:
Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu ra ở trên, việc thực hiện nội quy, quy chế tại
Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội cũng còn gặp phải một số hạn chế như sau:
+ Số lượng văn bản được ban hành nhiều nhưng nội dung chưa thống nhất với
nhau.
+ Một số văn bản quy chế được ban hành ra với nội dung chung chung, chưa mang
tính cụ thể, dẫn đến khi áp dụng để thực hiện gặp phải nhiều khó khăn.
+ Một số các văn bản bị chồng chéo nhau về mặt nội dung hoặc nội dung còn
mang nhiều tính lí thuyết, tính hành chính, thiếu đi tính cụ thể, thiết thực.
+ Một bộ phận cán bộ, công chức còn xem thường các nội quy, quy định của cơ
quan, dẫn đến tình trạng đi làm muộn, nói chuyện gây ồn ào khi làm việc, làm việc
riêng trong thời gian làm việc làm ảnh hưởng xấu đến văn hóa công sở của cơ
quan.

2.3. Nguyên nhân:
Những mặt hạn chế ở trên có thể là do những nguyên nhân như:
+ Văn bản ban hành ra có nội dung chưa thực sự phù hợp còn mang tính khái quát,
chung chung là vì trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản thiếu đi sự trưng
cầu ý kiến.Không tiếp thu được những ý kiến đóng góp của cán bộ công nhân viên
trong cơ quan về những vấn đề liên quan đến văn bản chuẩn bị ban hành.Trong
một số trường hợp nhất định, việc phát phiếu khảo sát, thu thập ý kiến của công
chức, viên chức và nhân viên trong cơ quan rất quan trọng vì từ những phiếu khảo
sát đó có thể giúp lãnh đạo cơ quan nhìn ra được những ý kiến, những mong muốn
của mọi người trong cơ quan mình, từ đó đề ra những nội quy, quy chế phù hợp,
nhận được sự đồng tình của tất cả mọi người trong cơ quan.


+ Những nội quy, quy chế bị chồng chéo nhau về mặt nội dung, nguyên nhân là do
không có sự khảo sát về nội dung các vấn đề cần ban hành, không có sự trao đổi
thông tin giữa các đơn vị trong cơ quan trước khi ra quyết định ban hành.Dẫn đến
nội dung thông của các quy chế có sự trùng lặp hoặc chồng chéo giữa các văn bản
được ban hành trước và các văn bản mới được ban hành hoặc giữa các đơn vị trong
cơ quan.
+ Nội dung quy chế mang nhiều tính lí thuyết, tính hành chính thiếu đi sự thiết
thực, cụ thể, nguyên nhân là do người ban hành ra các văn bản nội quy, quy chế
không nắm rõ tình hình thực tế hoạt động của cơ quan, chỉ đưa ra các quy định
mang tính lí thuyết trên sách vở mà không tìm hiểu xem khi đưa vào thực tế cơ
quan thì có hiệu quả hay không.
+ Một bộ phận cán bộ, nhân viên chưa thực hiện đúng các nội quy, quy chế của cơ
quan gây nên tác động xấu đến văn hóa công sở của cơ quan thì nguyên nhân chủ
yếu do ý thức của các nhân viên ấy và một phần nguyên nhân là do việc tổ chức
thực hiện các nội quy, quy chế đó không rõ ràng, có cơ chế thưởng phạt nhưng
chưa được thực hiện một cách triệt để và việc kiểm tra, giám sát của lãnh đạo cấp
trên với nhân viên còn chưa được chặt chẽ.



Tiểu kết
Chương 2 là chương nêu lên thực trạng việc thực hiện nội quy, quy chế tại Sở Nội
vụ Thành phố Hà Nội, những biểu hiện của việc thực hiện nội quy, quy chế; đánh
giá việc thực hiện nội quy quy chế qua hai khía cạnh: tích cực và tiêu cực và đưa ra
nguyên nhân của các hiện tượng tiêu cực đó.


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN NỘI QUY, QUY CHẾ TRONG XÂY
DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực trạng trên cho thấy, nhận thức của một bộ phận công chức, viên chức, nhân
viên về tầm quan trọng của nội quy, quy chế đối với việc xây dựng văn hóa công
sở còn chưa đầy đủ, chưa thấy được mối liên hệ qua lại giữa trình độ văn hóa công
sở với hiệu quả, năng suất của công việc từ đó dẫn đến việc chưa chấp hành đúng
các nội quy, quy chế mà cơ quan đã đặt ra; một số quy chế thiếu các chế tài xử lí vi
phạm hoặc có chế tài nhưng chưa được thực hiện triệt để,một bộ phận cán bộ xây
dựng hoặc tham mưu cho lãnh đạo xây dựng quy chế còn chưa có sự tổng hợp
thông tin, chưa tìm hiểu tình hình thực tế để có thể ban hành những quy định phù
hợp.Để giải quyết những tồn tại, nâng cao hiệu quả việc thực hiện nội quy, quy chế
trong cơ quan để góp phần xây dựng văn hóa công sở cho cơ quan, cần phải thực
hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Một là, văn hóa công sở là một vấn đề then chốt của mỗi Cán bộ lãnh đạo, đội ngũ
Công chức, viên chức cần phải hiểu được vai trò của mình từ đó nâng cao văn hóa
công sở.Hiểu được sự ảnh hưởng rất lớn của nội quy, quy chế đến việc xây dựng
văn hóa công sở.Thực hiện tốt các quy chế của cơ quan sẽ giúp nâng cao hành vi
văn hóa công sở và dần tiến đến một tiêu chuẩn làm việc chuyên nghiệp và hiện
đại.
Chính vì vậy, Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, nâng

cao nhận thức về việc thực hiện nội quy, quy chế đối với đội ngũ Cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên trong cơ quan.Đối với lãnh đạo các đơn vị thuộc Sở
Nội vụ Thành phố Hà Nội cần phải quán triệt hơn công tác xây dựng và ban hành
các nội quy, quy chế cũng như phải kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nội quy, quy
chế của cán bộ, nhân viên trong cơ quan.Những hoạt động kiểm tra, đánh giá này
phải thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, không làm theo kiểu phong
trào.Công tác kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan có thể chấm


điểm và lấy đó làm căn cứ trong việc xếp loại để khen thưởng trong tháng.Tuy
nhiên, công tác này không nên thực hiện một cách cứng nhắc, mà cần phải linh
hoạt để tạo cho đội ngũ công nhân viên trong cơ quan không cảm thấy quá áp lực,
mà vẫn cảm nhận được một môi trường thoải mái, thân thiện để công việc đạt được
hiệu quả cao và năng suất làm việc tốt.
Hai là, nghiên cứu để ban hành văn bản mới về nội quy, quy chế văn hóa công sở
tại Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội, thay thế những quy chế cũ có nội dung trùng lặp
hoặc chưa thống nhất.Quy chế này bao gồm: Quy định về trang phục, lễ phục, đeo
thẻ chức danh Cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên; quy định về văn hóa
ứng xử nơi công sở, thái độ, tác phong giao tiếp trong đơn vị; quy định về tiếp và
giải quyết công việc của công dân; quy định về kỷ luật, hội họp, hội thảo,… Quy
chế này phải được xây dựng theo hướng rõ ràng hơn, thiết thực hơn, có chế tài xử
lí vi phạm hợp lí, quy định về thưởng – phạt đúng mực với cán bộ, công chức, viên
chức và nhân viên khi làm tốt và khi chưa làm tốt, tiếp tục theo dõi và kiểm tra
việc thực hiện quy chế.
Việc xây dựng cho cơ quan một quy chế mới là một hướng đi đúng, có tính tất yếu
song cần phải đi vào thực chất chứ không được dừng lại ở hình thức, không được
chạy theo thành tích.Quy chế mới được xây dựng tại Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội
sẽ không đạt kết quả cao nếu chỉ hô hào khẩu hiệu rồi bỏ đó.Do vậy, ngoài việc
thường xuyên giáo dục nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên trong cơ quan trong việc thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan

cần phải tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát của Cán bộ lãnh đạo, đồng thời phải
quan tâm đến ý kiến của đội ngũ cán bộ viên chức trong cơ quan để có sự điều
chỉnh kịp thời cho phù hợp.
Ba là, phải có sự thống nhất về nhận thức chung, coi việc thực hiện nội quy, quy
chế là một phần nhiệm vụ của xây dựng văn hóa công sở.Và mỗi cán bộ, công
chức, nhân viên trong cơ quan cũng cần nhận thức công việc của mình là góp phần
xây dựng văn hóa công sở cho cơ quan, giúp cho cơ quan hoạt động ngày càng
hiệu quả hơn, góp phần đem lại cho cơ quan một bộ mặt mới – bộ mặt của sự hoàn
chỉnh và chuyên nghiệp, mang đến sự hài lòng cho nhân dân khi đến cơ quan để
giải quyết công việc.


×