Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.46 KB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát
thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm
trong khóa luận này.

MỤC LỤC




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17


18

TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ
NVL
CCDC
CP
ĐVT
GTGT
TK
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
QLDN
CPSX
PS
NVLTT
NCTT
SXC
SXKD

NỘI DUNG
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Cổ phần
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Tài khoản

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Quản lý doanh nghiệp
Chi phí sản xuất
Phát sinh
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU

Sơ đồ -Bảng
biểu

Tên sơ đồ - bảng biểu

Bảng 3.4.1.

Tình hình tiêu thụ sản phẩm

Bảng 3.4.2.1

Tình hình tổng tài sản và nguồn vốn qua 3 năm tại Công ty
CP Hưng hà

Bảng 3.4.2.2


Tình hình tài sản nguồn vốn cụ thể của công ty qua 3 năm
gần đây .

Bảng 3.4.2.3

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2 năm gần
đây.(2013-2014)

Sơ đồ 2.2.2.1

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên

Sơ đồ 2.2.2.2

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm
kê định kỳ

Sơ đồ 2.5.2.1

Sơ đồ tính giá thành phân bước không có BTP

Sơ đồ 3.2.3

Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty

Sơ đồ 3.3.1

Mô hình tổ chức bộ máy của công ty


Sơ đồ 3.5

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Sơ đồ 3.5.4

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

LỜI MỞ ĐẦU

Số
trang


Bên cạnh việc học lý thuyết ở trường, việc tìm hiểu thực tế áp dụng lý thuyết
cũng đóng vai trò quan trọng. Đây là hai quá trình song song, hỗ trợ lẫn nhau
nhằm tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng, hiểu sâu về những kiến thức mà mình
đã có, bổ sung những kinh nghiệm thực tế mà lý thuyết không thể có được.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Hưng Hà, em đã được tìm
hiểu thực tế về các công việc kế toán tài chính của công ty và đã được sáng tỏ hơn
về các kiến thức đã học.Là một doanh nghiệp trẻ nhưng chỉ trong vài năm công ty
đã có những bước tiến vượt trội. Đời sống người lao động không ngừng được cải
thiện. Tình hình tài chính của công ty nhìn chung là rất tốt. Điều này có được là
nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty và sự quan
tâm chỉ đạo của Ban Giám đốc.
Với sự giúp đỡ của thầy cô hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong phòng kế
toán của công ty kết hợp với thực tế thực tập tổng hợp tại công ty, em đã hoàn
thành khóa luận này. Tuy nhiên do thời gian có hạn và do trình độ nhận thức còn
hạn chế nên khóa luận không thể tránh được những thiếu sót. Em mong nhận được

những ý kiến đóng góp của thầy cô cũng như các cô chú, anh chị trong phòng kế
toán công ty để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU CỦA KHÓA LUẬN
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây Việt Nam đang trên đà mở cửa và hội nhập kinh tế thế
giới và điển hình chính là gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức này đã đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng những cơ hội lớn và cũng đi kèm
với những thách thức lớn trong quá trình phát triển.
Muốn tồn tại, phát triển và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước
cũng như vươn xa được tới tầm quốc tế thì các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ
việc đầu tư vốn tổ chức sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Để nâng cao được sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng thay
đổi nâng cao từ mẫu mã tới chất lượng sản phẩm và đặc biệt là giá thành phải hợp
lý và phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng.
Để có thể thực hiện được những mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý được chặt chẽ chi phí trong sản xuất sản phẩm cũng như tìm ra cách giảm
thiểu chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm nhất. Công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán
trong doanh nghiệp sản xuất.Vì khi chi phí được thống kê và hạch toán chính xác
kịp thời trong một thời gian nhất định sẽ giúp nhà quản trị đưa ra được những quyết
định quản trị phù hợp và đúng đắn nhất, sản phẩm sản xuất ra phù hợp về chất
lượng cũng như giá thành sẽ đảm bảo sản xuất và kinh doanh hiệu quả cho công ty.
Cũng như tất cả các doanh nghiệp trong thời kỳ mở cửa công ty Cổ Phần
Hưng Hà không ngừng đổi mới về mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm đi kèm


7


với hợp lý về giá thành. Vì vậy công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng.
Chính vì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm có tầm quan trọng lớn đối với mọi doanh nghiệp sản xuất, cũng như muốn
tìm hiểu rõ hơn thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm tại doanh nghiệp thực tập nên em chọn đề tài : “ Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Hưng Hà” làm đề tài
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2.Tổng quan các các đề tài nghiên cứu
Đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ” là đề tài đã
được rất nhiều tác giả nghiên cứu qua các năm. Nó không chỉ phổ biến trong các
chuyên đề, luận văn tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc các khối ngành
Kinh tế mà còn là đề tài được đăng tải thường xuyên, được quan tâm nhiều trong
các tạp chí chuyên ngành.
Tại nhiều thời điểm và không gian khác nhau thì mỗi một công trình đều có
những nét sáng tạo, có cái nhìn rất mới mẻ, độc đáo khi đánh giá về công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, việc vận dụng chuẩn mực, chế độ
vào thực tế, cùng những giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm thuộc phạm vi công trình nghiên cứu. Cụ thể các công trình nghiên
cứu qua các năm:
- Năm 2011, khóa luận của tác giả Nguyễn Đức Mạnh thực hiện nghiên cứu đề tài
“ Kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần
An Thiên”.
Ưu điểm: Tác giả đã đưa ra được cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất, Cũng như
phản ánh được thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

8


thành sản phẩm tại doanh nghiệp nơi thực hiện đề tài nghiên cứu từ đó đưa ra các
giải pháp giúp hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp này.
Nhược điểm: Tác giả chưa làm rõ được quy trình hạch toán thực tế tại công
ty về các vấn đề như quá trình luân chuyển chứng từ, phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty mình tiến hành nghiên cứu.
- Năm 2011, khóa luận của tác giả Nguyễn Thanh Hằng thực hiện nghiên cứu đề tài
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Bình
Vinh”
Ưu điểm: Trong khóa luận này tác giả đã làm rõ được công tác hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong ngành sản xuất thủy sản đông
lạnh, một lĩnh vực khá hay và khá nhiều người cũng đang quan tâm. Từ công tác
tìm hiểu thực tiễn tới phản ánh thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị nghiên cứu tác giả đã đưa ra được các
giải pháp nhất định cho đơn vị nghiên cứu của mình như cũng cố thị trường truyền
thống và phát triển các thị trường mới, đẩy mạnh công tác xuất khẩu sang các thị
trường quốc tế, quản lý chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ…
Nhượcđiểm: Tuy nhiên đây chưa phải là giả pháp giúp hoàn thiện tốt hơn
công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp mà chỉ là giải pháp hướng tới sự phát triển trong tương lai trong doanh
nghiệp mà thôi.Em thấy những giả pháp này chưa tận dụng được để áp dụng vào đề
tài nghiên cứu của mình mà cần khai thác nghiên cứu tìm hiểu rõ thêm nhằm đưa ra
các giải pháp cụ thể hơn cho công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại đơn vị mình thực hiện đề tài nghiên cứu.

9



- Năm 2011, khóa luận của tác giả Đỗ Thị Minh Nguyệt thực hiện nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty TNHH SX & TM Sao Đỏ”
Ưu điểm: Trong khóa luận này tác giả đã nêu lên được tình hình thực tế công
tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp này tuy nhiên các giải pháp mà tác giả đưa ra mang tính chất khá chung
chung và không rõ ràng chưa nêu ra được giải pháp cụ thể nào để hoàn thiện công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
Nhược điểm: Tác giả mới chỉ đưa ra được một phần đó là đề xuất về phần
trích khấu hao tài sản cố định tại doanh nghiệp mang tính chất hoàn thiện hơn cho
công tác kế toán tại doanh nghiệp này. Em nhận thấy phải nghiên cứu nhiều hơn từ
khóa luận này để rút ra những giải pháp phù hợp cho khoá luận của mình.
- Năm 2011, khóa luận của tác giả Đào Thị Dung thực hiện nghiên cứu đề tài “ Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
DAEWOO STC & Apparel ”
Ưu điểm: Trong khóa luận này tác giả nêu được thực trạng hạch toán tại công
ty nghiên cứu, nhận thấy công tác hạch toán kế toán đặc biệt là công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá hoàn thiện chỉ có một số nhược
điểm cần khắc phục như nâng cấp phần mềm kế toán, và quản lý tốt chi phí văn
phòng phẩm
Nhược điểm: Tác giả chưa phân tích rõ các nhược điểm còn tồn tại trong
công tác hạch toán của doanh nghiệp này.
- Năm 2011, khóa luận của tác giả Nguyễn Thị Hằng Tiên thực hiện nghiên cứu đề
tài“ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
SXTM Lưu Đức Tài”

10



Ưu điểm:Trong khóa luận này tác giả đã nghiên cứu được khá rõ tình hình
thực tế của công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại doanh nghiệp này từ đó so sánh với các
chuẩn mực kế toán hiện hành tìm ra được các ưu nhược điểm trong công tác hạch
toán.Tác giả đã đưa ra được những biện pháp hoàn thiện như tăng cường khoa học
công nghệ kỹ thuật và cách hạch toán các khoản mục cụ thể giúp công tác hạch toán
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp được tốt và
hoàn thiện hơn.Từ những giải pháp mà tác giả đưa ra em nhận thấy có thể nghiên
cứu them để áp dụng doanh nghiệp mà mình đang tìm hiểu để viết khóa luận này.
Nhược điểm: bên cạnh đó những giải pháp tác giả đưa ra còn sơ sài, không
có sức thuyết phục cao.
- Năm 2011, khóa luận của tác giả Vũ Duy Tiến thực hiện nghiên cứu đề tài “ Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ TNHH
MTV may mặc Bình Dương”
Ưu điểm:Trong khóa luận này tác giả đã nghiên cứu được khá rõ tình hình
thực tế của công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Tác giả đã nêu ra được một số giải pháp rất có
tính khả thi như nên áp dụng phần mềm kế toán vào công tác hạch toán của công ty,
thường xuyên kiểm tra đối chiếu các số liệu sản xuất thực tế với các số liệu trong kế
hoạch đề ra để kịp thời đưa ra các phương án sản xuất phù hợp giúp đạt hiệu quả
cao trong quá trình sản xuất.Và những giải pháp này của tác giả có thể tận dụng
được trong đề tài nghiên cứu này của em tuy nhiên cũng cần nghiên cứu thêm một
số vấn đề khác đi sâu đi sát hơn tại đơn vị tiến hành nghiên cứu đề tài để có những
giả pháp cụ thể hơn nữa cho đề tài của mình.
Nhược điểm:Tác giả chưa đưa ra được ví dụ hạch toán thực tế cụ thể tại
doanh nghiệp.
11


- Năm 2012, khóa luận của tác giả Nguyễn Thị Trang thực hiện nghiên cứu đề tài

“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần may và thương mại Mỹ Hưng”
Ưu điểm: Trong khóa luận này tác giả đã nêu ra được vấn đề mình nghiên
cứu và các giải pháp cho vấn đề này tuy nhiên em nhận thấy tác giả chưa xây dựng
phần cơ sở lý luận chung cho đề tài của mình nhằm giúp có thể so sánh được giữa
cơ sở lý luận trên sách vở và thực trạng tại đơn vị thực hiện nghiên cứu để có giải
pháp đưa ra phù hợp.
Nhược điểm:tác giả chưa đưa được ví dụ hạch toán cụ thể tại doanh nghiệp.
- Năm 2012, khóa luận của tác giả Bùi Thị Hương Sen thực hiện nghiên cứu đề tài
“ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần
sản xuất – thương mại may Sài Gòn”
Ưu điểm: Trong khóa luận này tác giả nêu bật được các đặc điểm riêng trong
công tác kế toán của công ty đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm. Nhận định thấy các hạn chế trong công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty để đưa ra các biện pháp hoàn
thiện như công ty đang hạch toán thẳng các chi phí sản xuất vào TK mà không hạch
toán vào các TK như 621 đối với NVL trực tiếp mà hạch toán thẳng vào TK 154,
chi phí nhân công trực tiếp hạch toán thẳng vào TK 627 trong khi chi phí nhân công
trực tiếp tại một công ty may là rất lớn dẫn tới không được chính xác…Từ những
nhận định này tác giả đưa ra các biện pháp hoàn thiện khả thi và thực hiện theo
đúng cơ sở quy định chung của luật và chế độ kế toán hiện hành.Tuy nhiên chế độ
cũng như phương pháp hạch toán kế toán của công ty Cổ phần sản xuất – thương
mại may Sài Gòn ít có điểm chung với doanh nghiệp em đang nghiên cứu để làm
khóa luận nên em nhận thấy các giải pháp này chỉ có thể tham khảo và rút kinh
nghiệm cho khóa luận của mình.
12


Nhược điểm: Các giải pháp tác giả đưa ra còn khá sơ sài và chưa có tính
thuyết phục và ứng dụng cao.Tuy nhiên trong khóa luận của tác giả các số liệu thực

tế và phương pháp hạch toán tại đơn vị nghiên cứu được trình bày và phân tích
nghiên cứu khá sát và dễ hiểu điều này em thấy mình nên rút kinh nghiệm và áp
dụng vào khóa luận của chính mình.
- Năm 2013, khóa luận của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang thực hiện nghiên cứu đề
tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng VICEM Hải Phòng”
Ưu điểm:Tác giả cũng nêu dược các ưu và nhược điểm khá rõ ràng của đơn
vị mà tác giả nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.Theo em nhận thấy có thể nghiên cứu thêm về công tác hạch
toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
này để hoàn thiện hơn cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp mà bản thân đang nghiên cứu làm khóa luận, từ đó
đưa ra các giải pháp phù hợp cho doanh nghiệp của mình.
Nhược điểm: Tác giả đưa các sổ hạch toán và bảng biểu vào phần nội dung
khóa luận là chưa khoa học.
-Năm 2014, khóa luận của tác giả Bùi Thị Thu Thảo thực hiện đề tài nghiên cứu đề
tài “ hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại CMD Việt Nam”
Ưu điểm: tác giả đã nêu rõ những ưu nhược điểm của đơn vị mà tác giả đã
nghiên cứu về công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty. Bên cạnh đó tác cũng nêu rõ đã trình bày được ưu điểm nổi bật về bộ máy
kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty lựa chọn tổ chức mô
hình kế toán tập trung. Với mô hình này mọi công việc của kế toán đều được thực
hiện trong phòng kế toán tạo điều kiện cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt kịp thời
13


toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, từ đó thực hiện việc kiểm
tra và chỉ đạo sát sao các hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Nhược điểm: tác giả chưa đưa ra được những biện pháp khắc phục để hoàn

thiện công tác kế toán.
- Năm 2014, khóa luận của tác giả Nguyễn Thị Minh Trang thực hiện đề tài nghiên
cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại NHÀ MÁY GẠCH BÊTÔNG DCB.”
Ưu điểm: Tác giả cũng nêu được các ưu và nhược điểm khá rõ ràng của đơn
vị mà tác giả nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, đưa ra được một số giải pháp phù hợp và thấy có thể đưa vào
nghiên cứu giải pháp cho khóa luận của em như việc hạch toán sản phẩm sai hỏng
để có hướng xử lý cũng như biết được nguyên nhân và quy trách nhiệm nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm ý thức của công nhân giảm thiểu tối đa số lượng sản phẩm
sai hỏng có thể trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Nhược điểm: Trong khóa luận này lồng ghép quá nhiều các phần danh mục
bảng biểu trong quá trình trình bày khiến các thông tin tiếp cận bị đứt đoạn không
liền mạch về các cơ sở lý luận cũng như thực tiễn, nên để các phần này trong phụ
lục và để trích dẫn sẽ khoa học hơn và đây cũng là điều em cần phải rút kinh
nghiệm cho khóa luận của mình để không mắc phải.
Tóm lại: Sau khi nghiên cứu và phân tích các đề tài trên tác giả nhận thấy
mỗi khóa luận của từng tác giả khi tham khảo có những ưu và nhược điểm riêng cần
nghiên cứu và khai thác thêm để áp dụng vào bài nghiên cứu của chính mình.Tuy
nhiên chưa thấy tác giả nào thực hiện nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Hưng Hà nên tác giả đã chọn
đề tài này để nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tác giả tham khảo áp dụng các
ưu điểm và phát triển thêm các ưu điểm của các khóa luận đã tham khảo đạt được
14


và khắc phục những nhược điểm của các khóa luận này đã mắc phải để phù hợp
nhất với thực trạng vấn đề nghiên cứu tại doanh nghiệp mà em đang thực hiện
nghiên cứu đề tài.
1.3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu khái quát về tổ chức cũng như hoạt động của phòng kế toán, bộ
phận kế toán tại công ty Cổ Phần Hưng Hà.
- Đi sâu tìm hiểu nghiên cứu các đặc điểm, phương pháp cách thức tiến hành
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
Phần Hưng Hà.
- Tiếp cận được thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, tích lũy được thêm kinh nghiệm cho bản thân, áp dụng được những
kiến thức đã học trên ghế nhà trường vào thực tế.
- Từ các nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
- Trình bày 1 cách có hệ thống và làm sang tỏ những vấn đề lý luận cơ bản
áp dụng trong kế tooán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
Phần Hưng Hà.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Từ ngày 26 tháng 2 năm 2015 đến hết ngày 25 tháng 5 năm
2015
- Không gian: Phòng kế toán công ty Cổ Phần Hưng Hà
- Phạm vi: Nguồn tài liệu được sử dụng là thong tin số liệu và thực tế khảo
sát, thu thập tại công ty cổ phần Hưng Hà trong quá trình nghiên cứu thu thập số

15


liệu tại đơn vị làm căn cứ để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Các thông tin được thống kê lại trong báo cáo trong các năm 2011, 2012,
2013,2014 được lưu trữ tại phòng kế toán công ty.Tuy nhiên do trình độ và thời gian
có hạn nên đề tài này chỉ giới hạn trong nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm của công ty dựa trên tài liệu kế toán quý I năm 2014.
Giáo trình môn học, sách kế toán tài chính liên quan đến học phần kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để làm cơ sở cho báo cáo khóa
luận.
1.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ Phần Hưng Hà.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
1.4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu ban đầu về vấn đê nghiên cứu. Để có được
nguồn dữ liệu sơ cấp khởi đầu cho việc nghiên cứu về công tác tập hợp chi phí và
Phương pháp quan sát thực tế:
Thông qua quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty, dựa trên những
kiến thức đã được học, em quan sát thực tế quy trình cũng như những công việc cụ
thể của kế toán thực hiện tại công ty: về chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng, việc
nhập vào số liệu, trình tự hạch toán, xem xét sổ kết toán có theo đúng mẫu biểu của
Bộ Tài Chính ban hành hay không, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty có phù hợp với quy trình kinh doanh của công ty hay
không,… Đây là nguồn thông tin vừa chính xác vừa rất khách quan về hoạt động kế
toán của công ty

16


1.4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là nguồn dữ liệu phục vụ cho việc điều tra chuyên sâu về vấn
đề nghiên cứu.
Phương pháp xem xét tài liệu của đơn vịlà phương pháp nghiên cứu dựa trên
việc thu thập, tìm hiểu tài liệu, báo cáo tài chính, chứng từ, sổ sách của công ty để

từ đó có được những tài liệu hữu ích, xác thực từ về lịch sử hình thành, quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, những bằng chứng xác thực nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tập hợp chi phí, nghiệp vụ phát sinh được hạch toán như thế
nào, ghi sổ ra sao,… Đó là nguồn thông tin rất thực tế, chi tiết, sát thực phục vụ cho
việc nghiên cứu.
1.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Là hệ thống lý luận về phương pháp nghiên cứu, phương pháp nhận thức và
cải tạo hiện thực.Tất cả những lý luận và nguyên lý có tác dụng hướng dẫn, gợi mở
đều là những lý luận và nguyên lý có ý nghĩa phương pháp nghiên cứu lý luận.
1.4.2.4. Phương pháp thống kê kinh tế
Là hệ thống các phương pháp từ quan sát, thu thập, xử lý, phân tích và đánh
giá các thông tin.Tác giả đi tham quan nhà xưởng quy trình sản xuất sản phẩm, thu
thập các thong tin tài liệu có liên quan tới kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của công ty.
1.4.2.5. Phương pháp kế toán
Là công cụ quan trọng của kế toán trong việc thu nhập, xử lý, kiểm tra, phân
tích và thông tin về tình hình kinh tế tài chính của đơn vị cho các đối tượng sử
dụng.
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa

17


điểm phát sinh hoạt động đó vào các chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế
toán, công tác quản lý.
- Phương pháp tài khoản kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng để
phân loại đối tượng kế toán từ đối tượng chung tới đối tượng cụ thể để ghi chép,
phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có
và sự biến động của từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin về các hoạt

động kinh tế của đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo trong quản lý kinh tế, tổ chức và lập
báo cáo tài chính.
- Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để
xác định giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được sử
dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ vốn có của đối
tượng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông
tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong và ngoài
đơn vị.

18


1.4.2.6. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các thầy cô giáo để
tìm được định hướng đúng đắn trong việc khái quát, đánh giá và đưa ra kết luận cho
vấn đề nghiên cứu.
1.5.Lược khảo tài liệu có liên quan đến tài liệu nghiên cứu:
Bài luận văn này có được nhờ một phần vào sự tham khảo các tài liệu từ
phòng kế toán của công ty cổ phần Hưng Hà.Bên cạnh đó nhờ tham khảo một số đề
tài tốt nghiệp của các anh chị đi trước đã thực tập tại công ty cổ phần Hưng Hà và
tại các công ty khác.Ngoài ra, còn có sự tham khảo một số văn bản quy định việc
thực hiện cũng như chuẩn mực kế toán có liên quan.
1.6. Ý nghĩa khóa luận và thực tiễn của đề tài:
Khóa luận đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề giá thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu
quan trọng, chúng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Áp dụng kết quả nghiên cứu đề tài nâng cao hiệu quả tổ chức kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Hưng Hà. Kết quả này còn
có thể được ứng dụng trong doanh nghiệp có đặc điểm tương tự với đơn vị thuộc

phạm vi nghiên cứu.

19


1.7. Bố cục của khóa luận
Bố cục của khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của
khóa luận.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 3: Thực trạng hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ Phần Hưng Hà.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Hưng Hà

20


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
2.1.Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật chất (vật tư, máy móc…), hao phí về sức lao
động. Những hao phí này luôn dắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là chi
phí sản xuất. Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
chất và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt

động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền
tệ.
* Phân loại chi phí sản suất:
+ Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( Yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xếp
chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào
mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất
được chia thành các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố chi phí nhân công
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố các chi phí khác bằng tiền
+ Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí ( Khoản mục chi phí )

21


Theo cách phân loại này những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế, cùng mục
đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt tính chất kinh tế của
nó như thế nào. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Ba khoản mục chi phí này là cơ sở tạo nên giá thành sản xuất sản phẩm.
-Chi phí bán hàng
- Chi phí hoạt động khác
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này nó phục vụ cho việc ghi sổ kế toán trên tài khoản, xác định giá
thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

+ Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng sản phẩm :
- Chi phí bất biến: ( Định phí, cố định ): Là những chi phí không thay đổi ( hoặc có
thay đổi ít ) khi khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi .
- Chi phí khả biến ( biến phí, biến đổi): Là những chi phí thay đổi khi khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành thay đổi.
+ Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng
chịu chi phí có: Chi phí hạch toán trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp
+ Phân loại theo mối tương quan giữa chi phí với đối tượng tập hợp chi phí
có: Chi phí cơ bản, chi phí quản lý phục vụ .v.v...
2.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm:
* Bản chất của giá thành sản phẩm :
Ta biết rằng mục đích của việc bỏ ra một lượng chi phí của các nhà sản xuất
là để tạo nên những giá trị sử dụng nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của

22


xã hội. Sau quá trình sản xuất ra sản phẩm có những khoản chi phí liên quan đến
khối lượng sản phẩm, công việc , lao vụ hoàn thành gọi là giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hoá và các hao phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến một khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành nhất định.
* Phân loại giá thành sản phẩm:
Cũng như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng được phân loại để phục
vụ công tác hạch toán và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
+ Xét về mặt hạch toán và theo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Gồm :
- Giá thành sản xuất sản phẩm: là giá thành hình thành trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp ( ở chương này chỉ chỉ nghiên cứu giá thành này)
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được hình thành trong suốt quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm giá thành sản xuất và các chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp )
+ Xét về mặt quản lý giá thành được phân thành 3 loại.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được trước khi tiến hành quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước, các chi phí dự kiến
trong kỳ kế hoạch =>Nó là cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng là giá thành được xác định trước khi tiến hành
sản xuất trên cơ sở các định mức chi phí, các dự toán chi phí hiện hành => Nó là cơ
sở xác định kết quả quá trình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, trên cơ sở các chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất => Nó là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
23


2.1.2.Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tập hợp tất cả các chi phí phát sinh để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo nội dung, công dụng của chi phí.
Tính giá thành sản phẩm là căn cứ vào các chi phí phát sinh về lao động sống và lao
động vật hoá trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để tập hợp chúng
theo từng đối tượng, nhằm xác định giá thành các loại sản phẩm. Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời là điều kiện trọng
yếu để xác định kết quả kinh doanh.
Để phát huy vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
điều kiện hiện nay kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
và tổ chức tập hợp chi phí theo đúng đối tượng
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ các khoản chi phí thực tế phát sinh

trong quá trình sản xuất =>Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, các
dự toán chi phí nhằm hạ thấpgiá thành sản phẩm.
- Tính chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành
=> Xác định hiệu quả kinh doanh. Thực hiện phân tích tình hình chi phí, giá thành
=> Phục vụ việc lập báo cáo kế toán.
2.2 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là nội dung
đầu tiên và cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Chỉ khi nào xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành thì mới có thể tiến hành tính toán chi phí sản xuất và giá thành chính
xác, kịp thời.
24


Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung
kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của
việc bỏ ra chi phí là tạo nên những sản phẩm, lao vụ. Những sản phẩm. Lao vụ của
doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo, thực hiện ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất
khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, để hạcht oán
chi phí sản xuất được chính xác, kịp thời thì đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản
lý phải làm là xác định đối tượng kế toán tâpj hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: là việc xác định phạm vi, giới hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí:
Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp,
cần phải dựa vào những đặc điểm sau:
Đặc điểm quy trình công nghệ: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đối với sản
xuất giản đơn thì đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm hoặc nhóm sản
phẩm. Còn đối với sản xuất phức tạp thì có thể là bộ phận chi tiết, nhóm chi tiết sản

phẩm.
Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản
xuất hàng loạt lớn. Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ có thể là đơn
đặt hàng riêng biệt còn đối với sản xuất hàng loạt có thể là sản phẩm,chi tiết, nhóm
chi tiết.
Theo tính chất sản phẩm: Đơn nhất hay có kết cấu phức tạp. Đối với sản
phẩm đơn nhất, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm với sản
phẩm có kết cấu phức tạp thì có thể là từng bộ phận của sản phẩm.
Ngoài ra, ta cũng cần phải căn cứ vào những đặc điểm sau:


Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp.

25


×