Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi tại trường mầm non văn hải kim sơn ninh bình qua hoạt động vẽ (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.43 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
********************

HOÀNG THỊ NHÃ PHƯƠNG

NÂNG CAO KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TẠI TRƯỜNG
MẦM NON VĂN HẢI - KIM SƠN - NINH BÌNH
QUA HOẠT ĐỘNG VẼ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình

HÀ NỘI – 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
********************

HOÀNG THỊ NHÃ PHƯƠNG

NÂNG CAO KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TẠI TRƯỜNG
MẦM NON VĂN HẢI - KIM SƠN - NINH BÌNH
QUA HOẠT ĐỘNG VẼ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình


Người hướng dẫn khoa học
Ths.VŨ LONG GIANG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu ở trường Đại học. Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề
tài “Nâng cao khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Văn Hải
– Kim Sơn – Ninh Bình qua hoạt động vẽ” không có sự trùng lặp của bất kì
một đề tài nào khác. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Nhã Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 6
1.1. Đặc điểm khả năng sáng tạo của trẻ trong hoạt động vẽ ........................ 6
1.1.1. Bản chất hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo ........................................... 6
1.1.2.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ mẫu giáo lớn .............................. 7
1.1.2.2 Đặc điểm sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi ............................................ 10
1.1.3. Đặc điểm hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn ................................. 12
1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn qua từng nội dung
................................................................................................................ 12
1.1.3.1.1. Hoạt động vẽ theo mẫu ....................................................... 12
1.1.3.1.2. Hoạt động vẽ trang trí ......................................................... 13

1.1.3.1.3. Hoạt động vẽ tranh ............................................................. 13
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VỀ VIỆC NÂNG CAO KHẢ
NĂNG TƯỞNG TƯỢNG SÁNG TẠO CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA HOẠT
ĐỘNG VẼ TẠI TRƯỜNG MẦM NON VĂN HẢI, HUYỆN KIM SƠN,
TỈNH NINH BÌNH.......................................................................................... 18
2.1. Một số nét về trường mầm non Văn Hải .............................................. 18


2.2. Thực trạng mức độ tưởng tượng sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi qua động vẽ
của trường mầm non Văn Hải ...................................................................... 19
2.2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................... 19
2.2.1.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................ 19
2.2.1.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................... 19
2.2.1.3 Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu............................................. 19
2.2.1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 20
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ tưởng tượng sáng tạo của trẻ
5-6 tuổi trong hoạt động vẽ ....................................................................... 22
2.2.2.1. Thực trạng về mức độ tưởng tượng sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động vẽ ................................................................................. 22
2.2.2.2. Thực trạng biểu hiện tưởng tượng sáng tạo qua tranh vẽ của trẻ
5-6 tuổi qua một số tiêu chí ................................................................... 24
2.2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tưởng tượng sáng tạo
trong hoạt động vẽ của trẻ 5-6 tuổi ........................................................ 33
2.2.2.4. Đánh giá của giáo viên về các biện pháp có thể nâng cao tưởng
tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ 5-6 tuổi ............................... 42
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ HÌNH THỨC NÂNG CAO KHẢ NĂNG
SÁNG TẠO CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG VẼ TẠI TRƯỜNG
MẦM NON VĂN HẢI ................................................................................... 45
3.1. Một số biện pháp nâng cao mức độ sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt
động vẽ ......................................................................................................... 45

3.1.1. Một vài cơ sở lý luận nâng cao mức độ sáng tạo của trẻ trong hoạt
động vẽ. ..................................................................................................... 45
3.1.1.1. Khái niệm biện pháp ................................................................. 45


3.1.1.2. Cơ sở để xây dựng một số biện pháp nâng cao tưởng tượng sáng
tạo của trẻ trong hoạt động vẽ................................................................ 45
3.1.2. Đề xuất các biện pháp nâng cao khả năng sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi
qua hoạt động vẽ ....................................................................................... 47
3.2. Thực nghiệm một số biện pháp nâng cao mức độ tưởng tượng sáng tạo
của trẻ trong hoạt động vẽ ............................................................................ 58
3.2.1. Khái quát về tổ chức thực nghiệm .................................................. 58
3.2.1.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................. 58
3.2.1.2. Khách thể thực nghiệm Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở
trường Mầm non Văn Hải với 2 lớp Lá ................................................. 58
3.2.1.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................. 58
3.2.1.4 Tổ chức thực nghiệm Điều kiện thực nghiệm ........................... 60
3.2.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .................................................... 60
3.2.2.1. So sánh mức độ sáng tạo của nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm trước thực nghiệm ..................................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 75
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 76
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 78
PHỤ LỤC 3 ..................................................................................................... 82


DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Thực nghiệm

Đối chứng
Tần số
Tỉ lệ phần trăm
Giáo dục mầm non

Viết tắt
TN
ĐC
N
%
GDMN


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khoa học kỹ thuật có những tiến bộ vượt bậc và con người
có điều kiện phát triển hơn. Con người càng mong muốn vượt lên tới tầm cao
mới để chiếm lĩnh tri thức, khám phá vũ trụ. Giáo dục đang là mối quan tâm
hàng đầu của toàn xã hội, đặc biệt là GDMN vì GDMN là bộ phận trong hệ
thống giáo dục quốc dân. GDMN là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo nhân
cách con người Việt Nam. Mục tiêu của giáo dục mầm non là: “ giúp trẻ phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ và hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”.Trong đó hoạt động tạo hình
là một hoạt động học tập mang tính nghệ thật giúp trẻ nhận thức thế giới xung
quanh và phản ánh thế giới thông qua các hình tượng nghệ thuật, trong các
hình thức hoạt động mang tính nghệ thuật.
Hoạt động tạo hình góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng
giáo dục nhằm phát triển toàn diện cho trẻ. Những sản phẩm trẻ tạo ra rất đơn

giản, ngộ nghĩnh. Trẻ biết đánh giá khái quát cao, trẻ phản ánh ấn tượng của
bản thân không phụ thuộc vào thực tế. Trẻ tham gia vào hoạt động vẽ đã giúp
trẻ hình thành các đức tính tốt như: Yêu cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp.
Trong thực tế việc tổ chức các hoạt động vẽ theo phương pháp hiện hành
cũng đã mang lại hiệu quả tới việc phát triển nhân cách. Song phương pháp
đó chưa thực sự đáp ứng và chưa phát huy hết khả năng sáng tạo.
Nhận thức rõ trách nhiệm to lớn của giáo viên mầm non trong giai đoạn
phát triển hiện nay và là một giáo viên trực tiếp giảng dạy trên lớp tôi chọn đề
tài: “ Nâng cao khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Văn
Hải – Kim Sơn – Ninh Bình qua hoạt động vẽ” để nghiên cứu, mong muốn


2

qua thực hiện tìm ra được những phương pháp , biện pháp hay, tích cực
góp phần nâng cao khả năng vẽ cho trẻ trong trường mầm non.
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động vẽ cho trẻ mầm non đã được
rất nhiều nhà khoa học tiến hành nghiên cứu:
Tác giả Lê Thanh Thủy [8], [16]: Các quan điểm tâm lý học về nguồn
gốc và bản chất hoạt động tạo hình của trẻ em. Các quan điểm này tập trung
vào việc trả lời cho câu hỏi “Trẻ em vẽ gì?”.
Tác giả Nguyễn Quốc Toản [7], [94]: Các phương pháp dạy học cho trẻ
trong hoạt động vẽ.
Tác giả Lê Thị Thanh Bình đã nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
nhằm phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động vẽ với
đề tài: “Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi trong giờ vẽ” [4]; [8].
Tuy nhiên, đề tài “Vận dụng các phương tiện dạy học nhằm nâng cao
khả năng tưởng tượng sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động vẽ tại trường

mầm non Van Hải, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình” thì chưa được tìm hiểu,
nghiên cứu và thực hiện.
3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài “Nâng cao khả năng sáng tạo cho trẻ 5 – 6 tuổi
trường mầm non Văn Hải – Kim Sơn – Ninh Bình qua hoạt động vẽ” nhằm
tìm ra các hình thức tổ chức hoạt động vẽ mới để nâng cao khả năng sáng tạo
cho trẻ qua hoạt động vẽ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý luận


3

Phân tích và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến việc
vận dụng các phương tiện dạy học để nâng cao khả năng sáng tạo cho trẻ mẫu
giáo lớn trong hoạt động vẽ.
4.2. Tìm hiểu thực trạng
Tìm hiểu thực trạng việc vận dụng các phương tiện dạy học để nâng
cao khả năng sáng tạo cho trẻ thông qua hoạt đông vẽ của trẻ mẫu giáo tại
trường mầm non Văn Hải.
4.3. Đề xuất nghiên cứu
Đề xuất một số phương tiện dạy học nhằm phát triển khả năng sáng tạo
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động vẽ.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non Văn Hải
-

Khách thể nghiên cứu: Việc vận dụng các phương tiện dạy học

nhằm nâng cao khả năng sáng tạo cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non

6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc vận dụng các phương tiện dạy học để nâng cao khả
năng vẽ cho trẻ trong hoạt động vẽ tại trường mầm non Văn Hải, huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Thu thập các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn


4

7.2.1. Phương pháp quan sát
Dự giờ các hoạt động chung có mục đích học tập trong đó hoạt động vẽ
là hoạt động trọng tâm. Quan sát nhóm trẻ trong mẫu nghiên cứu về tốc độ vẽ,
mức độ sẵn sàng vẽ, sự tẩy xóa, sự thay đổi nội dung chủ đề, độ tập trung, sự
bình luận, sự biểu hiện cảm xúc trong quá trình vẽ của trẻ.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi với giáo viên đang phụ trách trẻ
5-6 tuổi của trường Mầm non Văn Hải, huyện Kim sơn, tỉnh Ninh Bình về:
- Nhận thức của giáo viên về trí tưởng tượng sáng tạo ở trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động vẽ .
- Đánh giá của giáo viên về các hoạt động trẻ thể hiện tưởng tượng
sáng tạo, thực trạng mức độ tưởng tượng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi,
biểu hiện tưởng tượng sáng tạo bộc lộ qua tranh vẽ.
- Các biện pháp giáo viên sử dụng để phát triển khả năng tưởng tượng
sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi hoạt động vẽ.
- Ý kiến của giáo viên về các biện pháp nâng cao khả năng tưởng
tượng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vẽ.

7.2.3. Phương pháp trò chuyện
Trao đổi với trẻ và giáo viên về nội dung và hình thức tranh vẽ của trẻ
để đánh giá mức độ tưởng tượng sáng tạo.
7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động vẽ
Trên cơ sở nghiên cứu về hoạt động vẽ và tưởng tượng sáng tạo của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi, chúng tôi xác định biểu hiện của tưởng tượng sáng tạo ở
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vẽ theo đề tài được thể hiện ở những
điểm sau:


5

* Về nội dung
- Tên tranh vẽ: trẻ có sự thay đổi khi đặt tên tranh vẽ.
- Đặc điểm nội dung tranh vẽ: có sự thay đổi về nhân vật, sự vật hiện
tượng, tình tiết, bối cảnh.
*Về hình thức
- Bố cục: sử dụng luật phối cảnh thể hiện chiều sâu trong không gian.
- Màu sắc: sử dụng màu sắc một cách có chủ ý, theo ý đồ miêu tả.
- Hình vẽ: giàu tính hình tượng, thể hiện ở nhiều dạng hoạt động.
7.2.5. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm một số biện pháp:
Biện pháp 1: Tổ chức cho trẻ các bài tập, trò chơi “tưởng tượng có định
hướng” nhằm giúp trẻ hình thành thói quen độc lập trong việc tìm kiếm ý
tưởng, tạo ra những biểu tượng, những cách biểu đạt linh hoạt, độc đáo;
Biện pháp 2: Tổ chức quá trình tri giác với học cụ trực quan đa dạng về
chủng loại và hình thức;
Biện pháp 3: Tạo hứng thú, phát triển ở trẻ những xúc cảm, tình cảm
thẩm mỹ nhằm nâng cao mức độ tưởng tượng sáng tạo của trẻ trong hoạt động
vẽ. Chọn nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm để đánh giá kết quả của các

biện pháp tác động.
7.3.Phương pháp toán thống kê, số liệu đánh giá, so sánh các kết quả.


6

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. ĐẶC ĐIỂM KHẢ NĂNG SÁNG TẠO CỦA TRẺ TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ
1.1.1. Bản chất hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo
Khi tìm hiểu về hoạt động vẽ, tác giả Lê Hồng Vân đã cho rằng hoạt
động vẽ không phải là sự “sao chụp” lại các sự vật và hiện tượng mà phải
“nhào nặn” lại những gì thụ cảm trong nhận thức, chọn lọc một cách tinh tế
những gì đặc sắc, tinh hoa trong vô vàn biểu tượng đã thu nhận để xây dựng
nên một biểu tượng mới mang tính nghệ thuật. Nhà tâm lý học V.X.Mukhina
đã xem hoạt động vẽ của trẻ như một quá trình lĩnh hội các kinh nghiệm xã
hội, được diễn ra thông qua sự lĩnh hội các phẩm chất, năng lực tâm lý được
đúc kết trong lịch sử phát triển của loài người và in dấu ấn trong những giá trị
văn hóa vật chất, tinh thần của xã hội. [11; tr.9] Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết
cho rằng vẽ là một dạng thức của hoạt động tạo hình bên cạnh nặn, cắt, dán. Ở
đó trẻ được tiếp thu những kiến thức, kĩ năng và còn tạo ra một sản phẩm
mang tính nghệ thuật. Theo tác giả Lê Thanh Thủy vẽ chính là sự thể hiện
những biểu tượng, ấn tượng và suy nghĩ, tình cảm của trẻ, là sự giao tiếp, “nói
chuyện” bằng các hình thức, phương tiện mang tính vật thể. Vẽ giúp trẻ suy
nghĩ và hình thành các ý tưởng sáng tạo. Như vậy, hoạt động vẽ của trẻ vừa là
một quá trình lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội, vừa là một hoạt động sáng tạo
nghệ thuật phản ánh những suy nghĩ, tình cảm, những ấn tượng từ cuộc sống
của đứa trẻ bằng các phương tiện, chất liệu nghệ thuật thông qua hình tượng
mang tính nghệ thuật.



7

1.1.2. Đặc điểm hoạt động sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn
1.1.2.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ mẫu giáo lớn
* Đặc điểm sinh lý: Ở trẻ mẫu giáo lớn, sự phát triển chậm hơn so với
giai đoạn trước. Về số lượng: Chiều cao trung bình tăng từ 4 - 6cm, đạt từ
105,5 - 125,2cm. Về cân nặng tăng khoảng 1 - 2,5kg, đạt khoảng 25,7kg. Có
sự thay đổi rõ rệt về chất lượng.
Về hệ thần kinh, ở trẻ mẫu giáo lớn, cường độ và tính linh hoạt của các
quá trình thần kinh tăng lên rõ rệt. Trẻ có trể tập chung chú ý vào một đối
tượng nhất định trong thời gian 15 - 20 phút. Đồng thời, lứa tuổi này, vai trò
của hệ thống tín hiệu ngày càng tăng. Tư duy bằng từ đã tăng lên, ngôn ngữ
bên trong xuất hiện. Chức năng khái quát hóa của từ đã có bước nháy vọt gần
như ở người lớn, ở chỗ, sự khái quát hóa được thể hiện theo hoạt động với đồ
vật. Vì thế tư duy bằng hành động vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thần
kinh cấp cao của trẻ. Ở lúa tuổi này trẻ có thể đọc và học viết. Ngoài ra, do sự
phát triển của hệ thần kinh, nên số lần ngủ trong ngày và thời gian ngủ của trẻ
cũng giảm xuống, còn 11 giờ trong ngày.
Về hệ vận động, trẻ mẫu giáo lớn có sự phối hợp vận động của nhiều
nhóm cơ như ở người lớn. Còn việc tiếp thu những thói quen vận động còn
phụ thuộc vào đặc điểm của từng cơ thể trẻ, nhất là sự luyện tập phù hợp.
Về hệ tuần hoàn, thành phần máu của trẻ mẫu giáo lớn cũng tăng lên và
biến đổi về chất: Huyết sắc tố: 80 - 90%, hồng cầu 4,5 - 5 triệu đơn vị, bạch
cầu 7 - 10 nghìn, tiểu cầu 200 - 300 nghìn. Ngoài ra, tần số co bóp của tim
cũng tăng lên 80 - 110 lần/phút.
Về hệ hô hấp, nhịp thở của trẻ giảm dần, cơ quan phát âm của trẻ cũng
phát triển và hoàn thiện làm cho ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển.



8

* Đặc điểm tâm lý: trẻ mẫu giáo lớn đã dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ
trong sinh hoạt hàng ngày. Sự hoàn thiện tiếng mẹ đẻ này ở trẻ được diễn ra
theo các hướng: Nắm vững ngữ âm, ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung
giao tiếp hay nội dung câu chuyện mà trẻ kể. Trẻ thường dùng ngữ điệu êm ái
để biểu thị tình cảm yêu thương trìu mến. Ngược lại, khi giận giữ, trẻ lại dùng
ngữ điệu thô và mạnh.
Phát triển vốn từ và cơ cấu ngữ pháp. Vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn tích
lũy được khá phong phú, không chỉ về danh từ, động từ, tính từ, liên từ,…
không chỉ hiểu về từ ngữ mà trẻ còn nắm vững về ngữ pháp một cách vững
vàng đủ để cho phép trẻ hiểu được các thuật ngữ, khái niệm đơn giản trong
tạo hình.
Sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động tâm lý.
Trẻ mẫu giáo lớn trẻ có biểu hiện ý trí tương đối lâu. Trong sự phát triển các
hành động ý trí của trẻ có thể thấy được sự liên kết giữa ba mặt: Thứ nhất là
sự phát triển tính mục đích của hành động, thứ hai là sự xác lập quan hệ giữa
mục đích của hoạt động với động cơ, thứ ba là tăng vai trò điều chỉnh của
ngôn ngữ trong việc thực hiện các hành động.
Xuất hiện kiểu tư duy thực quan hình tượng mới - Tư duy trực quan sơ
đồ và những yếu tố của kiểu tư duy trực quan logic. Trẻ mẫu giáo lớn có khả
năng hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng về cách biểu diễn sơ đồ và sử
dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật. Trong thời giann này, trẻ
bắt đầu hiểu rằng, có thể biểu thị một sự vật hay một hình tượng nào đó bằng
từ ngữ hay các ký hiệu khác nhau khi phải giải những bài toán tư duy độc lập.
Cả tư duy trực quan hành động và tư duy trực quan hình tượng đề liên
hệ mật thiết với ngôn ngữ. Vai trò của ngôn ngữ ở dây rất lớn, nó giúp trẻ
nhận ra bài toán cần phải giải quyết, giúp trẻ đặt ra kế hoạch để tìm ra cách
giải quyết và nghe những lời giải thích, hướng dấn của người lớn.



9

Tiến vào bước ngoặt 6 tuổi. Tuổi mẫu giáo lớn là thời kỳ trẻ đang phát
triển tiến vào bước ngạt 6 tuổi với sự biến đổi của hoạt động chủ đạo. Hoạt
động vui chơi vẫn giữ vai trò chủ đọa trong suốt thời kì mẫu giáo, nay những
yếu tố của hoạt động học tạp bắt đầu nảy sinh để tiến tới chiếm vị trí chủ đạo
ở giai đoạn sau bước ngoặt 6 tuổi. Do đó, bước ngoặt 6 tuổi là một sự kiện
quan trọng khiến các nhà giáo dục cần phải quan tâm, một mặt là muốn hoàn
thiện những thành tựu phát triển tâm lý suốt thời kỳ mẫu giáo, mặt khác là
tích cực chuẩn bị cho trẻ có đủ điều kiện để làm quen dần với hoạt động học
tập và cuộc sống ở trường phổ thông.
Một mặt quan trọng của trình độ chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho
việc học tập là làm sao cho trình độ phát triển ý chí của trẻ đủ để có thể điều
chỉnh hành vi của mình tuân theo nội quy của nhà trường và thực hiện những
yêu cầu của giáo viên hay của tập thể lớp đề ra, tự giác tuân theo quy định nơi
công cộng.
Tính chủ định của các hoạt động tâm lý cũng cần được tăng tiến để trẻ
có thể kiên trì theo đuổi các mục đích học tập, là tiếp nhận những tri thức
khoa học có hệ thống. Những hoạt động trí tuệ như quan sát, ghi nhớ, tư
duy,… cần phải đạt tới một mức độ nhất định để có thể lĩnh hội các tri thức
khoa học một cách dễ dàng.
Đứa trẻ bước vào trường học cần phải có một tri thức nhất định về thế
giới xung quanh, về giới hữu sinh, về con người và lao động của họ về nhiều
mặt của đời sống xã hội, về các chuẩn mực đạo đức hành vi. Đặc biệt là khơi
gợi ở trẻ lòng ham hiểu biết, muốn khám phá những điều mới lạ của thế giới
tự nhiên và cuộc sống xã hội.
Cuối cùng, trình độ chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho việc học tập ở
trường phổ thông bao gồm những phẩm chất của nhân cách giúp trẻ nhanh
chóng gia nhập vào tập thể lớp, tìm được vị trí của mình trong tập thể đó, có ý



10

thức trách nhiệm khi tham gia vào hoạt động chung. Đó là những động cơ xã
hội của hành vi, là cách ứng sử với người xung quanh, là kỹ năng xác lập và
duy trì những mối quan hệ qua lại lẫn nhau với những bạn cùng lứa tuổi.
1.1.2.2 Đặc điểm sáng tạo của trẻ 5-6 tuổi
Hoạt động tạo hình cho trẻ nhỏ chưa phải là hoạt động sáng tạo nghệ
thuật thực thụ. Quá trình hoạt động và sản phẩm hoạt động tạo hình của trẻ
thể hiện các đặc điểm của một nhân cách đang được hình thành. Hoạt động
tạo hình của trẻ em không nhằm mục đích tạo nên những sản phẩm phục vụ
xã hội, cải tạo thế giới hiện thực xung quanh. Mục đích và kết quả to lớn nhất
của quá trình hoạt động chính là sự biến đổi, phát triển của chính bản thân chủ
thể hoạt động (trẻ em).
- Một đặc điểm rất rõ nét trong hoạt động tạo hình của trẻ em đó là
tính duy kỷ. Xem tranh vẽ của trẻ nhỏ ta thấy cái mà trẻ quan tâm hơn cả
trong quá trình vẽ đó là việc”vẽ cái gì?” chứ không phải “vẽ như thế nào”.
Tính duy kỷ làm cho trẻ nhỏ đến với hoạt động vẽ một cách dễ dàng: Trẻ sẵn
sàng vẽ bất cứ cái gì, không biết sợ, không biết tới khó khăn trong miêu tả.
Càng nhỏ tuổi trẻ càng dễ lựa chon đối tượng miêu tả bởi lẽ đối tượng đó
thường là cái nó thích, nó muốn chứ không phải là cái để vẽ.
Mối quan tâm chính trong hoạt đông tạo hình của trẻ tập trung vào sự
thể hiện, biểu cảm chứ chưa phải là “ hình thức nghệ thuật” thực sự của tác
phẩm. Trẻ càng nhỏ càng ít quan tâm tới sự đánh giá thẩm mĩ của người xem
mà chỉ cố gắng truyền đạt, giúp người xem hiểu được những suy nghĩ, những
thái độ, tình cảm của mình qua những gì được miêu tả. Bởi vậy, sự hạn chế
của khả năng tạo hình thường được trẻ bù đắp rất tích cực bằng âm thanh, lời
nói, cử chỉ, điệu bộ,… Sự chú tâm vào ý tưởng của tranh vẽ thường làm cho
trẻ (đặc biệt ở lứa tuổi mẫu giáo bé, mẫu giáo nhỡ) hài lòng với các hình vẽ sơ

đồ đơn giản.


11

- Cùng với tính duy kỷ, tính không chủ định cũng là một đặc điểm
tâm lý rất đặc trưng tạo cho sản phẩm hoạt động tạo hình của trẻ vẻ hấp dẫn
riêng. Do tính không chủ định mà trong quá trình tạo hình, trẻ mẫu giáo chưa
có khả năng độc lập suy tính công việc sắp tới một cách chi tiết, các ý định
miêu tả của trẻ thường nảy sinh một cách tình cờ. Để thực hiện ý định tạo
hình trẻ cũng phác ra kế hoạch chung, song kế hoạch đó thường dễ bị thay đổi
bởi các yếu tố ngẫu nhiên xuất hiện trong quá trình quan sát, trong hoạt động
của trí nhớ hay cảm xúc.
Tranh vẽ của trẻ nhỏ dường như là một câu chuyện đồ họa. Khi kể “câu
chuyện ấy”, cũng nhiều khi kể chuyện bằng lời nói, trẻ thường vẽ bắt đầu
bằng một chi tiết nào đó, sau đó thêm dần các chi tiết mới. Đôi khi trẻ liên kết
vào một bức tranh tới vài hoạt động, vài sự kiện xảy ra với cùng một nhân vật
(nhân vật đóược vẽ nhiều lần, ở nhiều vị trí, tư thế trong bức tranh) và kết quả
là tạo nên một kết cục rất ấu trĩ. Khi vẽ tranh, trẻ thường khó phân biệt sự vật,
nhân vật chính và chưa biết cách làm cho chúng nổi bật, những gì trẻ muốn
thể hiện thường được liệt kê theo luồng suy nghĩ chưa được mạch lạc của trẻ.
Chú tâm vào thể hiện nội nung ý tưởng, trẻ thường vẽ rất say sưa nhưng khác
với người lớn, vẽ xong các chi tiết trẻ hầu như không xem xét lại, không quan
tâm tới chúng nữa và không biết sửa sang tô vẽ lại..
Tóm lại, khi nghiên cứu các tranh vẽ tự do của trẻ người ta nhận thấy
chúng thể hiện ở đó phần nhiều là những gì nó nhìn thấy, nó biết, nó nghĩ,
theo cách cảm nhận của trẻ thơ chứ chưa hẳn là những gì giống như cái mà
chúng ta nhìn thấy. Đây là một đặc điểm đáng lưu ý, một điều kiện thuận lợi
mà người ta đã tận dụng để đi sâu tìm hiểu đặc điểm tâm lý của trẻ. Tuy
nhiên, cứ để lặp lại hiện tượng này thì có thể lag một nhược điểm gây khó

khăn cho sự phát triển hoạt động tạo hình nói chung của trẻ, hạn chế sự phát
triển hình tượng của nghệ thuật. Để khắc phục nhược điểm này, cần giúp trẻ


12

bổ sung cho nội dung tranh vẽ của mình bằng những kinh nghiệm thu từ quá
trình quan sát, từ các sự vật, hiện tượng có trong hiện thực, những hình tượng
có trong tác phẩm nghệ thuật.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn
1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn qua từng nội dung
1.1.3.1.1. Hoạt động vẽ theo mẫu
Ở hoạt động này, trẻ nhìn mẫu có thực hoặc nhớ lại những gì đã thấy và
vẽ lại sao cho rõ đặc điểm. Mẫu cho trẻ vẽ là các đồ vật, quả cây, con vật.
Trẻ thể hiện bài vẽ của mình theo cảm nhận riêng, bài vẽ của trể thường
khác với đối tượng về hình (to - nhỏ), màu sắc và đậm nhạt, những đặc điểm
đó cơ bản làm cho người xem nhận ra: Đó là cái gì?, con gì?
Trong hoạt động này, trẻ nhìn mẫu có thực để tả lại, mô phỏng lại, vẽ
lại theo cách cảm nhận riêng, sao cho rõ đặc điểm. Hoạt động này tạo cho trẻ
em nắm được và có thể vẽ được các hình cơ bản, giúp cho chúng làm các loại
bài: Vẽ tranh, vẽ trang trí thuận lợi hơn.
Yêu cầu đối với trẻ mẫu giáo lớn trong hoạt động vẽ theo mẫu:
- Quan sát: Từ bao quát đến chi tiết, tìm ra đặc điểm của hình mẫu:
Hình dáng, đường nét tiêu biểu và tỉ lệ bộ phận
- Tìm ra cách vẽ: Từ hình hướng dẫn, trẻ biết vẽ gì trước, vẽ gì sau.
- Bố cục: Cân đối khổ giấy hay vở tập vẽ.
- Hình vẽ: Rõ đặc điểm.
- Vẽ màu: Theo cảm nhận riêng, không nhất thiết vẽ màu như có ở
mẫu.



13

1.1.3.1.2. Hoạt động vẽ trang trí
Trẻ quan sát hình minh họa hoặc đồ vật để tập vẽ nét, vẽ hoạt tiết, sắp
xếp họa tiết theo cách nhắc lại, xen kẽ hoặc đối xứng và vẽ màu tự do. Các
loại bài tập thường là: Trang trí cơ bản (đường riềm, trang trí hình vuông,
hình tròn) và trang trí ứng dụng.
Trẻ mẫu giáo lớn làm bài tập theo ý mình, có thể không giống mẫu và
hình hướng dẫn mà giáo viên đã giới thiệu, khác với hoạt động vẽ theo mẫu,
hoạt động vẽ trang trí phát triển ở trẻ khả năng suy nghĩ tìm tòi, sáng tạo, tạo
ra các bài vẽ theo cảm nhận riêng, không giống mẫu, khon giống bài của các
bạn về bố cục, về hoạt tiết và về màu sắc.
Ví dụ: Vẽ trang trí đường riềm, trang trí hình tròn, hình vuông.
Yêu cầu đối với trẻ khi tham gia vào hoạt động vẽ trang trí như sau:
- Trẻ biết được cách sắp xếp họa tiết trong các hình thể trang trí:
Đường riềm, hình vuông,… và một số đồ vật quen thuộc.
- Nhận ra các cách sắp xếp họa tiết: Nhắc lại, xen kẽ, đố xứng.
- Vẽ được họa tiết theo mẫu hoặc tự vẽ vào các hình trang trí theo các
cách khác nhau.
- Vẽ màu vào họa tiết và nền, có đâm, có nhạt, màu ít ra ngoài hình.
1.1.3.1.3. Hoạt động vẽ tranh
Trẻ tập vẽ các thể loại đơn giản như: Tranh tĩnh vật, tranh phong cảnh,
tranh chân dung, tranh đề tài sinh hoạt và tranh các con vật quen thuộc.
Ở độ tuổi này, trẻ quan sát, nhận biết và cảm thụ vẻ đẹp ở các hình ảnh
trong tranh, ảnh và tự mình vẽ tranh theo khả năng và cảm nhận của mình.
Khi vẽ tranh theo đề tài cho trước (cả lớp cùng vẽ một đề tài) nhưng
mỗi trẻ có cách vẽ khác nhau về sắp xếp hình ảnh và vẽ màu.



14

Vẽ tranh tự do - trẻ tự do chọn đề tài, nội dung theo ý thích, có thể vẽ
tranh về các con vật, tranh phong cảnh hoặc chân dung.
Yêu cầu đối với trẻ mẫu giáo lớn khi vẽ tranh:
- Trẻ biết được các loại tranh: Tranh phong cảnh, tranh tĩnh vật, …
- Biết cách vẽ tranh.
- Trẻ vẽ được các loại tranh có các hình ảnh rõ nội dung.
- Trẻ vẽ màu theo cảm nhận riêng: Vẽ màu kín mặt tranh, có dậm nhạt.
Như vậy, ở độ tuổi 5-6 tuổi, trẻ đã quen với hoạt động vẽ và vẽ có kết
quả khá rõ. Vì thế tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ cần nhấn mạnh đến bố cục và
sự suy nghĩ, tìm tòi đề tài vẽ của trẻ có tính sáng tạo hơn về hình, về màu.
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động vẽ
1.1.3.2.1. Hoạt động vẽ đối phát triển nhận thức, phát triển với trí tuệ
Hoạt động vẽ là hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính hình tượng:
- Khi tham gia vào hoạt động vẽ, trẻ có nhiều cơ hội tìm hiểu, nghiên
cứu các đối tượng miêu tả để có được hiểu biết, sự hình dung về các đối
tượng đó, từ đó xây dựng các biểu tượng, hình tượng. Do vậy có thể kawngr
định rằng hoạt động vẽ là một trong những phương tiện tích cực để phát triển
các khả năng hoạt động trí tuệ như: óc quan sát, trí nhớ, tư duy,…
- Quá trình vẽ đòi hỏi trẻ phải luôn tìm hiểu khám phá, phát hiện ra tính
chất của các sự vật hiện tượng. Trong quá trình này trẻ lĩnh hội được các kĩ
năng sử dụng các loại dụng cụ như bút, sáp, màu,… Đây chính là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của trí tuệ và nhân cách.
- Tham gia quan sát, phân tích và thể hiện trong bài vẽ trẻ sẽ dần dần
học hỏi, nắm bắt được các kinh nghiệm hoạt động nhận thức, sẽ được rèn


15


luyện khả năng độc lập tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình nhận
thức của mình.
1.3.1.2.2. Hoạt động vẽ đối với việc giáo dục tình cảm, đạo đức, kĩ năng
giao tiếp xã hội
- Hoạt động vẽ có một vai trò rất lớn trong việc giáo dục đạo đức cho
trẻ nhỏ. Hoạt động này không chỉ đơn thuần là sự phản ánh các ấn tượng kinh
nghiệm xã hội mà đây còn là sự biểu lộ thái độ, tình cảm của trẻ đối với
những gì mà chúng thể hiện. Tham gia vào hoạt động vẽ, trẻ có nhiều điều
kiện để tiếp xúc các chuẩn mực thẩm mĩ, đạo đức trong xã hội.
- Hoạt đọng vẽ là một hoạt động có nguồn gốc xã hội và là hoạt động
suất hiện ở trẻ sớm nhất trong quá trình hình thành và phát trieenr nhân cách
cho trẻ em.
1.3.1.2.3. Hoạt động vẽ đối với sự phát triển thẩm mĩ
- Hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động vẽ nói riêng là một hoạt
động nghệ thuật, tạo nên những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển cảm
giác, tri giác thẩm mĩ: việc quan sát, tìm hiểu các sự vật hiện tượng giúp trẻ
nhận ra đặc điểm thẩm mĩ (hình dáng, màu sắc, cấu trúc, tỉ lệ, sự sắp xếp
không gian,…).
- Các đặc điểm thẩm mĩ phong phú và đa dạng của đối tượng miêu tả là
những yếu tố kích thích sự xuất hiện của những rung động, những xúc cảm
thẩm mĩ.
- Quá trình thể hiện các sản phẩm vẽ là điều kiện thuận lợi cho trẻ vận
dụng tích cực vốn biểu tượng hình tượng đã tích lũy để phối hợp, xây dựng
hình tượng mới làm cho các sản phẩm vẽ của trẻ ngày càng trở nên sinh động,
đấy sức hấp dẫn và mang màu sắc nghệ thuật.


16

1.3.1.2.4. Hoạt động vẽ đối với sự phát triển thể chất

Hoạt động tạo hình nói chùng và hoạt động vẽ nói riêng, có ảnh hưởng
to lớn đến sức khỏe tinh thần và phát triển về thể chất cho trẻ nhỏ.
- Những phút hoạt động tự do trong môi trường thẩm mĩ, trong bầu
không khí thoải mái sinh động sẽ tạo cho trẻ niềm vui sướng, phấn khởi.
Chính sự phấn khởi này đã tác động không ít đến hệ tim mạch, điều hòa hoạt
động của hệ thần kinh, điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cơ thể.
- Khi tham gia vào hoạt động vẽ, việc cầm bút, màu, sáp, que,… giúp
trẻ vận động các cơ tay chắc hơn, các khớp ngón tay và ngón tay linh hoạt
hơn.
1.3.1.2.5. Hoạt động vẽ đối với việc chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông
Hoạt động vẽ là một trong những môi trường, một phương tiện để hình thành
ở trẻ những cơ sở ban đầu của hoạt động học tập trong trường phổ thông.
- Trong hoạt động vẽ, trẻ được bồi dưỡng khả năng độc lập tổ chức một quá
trình hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn để tạo nên các sản phẩm vẽ.
- Hoạt động vẽ giúp hình thành và rèn luyện ở trẻ khả năng đánh giá và tự
đánh giá.
- hoạt động vẽ còn góp phần không nhỏ vào việc chuẩn bị vốn kiến thức sơ
đẳng về tự nhiên xã hội, về khoa học kĩ thuật để giúp trẻ nhanh chóng làm
quen với các môn học mới mẻ trong trường phổ thông.
- Việc rèn luyện các kĩ năng đồ họa trong các giờ vẽ sẽ giúp phát triển ở trẻ
khả năng phối hợp, điều chỉnh hoạt động ở mắt và tay, rèn luyện sự khéo


17

léo linh hoạt trong vận động của tay, từ đó giúp cho việc học viết ở trường
phổ thông sẽ tốt hơn.
- Hoạt động vẽ góp phần vào việc chuẩn bị tâm lý cho trẻ bước vào học tập ở
trường phổ thông: hoạt động này giáo dục trẻ lòng ham muốn, nhận thức, ham
muốn tiếp thu những điều mới lạ, những phương thức hoạt động mới



18

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG TƯỞNG TƯỢNG
SÁNG TẠO CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON VĂN HẢI-HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH QUA HOẠT ĐỘNG VẼ
2.1. MỘT SỐ NÉT VỀ TRƯỜNG MẦM NON VĂN HẢI
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại trường mầm non Văn Hải tôi đã
được tiếp xúc và trò chuyện với những giáo viên và trẻ trong trường, đặc biệt
là các giáo viên dạy ở các lớp mẫu giáo lớn. Trường mầm non Văn Hải là
trường mới được xây dụng và thành lập, trường được trang bị cơ sở vật chất
khá tốt, có đầy đủ trang thiết bị đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học của cô và trò
trong trường. Về đội ngũ giáo viên, đa số là các giáo viên trẻ, năng động,
nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, tuy nhiên kinh nghiệm giảng dạy và kỹ năng
chăm sóc trẻ vẫn còn những hạn chế. Qua tìm hiểu thực tế, đa số giáo viên
đều nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng các phương pháp để
nâng cao khả năng sáng tạo cho trẻ trong hoạt động vẽ cho trẻ mầm non, đặc
biệt là đối với trẻ mẫu giáo lớn, nhưng việc vận dụng các phương pháp và các
hình thức giảng dạy của giáo viên còn nhiều hạn chế, các giáo viên chưa thể
hiện được sự sáng tạo của mình trong giảng dạy các tiết học này, chưa có sự
kết hợp nhiều hình thức và các phương pháp giảng dạy với nhau hoặc giảng
dạy một cách máy móc, theo khuôn mẫu, nên quá trình tổ chức còn nặng về
kết quả sản phẩm , còn chưa chú ý dạy kỹ năng vẽ cho trẻ, chưa biết vận dụng
môi trường xung quanh để tạo cảm xúc cho trẻ. Do vậy nhiều trẻ vân còn yếu
về kỹ năng tạo hình (kỹ năng cầm bút, kỹ năng tô màu,..) đặc biệt là khả năng
tưởng tượng sáng tạo của trẻ còn hạn chế, nhiều trẻ còn nhút nhát không tích
cực hoạt động… Bên cạnh đó, trẻ ở độ tuổi mẫu giáo được đến trường đầy đủ,
đó là điều kiện tốt cho sự phát triển của trẻ, bởi đến trường mầm non trẻ được



×