Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên huyện chợ đồn, tỉnh bắc kạn trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.38 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIÁ TRẦN NGHIỆP

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC
KẠN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIÁ TRẦN NGHIỆP

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC
KẠN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN AN HÀ

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Học viên thực hiện

Giá Trần Nghiệp


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các
thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ
bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo
tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn An Hà

đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Chợ Đồn, phòng Lao Đông Thương binh & xã hôi huyện Chợ Đồn, Đoàn Thanh niên công sản Hồ Chí
Minh huyện Chợ Đồn, Chi Cục Thống kê huyện Chợ Đồn, Ngân hàng Chính
sách xã hôi huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã cung cấp những thông tin cần
thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Học viên thực hiện

Giá Trần Nghiệp


5
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Đóng góp của đề tài.......................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn......................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM

CHO THANH NIÊN....................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho thanh niên.............................................5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan..................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của thanh niên ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm............11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên..........13
1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên........................................16
1.2.1. Kinh nghiệm về công tác tạo việc làm cho thanh niên của một số
địa phương trong nước.....................................................................................16
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn......................26
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp................................... 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin........................................................... 29
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin...........................................................30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................. 31


6
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
...35
3.1. Giới thiệu chung về huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn........................................35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hôi...................................................................... 41
3.1.3. Đánh giá chung về huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn................................45
3.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn........................................................................................... 46
3.2.1. Đặc điểm của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn . 46
3.2.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn......................................................................... 53
3.2.3. Kết quả tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016.............................................75
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn........................................................................................... 77
3.3.1. Các yếu tố khách quan...........................................................................77
3.3.2. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 79
3.4. Đánh giá chung về công tác tạo việc làm cho thanh niên tại huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn........................................................................................... 80
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 80
3.4.2. Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế.......................81
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH
BẮC KẠN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................................85
4.1. Quan điểm, mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn........................................................................................... 85
4.1.1. Quan điểm tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn................................ 85
4.1.2. Mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đến năm
2020 85


7
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho thanh
niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay......................... 86
4.2.1. Phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của thanh niên trong công tác
tạo việc làm......................................................................................................86
4.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm sau đào tạo nghề
cho thanh niên..................................................................................................87
4.2.3. Tăng cường vai trò của Huyện đoàn và các Đoàn cơ sở................................. 88
4.2.4. Có chính sách hỗ trợ thanh niên phát triển kinh tế trang trại và nhân rộng các

mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi................................................................89
4.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao đông thanh niên đi làm việc ở nước
ngoài 92
4.2.6. Nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay để
sản xuất kinh doanh......................................................................................... 94
4.2.7. Phát triển các loại hình du lịch trên địa bàn huyện..........................................95
KẾT LUẬN.................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân

CN

:

Công nghiệp

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN


:

Doanh nghiệp

ĐVT

:

Đơn vị tính

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

GTSX

:

Giá trị sản xuất

HTX

:

Hợp tác xã

KCN


:

Khu công nghiệp

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KTQD

:

Kinh tế quốc dân



:

Lao đông

LHTN

:

Liên hiệp thanh niên

NHCS


:

Ngân hàng chính sách

NN, DV

:

Nông nghiệp, dịch vụ

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TBXH

:

Thương binh xã hô

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT


:

Trung học phổ thông

TM

:

Thương mại

TN

:

Thanh niên

TNNT

:

Thanh niên nông thôn

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

UBND


:

Ủy ban nhân dân

VAC

:

Vườn ao chuồng

XD

:

Xây dựng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Chợ Đồn giai đoạn 2014-2016..................41
Bảng 3.2: Số lao đông thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn...................46
Bảng 3.3: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo giới tính ... 47
Bảng 3.4: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo đô tuổi.......47
Bảng 3.5: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo dân tộc......48
Bảng 3.6: Cơ cấu thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn theo khu vực.....49
Bảng 3.7: Trình đô học vấn của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn ...
50 Bảng 3.8:

Số lượng thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn đã qua đào


tạo nghề........................................................................................ 51
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện dự án “Truyền thông nâng cao nhận thức
của thanh niên và xã hội về học nghề, lập nghiệp”...................... 56
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện dự án “Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự
doanh nghiệp và lập nghiệp”........................................................ 58
Bảng 3.11: Kết quả nhận ủy thác cho vay giữa Đoàn thanh niên và Ngân
hàng Chính sách xã hôi huyện Chợ Đồn...................................... 61
Bảng 3.12: Trình đô được đào tạo nghề của thanh niên trên địa bàn
huyện Chợ Đồn.............................................................................66
Bảng 3.13: Cơ cấu đào tạo nghề của thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn..67
Bảng 3.13: Tổng hợp các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác và mô hình
thanh niên làm kinh tế giỏi trên địa bàn huyện Chợ Đồn.............69
Bảng 3.14: Kết quả tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ
Đồn giai đoạn 2014-2016............................................................. 75
Bảng 3.15: Cơ cấu việc làm của thanh niên huyện Chợ Đồn theo lĩnh vực......76


10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng không chỉ là
vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hôi có tính chất toàn cầu, là mối quan
tâm hàng đầu của các quốc gia, dân tôc và của toàn nhân loại nói chung. Có
thể nói, hiệu quả của việc giải quyết việc làm gắn liền với sự tồn tại bền
vững của mọi quốc gia. Đối với Việt Nam, vấn đề giải quyết việc làm cũng
không nằm ngoài quỹ đạo đó, văn kiện Đại hôi IX của Đảng đã nhấn mạnh:
“giải quyết việc làm là nhân tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn
định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hôi, đáp ứng nguyện vọng chính
đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”.

Thanh niên là lực lượng xã hôi to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy
sự phát triển của xã hôi hiện tại và là người chủ tương lai của đất nước.
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá đúng
vai trò của thanh niên, coi thanh niên là vị trí trung tâm trong chiến lược bồi
dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Đảng ta lấy việc phát huy nguồn lực
con người làm yếu tố cho sự phát triển nhanh và bền vững luôn coi công tác
thanh niên là vấn đề sống còn của dân tôc, môt trong những nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng. Vì vậy vấn đề thanh niên phải đặt ở vị trí
trung tâm trong chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Bước
sang thế kỷ XXI, với những cơ hôi và thách thức, trên cơ sở nhìn nhận sâu
sắc những ưu điểm và những biểu hiện phức tạp của thanh niên hiện nay,
Nghị quyết Đại Hôi IX của Đảng đã xác định đối với thế hệ trẻ cần phải
chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư
tưởng, đạo đức lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc
làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


Huyện Chợ Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự
nhiên là 91.115,0 ha, chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Kạn.
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển của cả nước, huyện Chợ
Đồn đã có những bước chuyển mạnh mẽ về nhiều mặt, thu được nhiều thành
tựu quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hôi. Trong những
thành tựu đó có vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, cho
thanh niên nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh một số kết quả đạt được, vấn đề lao
động và việc làm của thanh niên huyện Chợ Đồn vẫn còn nhiều hạn chế, như
nhận thức về nghề nghiệp và việc làm của một bô phận thanh niên còn thụ
động; trình đô chuyên môn, tay nghề, ý thức chấp hành kỷ luật, tác phong
công nghiệp trong lao đông của một bô phận thanh niên còn chưa đáp ứng
được yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (trong tổng

số thanh niên có gần 20% được đào tạo nghề và chỉ có khoảng 1/3 có việc
làm), số thanh niên đi lao đông ở nước ngoài có tay nghề chưa cao; tình trạng
thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên còn cao, trong đó nữ thanh niên
chiếm tỉ lệ cao hơn. Nghề nghiệp của thanh niên hiện nay chủ yếu là nông lâm
nghiệp, sửa chữa nhỏ, xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu lao động thanh niên hiện
nay là nông lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, trong đó nông
lâm nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao. Thiếu việc làm dẫn đến một bô phận thanh
niên sa vào cờ bạc, rượu chè, nghiện hút và các tệ nạn xã hôi khác. Đây là
nhóm người được đánh giá là có nguy cơ cao về các tệ nạn xã hôi. Do đó, vấn
đề giải quyết việc làm cho lao động thanh niên huyện Chợ Đồn đang là vấn đề
cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai
đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Qua phân tích, đánh giá thực trạng tạo việc làm cho thanh niên huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014-2016, tác giả đề xuất môt số giải
pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tạo việc làm cho thanh niên
trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: luận văn sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích thực
trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016 và đề xuất giải pháp, kiến nghị đến
năm 2020.
- Phạm vi về nôi dung: luận văn tập trung nghiên cứu công tác tạo việc làm
cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn
2014 - 2016. Nôi dung chính bao gồm: đặc điểm của thanh niên huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên; các
chính sách tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc


Kạn trong giai đoạn 2014 - 2016 và kết quả đạt được của các chính sách tạo
việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai
đoạn 2014 - 2016.
4. Đóng góp của đề tài
Tạo việc làm cho thanh niên là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các
cấp, các ngành và xã hôi nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực lao động, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn là công trình
đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về công tác tạo việc làm cho thanh
niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Luận văn là tài liệu tham
khảo để phục vụ quá trình hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội
của huyện nói chung, các chính sách về đào tạo nghề, về giải quyết và tạo
việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Chợ Đồn nói riêng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác tạo việc làm cho thanh niên trên địa
bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Môt số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tạo việc làm cho
thanh niên huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN
1.1. Cơ sở lý luận về tạo việc làm cho thanh niên
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên và công tác thanh niên
- Khái niệm thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách. Tùy thuộc vào nôi dung tiếp cận, góc đô nhìn nhận hoặc cấp đô đánh giá
mà người ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên. Về mặt sinh học,
các nhà nghiên cứu coi thanh niên là môt giai đoạn xác định trong quá trình
“tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên là một
giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động đôc lập với tư
cách là một công dân có trách nhiệm. Dưới góc đô kinh tế học, thanh niên
được xem là một lực lượng lao động xã hôi, nguồn bổ sung cho đôi ngũ lao
động trên tất cả các lĩnh vực.
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tương đối toàn diện, có thể
bao hàm được các nôi dung, ý nghĩa nêu trên, trong luận văn tác giả sử dụng
khái niệm thanh niên theo Luật Thanh niên được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI ngày 29 tháng 11
năm 2005 nêu: “Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ
đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi” [14]. Ở nước ta có một thời gian khá dài

tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên, từ 15 tuổi
đến 28 tuổi. Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hôi phát triển, thời
gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm
khác mà nước ta quy định thanh niên là những người trong đô tuổi từ 16 tuổi


đến 30 tuổi. Đây là thời kỳ sung sức nhất của mỗi con người về thể chất, có
sự phát triển mạnh về trí tuệ, nhạy bén, năng đông, sáng tạo, có nhiều ước
mơ, hoài bão. Thanh niên nước ta là một tầng lớp xã hôi rộng lớn, luôn có
những đóng quan trọng trong các giai đoạn lịch sử phát triển của đất nước.
Hiện nay thanh niên Việt Nam chiếm 28,9% dân số cả nước và chiếm 36,4%
lực lượng lao động của toàn xã hội, là nguồn nhân lực dồi dào, có tiềm năng
to lớn trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngoài ra, tùy theo môi trường hoạt đông, nơi cư trú, đặc điểm nghề
nghiệp người ta có thể chia thanh niên thành các nhóm khác nhau: thanh niên
nông thôn; thanh niên đô thị; thanh niên công nhân; thanh niên cán bô công
chức, viên chức; thanh niên lực lượng vũ trang, thanh niên trường học...Trong
luận văn, tác giả nghiên cứu khối thanh niên có hô khẩu thường trú tại huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Khái niệm công tác thanh niên
Công tác thanh niên được định nghĩa tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định
120/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng 7 năm 2007 về hướng dẫn
Luật Thanh niên như sau: “Công tác thanh niên là những hoạt động của
Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi
cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung
kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc” [2]. Công tác thanh niên là môt loại hoạt động xã
hội hàm chứa sự tác đông qua lại lẫn nhau giữa các chủ thể xã hội và thanh
niên, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thanh niên và yêu cầu phát triển
của xã hôi; là quá trình tạo ra môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội và là trường

học cộng sản cho thanh niên học tập, rèn luyện và trưởng thành; là quá trình
đưa thanh niên vào hoạt đông thực tiễn cách mạng, đồng thời định hướng giúp
thanh niên tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách của mình.


1.1.1.2. Khái niệm việc làm, tạo việc làm cho thanh niên
- Khái niệm việc làm
Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hôi đều chiếm
những vị trí nhất định, mỗi vị trí mà người lao đông chiếm giữ trong hệ
thống sản xuất xã hôi với tư cách là môt sự kết hợp của các yếu tố khác
trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm. Như vậy việc làm
là môt phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hôi, phụ thuôc vào
các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao đông được coi là có việc
làm khi chiếm giữ môt vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hôi.
Nhờ có việc làm mà người lao đông mới thực hiện được quá trình lao đông
tạo ra sản phẩm cho xã hôi, cho bản thân. Nhưng với khái niệm việc làm như
trên thì chưa được coi là đầy đủ vì con người chỉ có thể tồn tại trong gia đình
và xã hôi, do đó việc làm được hiểu theo môt cách hoàn chỉnh đó là ngoài
phần người lao đông tạo ra cho xã hôi còn phải có phần cho bản thân và gia
đình nhưng điều cốt yếu là việc làm đó phải được xã hôi thừa nhận (được
pháp luật thừa nhận).
Mỗi môt hình thái xã hôi, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hôi thì
khái niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây
người ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong
biên chế nhà nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành
phần kinh tế khác thì bị coi là không có việc làm ổn định. Với những quan
điểm đó nên họ cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp này.
Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi
tìm việc làm. Những người này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu, thuộc
thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành đông lao đông của họ được

nhà nước khuyến khích, không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ là
được. Trong luận văn, tác giả sử dụng khái niệm việc làm theo Điều 9, Bô
Luật lao đông nước ta năm 2012 đưa ra khái niệm việc làm như sau: “Việc


làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm” [13].
Như vậy môt hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm sau: đó là
những công việc mà người lao đông nhận được tiền công, đó là những công
việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt đông đó
phải được pháp luật thừa nhận.
Ngoài khái niệm việc làm, chúng ta cũng cần quan tâm đến môt số khái
niệm sau:
+ Việc làm đầy đủ: với cách hiểu chung nhất người có việc làm là
người đang có hoạt đông nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt đông đó để nuôi
sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc
xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực
trình đô sử dụng lao đông xã hôi vì không đề cập đến chất lượng của công
việc làm. Trên thực tế nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc
nửa ngày, việc làm có năng suất thấp, thu nhập cũng thấp. Đây chính là sự
không hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ sung với ý
nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ .
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: mức đô sử
dụng thời gian lao động, năng suất lao đông và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ
đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao đông theo luật định
(Việt Nam hiện nay quy định 8 giờ môt ngày), mặt khác việc làm đó phải
mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao
đông. Vậy với những người làm việc đủ thời gian quy định và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ [4].
+ Thiếu việc làm: với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu
việc làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành

nó sử dụng hết quỹ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới
mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là người thiếu
việc làm [4].


+ Thất nghiệp: người thất nghiệp là người trong đô tuổi lao đông nhưng
không có việc làm, có khả năng lao đông hay nói cách khác là sẵn sàng làm
việc và đang đi tìm việc làm [4].
- Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết
hợp giữa tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao đông. Tạo việc làm và
giải quyết việc làm cho người lao đông luôn là vấn đề bức xúc và quan
trọng, nó mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao
đông và toàn xã hôi. Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã
hôi. Về mặt xã hôi, tạo việc làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai
trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất
nghiệp trong xã hôi. Về mặt kinh tế, khi con người có việc làm sẽ thoả mãn
được các nhu cầu thông qua các hoạt đông lao đông để thoả mãn nhu cầu vật
chất, tinh thần, ổn định và nâng cao đời sống của người lao đông. Việc làm
hiện nay gắn chặt với thu nhập.
Tạo việc làm được hiểu như sau: “Tạo việc làm cho người lao động là
việc tạo cho người lao động từ chỗ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, việc làm
không đầy đủ trở thành người có việc làm và có thu nhập đảm bảo từ việc làm
đó” [4]. Tạo việc làm là môt quá trình, còn việc làm là kết quả của quá trình
ấy. Muốn có được nhiều việc làm cần có các chính sách tạo việc làm hiệu
quả. Có thể kể ra một số các chính sách tạo việc làm như: chính sách tạo vốn
để phát triển kinh tế; chính sách di dân đi vùng kinh tế mới; chính sách gia
công sản xuất hàng tiêu dùng cho xuất khẩu; chính sách phát triển ngành nghề
truyền thống; chính sách phát triển hình thức hôi, hiệp hội ngành nghề làm

kinh tế và tạo việc làm; chính sách xuất khẩu lao đông. Việc giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hôi việc làm là
trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.


Từ khái niệm chung về tạo việc làm cho người lao động, có thể đưa ra
cách tiếp cận về tạo việc làm cho thanh niên với tư cách là một lực lượng lao
đông đặc thù như sau:
Thứ nhất, tạo việc làm cho thanh niên là tạo ra chỗ làm việc phù hợp
với lứa tuổi, trình đô, tay nghề và sức khoẻ của lao đông thanh niên. Ở đô
tuổi từ 16 đến 30, thanh niên đang trong giai đoạn phát triển và dần hoàn
thiện về thể chất, tâm lý và nhân cách. Thanh niên có thể được đào tạo nghề
hoặc chưa qua đào tạo, do đó trình đô và tay nghề cũng chưa ổn định. Giải
quyết việc làm cho lao đông thanh niên phải quan tâm đến sự phù hợp này,
phải tính đến khả năng phát triển của thanh niên trong tương lai cả về thể
chất, trí tuệ và tâm lý.
Thứ hai, tạo việc làm cho thanh niên phải tính đến yếu tố gia nhập thị
trường lao đông thường xuyên, liên tục của lực lượng này hàng năm. Vấn đề
này nếu không được tính toán đầy đủ, công với môt tỷ lệ lao đông thất
nghiệp do mất việc làm và môt lượng lao đông chưa tìm được việc làm hàng
năm sẽ tạo áp lực lớn về giải quyết việc làm cho người lao đông của Nhà
nước và xã hôi.
Thứ ba, trong tạo việc làm cho thanh niên, vấn đề tự tìm việc làm và tự
tạo việc làm sẽ khó khăn hơn các đối tượng lao động khác. Nguyên nhân chủ
yếu là thanh niên đang trong giai đoạn phát triển, muốn khẳng định bản thân
nhưng tâm lý chưa ổn định, chưa tự chủ về bản thân mà cần có sự định hướng
nghề nghiệp từ phía gia đình, nhà trường, Đoàn Thanh niên, Hôi Liên hiệp
Thanh niên. Thêm vào đó, thanh niên còn thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm,
thiếu vốn…nên trong giai đoạn đầu của thời kỳ này, thanh niên khó có khả
năng tự tạo việc làm ổn định cho bản thân.

Thứ tư, tạo việc làm cho thanh niên phải gắn với đào tạo thường xuyên,
liên tục, góp phần bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bất kỳ lĩnh vực nào,


người lao đông cũng phải trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại để
phù hợp với yêu cầu công việc. Với lao động thanh niên, điều này càng có ý
nghĩa hơn. Do đó, đào tạo nghề, nâng cao tay nghề và kỹ năng lao động gắn
với tạo việc làm cho thanh niên là xu hướng tích cực trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Đặc điểm của thanh niên ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm
- Là những người có tuổi đời còn trẻ, có sức khỏe, có thể đáp ứng được nhu
cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp về bô phận nhân lực trẻ,
khỏe, thậm chí là trong các công việc sử dụng đến sức khỏe là chính.
+ Đối với lao đông qua đào tạo: trong thực tế tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng lao đông được chia thành các cấu phần
khác nhau. Có những công việc đòi hỏi kỹ năng, kinh nghiệm. Có những công
việc đòi hỏi kiến thức, sự nhạy bén và sức trẻ. Đối với những công việc đòi
hỏi kỹ năng và kinh nghiệm thì lao đông đứng tuổi chiếm ưu thế. Tuy nhiên,
đối với những công việc không chỉ đòi hỏi về kiến thức, khả năng thích ứng
mà còn đòi hỏi các tố chất thuộc về sức trẻ thì thanh niên tốt nghiệp đại học,
cao đẳng, dạy nghề lại chiếm ưu thế.
+ Đối với lao động phổ thông: trong cơ cấu sử dụng của nhiều doanh
nghiệp, không phải tất cả các bô phận đều sử dụng lao động đã qua đào tạo
mà vẫn cần một bô phận nhân lực làm các công việc đơn giản, sử dụng sức
khỏe là chính. Nhu cầu về lao động thuộc nhóm này tuy không nhiều nhưng
khả năng cạnh tranh một vị trí việc làm thuôc nhóm này rõ ràng là lao động
thanh niên có ưu thế hơn các nhóm lao động khác.
- Lao động thanh niên nói chung có các mối quan hệ xã hôi, nhất là đối với
mạng lưới tuyển dụng rất hạn chế. Đây cũng là điểm yếu của họ khi tìm
kiếm việc làm. Nhiều nghiên cứu về thị trường lao động cho thấy việc tuyển

dụng lao động hiện nay chủ yếu thông qua các mối quan hệ xã hội, đặc biệt là
mạng lưới xã hôi trong tuyển dụng lao đông. Điều này tạo ra nhiều khó khăn
đối với lao động thanh niên trong tìm kiếm việc làm cho bản thân.


- Tâm lý kén việc của lao động thanh niên. Đa số lao động thanh niên đều có
tâm lý muốn làm việc tại các đô thị lớn, rất ít người muốn làm việc ở khu
vực nông thôn. Đối với lao động thanh niên đã qua đào tạo thì lại có tâm lý
muốn làm việc trong khu vực nhà nước, chỉ số ít người muốn làm việc
trong khu vực tư nhân. Trong khi đó, khu vực kinh tế tư nhân là khu vực dẫn
đầu về tạo việc làm thì những tâm lý như vậy sẽ là rào cản đối với lao động
thanh niên khi hôi nhập vào thị trường lao động.
- Trình đô học vấn của lao động thanh niên không đồng đều, có sự khác biệt
giữa thanh niên thành thị, thanh niên nông thôn, vì vậy khả năng tiếp cận
khoa học kỹ thuật, tiếp cận các ngành nghề mới không đồng đều, một số ngại
làm các công việc đòi hỏi khả năng tư duy. Năng lực tổ chức làm kinh tế của
phần lớn thanh niên còn ở trình đô thấp, điều này cản trở quá trình giải quyết
việc làm và tham gia tích cực vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Trình đô chuyên môn, kỹ thuật của phần đông thanh niên còn thấp, ý thức
kỷ luật của nhiều lao động thanh niên chưa cao. Do đó, thanh niên khó có
cơ hội tìm được việc làm ở những ngành nghề có thu nhập cao. Cũng do
việc tiếp cận thông tin chưa thuận lợi và rông rãi nên cơ hôi tiếp cận với việc
làm và tự tạo việc làm của một bô phận lao động thanh niên cũng hạn chế.
Điều này đòi hỏi các cấp ngành phải quan tâm, tạo điều kiện cung cấp thông
tin chính thống, định hướng nghề nghiệp, việc làm một cách đầy đủ và đồng
bô để lao động thanh niên có sự lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với
điều kiện của gia đình, khả năng của bản thân và đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực của địa phương và đất nước.
- Môt bô phận thanh niên có tâm lý dễ thoả mãn với hiện tại nên thiếu động
lực vươn lên trong cuộc sống. Sự tự ty, ỷ lại, thiếu năng động, sáng tạo cũng

làm cho thanh niên ngại bươn chải với cuộc sống như phần đông thanh niên
đô thị. Thêm vào đó, một bô phận thanh niên còn chịu ảnh hưởng nặng nề
của các phong tục, tập quán lạc hậu như xây dựng gia đình và sinh con


sớm, kết hôn cận huyết... Do đó, chất lượng dân số và chất lượng nguồn nhân
lực không cao. Một số thanh niên nhận thức mơ hồ, lệch lạc về kinh tế thị
trường cùng với sự nông nổi của tuổi trẻ dễ dẫn đến thất bại trong sản xuất
kinh doanh và dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
- Thanh niên là lực lượng trẻ, có tiềm năng lao động rất lớn, thể hiện ở thể
chất, trí tuệ và tinh thần của từng cá nhân. Cộng đồng thanh niên đang đô
sung sức, phát triển nhanh. Tuy nhiên, lao đông thanh niên đang trong đô tuổi
phát triển và chưa trưởng thành, lao động mới tăng thêm đều ở đô tuổi thanh
niên, trong đó có một bô phận là lao động chưa qua đào tạo nghề. Số lao động
thanh niên đã qua đào tạo nhưng khi tham gia thị trường lao động phải có thời
gian nhất định để làm quen, thích nghi với công việc và phải tiếp tục được
đào tạo nâng cao. Kinh nghiệm tích luỹ của lao động thanh niên trong thực
tiễn còn hạn chế. Trong đó, thanh niên là đối tượng hạn chế hơn về trình đô,
nhận thức, năng lực hoạt động thực tiễn, số thanh niên được đào tạo chiếm tỷ
lệ thấp nên khó khăn hơn trong tìm kiếm việc làm.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho thanh niên
1.1.3.1. Các yếu tố khách quan
- Cơ chế chính sách của nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên
Để thực hiện công tác tạo việc làm cho thanh niên có hiệu quả thì Nhà
nước đóng vai trò là nhân tố quan trọng và quyết định. Nhà nước đóng vai trò
chủ đạo từ việc xây dựng chủ trương, ban hành các chính sách, xây dựng cơ
chế điều hành, tạo nguồn vốn và tổ chức thực hiện. Chính sách tạo việc làm
được ban hành từ các Bô, ngành từ trung ương đến địa phương nhằm định
hướng, hỗ trợ thanh niên giải quyết việc làm. Việc ban hành chính sách môt
cách đồng bô, đầy đủ, kịp thời sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc tạo việc làm

cho lao động thanh niên. Để thực hiện thành công mục tiêu tạo thêm việc làm
cho thanh niên, các chính sách và nguồn lực phải được công khai, minh bạch,
hỗ trợ đúng đối tượng và hiệu quả; chuyển dần từ hình thức hỗ trợ cho không


sang hỗ trợ có điều kiện, hoặc có thu hồi, để lao động thanh niên có ý thức
bảo toàn vốn, tránh tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Bên cạnh đó, các địa phương cần chủ động thực hiện có hiệu quả các
chính sách tạo việc làm cho thanh niên của Nhà nước, chủ động ban hành các
văn bản phù hợp với quy định của Nhà nước và với đặc thù của địa phương
mình trong công tác tạo việc làm cho thanh niên. Trên cơ sở tiềm năng của mỗi
địa phương, cần nghiên cứu ban hành chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông, lâm nghiệp, du lịch, dịch vụ góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho lao động thanh niên.
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương có ảnh hưởng rất lớn
đến công tác tạo việc làm nói chung, công tác tạo việc làm cho thanh niên nói
riêng. Kinh tế xã hội phát triển, có sự tăng trưởng qua các năm là tiền đề tốt để
tạo ra công ăn việc làm cho người dân. Ngược lại, nếu kinh tế xã hội gặp khó
khăn, suy thoái sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tạo việc làm người dân.
Bởi chỉ khi kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa được lưu thông thì mới tạo ra
công ăn việc làm cho người dân.
- Sự phối hợp của các ban ngành, các tổ chức đoàn thể trong tổ chức thực
hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên
Trách nhiệm tạo việc làm cho thanh niên không chỉ riêng là trách
nhiệm của nhà nước hay một tổ chức nào mà là trách nhiệm chung của toàn
xã hội. Để tạo việc làm cho thanh niên, vai trò của cộng đồng, doanh nghiệp
và các tổ chức chính trị xã hội là nhân tố không thể thiếu, nó được thể hiện
bằng sự chia sẻ nguồn lực, hỗ trợ thanh niên trên các mặt hoạt đông như vốn,
tạo thị trường, tạo việc làm, đào tạo lao động hoặc liên doanh liên kết nhằm

tạo cơ hội việc làm cho thanh niên. Bên cạnh đó, cần đặc biệt quan tâm đến
vai trò quan trọng của doanh nghiệp đối với công tác tạo việc làm cho thanh
niên. Nếu thanh niên đã qua đào tạo đại học, cao đẳng hoặc đào tạo nghề mà


không có đầu ra thì ý nghĩa của công tác tạo việc làm cho thanh niên sẽ hầu
như biến mất, thậm chí còn tạo thêm gánh nặng cho nhà nước khi tiến hành
hỗ trợ kinh phí cho thanh niên học tập nâng cao trình đô chuyên môn. Và ở
khâu giải quyết đầu ra, tiếp cận thị trường, sự hợp tác của các doanh nghiệp
cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- Mạng lưới các cơ sở đào tạo, trung tâm dạy nghề cho thanh niên
Thực tế cho thấy phần lớn thanh niên có trình đô học vấn, chuyên môn
nghề nghiệp, sự hiểu biết vẫn còn rất hạn chế. Do vậy, công tác tạo việc làm
cho thanh niên muốn đạt kết quả tốt thì môt trong những vấn đề cần đặc biệt
quan tâm, giải quyết đó là công tác đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp cho
thanh niên. Việc tổ chức tốt mạng lưới các cơ sở đào tạo, quan tâm đầu tư
thỏa đáng về trang thiết bị cũng như cho đôi ngũ cán bô đào tạo ở cơ sở, song
song với nó là nâng cao chất lượng đào tạo, gắn kết giữa đào tạo với sử dụng
lao động có ý nghĩa quan trọng giúp thanh niên tìm kiếm, có việc làm phù
hợp, nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống.
- Nguồn lực thực hiện công tác tạo việc làm cho thanh niên
Muốn thực hiện thành công công tác tạo việc làm cho thanh niên thì
nhất thiết cần phải có nguồn lực dành cho công tác này. Bên cạnh nguồn ngân
sách nhà nước thì công tác xã hội hóa công tác tạo việc làm cho thanh niên,
đặc biệt là xã hôi hóa về nguồn lực, nhân lực và vật lực ngày càng đóng vai
trò quan trọng. Cùng với sự chia sẻ trách nhiệm xã hôi của mọi người dân
trong việc trợ giúp lao động thanh niên có việc làm thì sự đồng thuận, giúp đỡ
của các tổ chức quốc tế, các quốc gia cũng góp phần không nhỏ trong công
cuộc giải quyết việc làm cho thanh niên Việt Nam.
1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan

- Quy mô, chất lượng của lao động thanh niên
Quy mô, chất lượng của lao động thanh niên được thể hiện ở số lượng
thanh niên; cơ cấu lao động thanh niên theo đô tuổi, giới tính, dân tộc, trình đô
học vấn, trình đô chuyên môn nghiệp vụ. Để công tác tạo việc làm cho lao


động thanh niên đạt hiệu quả, lao động thanh niên cần có một điều kiện đó là
phải có trình đô học vấn nhất định. Điều kiện này có sự khác biệt đáng kể giữa
các ngành nghề đào tạo mà thanh niên mong muốn học nghề cho bản thân.
Một trong những yếu tố có tính quyết định đến việc làm, tạo việc làm
cho thanh niên đó là do trình đô, năng lực, trí lực, thể lực của bản thân thanh
niên. Đối với những thanh niên có trình đô, hiểu biết, sức khỏe tốt thì sẽ dễ
dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm. Đối với những thanh niên chưa qua
đào tạo thì rất khó khăn để tìm kiếm được một công việc ổn định, có thu nhập
cao. Do vậy, việc đào tạo nói chung, đào tạo nghề nói riêng cần luôn quan
tâm, đầu tư thỏa đáng để nâng cao chất lượng của lao động thanh niên.
- Ý thức của lao động thanh niên
Thanh niên vừa là chủ thể vừa là khách thể của công tác tạo việc làm
cho thanh niên. Điều này đòi hỏi bản thân mỗi thanh niên phải ý thức được ý
nghĩa then chốt, tầm quan trọng cũng như nôi dung của công tác tạo việc làm
cho lao động thanh niên. Từ sự hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng thanh
niên cần phải có sự chủ động, tính tích cực được thể hiện thông qua ý thức tự
trau dồi bản thân, không ngừng tu dưỡng rèn luyện đạo đức, học tập nâng cao
trình đô chuyên môn, có ý thức tự tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm cho bản thân.
Nếu không có sự chủ động này thì mọi sự hỗ trợ từ bên ngoài cho công tác tạo
việc làm cho thanh niên sẽ không đạt hiệu quả, thậm chí còn có tác dụng tiêu
cực đó là tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ, thụ động trong công
tác tìm kiếm việc làm cho bản thân.
1.2. Cơ sở thực tiễn về tạo việc làm cho thanh niên
1.2.1. Kinh nghiệm về công tác tạo việc làm cho thanh niên của một số địa

phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Tường là huyện nằm ở đỉnh tam giác đồng bằng Bắc Bô, nằm bên
tả ngạn sông Hồng ở về phía Tây Nam của tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện có điện


×