Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.91 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

PHẠM NGỌC

ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------

PHẠM NGỌC

ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010

Chuyên ngành

: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam


Mã số

: 60220315

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Hoa


Hà Nội – 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Hoa.
Các số liệu trong khóa luận trung thực, đảm bảo tính khách quan, có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2018
Học viên


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô trong bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, đặc biệt là PGS.TS.
Nguyễn Thị Mai Hoa đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ của các cơ quan như: Thư
viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Khoa

lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân,
Phòng thống kê, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang đã tận tình giúp
đỡ nguồn tư liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do
thời gian không nhiều, khả năng có hạn nên bản luận văn này không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo và các bạn để tác giả nâng cao khả năng nghiên cứu của
mình trong thời gian tới.
Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2018
Học viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn.................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................6
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu...................................................7
6. Đóng góp của luận văn..................................................................................8
7. Bố cục của luận văn......................................................................................8
Chương 1. CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN
QUANG ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 1991 - 2000..............9
1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh và chủ
trương của Đảng bộ.........................................................................................9
1.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh............................9
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang.........................................20
1.2. Chỉ đạo thực hiện...................................................................................26
1.2.1. Tổ chức hoạt động dạy và học...............................................................26

1.2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.....................................29
1.2.3. Phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp, xây dựng cơ sở vật chất.....31
1.2.4. Thực hiện xã hội hóa và công bằng trong giáo dục..............................33
Tiểu kết chương 1..........................................................................................37
Chương 2. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010.......39
2.1. Đặc điểm tình hình và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang.........39
2.1.1. Chủ trương về phát triển giáo dục mầm non của Đảng…………

39

2.1.2 Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang..........................................43


2.2. Chỉ đạo thực hiện...................................................................................47
2.2.1. Tổ chức hoạt động dạy và học...............................................................47
2.2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.....................................50
2.2.3. Phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp và xây dựng cơ sở vật chất..53
2.2.4. Thực hiện xã hội hóa và công bằng giáo dục........................................55
Tiểu kết chương 2..........................................................................................60
Chương 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM.............................................62
3.1. Nhận xét..................................................................................................62
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................62
3.1.2. Hạn chế.................................................................................................72
3.2. Một số kinh nghiệm................................................................................76
3.2.1. Quán triệt, vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát
triển giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương...............76
3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của giáo
dục mầm non cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.......................79
3.2.3. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.......................................................82
Tiểu kết chương 3..........................................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................88
PHỤ LỤC ......................................................................................................96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ
Ban Chấp hành Trung ương
Cơ sở vật chất
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

:
:
:

Cụm từ viết tắt
BCHTƯ
CSVC
CNH - HĐH

Cán bộ quản lý
Chủ nghĩa xã hội

:
:

CBQL
CNXH


Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà xuất bản
Giáo dục mầm non
Giáo dục và Đào tạo
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân

:
:
:
:
:
:

ĐCSVN
Nxb
GDMN
GD&ĐT
HĐND
UBND

Xã hội hóa
Xã hội hóa giáo dục

:
:

XHH
XHHGD



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng, chủ yếu để giữ gìn, phát triển
và truyền bá văn minh của nhân loại. Trong thời đại khoa học phát triển như
ngày nay thì trí tuệ của con người có ý nghĩa hàng đầu, trở thành nền móng và
là động lực chính cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
Trong bối cảnh đó giáo dục đào tạo trở thành nhân tố quyết định đối với sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và mỗi con người. Chính vì
vậy mà quốc gia nào cũng phải xem trọng nền giáo dục trước nhất.
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo không thể đạt được kết quả ngay trong
một sớm một chiều mà phải trải qua một quá trình diễn ra liên tục trong nhiều
năm theo các bậc học khác nhau: từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, đại học…Trong quá trình
đào tạo đó, GDMN giữ vai trò quan trọng, có ý nghĩa nền tảng, đặt những
viên gạch đầu tiên cho sự phát triển của GD.
Đặt nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con
người và thế hệ thiết tha, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hóa của dân tộc, ĐCSVN hết sức chú trọng phát triển các bậc học; trong
đó có GDMN. Như vậy, giáo dục có tác động to lớn đến toàn bộ đời sống vật
chất và tinh thần của xã hội; trong đó, GDMN giữ một vai trò quan trọng
trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN là bậc học đầu tiên của nền giáo
dục quốc dân, có vai trò đặc biết quan trọng trong việc đặt nền móng và phát
triển nhân cách của con người.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ngày càng phát triển về mọi mặt,
kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục... cho nên nhu cầu đời sống vật chất cũng


1


như tinh thần cũng ngày được tăng cao. GDMN gắn liền và chịu ảnh hưởng
trực tiếp của sự phát triển chung xã hội.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, trong đó có 5 huyện và 1 thị xã, tỷ lệ
dân tộc thiểu số chiếm 52,01%, tập quán canh tác còn nhỏ lẻ, lạc hậu. Tuy
nhiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh, sự nghiệp giáo dục của Tuyên
Quang có bước phát triển và đạt những thành tựu đáng kể: phát triển mạnh về
quy mô và mạng lưới giáo dục, các trường lớp được mở thêm, xóa xã trắng về
GDMN, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, chất lượng
giáo dục của tỉnh từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, Tuyên Quang vẫn là
tỉnh có điểm xuất phát thấp về kinh tế - xã hội và đứng trước những khó khăn
to lớn trong việc phát triển nền giáo dục. Những điều này đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng giáo dục của tỉnh nói chung, của GDMN nói riêng,
GDMN vẫn còn nhiều mặt yếu kém, phát triển chưa vững chắc và cần được
củng cố để phát triển. Tình hình trên, đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh- chủ thể lãnh đạo GD và GDMN của Tuyên Quang.
Do đó, nghiên cứu lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với sự
phát triển GDMN vừa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Những kinh nghiệm
được đúc rút từ quá trình Đảng bộ Tỉnh lãnh đạo phát triển GDMN có thể tham
khảo, vận dụng vào GDMN của tỉnh ở thời điểm hiện tại. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu của luận văn có thể được tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu
về GDMN của Tuyên Quang hoặc những vấn đề có liên quan.
Đó là những lý do chính để tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang lãnh đạo phát triển giáo dục mầm non từ năm 1991 đến năm
2010” làm đề tài luận văn thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng CSVN
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của

nền kinh tế, xã hội của cả nước nói chung và của tỉnh Tuyên Quang nói riêng.

2


Trong nhiều năm qua đã có nhiều cá nhân, tập thể ở nhiều lĩnh vực và quan
điểm khác nhau về nghiên cứu lịch sử giáo dục tỉnh Tuyên Quang nói chung,
về GDMN của Tuyên Quang và sự lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh đối với
GDMN nói riêng, tiêu biểu là các công trình nghiên cứu sau:
* Về giáo dục và giáo dục mầm non nói chung
Năm 1999, cuốn sách Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa XXI, của
Phạm Minh Hạc do nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội in ấn đã tập trung
trình bày tính chất của nền giáo dục, nguyên lý, nội dung, hệ thống giáo dục ở
Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử, từ GDMN đến giáo dục đại học, phân tích
mối quan hệ giữa giáo dục và việc phát triển nguồn nhân lực, các nguồn lực
phát triển giáo dục và những suy nghĩ về phương hướng phát triển giáo dục
trong thời gian tới.
Trong năm 1999, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội phát hành cuốn sách
Về vấn đề giáo dục - đào tạo của Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Cuốn sách là
tập hợp các bài viết nhằm quán triệt những tư tưởng, quan điểm về giáo dục đào tạo của Đảng từng bước thực hiện đường lối giáo dục đó, thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Năm 1999, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội cho in cuốn sách Phương
pháp phát triển trí tuệ cho trẻ em (mầm non và tiểu học) của tác giả Nguyễn
Công Khanh, đây là tài liệu hướng dẫn, tư vấn có chiều sâu, dựa trên những
trải nghiệm, thực nghiệm những ý tưởng nghiên cứu, triết lí, mô hình giáo dục
mới. Cuốn sách là một tài liệu bổ ích nhằm giúp giáo viên, các bậc phụ huynh
hiểu biết tốt hơn về sự phát triển tâm – sinh lí trẻ mầm non, tiểu học; cung cấp
những tri thức, phương pháp, giúp giáo viên, phụ huynh hiểu được sự phát
triển trí tuệ của trẻ; đồng thời nắm được các phương pháp giáo dục trí tuệ cụ
thể như biết cách thiết lập các câu hỏi, các bài tập/ tình huống/ nhiệm vụ... kĩ

năng tổ chức trò chơi để trẻ tích cực khám phá, tương tác, trải nghiệm nhằm
kích hoạt sự phát triển trí tuệ ngay từ tuổi ấu thơ, nuôi dưỡng phát triển thành
tài năng khi trẻ trưởng thành

3


Năm 2001, Nxb Chính trị quốc gia phát hành cuốn Phát triển toàn diện
con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Phạm Minh Hạc. Cuốn
sách nêu lên được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của nền
kinh tế xã hội trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó nhân tố
con người đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển.
Năm 2008, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội phát hành cuốn sách Giáo
dục đào tạo quốc sách hàng đầu, tương lai của dân tộc của cố Thủ tướng
Phạm Văn Đồng. Nội dung cuốn sách là tập hợp từ những bài nói và viết chọn
lọc của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng. GD&ĐT là nhân tố có tầm quan trọng
bậc nhất, góp phần “không chỉ làm nên sự nghiệp của một con người mà còn
là động lực làm nên lịch sử của cả một dân tộc. Đây là những điều mà giáo
dục cần quan tâm để đào tạo ra những người có ích cho xã hội. Do vậy, cuốn
sách sẽ là tài liệu tham khảo cho những vấn đề liên quan đến giáo dục.
Những công trình chuyên khảo trên đã khái quát được lịch sử của nền
giáo dục Việt Nam; từ đó, các tác giả đưa ra những định hướng phát triển nền
giáo dục đất nước.
*Về sự lãnh đạo của Đảng, Đảng bộ địa phương và Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang đối với giáo dục mầm non
Dưới góc độ khoa học lịch sử, những năm gần đây đã có một số khóa
luận và luận văn tốt nghiệp của sinh viên, học viên chuyên ngành Lịch sử
Đảng CSVN nghiên cứu về sự lãnh đạo của một số Đảng bộ địa phương trong
việc thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo. Một số luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Lịch sử Đảng CSVN viết về lĩnh vực này như:

Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo sự nghiệp giáo dục – đào tạo (1991 2000) của tác giả Lương Thị Hòe, luận văn Thạc sĩ Lịch sử, Đại học Quốc gia
Hà Nội, 1998; Nguyễn Thị Thanh, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo sự
nghiệp giáo dục đào tạo từ năm 1997 đến năm 2006, Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Lịch sử Đảng CSVN, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –

4


ĐHQGHN, 2011; Đảng Bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào
tạo từ năm 1997 đến năm2006 của tác giả Phạm Hồng Thiết, luận văn Thạc sĩ
Lịch sử, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; Nguyễn Thị Hương, Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc lãnh đạo giáo dục mầm non từ năm 1997 đến năm 2010, Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng CSVN, Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn – ĐHQGHN đó đáng chú ý là luận văn của Bùi Thị Thu Hương,
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo giáo dục mầm non từ năm 1997 đến năm
2010, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng CSVN, Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã trình bày
một cách hệ thống đường lối, chủ trương của Đảng về GDMN, phân tích quá
trình vận dụng của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khi đề ra chủ trương, giải pháp
phát triển GDMN ở địa phương từ năm 1997 đến năm 2010; đánh giá khách
quan những thành tựu, hạn chế của GDMN ở tỉnh Vĩnh Phúc và tổng kết một
số kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo
GDMN.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của
nền kinh tế xã hội của cả nước nói chung, của Tuyên Quang nói riêng. Trong
nhiều năm qua đã có nhiều cá nhân, tập thể ở nhiều lĩnh vực với nhiều quan
điểm khác nhau nghiên cứu về lịch sử giáo dục Tuyên Quang. Trong đó có
một số công trình nghiên cứu sau:
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục: “Các biện pháp phát triển đội ngũ
cán bộ quản lí trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang” của tác giả

Phan Văn Êm, năm 2006 đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý để
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Tuyên Quang
Luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử: “Thị xã Tuyên Quang từ 1991 đến
2008” của tác giả Phạm Ngọc Hùng, năm 2010 đã đề cập một cách khái quát
về thị xã Tuyên Quang cùng với sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục của tỉnh.

5


Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập về một số
khía cạnh về vấn đề GD&ĐT, GDMN trên cả nước nói chung và ở các địa
phương nói riêng. Cho đến nay chưa có công trình lịch sử chuyên khảo nào
nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với GDMN
những năm 1991 - 2010. Các công trình nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng
để tác giả kế thừa, tiếp cận các sự kiện lịch sử và cung cấp những gợi ý cần
thiết để phân tích và so sánh trong quá trình thực hiện luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về phát triển
GDMN từ năm 1991 đến năm 2010; rút ra một số kinh nghiệm từ sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với GDMN những năm 1991-2010
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trình bày một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng CSVN về giáo dục đào tạo nói
chung và GDMN và đề ra các chủ trương cũng như chỉ đạo thực hiện phát
triển GDMN của tỉnh từ năm 1991 đến năm 2010.
Làm rõ những thành tựu cơ bản và những hạn chế trong quá trình Đảng
bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh từ năm
1991 đến năm 2010.

Rút ra một số kinh nghiệm từ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên
Quang đối với GDMN những năm 1991 - 2010.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với GDMN từ
năm 1991 đến năm 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung khoa học: Những quan điểm, chủ trương, biện pháp và giải
pháp tổ chức thực hiện của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với GDMN trên

6


các nội dung: Tổ chức hoạt động dạy và học; xây dựng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý; xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới trường lớp;
thực hiện xã hội hóa và công bằng trong GDMN...
Về thời gian: giới hạn nghiên cứu trong19 năm với mốc bắt đầu nghiên
cứu là năm 1991 (mốc tái lập tỉnh Tuyên Quang; đồng thời, cũng là thời điểm
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XI được tổ chức) và mốc
kết thúc nghiên cứu là năm 2010 (thời điểm Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang lần thứ XV được tổ chức; trong đó, đã tổng kết về phát triển
GDMN của giai đoạn trước). Tuy nhiên, để có cái nhìn hệ thống và xuyên
suốt, luận văn có mở rộng thời gian nghiên cứu về trước năm 1991.
Về không gian: địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Để thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các nguồn tư liệu gồm có: các
văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục; Văn kiện của Đảng bộ
tỉnh Tuyên Quang, đề án phát triển giáo dục của tỉnh, báo cáo tổng kết của Sở
Giáo dục tỉnh Tuyên Quang....và một số công trình chuyên khảo, tham khảo

về giáo dục, GDMN...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của phép duy vật biện chứng; đồng
thời, dựa trên những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục.
Luận văn sử dụng các phương pháp của khoa học lịch sử như phương
pháp lịch sử và phương pháp lôgíc để mô tả, phục dựng một cách khách quan
bức tranh về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với GDMN; đồng
thời, đánh giá một cách khách quan, khoa học các sự kiện liên quan đến hoạt
động lãnh đạo của của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với GDMN. Bên cạnh
đó, luận văn còn sử dụng phương pháp như thống kế, đối chiếu, phân tích, phê
phán, so sánh, tổng hợp... phù hợp với từng nội dung cụ thể của luận văn.

7


6. Đóng góp của luận văn
- Các quan điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về phát
triển GDMN từ năm 1991 đến năm 2010 được trình bày một cách hệ thống
cũng như bức tranh lịch sử về quá trình tổ chức chỉ đạo và kết quả phát triển
GDMN của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang từ năm 1991 đến năm 2010 được
phục dựng góp phần làm giầu thêm những tri thức về lịch sử Đảng bộ, lịch sử
của Tuyên Quang.
- Việc phân tích những thành tựu, hạn chế và những kinh nghiệm được
đúc rút từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với phát triển
GDMN từ năm 1991 đến năm 2010 không chỉ có giá trị tham khảo cho
Tuyên Quang trong phát triển GDMN ở thời kỳ hiện tại, mà còn có giá trị
tham chiếu cho một số địa phương khác có điều kiện tương đồng.
- Kết quả đạt được của luận văn, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy về
GDMN hoặc những vấn đề có liên quan.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo và Phục
lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
đối với giáo dục mầm non giai đoạn 1991 – 2000.
Chương 2: Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với giáo
dục mầm non giai đoạn 2001 – 2010.
Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm.

8


Chương 1
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN
QUANG ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 1991 - 2000
1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh và
chủ trương của Đảng bộ
1.1.1 Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
1.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
Là một tỉnh thuộc vùng đông bắc, Tuyên Quang có toạ độ địa lý từ
21030' đến 22041' vĩ độ bắc từ 104 050' đến 105035' kinh độ đông. Phía bắc và
tây bắc, Tuyên Quang giáp Hà Giang với một số dãy núi cao, phía đông và
đông bắc giáp Thái Nguyên, Bắc Kạn và Cao Bằng, phía tây giáp Yên Bái,
phái nam giáp Phú Thọ, Vĩnh Phúc.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 5820,02 km2 (chiếm 1,76% diện tích cả
nước) với dân số 685,792 người (chiến 0,88 dân số cả nước)[6; tr. 265]
Về mặt vị trí địa lý, Tuyên Quang có những thuận lợi và khó khăn nhất
định trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Nhờ có quốc lộ 2, tuyến giao thông huyết mạch chậy trên địa bàn của
tỉnh dài khoảng 90 km, Tuyên Quang có thể giao lưu với Hà Giang, xa hơn

nữa với các tỉnh miền núi biên giới ở phía bắc, và giao lưu với một số tỉnh
thuộc trung du và đồng bằng sông hồng ở phía nam. Khoảng cách giữa thủ đô
Hà Nội với thị xã Tuyên Quang là 165km. Theo chiều Đông - Tây, Tuyên
Quang cũng có điều kiện trao đổi kinh tế vơí một số tỉnh thuộc vùng núi bắc
bộ, trước hết là với Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Kạn… Ngoài ra, thông qua
đường sông, chủ yếu là sông Lô, việc giao lưu có thể diễn ra trong nội tỉnh và
với các tỉnh khác ở mức độ nhất định.
Tuy nhiên, vị trí địa lí cũng tạo ra những khó khăn đáng kể. Đây là một
tỉnh miền núi, lại nằm sâu trong nội địa, hơn nữa, nền kinh tế nhìn chung còn
chậm phát triển, kết cấu hạ tầng lại thấp kém; việc giao lưu trao đổi hàng hoá

9


với các tỉnh chủ yếu trông cậy vào đường ô tô và một phần đường sông.
Tuyên Quang chưa có đường sắt, đường hàng không… Do ở sâu trong nội
địa, xa các cảng, cửa khẩu và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước nên việc
trao đổi hàng hoá, liên kết kinh tế với các tỉnh khác còn gặp nhiều hạn chế.
Địa hình của Tuyên Quang với hơn 73% diện tích là đồi núi, phân bố
khá phức tạp bị chia cắt bởi các dãy núi cao và sông suối đặc biệt ở phía Bắc,
ở phía Nam tỉnh, địa hình thấp dần ít bị chia cắt hơn, có nhiều đồi núi và
thung lũng chạy dọc theo các sông. Phần lớn địa hình có hướng nghiêng từ
Bắc - Tây bắc xuống Nam - Đông nam. Các dãy núi chính cũng chạy theo
hướng này và có cấu trúc vòng cung rõ rệt, nhưng không kéo dài liên tục, mà
bị chia cát thành những khối rời rạc (cánh cung sông Gâm)
Tuyên Quang được chia làm 3 vùng sau đây:
Vùng phía bắc bao gồm các huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá, Na Hang và
phần bắc huyện Yên Sơn với diện tích 377,14 km2 (chiếm 64,89% tổng diện
tích cả tỉnh). Độ cao phổ biến là 200 - 600m và thấp dần từ bắc xuống nam.
Trên nền độ cao này nổi lên một số ngọn núi cao trên 1000m như Chạm Chu

1587m (đỉnh cao nhất tỉnh, ở phía bắc huyện Hàm Yên), Pia Phơưng, Ta Pao,
Kia Tăng (phía bắc huyện Na Hang). Độ dốc trung bình khoảng 25% ở phía
bắc và 20 - 25o ở phía nam. Ở phía bắc huyện Na Hang và rải rác tại một số
xã của các huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên có núi đá vôi và hiện tượng thiếu
nước tương đối phổ biến.
Nhìn chung, địa hình vùng này bị chia cắt mạnh - đây là vùng hiểm trở,
việc đi lại khó khăn hơn so với các vùng khác. Nhiều khu rừng nguyên sinh
vẫn còn tồn tại ở Na Hang, Hàm Yên. Xen kẽ đồi núi là các thung lũng to
nhỏ, rộng hẹp khác nhau, có thể canh tác được.
Vùng trung tâm gồm thị xã Tuyên Quang, phía nam huyện Yên Sơn và
phía bắc huyện Sơn Dương, có diện tích 1252,04 km 2 (21,51% diện tích toàn
tỉnh). Độ cao trung bình dưới 500m và giảm dần từ bắc xuống nam với một số

10


ngọn núi nhô cao như núi Là (958m), núi Nghiêm (553m). Tuy nhiên, ở một
số nơi địa hình chỉ còn cao 23 - 24m, ở những nơi thấp (thị xã Tuyên Quang,
phía nam huyện Yên Sơn, Sơn Dương), hàng năm vào mùa lũ thường bị ngập
lụt [6; tr. 267].
Vùng phía nam gồm phần lớn huyện Sơn Dương với diện tích 790,84
km2 (13,6% diện tích toàn tỉnh). Địa hình của vùng gồm đồi bát úp kiểu trung
du, những cánh đồng rộng, bằng phẳng, đôi chỗ có dạng lòng chảo. Vùng này,
nhìn chung giàu tiềm năng, nhất là về khoáng sản (thiếc, kẽm, angtimoan,
vofram), giao thông thuận tiện, đất đai bằng phẳng thích hợp với việc trồng
cây lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng
thuỷ sản.
Tuyên Quang nằm ở khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa với mùa
đông lạnh, khô hạn và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.Tổng lượng bức xạ trung
bình năm là 80 - 85 kcal/cm 2, lượng nhiệt trung bình năm là 8000 - 8500 oC.

Nhiệt độ trung bình năm ở Tuyên Quang là 22-24oC. Thời kì nóng nhất thường
diễn ra vào tháng VI và tháng VII, cá biệt có ngày lên tới 39 - 40 oC. Thời kì
lạnh nhất thường là các tháng XII, I. Nhiệt độ thấp nhất xuống dưới 5 oC. Chế
độ nhiệt có sự phân hoá. Nhiệt độ trung bình của thị xã Tuyên Quang luôn cao
hơn các huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá từ 0,20 – 0,40C [6; tr. 267].
Tuy nhiên, các tai biến thiên nhiên như sương muối, mưa đá, lốc, bão…
đã có ảnh hưởng nhiều đến đời sống và sản xuất của nhân dân trong tỉnh, đặc
biệt là đối với nông, lâm nghiệp.
Tỉnh có 6 huyện và thành phố thuộc tỉnh. Toàn tỉnh có 129 xã, 7
phường và 5 thị trấn. Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội và đô thị hoá,
số đơn vị hành chính có thể thay đổi và theo đó số lượng cơ sở giáo dục cũng
sẽ biến động theo xu hướng tăng lên để phù hợp với quy mô dân số và đặc
điểm tổ chức xã hội trên địa bàn.

11


Tuyên Quang là tỉnh miền núi có nền kinh tế với điểm xuất phát thấp,
sản xuất nông, lâm nghiệp chiếm ưu thế. Nền sản xuất hàng hoá đang trong
quá trình hình thành.
Trước đổi mới, Tuyên Quang là một bộ phận của tỉnh Hà Tuyên với nền
kinh tế phát triển chậm, lạc hậu. Trong thời kì 1986 - 1990, thời kì đan xen
giữa hai cơ chế, nền kinh tế của Hà Tuyên nói chung và Tuyên Quang nói
riêng còn trong quá trình thích nghi, tiếp cận với cơ chế mới. Từ năm 1991 trở
lại đây, nền kinh tế của tỉnh đang dần dần đi vào thế ổn định, từng bước tăng
trưởng gắn liền với cơ chế thị trường..
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế của Tuyên Quang còn đứng trước hàng
loạt khó khăn: xuất phát điểm thấp, nền kinh tế còn dựa chủ yếu vào nông
nghiệp lạc hậu, chuyển dịch kinh tế còn chậm, khả năng mở cửa hạn chế, chi
lớn hơn thu, dân trí thấp, lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ ít… Để tránh tụt hậu, Tuyên Quang cần khai thác hợp lý, có hiệu quả toàn
bộ nội lực với sự hỗ trợ về vốn, công nghệ… từ trung ương, thu hút đầu tư
nước ngoài và liên kết với các tỉnh khác để tạo nên những bước đột phá trong
tương lai.
Tuyên Quang là tỉnh có nhiều dân tộc ít người, nhiều thành phần dân
tộc. Nơi đây tập trung hơn 22 dân tộc, trong đó có 8 dân tộc có dân số đông
hơn cả là Kinh, Tày, Dao, Cao Lan, Nùng, Hoa, H'Mông, Sán Dìu
Người Kinh chiếm hơn 1/2 dân số Tuyên Quang và cư trú trên địa bàn
cả tỉnh, trong đó tập trung nhất ở thị xã và các huyện Yên Sơn, Sơn Dương.
Đứng thứ hai về số dân là người Tày (24,4% dân số), phân bố chủ yếu ở
Chiêm Hoá, Na Hang. Tiếp theo là người Dao, tụ cư ở Hàm Yên, Na Hang;
người Cao Lan ở Sơn Dương; người Nùng ở Sơn Dương.
Do yêu cầu của công tác quản lý, các cơ sở GDMN thường được tổ chức
theo địa bàn đơn vị hành chính. Vì vậy, việc tổ chức hành chính cấp cơ sở (số
lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, xã/phường và thôn của tỉnh) có tác động

12


nhất định đến tổ chức mạng lưới và số lượng cơ sở giáo dục. Trường mầm non
(mẫu giáo) thường được tổ chức theo phạm vi một thôn hoặc tổ dân phố.
1.1.1.2. Thực trạng phát triển giáo dục mầm non của trước năm 1991
Có thể thấy rằng, giáo dục có một vai trò rất quan trọng đối với vận
mệnh của đất nước. Trải qua bao thập kỷ, Đảng và Nhà nước luôn xem giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đây là sứ mệnh thiêng liêng, đồng thời đồng thời
cũng vô cùng nặng nề đối với mỗi người, mỗi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Hệ thống giáo dục, đào tạo bước đầu được sắp xếp, điều chỉnh lại phù
hợp hơn với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, có một số chuyển biến tốt
trong giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề và đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên
người dân tộc theo địa chỉ sử dụng. Công tác xóa mù chữ và phổ cập cấp I

bước đầu được triển khai sâu rộng, năm 1991 đã xóa mù chữ được gần 2000
người, bắt đầu hình thành trường chuyên, lớp chọn để phát hiện bồi dưỡng
nhân tài.
Từng bước hình thành và phát triển quan điểm giáo dục nhân dân. Việc
tăng cường liên kết nhà trường với xã hội đã tạo điều kiện tốt hơn để xây
dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy và học.
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đào tạo, ngay từ đầu tỉnh
Hà Tuyên đã có nhiều chủ trương để phát triển giáo dục, đặc biệt là giáo dục
mầm non.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, được sự chỉ đạo sát sao của
tỉnh ủy Hà Tuyên và của Bộ GD&ĐT, giáo dục Hà Tuyên đã kịp thời đổi mới.
Trước hết là xác định rõ mục tiêu giáo dục, đa dạng hóa các loại hình trường
học, thực hiện luật chăm sóc trẻ em.
Trong hệ thống giáo dục nói chung, của tỉnh Hà Tuyên nói riêng,
GDMN được coi là một bậc học mang những đặc trưng riêng. Do chưa thích
ứng kịp thời với sự chuyển đổi của nền kinh tế mới, nên ngành học này còn
gặp nhiều khó khăn. Trong những năm 80 – 90 của thế kỷ XX, số lượng nhà
trẻ, mẫu giáo chưa nhiều, một số cơ sở bị tan vỡ. Điều này đã kéo theo số
lượng học sinh và giáo viên giảm sút đáng kể. Số lượng học sinh trong toàn

13


tỉnh chỉ còn khoảng 65 – 70 %. Tuy nhiên, Tỉnh ủy Hà Tuyên đã đưa ra những
chính sách rõ ràng. Sở GD&ĐT kết hợp với chính quyền các địa phương mở
các loại hình trường lớp nhà trẻ, mẫu giáo như nhà trẻ dân lập, nhà trẻ bán
công…để thu hút các cháu. Với chính sách và biện pháp trên, GDMN dần dần
đi vào ổn định và có điều kiện để phát triển. Chỉ trong một thời gian ngắn, số
lượng học sinh đến lớp đã tăng lên đáng kể. Riêng các cháu 5 tuổi đã đến lớp
được gần 90%.

Đến năm 1992 bậc GDMN có 485 nhóm trẻ, 1 nhà trẻ, 32 trường mầm
non với 565 lớp mẫu giáo thu hút 15.920 cháu tới lớp. GDMN phát triển
mạnh ở khu vực thị xã, thị trấn. Ở khu vực nông thôn phát triển còn khó
khăn. Còn 19 xã chưa có lớp mẫu giáo và nhóm trẻ [3; tr.1].
Tuy vậy, công tác giáo dục và đào tạo còn chưa thoát khỏi tình trạng
yếu kém về nhiều mặt, chất lượng và hiệu quả nhìn chung đạt thấp, tình trạng
học sinh đến trường chán học, bỏ học chưa được khắc phục, chất lượng giáo
viên còn thấp. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học còn thiếu thốn, quản lý bảo
vệ chưa chặt chẽ nên bị xuống cấp nhanh, nhiều nơi quá kém nát, việc bố trí
cơ sở trường lớp một số nơi chưa phù hợp với địa bàn dân cư [37;tr. 33].
1.1.1.3. Chủ trương về phát triển giáo dục mầm non của Đảng
Trong năm năm đầu của thời kỳ đổi mới (1986-1991), giáo dục đào tạo
Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, ngành GD vẫn
còn những yếu kém, đặc biệt là chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội trong thời kỳ đổi mới. Để tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ
trên lĩnh vực giáo dục – đào tạo, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII của Đảng (1991) chỉ ra mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có
tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo,
có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường
đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có ý

14


thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần[39;tr. 58].
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với điều kiện,
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng bước nâng cao dân trí, chủ
động đáp ứng tốt hơn nguồn cán bộ, công nhân kỹ thuật tại chỗ, trọng tâm là

phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ và tạo nghề cho người lao động. Phấn
đấu đến năm 1995 hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học, căn bản
xóa mù chữ cho số người trong độ tuổi.
Theo định hướng đó từng bước xây dựng và củng cố hệ thống giáo dục
và đào tạo hoàn chỉnh. Khẩn trương sắp xếp một số trường chuyên nghiệp,
dạy nghề phổ thông trung học hiện có trên cơ sở có quy hoạch đào tạo thiết
thực, chú ý củng cố và phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, đa
dạng hóa phương thức đào tạo và các loại trường lớp (bán công và dân lập)
theo phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
Thực hiện giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng,
đạo đức lối sống cho học sinh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, các
đoàn thể xã hội trong việc quản lý nhà trường, quản lý học sinh. Sắp xếp lại
đội ngũ giáo viên, thực hiện tốt chính sách thu hút giáo viên dạy ở vùng sâu,
vùng xa. Trước mắt giải quyết đáp ứng giáo viên tiểu học và nâng cao chất
lượng giáo viên các cấp.
Củng cố, ổn định trường lớp hiện có của giáo dục mầm non. Tập trung
thực hiện chương trình phổ cập giáo dục cấp I và chống mù chữ; phát triển
cấp II, cấp III phù hợp với yêu cầu và khả năng của từng địa phương. Củng cố
và phát triển trường phổ thông cho trẻ em có tật. Sắp xếp lại các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Mở rộng một cách hợp
lý quy mô đào tạo đại học, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo sau đại
học. Tiếp tục cải tiến chế độ tuyển sinh và chế độ học bổng. Đẩy mạnh công

15


tác nghiên cứu, thực nghiệm giáo dục, thể chế hoá cơ cấu của hệ thống giáo
dục quốc dân [39;tr.58].
Tăng đầu tư cho miền núi và vùng dân tộc thiểu số, mở rộng các trường
nội trú, quy hoạch đào tạo cán bộ và trí thức người dân tộc.

Nhiệm vụ của 5 năm tới là tiếp tục đổi mới, ổn định, phát triển và nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Coi trọng chất lượng giáo dục chính trị,
đạo đức cho học sinh và sinh viên; hiện đại hoá một bước nội dung, phương
pháp giáo dục; dân chủ hoá nhà trường và quản lý giáo dục; đa dạng hoá loại
hình đào tạo và loại hình trường lớp; từng bước hình thành những trường bán
công, dân lập, tư thục (dạy nghề), phát triển loại trường vừa học vừa làm. Mở
rộng đào tạo nghề; bồi dưỡng nhiều người giỏi về khoa học, công nghệ, kinh
doanh, về quản lý kinh tế, xã hội và nhiều công nhân lành nghề; nâng cao
trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật cho người lao động [39;tr. 59].
Tại Hội nghị lần thứ 2 của BCHTƯ khóa VIII đã nhấn mạnh: phải coi
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản, quan trọng nhất cho sự phát triển toàn
diện của đất nước. Gắn chiến lược phát triển giáo dục với phát triển khoa học,
công nghệ và cả hai đều phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới nền giáo dục với cách làm thích hợp trên các mặt tổ chức và quản lý,
dạy học, nghiên cứu và ứng dụng. Quan tâm thích đáng đến mặt bằng và đỉnh
cao dân trí, coi trọng giáo dục nhân cách, lý tưởng và đạo đức, trí lực và thể
lực… Ra sức phấn đấu xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, có quy mô, trình
độ và cơ cấu ngành nghề hợp lý. Đó là nền giáo dục thấm nhuần sâu sắc tính
nhân dân, tính dân tộc và tính hiện đại.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (năm
1996) đã đề ra mục tiêu đối với giáo dục – đào tạo trong những năm 1996 2000 và phương hướng chiến lược đến năm 2020.
Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực

16


con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,

phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục;
thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá". Phát huy tinh thần độc lập
suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng
những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện "giáo dục
cho mọi người", "cả nước trở thành một xã hội học tập". Thực hiện phương
châm "học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn với xã hội". Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học
sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề
nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa
phương. Xây dựng quy hoạch đào tạo nhân lực theo phương thức kết hợp học
tập trung, học từ xa, học qua máy tính.
Chăm lo phát triển giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và
trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở nông thôn và
những vùng có khó khăn.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho người
nghèo có cơ hội học tập, tiếp tục phát triển các trường phổ thông nội trú dành
cho con em dân tộc thiểu số, chú trọng quyền được học tập của nhân dân ở
trên hai nghìn xã nghèo nhất. Có chính sách hỗ trợ đặc biệt những học sinh có
năng khiếu, hoàn cảnh sống khó khăn được theo học ở các bậc học cao. Có
quy hoạch và chính sách tuyển chọn người giỏi, đặc biệt chú ý trong con em
công nhân và nông dân, để đào tạo ở các bậc đại học và sau đại học. Tăng
ngân sách nhà nước cho việc cử người đi đào tạo ở các nước có nền khoa học
và công nghệ tiên tiến. Khuyến khích việc du học tự túc.
Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, phát triển đa dạng các hình
thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các tổ
chức khuyến học, bảo trợ giáo dục.

17



×