Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

tình hình vốn lưu động thường xuyên của CTy cổ phần thức ăn chăn nuôi việt thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.82 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................2
CHƯƠNG 1....................................................................................................................... 4
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI
VIỆT THẮNG................................................................................................................... 4
1.1. Giới thiệu khái quát công ty............................................................................4
1.2. Sứ mệnh chiến lược.........................................................................................5
1.3. Đặc điểm về vốn của công ty...........................................................................7
CHƯƠNG 2....................................................................................................................... 8
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
CỦA CÔNG TY................................................................................................................8
2.1. Khái quát chung về vốn lưu động....................................................................8
2.1.1. Khái niệm.................................................................................................8
2.1.2. Đặc điểm vốn lưu động............................................................................8
2.1.3. Phân loại vốn lưu động.............................................................................8
2.2. Tình hình vốn lưu động thường xuyên của công ty CP thức ăn chăn nuôi Việt
Thắng.............................................................................................................................. 9
Nguồn: Phòng kế toán công ty.........................................................................10
2.2.1. Nợ phải thu.............................................................................................11
Nguồn: Phòng kế toán công ty..........................................................................11
Nguồn: Phòng kế toán công ty.........................................................................12
Nguồn: Phòng kế toán công ty.........................................................................13
2.2.2. Tiền mặt..................................................................................................13
Nguồn: Phòng kế toán công ty.........................................................................13
CHƯƠNG 3..................................................................................................................... 14
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY..............................................................................................................14
3.1.Phương hướng của công ty trong thời gian tới...............................................14
3.1.1. Phương hướng của công ty trong sản xuất kinh doanh...........................14
1



3.1.2. Phương hướng về quản trị vốn lưu động................................................14
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị.......................................................................15
3.2.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.....15
3.2.2. Một số kiến nghị mang tính hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty.................................................................................................................18
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................23
DANH MỤC BẢN
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu về vốn...........................................................................................10
Bảng 2.2. Nợ phải thu.......................................................................................................11
Bảng 2. 3. Khả năng thanh toán........................................................................................12
Bảng 2.4. Thanh toán hiện thời.........................................................................................12
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu tiền................................................................................................13

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một sức mạnh về tài chính cụ thể là vốn.Vốn là biểu hiện vật chất
không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc mở rộng quy mô về
chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.
Xu thế này đã có tác dụng khơi thông mọi nguồn vốn trong nền kinh tế kể cả trong
nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác, huy động vốn phục vụ
cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên cũng chính vì vậy đã tạo ra sức ép và động
lực buộc mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu
quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh có thể đựoc chia làm hai bộ phận gồm: vốn cố định là bộ phận vốn
đầu tư vào tài sản cố định gắn với quyết định đầu tư cơ bản và bộ phận vốn lưu động là

vốn đầu tư tạo ra tài sản lưu động nhằm phục vụ cho sự vận hành tài sản cố định, đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục và đạt
mục tiêu đề ra với hiệu quả cao.
Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình, không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu
nhập để tồn tại và phát triển.
Như vậy, nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh là một yêu cầu khách quan, cấp thiết
của mỗi doanh nghiệp, phù hợp với quy luật tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu của chế độ
hạch toán.Nhận thức được tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp, em đã chọn đề tài:“Tình hình vốn lưu động thường xuyên của công
ty CP thức ăn chăn nuôi Việt Thắng”

3


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN
NUÔI VIỆT THẮNG
1.1. Giới thiệu khái quát công ty
Công ty Cổ phần Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng thành lập tháng 11/2002. Với vai
trò sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản đáp ứng nhu cầu cho các
nhà chăn nuôi tại Việt Nam và các nước trong khu vực.
Sau 9 năm hoạt động kể từ ngày 01/01/2011, tên và địa chỉ công ty được đổi thành,
thay cho tên cũ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VIỆT THẮNNG:
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI VIỆT THẮNG
Tên tiếng anh: VIETTHANG FEED JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VTF
Ngành hàng: Thức ăn Thủy sản, Gia súc và Gia cầm
Chức năng, nhiệm vụ: Sản xuất – Kinh doanh
Giấy CN ĐKKD số: 1400437290, Ngày cấp: 21/11/2002, Nơi cấp: Sở KH và ĐT

tỉnh Đồng Tháp.
Giấy phép đầu tư số:
Loại hình doanh nghiệp: Cổ phần
Người đại diện pháp lý : NGUYỄN QUANG HIỀN
Vốn đăng ký kinh doanh: 1.046.319.350.000 đồng
Trụ sở chính: Lô II-1, II-2,II-3, Khu C mở rộng, KCN Sa Đéc, xã Tân Khánh Đông,
tp Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
ĐT: 067 762678, Fax: 067 762679
Nhà máy trực thuộc:
1. Nhà máy Sa Đéc 1: Lô 4-2, Khu C, KCN Sa Đéc, tp Sa Đéc, Đồng Tháp
2. Nhà máy Lai Vung : Lô A-B, KCN Sông Hậu, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty

4


1.2. Sứ mệnh chiến lược
Công ty Việt Thắng luôn xác định chất lượng sản phẩm là yếu tố chứng minh thành
công cho công ty thời gian qua. Bên cạnh đó giá trị thương hiệu là yếu tố quyết định cho
sự tồn tại và phát triển của công ty. Với tiêu chí lấy chất lượng làm đầu, công ty luôn phấn
đấu để xây dựng thương hiệu này càng vững mạnh theo phương châm:
« Năng suất - Chất lượng - Hiệu quả »
Và cam kết cung cấp thức ăn thuỷ sản đạt chất lượng, đảm bảo không có dư lượng
kháng sinh và hóa chất trong danh mục cấm của Bộ thuỷ sản. Thoả mãn ngày càng cao
nhu cầu của khách hàng.
Xây dưng tập thể đoàn kết, người lao động tự hào làm việc cho công ty luôn ra sức
phấn đấu để công ty luôn giữ vững vị trí hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thức ăn ăn nuôi.
Trong kinh doanh với phương châm “Hợp tác lâu dài đôi bên cùng có lợi» công ty
luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tác, nhà cung ứng, nhà phân phối những cơ chế,
chính sách phù hợp để tạo sự thoả mãn cho cả đôi bên.

5


Để đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển Công ty đã mạnh dạn đầu
tư vào xây dựng thêm dây chuyền nhằm mở rộng qui mô sản xuất, tăng sản lượng. Bên
cạnh đó Công ty cam kết với khách hàng là luôn sản xuất thức ăn chăn nuôi sạch với
+ Chất lượng sản phẩm tốt nhất
+ Giá thành cho người chăn nuôi thấp nhất
+ Định mức chế biến cho các nhà máy chế biến đông lạnh là cao nhất
+ Hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng
Việt Thắng đi vào hoạt động 8 năm và thương hiệu Việt Thắng đã thật sự đi sâu vào
lòng khách hàng bởi chất lượng và hiệu quả kinh tế mang lại là tối ưu cho người chăn
nuôi cũng như các nhà máy chế biến xuất khẩu cá da trơn
Công ty có đội ngũ chuyên gia nghiên cứu về kỹ thuật chăn nuôi nắm bắt được từng
giai đoạn phát triển về nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi nên sản phẩm của Công ty phù
hợp với từng giai đoạn phát triển đảm bảo cân đối hoàn hảo giữa năng lượng và các acid
amin tiêu hoá, đặc biệt là không sử dụng các chất kháng sinh cấm của Bộ Thuỷ sản. Công
ty đã chứng minh được sự vượt trội của mình về chất lượng trong thời gian qua, được
đánh giá qua các trại thực nghiệm của Công ty và các trang trại qui mô lớn hiện nay trên
thị trường.
Sứ mệnh: Chất lượng sản phẩm tốt nhất đem lại lợi nhuận cao nhất cho khách hàng.
Hoài bảo: Sản xuất thức ăn chăn nuôi sạch.
Chiến lược:
Đào tạo, huấn luyện nhân sự, học tập, tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cách
quản lý điều hành mới, để đưa việc điều hành kinh doanh Công ty có tính chuyên nghiệp,
tăng giá trị thương hiệu, có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
Ngày càng nâng cao chất lượng thức ăn, với lợi nhuận tối ưu cho người tiêu dùng,
chất lượng dịch vụ kỹ thuật cho người chăn nuôi. Nghiên cứu, phát triển thêm các sản
phẩm mới: cá chẻm, cá biển… nhằm đa dạng hoá sản phẩm của Công ty.
Từng bước khẳng định, Việt Thắng là một Công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất

thức ăn thủy sản trong nước và thế giới, là thương hiệu tin cậy đối với khách hàng
6


1.3. Đặc điểm về vốn của công ty
2016

KHOẢN
MỤC

Giá trị

2017
%

Giá trị

%

NỢ PHẢI
TRẢ

5,154,432

19.51%

5,808,931

21.42%


8,761,913

80.49%

11,637,739

78.58%

VỐN CHỦ
SỞ HỮU
TỔNG
NGUỒN
VỐN

13,916,345

17,446,670

7


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG
XUYÊN CỦA CÔNG TY
2.1. Khái quát chung về vốn lưu động
2.1.1. Khái niệm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động cấu
thành nên thực thể của sản phẩm và một bộ phận khác sẽ hao phí mất đi cùng với quá
trình kinh doanh. Do các đối tượng lao động trực tiếp tham gia cấu tạo nên thực thể sản
phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị thay đổi và chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất

kinh doanh. Sang kỳ kinh doanh tiếp theo doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đối tượng lao
động mới.
Đối tượng lao động phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp gồm:
Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu,
năng lượng, động lực.
Vật tư nằm trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang). Hai bộ phận trên biểu
hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động.
Ngoài ra để lưu thông được sản phẩm phải chi một số tiền tương ứng với một số
công việc như: chọn lọc đóng gói, xuất giao một số sản phẩm thanh toán với khách hàng.


Vậy: Số tiền ứng trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của

doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục gọi là vốn
lưu động.
2.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
- Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh.
- Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
- Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra.
2.1.3. Phân loại vốn lưu động
- Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong qúa trình sản xuất kinh doanh
- Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
- Phân loại Vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn:
Vốn chủ sở hữu
Các khoản nợ
8


- Phân loại Vốn ưu động theo nguồn hình thành:
Nguồn vốn điều lệ

Nguồn vốn tự bổ sung
Nguồn vốn liên doanh, liên kết
Nguồn vốn đi vay
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu
2.2. Tình hình vốn lưu động thường xuyên của công ty CP thức ăn chăn nuôi Việt
Thắng
Vốn lưu động: là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy
trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn đó là lượng tiền cần thiết để tài
trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường. Những
thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là lượng hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản
phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và
tiềm lực tài chính của một công ty.Phân tích về quản trị vốn lưu động của DN, ta phân
tích 2 vấn đề:
 Quản trị nợ phải thu.
 Quản trị tiền mặt

9


Bảng 2.1. Các chỉ tiêu về vốn
Chỉ tiêu

2016

Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương

2017

5,187,605


7,069,157

638,645

426,135

562,977

636,135

534,002

2,314,253

796,998

2,400,760

856,385

1,022,634

3,775,342

3,311,765

523,222

758,370


172,502

1,902,606

đương tiền
Tiền
Các khoảng tương đương
tiền
Đầu tư ngắn hạn
Phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Nợ ngắn hạn

Nguồn: Phòng kế toán công ty

10


2.2.1. Nợ phải thu
Kì thu tiền bình quân:
DSO = (khoản phải thu/doanh thu)*365
Bảng 2.2. Nợ phải thu
Khoản mục
Khoản phải thu
(KPT)
thu

2016


2017

646,860

737,456

Doanh thu (TR)

8,208,982

10,613,771

DSO

29

25

của
2016

Kỳ
tiền
năm
là 29

ngày/kỳ; năm 2017 là 25 ngày/kỳ.
Trong năm 2017 có kỳ thu tiền giảm xuống còn 25 ngày/kỳ, điều đó giúp doanh
nghiệp có nhiều cơ hội đẩu tư hơn và giảm thiểu rủi ro. Còn kỳ thu tiền lớn thì sẽ không

có lợi cho doanh nghiệp, cho thấy là vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, giảm cơ hội
đầu tư,…
Nguồn: Phòng kế toán công ty

Khoản mục

2016

2017

DSO

29

25

RT

13

14

11


Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu năm 2016 là 13 lần/năm
Vòng quay khoản phải thu năm 2017 là 14 lần/năm
Ta thấy vòng quay phải thu của năm 2017 lớn hơn năm 2016, điều này chứng tỏ việc thu
nợ trong 2017 tốt. Giúp cho việc quay vòng vốn đầu tư của doanh nghiệp thuận lợi hơn.



Khả năng thanh toán nhanh:
Bảng 2. 3. Khả năng thanh toán
Khoản mục

2016

2017

Tiền mặt

426,135

338,645
Khoản phải thu

Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
nhanh (QR)

646,860

737,456

972,502

1,552,606

1.01


0.75

Nguồn: Phòng kế toán công ty
Nhìn chung ta thấy qua hai năm 2016 và 2017 khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp chưa được cao. Đặc biệt là năm 2017 nợ ngắn hạn rất cao hiệu suất
thanh toán giảm rất mạnh.


Khả năng thanh toán hiện thời
Khoản mục

Bảng 2.4. Thanh toán hiện thời
2016

2017

Tài sản ngắn hạn

3,187,605

5,069,157

12


Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
hiện thời (CR)


972,502

1,552,606

3.28

3.26

Nguồn: Phòng kế toán công ty
Trong hai năm 2016 và 2017 doanh nghiệp dùng tài sản ngắn hạn trả được 3 lần nợ
ngắn hạn. Khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp tốt, điều này giúp cho doanh nghiệp
huy động vốn tốt trong tương lai.
2.2.2. Tiền mặt
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu tiền
Chỉ tiêu
2016
Tiền và các khoản tương

2017

338,645

426,135

132,977

376,135

374,002


2,314,253

đương tiền
Tiền
Các khoảng tương đương
tiền
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Năm 2017, ta thấy lưu lượng tiền mặt của công ty tăng mạnh, điều đó có nghĩa
lượng vốn lưu động của DN giảm, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có ít tiền
hơn để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, điều này có thể tác động gián tiếp.

13


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY
3.1.Phương hướng của công ty trong thời gian tới
3.1.1. Phương hướng của công ty trong sản xuất kinh doanh
Lượng tiền mặt của VIỆT THẮNG luôn được giữ đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu
động của công ty. Thời gian công ty cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình luôn thấp
hơn thời gian công ty chiếm dụng vốn của người bán.
Lượng tiền mặt thu về khi bán hàng luôn chiếm tỷ trọng cao (khoảng 80% doanh
thu bán hàng) điều này giúp cho VIỆT THẮNG không gặp phải khó khăn về vấn đề thanh
khoản.
Một điểm cần lưu ý khác là hoạt động sản xuất kinh doanh vừa mang lại nguồn thu
chính vùa mang lại dòng tiền thực dương qua các năm.
Hoạt động đầu tư (chủ yếu là mua sắm dây chuyền công nghệ) và hoạt động tài
chính không mang lại dòng tiền chính cho VIỆT THẮNG.
Tổng vốn đầu tư được VIỆT THẮNG xây dựng cho giai đoạn này là 7,827 tỷ

đồng.
3.1.2. Phương hướng về quản trị vốn lưu động
Theo dõi nhu cầu vốn lưu động của công ty trong quá khứ, chúng tôi nhận thấy
vốn lưu động chiếm khoảng 20% so với doanh thu. Tỷ lệ này cũng được sử dụng để xác
định vốn lưu động cho VIỆT THẮNG trong giai đoạn này.
Tỷ lệ nợ trong cơ cấu nguồn vốn trong quá khứ ổn định ở mức dưới 30%/năm. Do
đó khi xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư (bao gồm đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn) ngoài nợ phần còn thiếu sẽ được xác định bằng lợi nhuận bổ sung của công ty
vào mỗi năm.
Lãi suất chiết khấu chính là chi phí vốn chủ sở hữu được xác định với hệ số đo
lường rủi ro biến động giá cổ phiếu so với biến động chung của toàn thị trường là 0.95.
Với lãi suất phi rủi ro là 12%, phần bù rủi ro lãi suất là 6.5% thì tỷ suất chiết khấu giai
đoạn này ở mức 18%/năm.
14


VIỆT THẮNG mới thực hiện thưởng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 1:1
vào năm 2009. Vì vậy chúng tôi giả định trong thời gian tới VIỆT THẮNG không có sự
thay đổi lớn nào về số lượng cổ phiếu lưu hành.
Giả định tỷ lệ chi trả cổ tức được giữ ổn định ở mức 40% trên mệnh giá ổn định
cho các năm tiếp theo.
Các dự án được thực hiện và đưa vào hoạt động sẽ gần với thời điểm được xác
định trong tương tai.Trong những năm gần đây nợ chỉ chiếm khoảng 30% cơ cấu vốn của
VIỆT THẮNG, hai phần ba trong số đó là nợ ngắn hạn chủ yếu là các khoản phải trả cho
người bán chứ VIỆT THẮNG không phải đi vay vốn bên ngoài để bổ sung vốn lưu động
dành cho hoạt động. Nợ dài hạn chỉ chiếm khoảng 3% tổng nguồn vốn cho thấy năng lực
tài chính của VIỆT THẮNG thực sự vững mạnh. Việc không cần sự hỗ trợ nhiều từnguồn
vốn vay giúp cho công ty chủ động hơn trong việc thực hiện các dự án đầu tư của mình
và giảm thiểu đáng kể chi phí đi vay sẽ khiến cho lợi nhuận thuộc về các cổ đông trở nên
hấp dẫn hơn.

3.2. Một số giải pháp và kiến nghị
3.2.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Giải pháp 1: Tăng cường cải tiến, hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường tạo
cơ sở thực tiễn vững chắc cho việc hoạnh định tiêu thụ hàng hoá.
Nâng cao chất lượng công tác hoạch định chất lượng kinh doanh vấn đề cơ bản là
phải tìm được những thông tin, căn cứ, hợp lý chính xác để tiến hành việc hoạnh định.
Những thông tin, căn cứ đó sẽ là cơ sở xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các biện pháp
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Theo tôi, vấn đề cần xem xét là làm sao nắm bắt
được nhu cầu của thị trường về khối lượng, giá cả... v.v.. rồi từ đó lựa chọn thị trường mà
Công ty có khả năng đáp ứng tốt, có hiệu quả nhất để từ đó xây dựng kế hoạch, chiến
lược kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá chiếm lĩnh thị trường. Từ đó, Công ty mới tiến hành
nhập hàng và cung ứng cho khách hàng đầy đủ, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hoá.
Giải pháp 2: Hoàn thiện các chính sách tiêu thụ hàng hoá.
* Về chính sách mặt hàng kinh doanh:
15


Để làm tốt nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới thì Công ty cần phải phối hợp
phòng kinh doanh với các cửa hàng, chi nhánh triệt để khai thác những tiềm năng sẵn có
đồng thời cải tiến, xây dựng những phương thức bán hàng mới để mở rộng thị trường cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu.
* Về chính sách giá cả :
Theo tôi, Công ty nên áp dụng chính sách giá cả theo mức giá thị trường do tính
chất thường xuyên biến động của thị trường. Tức là với những mặt hàng có mức tiêu thụ
lớn, khan hiếm trên thị trường Công ty có thể tăng giá để thu lợi nhuận, với những mặt
hàng có sức tiêu thụ chậm, giảm sút Công ty có thể bán hạ giá thấp hơn so với thị trường
để kích thích người tiêu dùng, tăng khối lượng bán ra. Còn với những mặt hàng phổ biến
trên thị trường, tiêu thụ bình thường thì Công ty bán bằng giá thị trường. Trong việc áp
dụng chính sách này cần chú ý quan sát, nắm thật vững giá cả của các mặt hàng kinh
doanh trên thị trường, đặc biệt giá cả của các đơn vị kinh doanh cùng mặt hàng, trong

cùng khu vực tiêu thụ để từ đó có thể điều chỉnh giá cả cho phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của đơn vị trong từng giai đoạn, phù hợp với sự biến động của thị trường khu vực.
Bên cạnh chính sách giá thị trường thì với một số mặt hàng chậm lưu chuyển cần mạnh
dạn trong việc sử dụng chính sách giảm giá để tăng tốc độ quay vòng vốn, tiết kiệm chi
phí bảo quản kho bãi. Tuy nhiên, việc tăng giá, giá ở mức nào phải chú ý tính toán đến sự
lợi, hại của Công ty, phản ứng của người tiêu dùng.
* Về chính sách giao tiếp khuếch trương:
Trong thời gian qua, tôi thấy hoạt động quảng cáo của Công ty còn hạn chế, chưa
linh hoạt về hình thức, cần phải tăng thêm công tác quảng cáo để đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ hàng hoá, về tình hình hiện nay Công ty có thể áp dụng các hình thức quảng cáo ngay
tại cửa hàng, qua cách trình bày, qua đội ngũ bán hàng và nhân viên kinh doanh am hiểu
về hàng hoá có thể giới thiệu về mẫu mã, tính năng kiểu cách, cách sử dụng từng mặt
hàng với khách hàng nhằm gợi mở, kích thích nhu cầu. Hoặc Công ty có thể tiến hành
quảng cáo bằng cách tham gia vào các hội chợ hàng công nghiệp để có thể vừa quảng cáo
vừa tìm kiếm các bạn hàng. Muốn đạt được sự chú ý của khách hàng đến Công ty mỗi khi
họ có nhu cầu thì các hình thức quảng cáo, thông tin đem lại cho người tiêu dùng phải vừa
16


đủ gây ấn tượng, nêu bật tính năng công dụng, địa chỉ liên hệ rõ ràng khi khách hàng có
yêu cầu.
Giải pháp 3: Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp nhằm tránh lãng phí để quá
trình kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mặc dù doanh thu của Công ty tăng hàng năm song lợi
nhuận thu được còn lại qua một năm kinh doanh quá nhỏ so với tăng cường vốn của Công
ty.
Giải pháp 4: Quản lý tốt hơn các khoản phải thu nhằm hạn chế lượng vốn bị
khách hàng chiếm dụng.
Công ty cần biết sử dụng các công cụ quản lý khoản phải thu phù hợp với điều
kiện của mình như có thể sử dụng chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, hoặc phân tích các khoản

phải thu nhằm nắm bắt tình hình thu tiền hàng của công ty trong kỳ để từ đó có biện pháp
quản lý và thu hồi tiền hàng một cách thích hợp đặc biệt với các khoản nợ quá hạn. Trong
điều kiện của công ty có thể mở sổ theo dõi chi tiết tình hình giao hàng và thanh toán của
từng đại lý, tổ chức từ đó có biện pháp quản lý thu nợ phù hợp, kể cả việc áp dụng các
biện pháp thu nợ cứng rắn nhất như: ngừng giao hàng, chất dứt hợp đồng
Giải pháp 5: Đẩy nhanh tốc độ kinh doanh hàng hoá nhằm tăng nhanh vòng quay
và giảm số ngày quay vòng của vốn lưu động
Một trong những biện pháp chủ yếu nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
rút ngắn thời gian một vòng quay nhằm tăng tốc độ vòng quay của vốn và đảm bảo tạo ra
được lợi nhuận cao nhất cho mỗi vòng quay.
Giải pháp 6: Kế hoạch hoá việc sử dụng vốn
Giải pháp này nhằm tăng số vòng quay của VLĐ. Đây là một khâu kế hoạch hoá sử
dụng vốn ở phần giải pháp chung. Đối với việc lập kế hoạch VLĐ hàng năm, cân đối giữa
nhu cầu vốn, xác định nguồn vốn bị thiếu hụt có kế hoạch.
Giải pháp 7: Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Công ty phải thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ qua hệ thống các chỉ
tiêu để từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể thay vì việc đánh giá mang tính hình thức hiện
17


nay. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ này, không cấp tín dụng thương mại cho những
khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có tín nhiệm trong trả nợ vay
Giải pháp 8: Khai thác tốt nguồn vốn trong thanh toán với lãi suất thấp
Trong điều kiện vốn tự có dùng để dự trữ mua nguồn hàng, việc lợi dụng các vốn
của các bạn hàng một cách hợp lý là cách thông minh mang lại doanh thu cao với chi phí
thấp hơn là vốn vay ngân hàng.
Giải pháp 9: Tìm nguồn tài trợ
Trước khi nghĩ đến việc quản lý và sử dụng vốn lưu động như thế nào cho hiệu quả
thì nhà quản trị tài chính phải có được vốn
3.2.2. Một số kiến nghị mang tính hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại

công ty
Một số kiến nghị với công ty
Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty
-phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu
trong vốn lưu động,
- Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, huy động kế hoạch huy động vốn: xác
định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động
vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ
-Dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và
những dự kiến về sự biến động của thị trường.
Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động
nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt
Trong điều kiện .cong ty hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động từ
bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sư dụng vốn, công ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài
trợ với lãi suất phù hợp nhu :
-ngân hang là một nguồn cung cấp vốn quan trọng
-huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài
hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm khó khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và
tăng lợi nhuận.
18


- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh
nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh
nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật va chuyển giao công nghệ.
- Vốn chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả
tiền trước, các khoản phải trả khác
Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm
dụng
- Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính

sách “mua đứt bán đoạn”,
- Với những khách hàng lớn, phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh
toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toan
và hình thức phạt khi vi phạm
Có biện pháp sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn roi
-lượng tiền của công ty tập trung chủ yếu tại ngân hang,cong ty co the đầu tư cho
các hoạt động khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận như kinh doanh tài chính, bất động sản…
Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
- Bảo quản tốt hàng tồn kho.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa.
Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
-nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa công ty với
khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các
giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của
khách hàng với công ty.
- Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về
giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều
- Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp
thị, nghiên cứu thị trường
Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra
19


- Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá
hàng bán tồn kho.
- Mua bảo hiểm hàng hóa
Một số đề xuất kiến nghị với Nhà nước
- Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền
tệ. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết.

-Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: tuy chiếm tỷ trọng không cao, nhưng nếu
không được hoàn thuế kịp thời thì gây ra sự lãng phí trong khi công ty vẫn phải đi vay từ
bên ngoài.

20


KẾT LUẬN
Việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động phải là nhiệm vụ và mục
tiêu thường xuyên lâu dài của Công ty, nó không chỉ liên quan đến việc quản lý, sử dụng
vốn lưu động ngắn hạn mà còn đến việc quản lý tài chính dài hạn, đảm bảo cho vốn lưu
động của công ty được sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả trong việc thực
hiên các mục tiêu kinh doanh mà công ty đã đề ra. Thực hiện tốt việc bảo toàn và phát
triển vốn lưu động. Để làm được điều đó công ty phải biết kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn hoạt động kinh doanh của công ty cũng như điều kiện kinh tế xã hội và những qui
định quản lý của Nhà nước, tích cực học tập những kinh nghiệm, tri thức quản lý tiên tiến
và biết vận dụng một cách linh hoạt vào điều kiện cơ sơ kinh doanh của công ty mình. sự
nỗ lực và cố gắng của bản công ty phải là một nhân tố và động lực chủ đạo trong việc
phát triển nguồn vốn cổ phần, nâng cao năng lực tự chủ tài chính của công ty. Đồng thời
tích cực tìm kiếm và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn khác. lựa chọn phương thức tài
trợ cho nhu cầu vốn lưu động một cách khoa học, phù hợp với điều kiện và đặc điểm
kinh doanh của công ty trên cơ sở cân nhắc chi phí và rủi ro của mỗi phương thức tài trợ.
Việc huy động vốn phải luôn gắn liền với việc làm tốt công tác quản lý và sử dụng
vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng, nó phải được định hướng bằng những kế hoạch
và quyết định kinh doanh sáng suốt, khoa học, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Đối với bộ phận vốn lưu động, do đặc điểm của nó tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau,
không ngừng vận động và luân chuyển với tốc độ cao. Vì vậy việc quản lý vốn lưu động
là hết sức phức tạp, đòi hỏi phải quản lý xuyên suốt ở tất cả các khâu trong toàn bộ quá
trình tuần hoàn.
Bên cạnh đó không ngừng nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của công ty, điều

này có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty,
trong đó cần chú trọng đến việc quản lý con người- đây là một nhân tố quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp.
Mặt khác, sự hỗ trợ bằng những biện pháp và chính sách vĩ mô của Nhà nước cũng
hết sức cần thiết, đặc biệt là các biện pháp hỗ trợ về vốn , trong đó Nhà nước cần có
21


những biện pháp tích cực đẩy nhanh sự phát triển của TTCK và tạo ra được cơ chế quản
lý hữu hiệu nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất.
Thông qua phân tích tình hình vốn lưu động ở Công ty CP Việt Thắng chuyên đề
này hy vọng sẽ phần nào có ích cho những người quan tâm thấy được thực trạng vốn
kinh doanh, những điểm tốt hay còn chưa tốt ở Công ty CP Việt Thắng nói riêng và
doanh nghiệp khác ở nước ta trong thời gian qua./.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Giáo trình tài chính thương mại – TS Đinh Văn Sơn - Đại học Thương Mại
1999.
[2]. Quản trị Tài chính Doanh nghiệp – Tiến sĩ Đàm Văn Huệ, Thạc sĩ Nguyễn
Quang Ninh.
[3]. Lý thuyết tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh tế quốc dân 1998.
[4]. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – PGS.TS Phạm Thị Gái – Nhà
xuất bản giáo dục 1997.
[5]. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và các phương pháp xác định hiệu quả - Trần
Hoè – Thạc sĩ Quản trị Kinh tế quốc dân.
[6]. Một số nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp – PGS. PTS. Đặng Văn
Thanh – Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán – Bộ Tài chính.

[7]. Các tài liệu thực tế của công ty:

 Báo cáo kết quả hoạt động SXKD, Bảng cân đối kế toán của công ty CP Việt
Thắng (2016-2017).

 Báo cáo quyết toán (2016-2017)
 Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm (2016-2017)

23



×