Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ gạch men tại công ty cổ phần MIKADO hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.69 KB, 91 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------  -------

NGUYỄN THỊ THU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ GẠCH MEN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MIKADO HƯNG YÊN

Hà Nội, 2016

0


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ GẠCH MEN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MIKADO HƯNG YÊN

Người thực hiện

: NGUYỄN THỊ THU


Khóa

: 57

Ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Giáo viên hướng dẫn

: TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân tôi
còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam, các thầy cô trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh đã
trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và định hướng đúng đắn trong học tập cũng
như trong tu dưỡng đạo đức.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo, TS. Nguyễn Văn
Phương đã giành nhiều thời gian trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới các bác các cô, các chú đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu điều tra thực tế.
Cuối cùng, xin gửi tới gia đình, những người thân, bạn bè đã động viên và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp trong
thời gian vừa qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ.................................................................iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................................1

1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................2

1.2.1

Mục tiêu chung..........................................................................................2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể..........................................................................................2


1.3

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu................................................................................3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..........................................................................................................4
2.1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................4

2.1.1

Cơ sở lý luận về sản xuất sản phẩm..........................................................4

2.1.2

Tiêu thụ sản phẩm...................................................................................24

2.1.3

Cơ sở thực tiễn của đề tài.......................................................................32


2.2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................34

2.2.1

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu chọn điểm nghiên cứu...............34

2.2.2

Phương pháp phân tích số liệu...............................................................34

2.2.3

Phương pháp so sánh..............................................................................35

2.2.4

Phương pháp phân tích SWOT................................................................35

2.2.5

Các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích..............................................36

PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................38
3.1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.........................................................................38

ii



3.1.1

Giới thiệu về công ty...............................................................................38

3.1.2

Các sản phẩm sản xuất và tiêu thụ chính................................................39

3.1.3

Quy trình về công nghệ...........................................................................40

3.1.5

Tình hình lao động của công ty...............................................................46

3.1.6

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty................................................48

3.2

PHÂN

TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ GẠCH

MEN TRONG NHỮNG NĂM QUA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN


MIKADO

HƯNG YÊN...............................................................................................52
3.2.1

Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm gạch men...................52

3.2.2

Tình hình biến động của doanh thu tiêu thụ theo nhóm sản phẩm.........54

3.2.3

Tình hình biến động của tổng doanh thu................................................55

3.2.4

Tình hình biến động doanh thu theo mùa vụ...........................................57

3.2.5

Tình hình doanh thu bán ra theo thị trường giai đoạn 2013 – 2015
.................................................................................................................60

3.2.6

Tình hình biến động của lợi nhuận bán ra..............................................61

3.2.8


Chỉ tiêu tài chính phản ánh thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm gạch men của công ty cổ phần MIKADO Hưng Yên.....................64

3.4

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM.............66

3.4.1

Căn cứ để đề ra giải pháp.......................................................................66

3.4.2

Định hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ............................................67

3.4.3

Các giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ:..............................69

PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................80
4.1

KẾT LUẬN................................................................................................80

4.2

KIẾN NGHỊ................................................................................................82

4.2.1


Đối với Nhà nước....................................................................................82

4.2.2

Đối với các cơ quan chính quyền............................................................82

4.2.3

Đối với công ty........................................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................84

iii


iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ

Sơ đồ 3.1

Quy trình công nghệ sản xuất gạch men tại công ty CP
MIKADO Hưng Yên......................................................................40

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Mikado Hưng Yên
........................................................................................................44


Đồ thị 3.1

Đường mùa vụ của sản phẩm gạch men.........................................57

Bảng 3.1

Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2013 – 2015...............46

Bảng 3.2

Tình hình tài sản của doanh nghiệp qua 3 năm 2013 – 2015..........49

Bảng 3.3

Tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2013 – 2015.............51

Bảng 3.4

Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất gạch men từ 2013 đến 2015
........................................................................................................52

Bảng 3.5

Tình hình biến động doanh thu tiêu thụ theo nhóm sản phẩm
giai đoạn 2013-2015.......................................................................54

Bảng 3.6

Tình hình biến động của tổng doanh thu........................................56


Bảng 3.7

Tình hình doanh thu bán hàng theo tháng trong năm.....................59

Bảng 3.8

Doanh thu tiêu thụ theo thị trường..................................................60

Bảng 3.9

Biến động của lợi nhuận bán ra giai đoạn 2013 – 2015..................62

Bảng 3.10

Cơ cấu chi phí giai đoạn 2013 – 2015............................................63

Bảng 3.11

Tính toán doanh lợi sản xuất sản phẩm qua 3 năm.........................64

Bảng 3.12

Số vòng quay VLĐ giai đoạn 2013-2015 tại Công ty....................65

Bảng 3.13

Ma trận SWOT về hoạt động sản xuất và tiêu thụ gạch men.........66

v



vi


PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Hiện nay trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã có
những biến đổi sâu sắc. Bên cạnh những mặt thuận lợi cũng có không ít những khó
khăn, thách thức với các doanh nghiệp, có nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá
sản do vỡ nợ. Đây chính là giai đoạn thử thách quan trọng, một mặt nó mở ra những cơ
hội, triển vọng kinh doanh đầy hứa hẹn, mặt khác lại chứa đựng những rủi ro khó
lường của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Do đó việc quản lý, lãnh
đạo khoa học, có hiệu quả các hoạt động kinh tế đã trở thành nhu cầu rất cấp thiết của
các doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải cạnh tranh, cố gắng
lấy uy tín, chiếm giữ thương hiệu trên thị trường. Cơ chế thị trường hiện nay cho phép
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ
chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ
có điều kiện tồn tại và phát triển trên thị trường. Để đứng vững trên thương trường đòi
hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược tiêu thụ sản phẩm thích hợp và hiệu quả; từ đó
cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường kinh doanh cũng như nắm
bắt được cơ hội, dự đoán trước những mối đe dọa có thể ảnh hưởng tới công ty.
Hiện nay gạch men không chỉ là đối tượng được chú trọng và phát triển trong
nước mà còn được phát triển ra cả nước ngoài. Cùng với các loại vật liệu xây dựng khác
thì gạch men giữ một vai trò rất quan trọng trên thị trường, các loại vật liệu như gạch
ngói, gạch đá, gạch men… thì trong đó gạch men là vật liệu dùng cho xây dựng phát triển

mạnh nhất và có khả năng đứng vững trên thị trường lâu dài nhất, và điều quan trọng gạch
men mang lại nhiều tiện lợi trong việc lắp đặt các thiết bị sử dụng hiệu quả.

1


Công ty Cổ Phần MIKADO Hưng Yên là một công ty từ khi mới được thành
lập thì đã có được vị thế nhất định trên thị trường. Công ty được thành lập nhằm phục
vụ cho việc xây dựng, cũng như mang đến cho cuộc sống của những gia đình thêm
phong phú, tươi đẹp cho những căn nhà căn biệt thự, khu trung cư thêm sang, sáng và
sạch sẽ hơn, đồng thời nó được thành lập ra để tạo công ăn việc làm cho người dân
quanh khu vực cũng như nhưng người ở địa phương khác. Hơn thế nữa trong vài năm
gần đây công ty sản xuất cũng như tiệu thụ sản phẩm gạch ngày càng lớn đạt dược lợi
nhuận tăng cao so với các năm trước. Nhưng vẫn còn 1 số hạn chế cũng như khó khăn
gặp phải trong khâu sản xuất và tiêu thụ gạch cần phải xem xét lại.
Do đó đề tài “ Nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ gạch men tại Công ty
Cổ Phần MIKADO Hưng Yên” được thực hiện với mục đích là để tìm hiểu rõ hơn về
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để thấy rõ hiện trạng sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao, thúc đẩy hoạt động sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ gạch men của Công ty Cổ Phần MIKADO
Hưng Yên, từ đó đề xuất các giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu phân tích hoạt động chung của Công ty Cổ Phần MIKADO Hưng
Yên từ năm 2013 đến năm 2015.
Nghiên cứu phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty và
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của

công ty.

2


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tựợng nghiên cứu: tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Công ty Cổ Phần
MIKADO Hưng Yên từ năm 2013 đến năm 2015.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: đề tài đựợc thực hiện nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần
MIKADO Hưng Yên
Phạm vi về thời gian: đề tài đựợc thực hiện từ ngày 28 tháng 1 đến ngày 30
tháng 5 năm 2016
Số liệu nghiên cứu: năm 2013, 2014, 2015.

3


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận về sản xuất sản phẩm
2.1.1.1 Các khái niệm cơ bản về sản xuất sản phẩm
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để
trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản
xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? giá thành sản xuất và làm thế nào

để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Tùy theo sản phẩm, sản xuất được phân thành ba khu vực:


Khu vực một của nền kinh tế: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản



Khu vực hai của nền kinh tế: Khai thác mỏ, công nghiệp chế tạo (công nghiệp

nhẹ, công nghiệp nặng), xây dựng.


Khu vực ba của nền kinh tế, hay Khu vực dịch vụ

Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động.
- Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong
quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động còn lao động là
sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.
- Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người
tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động có hai loại.
Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng sản, đất, đá, thủy sản... Các đối tượng
lao động loại này liên quan đến các ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ hai đã qua chế
biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động trước đó, ví dụ như thép phôi, sợi dệt, bông...
Loại này là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến.
- Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động

4



của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại gồm bộ phận trực tiếp tác
động vào đối tượng lao động theo mục đích của con người, tức là công cụ lao động,
như các máy móc để sản xuất và bộ phận trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất
như nhà xưởng, kho, sân bay, đường xá, phương tiện giao thông. Trong tư liệu lao
động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm.
2.1.1.2. Các quy luật trong sản xuất
* Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa, quy định bản
chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng
hóa. Nội dung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ
sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản
chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa.
Nội dung của quy luật giá trị là:
Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao
phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao
cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội
cần như vậy họ mới có thể tồn tại được; còn trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực
hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh
một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá
cả bằng giá trị.
Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng
giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. Ở đây, giá trị như cái
trục của giá cả.


5


Tác động của quy luật giá trị
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp
sau:
+ Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa
bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư
liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có
thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở
ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn.
Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc
chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành
này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp
tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và
sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu
hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn và do đó, góp phần
làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức
hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải
được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hóa
nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ

thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những người sản xuất
hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết
kiệm...nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.
Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất
lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm

6


xuống.
- Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã
hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu
sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt
lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng
thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do
đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà nước cần có những
biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều
kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay.
* Quy luật cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất
hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu
dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.

Cạnh tranh có thể diễn ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Ví dụ: người
sản xuất thì muốn bán được hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được
hàng hóa với giá rẻ; hoặc giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng để mua được hàng
hóa với giá rẻ hơn, chất lượng hơn; hoặc giữa người sản xuất với người sản xuất nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, như điều kiện
về vốn, lao động, nguồn nguyên liệu, thị trường, giành nơi đầu tư có lợi... để thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Trong cuộc cạnh tranh này người ta có thể dùng nhiều
biện pháp khác nhau. Chẳng hạn, để giành giật thị trường tiêu thụ, họ có thể dùng biện
pháp cạnh tranh giá cả như giảm giá cả hàng hóa để đánh bại đối thủ, hoặc cạnh tranh
phi giá cả như dùng thông tin, quảng cáo sản phẩm, quảng cáo dây chuyền sản xuất...
để kích thích người tiêu dùng.
Nội dung của quy luật cạnh tranh là:
Trong nền sản xuất hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng

7


hóa, giữa người sản xuất và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu cầu
thường xuyên đối với những người sản xuất hàng hóa.
Quy luật cạnh tranh xuất phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa, của quy
luật giá trị.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động,
nhạy bén, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng
cao tay nghề, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế…Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó
thường trì trệ, bảo thủ, kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực, thể hiện ở cạnh
tranh không lành mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp
luật nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho mình, gây tổn hại đến lợi ích của tập thể, xã

hội, cộng đồng như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin phá
hoại uy tín đối thủ, hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giàu nghèo hoặc tổn hại đối
với môi trường sinh thái v.v..
* Quy luật cung cầu
Cầu được hiểu là nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội về một loại hàng
hoá hay dịch vụ nào đó trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời gian nhất
định. Nói cách khác, cầu về một loại hàng hoá hay dịch vụ là lượng hàng hoá hay dịch
vụ đó mà người mua dự kiến mua trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời
gian nhất định.
Cầu có liên quan đến nhu cầu nhưng không đồng nhất với nhu cầu. Cầu là một
khái niệm kinh tế cụ thể gắn với sản xuất và trao đổi hàng hóa. Cầu không đồng nhất
với nhu cầu nhưng lại có nguồn gốc từ nhu cầu. Quy mô của cầu phụ thuộc vào các
nhân tố chủ yếu như: thu nhập, sức mua của đồng tiền, giá cả hàng hóa, lãi suất, thị
hiếu của người tiêu dùng... trong đó, giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Cung về một loại hàng hóa hay dịch vụ là tổng số hàng hóa hay dịch vụ đó mà
các chủ thể kinh tế đưa ra bán trên thị trường ở các mức giá trong một khoảng thời
gian nhất định, bao gồm cả hàng hóa bán được và chưa bán được.
Cung do sản xuất quyết định, nhưng cung không phải lúc nào cũng đồng nhất
với khối lượng sản xuất. Ví dụ: những sản phẩm sản xuất để tự tiêu thụ, hoặc không có

8


khả năng đưa tới thị trường, thì không nằm trong cung. Lượng cung phụ thuộc chủ yếu
vào khả năng sản xuất; số lượng, chất lượng các yếu tố sản xuất được đưa vào sử
dụng; chi phí sản xuất; giá cả hàng hóa, dịch vụ; trong đó giá cả là yếu tố có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng.
Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cầu xác định cung và ngược lại,
cung xác định cầu. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hóa: Chỉ có
những hàng hóa nào dự kiến có cầu thì mới được sản xuất, cung ứng; hàng hóa nào

tiêu thụ được nhiều, nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và ngược lại.
Đến lượt mình, cung tác động đến cầu, kích thích cầu: Những hàng hóa nào được sản
xuất, cung ứng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng sẽ được ưa
thích hơn, bán chạy hơn, làm cho cầu về chúng tăng lên. Vì vậy, người sản xuất hàng
hóa phải thường xuyên nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng, dự
đoán sự thay đổi của cầu, phát hiện các nhu cầu mới..., để cải tiến chất lượng, hình
thức, mẫu mã cho phù hợp; đồng thời phải quảng cáo để kích thích cầu...
Giữa cung, cầu và giá cả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Giá cả = giá trị thì trạng thái cung cầu ở thế cân bằng.
- Giá cả < giá trị trị thì cung ở xu thế giảm, cầu ở xu thế tăng.
- Giá cả > giá trị trị thì cung ở xu thế tăng, cầu ở xu thế giảm.
- Cung > cầu thì giá cả có xu thế giảm.
- Cung < cầu thì giá cả có xu thế tăng.
- Cung = cầu thì giá cả ổn định tương đối.
Đó là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế hàng hóa. Cơ chế đó chính là quy
luật cung cầu.
*Quy luật lưu thông tiền tệ và lạm phát
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định lượng tiền cần thiết cho lưu
thông hàng hóa trong một thời kỳ nhất định. Quy luật này được thể hiện như sau:
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá trong một thời kỳ nhất định được
xác định bằng tổng giá cả của hàng hóa lưu thông trong thời kỳ đó chia cho tốc độ lưu
thông của đồng tiền.
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông = Tổng giá cả của hàng hóa lưu thông /
Tốc độ lưu thông của đồng tiền
Trong đó:
- Tốc độ lưu thông của đồng tiền chính là số vòng quay trung bình của một đơn
vị tiền tệ.
-Tổng giá cả của mỗi loại hàng hóa bằng giá cả nhân với khối lượng đưa vào

9



lưu thông của hàng hóa ấy. Tổng giá cả của hàng hóa lưu thông bằng tổng giá cả của
tất cả các loại hàng hóa lưu thông.
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông này tính cho một thời kỳ nhất định, cho nên
khi ứng dụng công thức này cần lưu ý một số điểm sau:
- Trong tính tổng giá cả phải loại bỏ những hàng hóa không được đưa ra lưu
thông trong thời kỳ đó như: Hàng hóa dự trữ hay tồn kho không được đem ra bán hoặc
để bán trong thời kỳ sau; hàng hóa bán (mua) chịu đến thời kỳ sau mới cần thanh toán
bằng tiền; hàng hóa dùng để trao đổi trực tiếp với hàng hóa khác; hàng hóa được mua
(bán) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như ký sổ, chuyển khoản.
- Phải cộng thêm vào lượng tiền cần thiết cho lưu thông lượng tiền dùng để ứng
trước, để đặt hàng trong thời kỳ này nhưng lại chỉ nhận hàng trong thời kỳ sau và
lượng tiền mua (bán) hàng hoá chịu đã đến kỳ thanh toán.
Khi vàng và bạc được dùng làm tiền thì số lượng tiền vàng hay bạc làm phương
tiện lưu thông được hình thành một cách tự phát. Bởi vì, tiền vàng hay tiền bạc (hoặc
các của cải bằng vàng, bạc) thực hiện được chức năng là phương tiện cất trữ. Nếu như
số lượng tiền vàng hay tiền bạc lớn hơn số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa
thì việc tích trữ tiền tăng lên và ngược lại. Chẳng hạn, khi sản xuất giảm sút, số lượng
hàng hóa đem ra lưu thông ít đi, do đó số lượng tiền đang trong lưu thông trở nên lớn
hơn số lượng tiền cần thiết cho lưu thông, khi đó việc tích trữ tiền sẽ tăng lên.
Khi phát hành tiền giấy thì tình hình sẽ khác. Tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá
trị, thay thế tiền vàng hay bạc trong chức năng làm phương tiện lưu thông, bản thân
tiền giấy không có giá trị thực.
Trong chế độ tiền giấy bản vị vàng, một đồng tiền giấy chỉ là ký hiệu của một
lượng vàng nhất định dự trữ trong quỹ dự trữ của nhà nước hoặc ngân hàng. Về
nguyên tắc, bất kỳ lúc nào đồng tiền giấy cũng được đổi sang lượng vàng mà nó ấn
định. Trong trường hợp này lượng tiền cần thiết cho lưu thông cũng tự điều tiết giống
như trong chế độ tiền vàng. Tuy nhiên, thực tế không diễn ra đúng như vậy, nhìn
chung lượng vàng dự trữ không đủ bảo đảm cho lượng tiền giấy đã được phát hành,

khi đó lạm phát xảy ra. Hơn nữa, do chế độ bảo đảm bằng vàng đã không được thực
hiện nghiêm túc, cuối cùng đã bị bãi bỏ, chuyển sang chế độ tiền giấy do nhà nước ấn
định giá trị phát hành ban đầu không có vàng đứng đằng sau bảo đảm. Khi đó, đồng
tiền được tung vào lưu thông và giá trị của nó thường xuyên bị biến đổi phụ thuộc vào

10


rất nhiều yếu tố khác nhau trong nền kinh tế, đặc biệt là yếu tố phát hành tiền: lượng
tiền phát hành không phù hợp với lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Đồng thời, lượng
tiền cần thiết cho lưu thông cũng thường xuyên biến đổi do giá trị của một đơn vị tiền
tệ thường xuyên thay đổi.
Khi lượng tiền giấy phát hành ra cao hơn lượng tiền cần thiết cho lưu không gọi
là lạm phát; ngược lại, nếu lượng tiền giấy phát hành ra thấp hơn lượng tiền cần thiết
cho lưu thông gọi là giảm phát.
Lạm phát bao giờ cũng đi đôi với việc giá cả của hầu hết hàng hóa đồng loạt
tăng lên làm cho giá trị của mỗi đơn vị tiền tệ giảm, sức mua của đồng tiền giảm. Sở dĩ
như vậy vì khi lượng tiền được phát hành vượt quá mức cần thiết làm xuất hiện tình
trạng ứ đọng tiền tệ; người giữ tiền sẵn sàng cho vay tiền với lãi suất thấp hơn, sẵn
sàng bỏ ra số tiền lớn hơn để mua một đơn vị hàng hóa, làm cho hàng hóa bị khan
hiếm, giá cả leo thang...
Có thể nói, bề nổi của lạm phát luôn là tình trạng mức giá chung tăng lên, giá trị
của đơn vị tiền tệ giảm, sức mua của đồng tiền giảm. Chính vì vậy, để đo lường mức
lạm phát, người ta dùng chỉ số giá cả. Có hai loại chỉ số giá cả được sử dụng phổ biến
trong thống kê kinh tế là chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng.
Căn cứ vào mức giá tăng lên người ta chia lạm phát ra thành lạm phát vừa phải
(chỉ số giá cả tăng lên dưới 10% một năm), lạm phát phi mã (từ 10% một năm trở lên)
và siêu lạm phát (chỉ số giá cả tăng lên hàng trăm, hàng nghìn phần trăm một năm
hoặc hơn nữa).
Lạm phát nhẹ, vừa phải là biểu hiện sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế,

kích thích sản xuất phát triển, kích thích xuất khẩu…Tuy nhiên, lạm phát phi mã, đặc
biệt là siêu lạm phát, có sức tàn phá ghê gớm đối với nền kinh tế; nó dẫn tới sự phân
phối lại các nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: người nắm giữ hàng hóa, người
đi vay được lợi; người có thu nhập và nắm giữ tài sản bằng tiền, người cho vay bị thiệt
(do sức mua của đồng tiền giảm sút); khuyến khích đầu cơ hàng hóa, cản trở sản xuất
kinh doanh, các hoạt động kinh tế bị méo mó, biến dạng, tâm lý người dân hoang
mang...Siêu lạm phát gắn liền với khủng hoảng kinh tế - xã hội. Do đó, việc chống lạm
phát cao là một trong những mục tiêu hàng đầu của các nước trên thế giới.
Ngày nay, lý thuyết kinh tế học hiện đại còn phân biệt các loại lạm phát khác
nhau như: lạm phát do cầu kéo, lạm phát chi phí đẩy, do mở rộng tín dụng quá mức...

11


Dù cách phân loại có như thế nào đi chăng nữa thì nguyên nhân dẫn đến lạm phát vẫn
là do sự mất cân đối giữa hàng và tiền do số lượng tiền giấy vượt quá mức cần thiết
cho lưu thông
2.1.1.3.Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán.
Trong lịch sử loài tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự cung,
tự cấp và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế trong đó
sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người
sản xuất như sản xuất của người dân trong thời kỳ công xã nguyên thủy, sản xuất của
những người nông dân gia trưởng dưới chế độ phong kiến... Ngược lại, sản xuất hàng
hóa là điểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán chứ không phải
là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó, tức là để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội.

Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm
ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng với sự tách biệt
tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời lại mang tính
chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc riêng, mang tính độc lập
của mỗi người. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất
xã hội.
Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Mâu thuẫn giữa lao động
tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế
hàng hóa.
2.1.1.4.Ưu thế của sản xuất hàng hóa
So với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn
hẳn:
Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội,
chuyên môn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội,
kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương.
Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát

12


triển của phân công lao động xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ngày càng
tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng, sâu sắc. Từ đó,
nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương
làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp
ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó
còn khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
Thứ hai: Trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn
bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở,
mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực
của xã hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu

khoa học - kỹ thuật vào sản xuất... thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của quy luật vốn có của sản
xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh tranh... buộc người sản
xuất hàng hóa phải luôn luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải tiến hình
thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp ứng nhu
cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn.
Thứ tư: Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng
và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước... không chỉ làm
cho đời sốngvật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn,
phong phú hơn, đa dạng hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái
của nó như phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn những
khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội, v.v..
2.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
*Các nhân tố khách quan
- Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.

13


Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt
động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì? sản xuất bằng cách nào? bán
cho ai ở đâu? nguồn đầu vào lấy ở đâu? đều phải dựa vào các quy định của pháp luật.
Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa

vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật
pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể nói luật pháp là
nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do
đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
-Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn
việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất
nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho
cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy
lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh
hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các
kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán,
tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp
tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản

14



xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập
bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
- Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời
tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới
cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã
hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và
chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi
phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng
như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh hưởng
tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng
vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng
tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị

trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của

15


các doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở
để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận
lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ như tình hình mất ổn định
của các nước Đông Nam Á trong mấy năm vừa qua đã làm cho hiệu quả sản xuất của
nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới nói chung hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự
do hoá mậu dịch của các nước ASEAN và của thế giới đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các nước trong khu vực.
* Nhân tố môi trường ngành
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các
ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh
nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản trở
từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi
cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để
các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự
gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm
lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sản phẩm thay thế

Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng
chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của
các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc
độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các
doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng,

16


số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất
của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ.
Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc
quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các
nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lượng, chất lượng
cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào người
cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Nhân tố người mua
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có
người hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không
thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu
dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới
hiệu quả của doanh nghiệp.
*Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp)

- Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ
máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :
+Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng
được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi
trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng
tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch
hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp đã xây dựng.
+Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất

17


×