Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng tại VPCC hưng vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.39 KB, 19 trang )

1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................3
CHƯƠNG I: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI VPCC HƯNG
VƯỢNG.....................................................................................................................5
1. Thời gian thu thập thông tin...............................................................................5
2. Phương pháp thu thập thông tin..........................................................................6
3. Nguồn thông tin thu thập được và quá trình xử lý thông tin..............................7
4. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật tại công ty......................................7
4.1. Văn phòng công chứng theo quy định Luật công chứng 2014.....................9
4.2. Nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng (Điều 18 - Luật công
chứng 2014).......................................................................................................10
4.3. Địa vị pháp lý của Văn phòng công chứng................................................10
4.4. Hồ sơ đăng ký kinh doanh dịch vụ công chứng..........................................11
4.5. Trình tự thực hiện.......................................................................................12
4.6. Cách thức thực hiện:..................................................................................12
4.7. Thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng:.........................12
CHƯƠNG II. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................16
1. Kết quả:.............................................................................................................16
2. Khó khăn:..........................................................................................................16
3. Nguyên nhân và khắc phục:..............................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................19


2


3


LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội hóa hoạt động công chứng là một trong những chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 02-6-2005
về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định: “Xây dựng mô hình
quản lý nhà nước về công chứng theo hướng Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan công
chứng thích hợp; có bước đi phù hợp để từng bước xã hội hóa công việc này”. Thể
chế quan điểm này, Luật công chứng 2006 đã tạo ra một khung pháp lý quan trọng
cho tổ chức và hoạt động công chứng. Sau 7 năm thi hành, những kết quả bước đầu
đã khẳng định chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng là hết sức đúng đắn.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới nhằm phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế
xã hội thì hoạt động công chứng nói chung và kinh doanh văn phòng công chứng
nói riêng cần phải có sự thay đổi. Do vậy, ngày 20 tháng 6 năm 2014 Quốc hội đã
ban hành Luật Công chứng 2014, tạo điều kiện cho phát triển tổ chức và hoạt động
công chứng của Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp hóa và trở thành một trong
những dịch vụ công quan trọng, tạo ra những bảo đảm pháp lý về quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức phù hợp với Hiến pháp và pháp luật, ngăn ngừa rủi
ro, tranh chấp.
Hoạt động công chứng được xem là là một loại dịch vụ mang tính đặc thù, các
giao dịch có công chứng đảm bảo tính an toàn pháp lý cao, kiến tạo môi trường
pháp lý thuận lợi và tin cậy cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại, góp
phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước trong
giai đoạn hiệu nay. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đã phát sinh một
số vướng mắc, bất cập về thể chế, sự phân bổ không đồng đều của các tổ chức hành
nghề công chứng, nhất là về các điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng nói riêng
và quá trình hoạt động của văn phòng công chứng nói chung.
Năm 2011 thì trên địa bàn huyện Phú Xuyên đã có sự xuất hiện của một số
văn phòng công chứng. Sau thời gian này thì việc kinh doanh hoạt động công



4

chứng ở trên địa bàn đã có nhiều chuyển biến cụ thể. Đối với văn phòng công
chứng Hưng Vượng ngay từ khi đi vào hoạt động thì đã khẳng định được vị trí, vai
trò của mình, không chỉ đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân địa phương mà
còn phục vụ cả các huyện, các tỉnh lân cận. Với đà phát triển ngày càng cao về các
mặt kinh tế, chính trị, xã hội Phòng Công Chứng Hưng Vượng đã, đang và sẽ hoạt
động ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó thì thông qua quá trình thực
tập ở tại đơn vị thì bản thân tôi còn nhận còn gặp rất nhiều bất cập cần phải khắc
phục nhất là trong các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng. Xuất
phát từ vai trò quan trọng của các quy định trên thì tôi đã lựa chọn đề tài: Thực tiễn
thực hiện các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng tại
văn phòng công chứng (VPCC) Hưng Vượng làm chuyên đề thực tập cuối khóa.
* Thông qua việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về vấn đề này người
viết muốn cung cấp cho người đọc một cách tổng thể các quy định về quy định của
pháp luật về quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng và
thực tiễn áp dụng tại VPCC Hưng Vượng. Qua đó, phân tích, nhận xét, đánh giá
việc thực hiện các quy định này trên thực tế. Đồng thời dựa vào thực trạng đó để
nghiên cứu về nguyên nhân của thực trạng trên từ đó đưa ra những giải pháp để
tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại.
* Bố cục chuyên đề:
Ngoài phần giới thiệu chuyên đề, nhận xét và kiến nghị, tài liệu tham khảo thì
phần nội dung quá trình tìm hiểu tại đơn vị trọng tâm gồm các phần chính, cụ thể
là:
Chương I: Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh
dịch vụ công chứng tại VPCC Hưng Vượng.
Chương II: Đề xuất và kiến nghị.


5


Em cảm ơn sự góp ý của các thầy cô và các anh chị trong công ty đã giúp đỡ,
tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI VPCC
HƯNG VƯỢNG
1. Thời gian thu thập thông tin
Tên đơn vị thực tập: Văn phòng công chứng Hưng Vượng
Năm thành lập: 2013
Địa chỉ: Tiểu khu Thao Chính - thị trấn Phú Xuyên - thành phố Hà Nội
Ngày cấp giấy phép: 30/01/2012
Ngày hoạt động: 24/12/2012 (Đã hoạt động 4 năm)
Lĩnh vực kinh doanh: Dịch vụ công chứng, cụ thể:
Tư vấn tận nơi, nhận hồ sơ tận nơi, soạn thảo hợp đồng; Công chứng các loại
hợp đồng; Công chứng di chúc; Công chứng tài sản vợ chồng …
Quá trình thực tập tại công ty trong thời gian từ ngày 29/05/2017 đến ngày
21/07/2017 tại thị trấn Phú Xuyên, thành phố Hà Nội trong thời gian từ ngày. Tại
đây, tôi được tiếp cận được sự hoạt động của Văn phòng công chứng. Tại văn
phòng, tôi đã được tiếp thu các kiến thức thực tế theo quy định của pháp luật nói
chung về quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng của Văn
phòng công chứng (VPCC) Hưng Vượng.
Tôi đã tìm hiểu quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh theo Luật
công chứng 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quá trình thực tập, đơn vị đã
đã cho tôi tiếp cận những với hồ sơ trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Đơn vị thực tập giao công việc cho tôi như: đọc hồ sơ, nghiên cứu bộ hồ sơ đăng
ký kinh doanh….Qua đó giúp cho tôi hiểu được các điều kiện kinh doanh dịch vụ


6


công chứng của văn phòng theo quy định của pháp luật. Mục đích: Thống nhất cách
thức thu thập và xử lý thông tin qua việc nghiên cứu hồ sơ từ đó đưa ra những nhận
định trong quá trình xin cấp giấy phép kinh doanh VPCC.
Trên cơ sở nghiên cứu thông tin thu thập được và kết quả thông tin thu thập và
xử lý tôi sẽ tổng hợp báo cáo và phân tích thông tin để:
- Rút ra những điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng của VPCC
- Cơ sở pháp lý cho quá trình áp dụng
- Quá trình thực thi
- Tổng kết, rút kinh nghiệm và nhận xét, phương hướng khắc phục.
2. Phương pháp thu thập thông tin
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tôi luôn đặt các vấn đề về điều kiện kinh
doanh dịch vụ công chứng trong mối liên hệ, quan hệ với nhau, không nghiên cứu
một cách riêng lẻ đồng thời có sự so sánh với các quy định của pháp luật hiện hành
về quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng.
Một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng:
Phương pháp phân tích, phương pháp diễn dịch: Những phương pháp này
được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của Luật Công chứng và các
văn bản hướng dẫn thi hành về điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng.
Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này được
người viết vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có
hợp lý hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so với quy định liên
quan hoặc pháp luật của các nước khác…
Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triển khai
có hiệu quả các vấn đề liên quan đến điều kiện kinh doanh, đặc biệt là các kiến nghị
hoàn thiện. Cụ thể như trên cở sở đưa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc
tích tôi dùng phương pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó. Phương
pháp quan sát. Mặc dù là có rất nhiều phương pháp thu thập thông tin nhưng không
phải sử dụng phương pháp thu thập thông tin nào cũng có hiệu quả. Lựa chọn



7

phương pháp thu thập thông tin cho phù hợp với từng hoàn cảnh quản trị thực tế là
một vấn đề quan trọng. Thông thường để lựa chọn được các phương pháp thu thập
thông tin có hiệu quả người ta thường căn cứ vào những yêu cầu cần phải đạt được,
mục tiêu của việc thu thập thông tin, nội dung của những thông tin cần thu thập,
hoàn cảnh thực tiễn và khả năng của doanh nghiệp cùng nhiều yếu tố khác nữa.
Những phương pháp thu thập thông tin được lựa chọn là những phương pháp ít tốn
kém, đảm bảo chất lượng thu thập thông tin, kịp thời và có hiệu quả.
Thông qua việc nghiên cứu các quy định pháp luật về vấn đề này và quá trình
thu thập thông tin tại VPCC thì tôi đã thu thập những quy định theo đúng quy định
của pháp luật. Sử dụng phương pháp thu phương pháp phân tích đánh giá thông tin
và phân tích ý nghĩa của thông tin thu thập là gì? Từ đó, rút ra được nội dung chính,
ý tưởng chính của thông tin tài liệu đó. Trên cơ sở đó thì lựa chọn các thông tin cần
thiết cho chuyên đề nghiên cứu của mình nhằm hoàn thiện và chỉ ra những điều cần
lưu ý trong quá trình viết chuyên đề.
3. Nguồn thông tin thu thập được và quá trình xử lý thông tin
- Thông tin, tài liệu thu thập được tại VPCC nguồn cơ sở. Tài liệu thu thập
dược chủ yếu là do các nhân viên của VPCC cung cấp. Đây là những số liệu vô
cùng quan trọng nó giúp tôi nhìn rõ quá trình thực thi pháp luật. Sau đây là một số
tài liệu thống kê tôi được cung cấp tham khảo:
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh dịch vụ công chứng
+ Luật công chứng và văn bản hướng dẫn thi hành
Một số nguồn thông tin trên các website để tham khảo như:
+ Bộ Tư pháp
* Thông tin thu thập được :
- Hồ sơ đăng ký dịch vụ công chứng của VPCC Hưng Vượng
4. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật tại công ty
Thông tin thu thập được là nguồn tài liệu quý, nhưng không phải mọi vấn đề

cần biết hay cần làm sáng tỏ đều có sẵn từ những thông tin đã thu thập được. Thực


8

tế chỉ ra rằng, thông tin thu thập được cần được sàng lọc xử lý thì lúc đó giá trị của
thông tin sẽ tăng lên rất nhiều. Việc thu thập và xử lý thông tin ngày nay được trợ
giúp bởi rất nhiều phương tiện hiện đại. Tuy nhiên áp dụng những phương pháp
khoa học nào để xử lý thông tin cũng không phải là một việc dễ dàng.
Xét theo bản chất thì phương pháp xử lý là trình tự các bước tác động vào
thông tin nhằm rút ra những thông tin mới cần thiết cho quá trình quản trị. Vai trò
quan trọng của phương pháp xử lý thể hiện ở việc nhờ nó mà các nhà quản trị hiểu
sâu sắc và đầy đủ hơn so với những thông tin hiện có khi chưa xử lý.
Văn phòng công chứng là một trong hai hình thức tổ chức hành nghề công
chứng được quy định tại Luật công chứng. Mô hình tổ chức Văn phòng công chứng
được hình thành xuất phát từ những lý do sau đây: Thực tiễn hoạt động của công
chứng trong thời gian qua cho thấy, nhu cầu công chứng của tổ chức cá nhân ngày
một tăng cao trong khi sự phát triển của các Phòng công chứng không theo kịp, dẫn
đến quá tải. Công chứng viên là công chức nhà nước nên việc phát triển đội ngũ
công chứng viên gặp rất nhiều khó khăn do thiếu biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất
từ đó dẫn đến việc phát triển các tổ chức hành nghề công chứng không theo kịp sự
phát triển về nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân. Đồng thời, thực hiện chủ
trương xã hội hoá công chứng đã được đề ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW của
bộ Chính chị là “xây dựng mô hình quản lý nhà nước về công chứng theo hướng
Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi thích hợp để từng
bước xã hội hoá công việc này”. Nền kinh tế nước ta chuyển từ tập trung quan liêu
bao cấp sang kinh tế thị trường thì việc phải thay đổi cách làm, cách nghĩ bằng chủ
trương xã hội hoá là chủ trương rất lớn mà Đại hội lần thứ X đặt ra và điều đó là
phù hợp. Trong xây dựng nhà nước pháp quyền Nhà nước không thể ôm tất cả, cơ
quan nhà nước chỉ làm những gì đích thực mình phải làm, còn lại nhà nước phải trở

thành bà đỡ cho các hoạt động khác trên cơ sở ban hành chính sách pháp luật. Việc
quy định Văn phòng công chứng do công chứng viên không phải là công chức nhà
nước thành lập phù hợp với mô hình công chứng Latinh, phù hợp với xu thế phát


9

triển của công chứng nhiều nước trên thế giới; công chứng viên không phải là công
chức nhà nước nhưng do nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm. Văn phòng công chứng
không phải là cơ quan hành chính nhà nước. Một số nước theo mô hình công chứng
nhà nước thuần tuý trước đây cũng dần dần chuyển đổi và tồn tại và cả hai mô hình
công chứng nhà nước và công chứng hành nghề tự do đối với một số quốc gia trên
thế giới.
4.1. Văn phòng công chứng theo quy định Luật công chứng 2014
- Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty
hợp danh. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên.
Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
- Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn
phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn
phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
-Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ "Văn phòng công
chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng
viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh
thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề
công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ
quy định, Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công

chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
- Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng
công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành
lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng
công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.


10

4.2. Nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng (Điều 18 - Luật
công chứng 2014)
- Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo quy định của
Luật này và phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công
chứng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều
kiện phát triển được Văn phòng công chứng.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của
Chính phủ.
4.3. Địa vị pháp lý của Văn phòng công chứng
Văn phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công do một hoặc một số công
chứng viên thành lập. Theo quy định của Luật công chứng do công chứng viên
hành nghề tự do thành lập. Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành
lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình Doanh nghiệp tư nhân; do hai công
chứng viên trở lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty hợp
danh. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là trưởng Văn
phòng công chứng. Trưởng văn phòng công chứng phải là công chứng viên. Văn
phòng công chứng có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc
tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí
công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu nhập hợp pháp khác.

Việc xác định văn phòng công chứng hoạt động theo loại hình doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
* Điều kiện để được bổ nhiệm công chứng viên được quy định cụ thể tại
Điều 8 Luật công chứng năm 2014 về tiêu chuẩn công chứng


11

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật,
có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ
nhiệm công chứng viên:
- Có bằng cử nhân luật;
- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau
khi đã có bằng cử nhân luật;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này
hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10
của Luật này, cụ thể thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng. Người hoàn
thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng
cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
4.4. Hồ sơ đăng ký kinh doanh dịch vụ công chứng
Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng (theo mẫu); Quyết định bổ
nhiệm công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối
chiếu); Đề án thành lập Văn phòng công chứng, phải nêu rõ các vấn đề sau:
+ Sự cần thiết thành lập Văn phòng Công chứng: chứng minh được sự cần
thiết thành lập Văn phòng công chứng tại khu vực dự kiến đặt trụ sở Văn phòng
công chứng, chứng minh khả năng đáp ứng nhu cầu công chứng của Văn phòng
công chứng đối với khu vực đó.
+ Về tổ chức và nhân sự của Văn phòng Công chứng, nêu rõ các nội dung sau:

Loại hình Văn phòng công chứng; Tên, số và quyết định bổ nhiệm công chứng
viên, số thẻ và ngày cấp thẻ công chứng viên (nếu có) của công chứng viên thành
lập; Dự kiến kế hoạch chấm dứt hành nghề luật sư, đấu giá viên, thừa phát lại,
trọng tài viên, giám định viên tư pháp, tư vấn viên pháp luật của công chứng viên
thành lập và các công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng (đối với


12

công chứng viên là luật sư, đấu giá viên, thừa phát lại, trọng tài viên, giám định
viên tư pháp, tư vấn viên pháp luật);
+ Khả năng quản trị Văn phòng:
+ Về cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng, cần nêu rõ các nội dung sau:
+ Kế hoạch triển khai hoạt động của Văn phòng công chứng
4.5. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Văn phòng Công chứng nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Sở Tư pháp:
- Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ;
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, công chức được phân công
tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ
sơ theo quy định.
- Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và
hợp lệ, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
Trường hợp từ chối, thì thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do.
- Bước 4: Văn phòng Công chứng đến nhận kết quả theo thời gian được xác
định trong phiếu hẹn.
4.6. Cách thức thực hiện:
Nộp hồ sơ trực tiếp và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của

Sở Tư pháp.
4.7. Thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng:
Việc sử dụng dịch vụ công chứng đang ngày càng trở nên quen thuộc và phổ
biến trong người dân. Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ công chứng của
người dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép
các cơ quan chuyên môn trực thuộc xây dựng đề án thành lập, thiết lập Phòng công
chứng theo quy định của Luật Công chứng 2014.


13

Theo đó, tại Điều 20, Khoản 1, Luật Công chứng 2014, căn cứ vào nhu cầu
công chứng tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trong đề án, phải nêu rõ sự cần thiết
trong việc thành lập Phòng công chứng, bao gồm:
a) Tên gọi (tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công
chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Phòng công chứng được thành lập theo quy định tại Điều 19, Khoản
3, Luật Công chứng 2014;
b) Địa điểm đặt trụ sở;
c) Cơ cấu tổ chức;
d) Đội ngũ nhân sự;
e) Các điều kiện vật chất;
g) Kế hoạch triển khai thực hiện đề án.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc xem xét, quyết định thành lập Phòng công chứng
(Điều 19, Khoản 1, Luật Công chứng 2014). Các cơ quan chuyên môn trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như Sở Tư pháp, Sở kế
hoạch và đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính thực hiện việc xây dựng đề án thành lập

Phòng công chứng với sự chủ trì của Sở Tư pháp (Điều 20, Khoản 1, Luật Công
chứng 2014). Chính vì những quy định trên Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng (theo Điều 19,
Khoản 2, Luật Công chứng 2014).
Sau khi Phòng công chứng được thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định bổ nhiệm Trưởng phòng Phòng
công chứng (là một công chứng viên và là người đại diện theo pháp luật của Phòng
công chứng) (Điều 19, Khoản 2, Luật Công chứng 2014).


14

Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng công
chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ
sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng được thực
hiện theo quy định của pháp luật về con dấu (Điều 19, Khoản 4, Luật Công chứng
2014).
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa
phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên tiếp về các nội dung
sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng;
b) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của
Phòng công chứng. (theo quy định tại Điều 20, Khoản 3, Luật Công chứng 2014).
Như vậy, việc VPCC Hưng Vượng muốn kinh doanh các dịch vụ công chứng
phải đảm bảo các điệu kiện để trở thành công chứng viên, cũng như điều kiện thành
lập văn phòng công chứng theo quy định của Luật công chứng năm 2014 như quy
định trên. Ngoài ra, trong quá trình đăng ký kinh doanh các dịch vụ của VPCC
Hưng Vượng đã thực hiện đúng các quy định theo pháp luật.
* Nhận xét: Có thể nói rằng, việc thực hiện chủ trương xã hội hóa công

chứng, số lượng tổ chức hành nghề công chứng và các công chứng viên đã có sự
phát triển nhanh chóng trong thời gian qua. Các Văn phòng công chứng được thành
lập theo chủ trương xã hội hóa đã từng bước hoạt động ổn định. Công tác quản trị,
điều hành tổ chức, hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng được cải tiến
theo hướng chuyên nghiệp hóa. Công chứng từ chỗ là một thủ tục hành chính đơn
thuần nay được coi là một ngành nghề chuyên sâu. Chứng nhận giao dịch, hợp
đồng từ chỗ là một nhiệm vụ, quyền hạn “độc tôn” của cơ quan hành chính nhà
nước giờ đây đã trở thành nhiệm vụ chủ yếu của các tổ chức hành nghề công
chứng, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện các yêu
cầu công chứng.


15

Với những kết quả nêu trên, hoạt động công chứng trong thời gian qua đã
đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo đảm an toàn
pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần giảm bớt gánh nặng cho biên
chế và ngân sách nhà nước, tăng nguồn thu ngân sách của các địa phương, giải
quyết công việc cho nhiều người lao động; tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi và
đáng tin cậy cho hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành chính và cải cách
tư pháp.


16

CHƯƠNG II. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Thông qua việc phân tích đánh giá các điều kiện kinh doanh của VPCC Hưng

Vượng trong việc quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng nhận thấy
vấn đề này đã đạt được nhiều kết quả trên phương diện lý luận và thực tiễn, cụ thể:
1. Kết quả:
- Các văn bản pháp luật về vấn đề này xét một cách tích cực đã tương đối hoàn
thiện và đầy đủ phục vụ cho hoạt động áp dụng của các chủ thể trong hoạt động
thành lập cũng như các điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng trên
- Chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng được triển khai trên nhiều
nhằm xây dựng và phát triển một lĩnh vực về mảng dịch vụ này ở nước ta.
2. Khó khăn:
- Tổ chức quản lý chưa đồng bộ, chưa theo quy hoạch và chưa được quản lý
chặt chẽ. Do đó, sự phân bổ các tổ chức hành nghề công chứng còn chưa đồng đều,
chủ yếu phát triển ở các thành phố lớn.
- Vấn đề kinh doanh các dịch vụ công chứng thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu
sự ổn định, bền vững (Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập
hoạt động nên khi công chứng viên ốm đau dài ngày hoặc chết, nghỉ việc thì không
có công chứng viên khác để tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu công chứng của
người dân), chưa có sự liên kết trong hành nghề, có sự cạnh tranh không lành
mạnh, trình độ quản lý còn bất cập.
- Việc đào tạo, phát triển đội ngũ công chứng viên còn thiếu tính quy hoạch.
- Việc tập sự hành nghề công chứng chưa thật sự hiệu quả ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng công chứng viên. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công
chứng viên đã được bổ nhiệm chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến chất
lượng của một bộ phận công chứng viên đang hành nghề chưa theo kịp yêu cầu
công việc.
- Công tác quản lý nhà nước ở một số địa phương còn lỏng lẻo; sự phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước có lúc chưa chặt chẽ; việc hướng dẫn địa phương trong


17


việc thi hành pháp luật công chứng có lúc chưa kịp thời, đôi khi còn chồng chéo
giữa các Bộ, ngành liên quan dẫn đến lúng túng cho địa phương khi thực hiện; công
tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi, giám sát việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Quy tắc
đạo đức ứng xử hành nghề công chứng còn có điểm chưa đáp ứng được yêu cầu,
việc xử lý vi phạm có nơi, có lúc chưa kịp thời, chưa nghiêm.
3. Nguyên nhân và khắc phục:
- Nhận thức về chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng, về bản chất của
hoạt động công chứng, về chủ trương tách bạch giữa công chứng và chứng thực của
một bộ phận cơ quan, cán bộ quản lý nhà nước về công chứng, của người dân còn
chưa đầy đủ.
- Việc xã hội hóa công chứng được thực hiện từ năm 2007 nên còn là vấn đề
mới mẻ, trong khi đó, cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước chưa được
củng cố, kiện toàn, năng lực tự quản còn hạn chế, chưa theo kịp với những yêu cầu
mới của công tác quản lý việc xã hội hóa hoạt động công chứng.
- Thể chế về tổ chức, hoạt động công chứng mặc dù đã từng bước hoàn thiện,
song vẫn còn nhiều bất cập.
- Chưa có đồng bộ giữa các quy định liên quan đến công chứng trong Bộ luật
dân sự, Luật đất đai, Luật nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành có điểm chưa
đồng bộ với Luật công chứng.
Để khắc phục những tồn hại, hạn chế và vướng mắc nêu trên; tiếp tục đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động công chứng, phát huy vai trò của công chứng trong phát
triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở thực tập tại đơn vị thực tập, tôi mạnh dạn đề xuất
một số nội dung như sau:
Một là, siết chặt công tác quản lý về điều kiện kinh doanh dịch vụ công dứng
trong chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng.
Hai là, sớm ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật công chứng,
tập trung vào một số nội dung sau: như công chứng viên: Để nâng cao chất lượng,
bảo đảm sự phát triển bền vững của đội ngũ công chứng viên cần quy định chặt chẽ



18

hơn các điều kiện bổ nhiệm công chứng viên. Về tổ chức hành nghề công
chứng: Sửa đổi, bổ sung các quy định về Văn phòng công chứng nhằm cải cách thủ
tục hành chính, tạo thuận lợi cho Văn phòng công chứng.
Ba là, triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức
hành nghề công chứng đến năm 2020, bảo đảm phát triển các tổ chức hành nghề
công chứng rộng khắp và phân bổ hợp lý gắn với địa bàn dân cư trên toàn quốc
Bốn là, tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh những sai phạm và những
biểu hiện tiêu cực trong hoạt động công chứng; hướng dẫn định hướng các công
chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
của Luật công chứng và văn bản hướng dẫn thi hành để phát triển lành mạnh các
hoạt động công chứng.
Trên cơ sở chuyên đề thực tập tại VPCC người viết đã phân tích những quy
định của pháp luật xung quanh vấn đề này từ đó làm sáng tỏ, sâu sắc về quy định
này trong thực tế góp phần làm cho thực tiễn áp dụng các quy định trên một cách
có hiệu quả hơn. Đồng thời, thông qua việc nghiên cứu thực tiễn, tác giả đã khái
quát lên một bức tranh toàn cảnh về thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về
điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng. Từ đó, dựa trên kết quả nghiên cứu so
sánh, đối chiếu pháp luật, tác giả đã rút ra được những kiến nghị có giá trị tham
khảo cho việc hoàn thiện những quy định về vấn đề này ở nước ta hiện nay. Ngoài
ra, báo cáo chuyên đề thực tập đề cập đến những vướng mắc trong quá trình thực
hiện, phân tích những khía cạnh pháp lý từ đó kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định
của pháp luật về VPCC ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.


19

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Luật Công chứng năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015);
2. Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (có hiệu lực từ ngày
01/5/2015);
3. Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (có hiệu
lực kể từ ngày 01/8/2015);
4. Thông tư số 54/2015/TT-BTC ngày 21/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Quy định thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên; lệ phí cấp thẻ công chứng
viên, cấp giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng (có hiệu lực kể từ ngày
08/6//2015).



×