Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Thực tiễn thực hiện quyền giám sát của cổ đông trong công ty cổ phần dược an thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.21 KB, 18 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................................1
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ..............................................................................................2
PHẦN 2. QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP.......................................................4
1. Thời gian thu thập thông tin.....................................................................................................4
2. Phương pháp thu thập thông tin................................................................................................4
3. Nguồn thông tin thu thập được và quá trình xử lý thông tin....................................................5
4. Xử lý thông tin..........................................................................................................................5
PHẦN III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................18


2

PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
Có thể nói rằng trong các hình thức tổ chức doanh nghiệp thì có rất nhiều
doanh nghiệp lựa chọn mô hình tổ chức doanh nghiệp theo hình thức công ty cổ
phần. Bởi lẽ, trong thực tế thì công ty cổ phần chính là mô hình kinh tế tiến bộ của
xã hội văn minh loài người hiện nay, để hiểu một cách đơn giản nhất thì chúng ta
hiểu Công ty cổ phần chính là một “nhà nước” thu nhỏ và ở đó Đại hội đồng cổ
đông Công ty đóng vai trò như là cơ quan lập pháp, là cơ quan quyết định phương
hướng phát triển và những vấn đề trọng đại khác của công ty và việc thực hiện
quyền giám sát của cổ đông trong công ty cổ phần cũng như các vấn đề có liên
quan rất được chú trọng nhằm quản lý công việc một cách có hiệu quả.
Trên cơ sở đó, sau khi đưa vào áp dụng và có sự thay đổi nhằm phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong những năm trở lại đây thì việc
thực hiện vấn đề giám sát trong công ty cổ phần nói chung và quyền giám sát của
cổ đông nói riêng đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết được ghi nhận tại Luật
doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành nói chung. Bên cạnh những


kết quả đạt được trên phương diện lý luận và thực tiễn đối với vấn đề này song
trước những diễn biến phức tạp, cũng như sự thay đổi của môi trường kinh doanh
nói chung đã có những tác động không nhỏ trong việc thực hiện quyền giám sát cổ
đông trong công ty cổ phần nói chung. Nhiều yếu kém của việc thực hiện quyền
giám sát của cổ đông trong công ty cổ phần nói chung và tại công ty cổ phần dược
An Thái nói riêng đã có những tác động không nhỏ trong việc đảm bảo quyền giám
sát của cổ đông.
Dưới góc độ quản lý doanh nghiệp nói chung thì việc thực hiện quyền giám sát
của cổ đông nói chung là một nội dung quan trọng giúp công ty cổ phần hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách
công khai, minh bạch, hiệu quả. Vai trò của quản lý hoạt động của công ty qua


3

quyền giám sát của cổ đông đối với doanh nghiệp là rất quan trọng, nhất là trong
giai đoạn mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Thông qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần dược An Thái, nhận thấy việc
nghiên cứu vấn đề này phù hợp với đơn vị nên tôi mong muốn nghiên cứu và đánh
giá thực trạng công tác thực hiện của quy định pháp luật về vấn đề này dưới góc nhìn
của một doanh nghiệp cổ phần. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: Thực tiễn thực hiện
quyền giám sát của cổ đông trong công ty cổ phần dược An Thái làm chuyên đề
thực tập. Thông qua đó, có thể nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác thực hiện
quyền giám sát của cổ đông trong công ty cổ phần dược An Thái trong giai đoạn hiện
nay.
Thông qua việc thực tập và xây dựng chuyên đề, tôi muốn làm rõ về mặt lý
luận về việc thực hiện quyền giám sát của cổ đông trong công ty cổ phần dược An
Thái. Thông qua việc ghi nhận, phân tích, đánh giá và nhận xét tại đơn vị thực tập
để đánh giá thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật về vấn đề này của thực
tế nói chung ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, trên cơ sở định hướng

như vậy, kết hợp với những đánh giá nêu trên, đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý thực hiện quyền giám sát của cổ đông tại đơn vị nêu trên.


4

PHẦN 2. QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Thời gian thu thập thông tin
Đơn vị tiến hành thực tập: Công ty cổ phần dược An Thái
- Địa chỉ: Số nhà 216, đường Cù Chính Lan, tổ 21, Phường Phương Lâm,
Thành phố Hoà Bình, Hòa Bình.
- Mã số thuế: 5400316462 (05-06-2009)
- Ngày hoạt động: 05-06-2009
- Giấy phép kinh doanh: 5400316462
- Lĩnh vực: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Thời gian thu thập thông tin trong thời gian từ ngày 29/05/2017 đến ngày
21/07/2017 tại đây, tôi tiếp cận được sự vận hành, hoạt động của công ty cổ phần
An Thái. Trên cơ sở tiếp thu các kiến thức của Nhà trường việc thực hiện quyền
giám sát của cổ đông theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành nhằm áp dụng một cách có hiệu quả vào Việt Nam trong những
năm vừa qua.
2. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp sử dụng cho tiểu luận là phương pháp phân tích với tổng hợp,
diễn dịch với quy nạp làm rõ nội dung cần nghiên cứu.
- So sánh, đối chiếu, thống kê, phân tích số liệu, kết quả tổng kết và các quan
điểm khác nhau để rút ra kết luận, tìm hiểu nguyên nhân vấn đề và các giải pháp
hữu hiệu khắc phục hạn chế.
- Sau khi phân tích các số liệu thông tin thu thập được của thực tế thi hành luật
doanh nghiệp 2014 về việc giám sát của cổ đông trong công ty cổ phần tại đơn vị



5

thực tập đưa ra đánh giá nhận xét của mình, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp
nhằm làm rõ quyền giám sát của các cổ đông trong công ty cổ phần An Thái trong
giai đoạn trở lại đây.
3. Nguồn thông tin thu thập được và quá trình xử lý thông tin
- Thông tin, tài liệu thu thập được tại công ty An Thái do các nguồn chủ yếu
sau:
+ Tài liệu cho các cán bộ công ty an thái cung cấp
+ Báo cáo tình hình hoạt động của công ty
+ Các văn bản pháp luật được pháp luật quy định
+ Ngoài ra tôi còn tìm kiếm các bài viết. trên mạng internet. Đây là nguồn có
nhiều tài liệu bài viết phong phú, đa dạng về chuyên đề này như là :
• Tạp chí nghiên cứu luật pháp :www.nclp.org.vn
• Một số trang web khác như :www.vneconomy.com.vn………
4. Xử lý thông tin
Hiện nay, ở nước ta hiện nay có nhiều trường hợp vi phạm về quản trị doanh
nghiệp xảy ra trong các công ty cổ phần tại Việt Nam. Không ít vi phạm xảy ra xuất
phát từ Ban lãnh đạo công ty và các cổ đông nắm quyền kiểm soát công ty, nhưng
các cổ đông nhỏ thường im lặng, hoặc rất khó có tiếng nói trong việc lên tiếng và
ngăn chặn các hành vi này. Muốn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, trước hết,
cổ đông cần nắm rõ mình có những quyền gì được quy định trong Luật Doanh
nghiệp và cụ thể hóa trong điều lệ công ty. Qua đó, các cổ đông vận dụng để lên
tiếng bảo vệ quyền lợi của mình và hạn chế các vi phạm. Trong quá trình hoạt động
,công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật để đáp
ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh. Công ty có thể phát hành trái phiếu, trái phiếu
chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của



6

công ty. Hội đồng quản trị công ty quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu
và thời điểm phát hành .
Việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông của công ty cổ phần chỉ được tiến
hành khi công ty kinh doanh có lãi ,đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và ngay khi trả lại số cổ tức đã định,
công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải
trả.
Công ty cổ phần là loại doanh nghiệp có chế độ tài chính rất phức tạp, nó đòi
hỏi một chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê chặt chẽ và thích hợp để bảo vệ quyền
lợi và các chủ thể có liên quan. Luật doanh nghiệp đã đưa ra nhiều quy định về chế
độ tài chính của Công ty cổ phần, khắc phục những thiếu sót của luật công ty trước
đây. Công ty phải lập sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung
thực, chính xác.
Cổ đông là cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp một phần
hay toàn bộ phần vốn góp (cổ phần) của một công ty cổ phần. Về bản chất, cổ đông
là thực thể đồng sở hữu công ty cổ phần chứ không phải là chủ nợ của công ty đó,
do vậy quyền lợi và nghĩa vụ của họ gắn liền với kết quả hoạt động của doanh
nghiệp và loại cổ phần mà họ sở hữu.
Phân loại cổ đông: Căn cứ quyền, nghĩa vụ gắn liền với loại cổ phiếu mà họ sở
hữu, cổ đông được phân loại thành:
- Cổ đông sáng lập: là những cổ đông đầu tiên góp vốn để hình thành nên công
ty cổ phần.
- Cổ đông đặc biệt: là cổ đông (thường là Nhà nước) mặc dù có thể chỉ nắm
một số lượng cổ phần rất nhỏ nhưng có quyền phủ quyết trong một số quyết sách
quan trọng (được quy định trong điều lệ công ty) của công ty cổ phần. Loại cổ đông
này còn được gọi là cổ đông ưu đãi biểu quyết.



7

- Cổ đông ưu đãi: là những cổ đông được ưu tiên một quyền nào đó (được trả
cổ tức cao hơn hay quyền hưởng một tỷ lệ cổ tức cố định trước khi lợi nhuận được
phân phối cho các cổ đông khác, quyền nhận lại giá trị của cổ phần khi có yêu cầu).
Đi kèm với quyền ưu tiên, cổ đông ưu đãi thường bị hạn chế các quyền khác (như
không có quyền biểu quyết, dự họp ĐHCĐ, đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm
soát).
- Cổ đông thường: là các cổ đông còn lại.
Ngoài ra, căn cứ tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ, cổ đông được phân loại
thành cổ đông lớn và cổ đông thiểu số. Tỷ lệ để được coi là cổ đông lớn thường do
điều lệ công ty quy định trên cơ sở tuân thủ luật pháp, ví dụ điều lệ một số công ty
quy định cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên
tục ít nhất 6 tháng là cổ đông lớn.
Tùy theo mức độ ảnh hưởng của từng vấn đề, cổ đông có thể theo quy trình
sau đây để thực hiện quyền của cổ đông: yêu cầu cung cấp thông tin từ công ty và
thu thập thông tin từ các nguồn khác; chất vấn với HĐQT, Ban lãnh đạo để làm rõ
thông tin; yêu cầu Ban kiểm soát điều tra làm rõ vấn đề; yêu cầu cung cấp danh
sách cổ đông; liên kết với các cổ đông khác để cùng biểu quyết phản đối các vấn
đề; khởi kiện yêu cầu tòa án hủy bỏ nghị quyết ĐHCĐ; khởi kiện nhân danh công
ty đối với các cá nhân trong Ban lãnh đạo nếu có hành vi sai phạm và yêu cầu bồi
thường; yêu cầu công ty mua lại cổ phần.
Ngoài các quyền thông thường như quyền được tiếp cận thông tin, quyền nhận
cổ tức, tham dự ĐHCĐ, tự do chuyển nhượng cổ phần…, dưới đây là các quyền mà
cổ đông có thể vận dụng để lên tiếng và bảo vệ quyền lợi của mình.
* Quyền được xem xét tra cứu danh sách cổ đông


8


Điều 114.1.d, Luật Doanh nghiệp quy định, cổ đông có quyền “xem xét tra
cứu, trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu
cầu sửa chữa các thông tin không chính xác”.
Ngoài ra, Điều 137.3, Luật Doanh nghiệp quy định, cổ đông có quyền kiểm
tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHCĐ, yêu cầu
sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin không chính xác về
mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp ĐHCĐ. Người quản lý công ty phải
cung cấp kịp thời thông tin sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch
theo yêu cầu của cổ đông, đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh
do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ
đăng ký cổ đông theo yêu cầu.
Đây là một quyền rất quan trọng đối với cổ đông nhỏ lẻ, nhưng thường không
được cổ đông áp dụng. Theo cuốn Cẩm nang quản trị công ty do Tổ chức Tài chính
Quốc tế (IFC) thực hiện, “quyền xem xét tra cứu danh sách cổ đông cho phép cổ
đông có cơ hội liên hệ với các cổ đông khác và kết hợp quyền biểu quyết cho các
vấn đề cần có hành động tập thể”. Như vậy, quyền này cho phép các cổ đông có
được danh sách cổ đông của toàn công ty để từ đó các cổ đông nhỏ lẻ có thể tập
hợp lại, trao đổi thông tin và gom cổ phiếu để cùng hành động.
Thông thường, Ban lãnh đạo công ty hay lấy cớ trì hoãn hoặc không cung cấp
danh sách cổ đông này để hạn chế các cổ đông liên kết với nhau.
Trong quá trình áp dụng các quy định trên tại công ty An Thái thì cổ đông đã
được tiến hành và thực hiện theo quy định của pháp luật Doanh nghiệp 2014 và văn
bản hướng dẫn thi hành.
* Quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định của ĐHCĐ
Điều 147, Luật Doanh nghiệp quy định, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ
10% tổng số cổ phần phổ thông liên tục trong thời gian 6 tháng có quyền, trong


9


thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được biên bản họp ĐHCĐ hoặc biên bản kết quả
kiểm phiếu lấy ý kiến ĐHCĐ có quyền yêu cầu tòa án hay trọng tài xem xét hủy bỏ
nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết ĐHCĐ trong các trường hợp sau:
trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của ĐHCĐ không thực hiện đúng
theo quy định của Luật này và điều lệ công ty, trừ trường hợp nghị quyết được
thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; nội dung nghị quyết vi
phạm pháp luật hoặc điều lệ công ty.
Thực tế đã có những trường hợp Ban lãnh đạo doanh nghiệp tổ chức ĐHCĐ
không tuân theo đầy đủ các thủ tục của pháp luật quy định và tìm cách thông qua
các nghị quyết đại hội theo hướng có lợi cho Ban lãnh đạo hoặc nhóm cổ đông mà
Ban lãnh đạo ủng hộ. Ví dụ, hạn chế cổ đông đến dự họp bằng cách quy định số
lượng cổ phần nắm giữ tối thiểu, gửi tài liệu ĐHCĐ không đúng thời hạn quy định
theo luật và điều lệ công ty, không thông báo mời họp kịp thời, cuộc họp ĐHCĐ
không đủ số cổ đông theo quy định tham dự, hoặc vấn đề được thông qua không đủ
số tỷ lệ biểu quyết theo quy định tại điều lệ…Do đó, các cổ đông cần kiểm tra kỹ
thủ tục tổ chức ĐHCĐ có tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp và đều lệ công ty
không? Cần xem xét kỹ Quy chế tổ chức ĐHCĐ để xem nếu có điều khoản gì
không đúng luật và có lợi cho một nhóm lợi ích thì không thông qua và có ý kiến
phản đối ngay. Trong trường hợp, Ban lãnh đạo vẫn cố tình tiến hành ĐHCĐ và
thông qua các nghị quyết thì sau đại hội, cổ đông có thể khiếu kiện để hủy bỏ nội
dung nghị quyết ĐHCĐ theo quy định nêu trên.
* Yêu cầu Ban kiểm soát điều tra về hoạt động công ty
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần đang lưu hành
có quyền yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến việc
quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết.


10

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2015, Ban kiểm soát có rất nhiều quyền

hạn trong việc giám sát HĐQT, giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc quản lý và
điều hành công ty.
Điều 168 quy định, kiểm soát viên có quyền tiếp cận các hồ sơ, tài liệu của
công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến các địa
điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc.
HĐQT, thành viên HĐQT, giám đốc hoặc tổng giám đốc, người quản lý khác phải
cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều
hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của thành viên Ban kiểm
soát hoặc Ban kiểm soát.
Ở Việt Nam nói chung và tại công ty mà bản thân tôi thực tập xét thấy vai trò
của Ban kiểm soát còn khá mờ nhạt do thành viên Ban kiểm soát thường không
thực sự độc lập, là người thân quen do HĐQT hoặc Ban giám đốc giới thiệu. Tuy
nhiên, khi xảy ra các nghi vấn về các vấn đề sai phạm, cổ đông cũng nên sử dụng
quyền của mình để yêu cầu Ban kiểm soát điều tra và trả lời cho cổ đông do Ban
kiểm soát có nhiều quyền tiếp cận thông tin, đồng thời yêu cầu thực hiện những
nghĩa vụ được cổ đông tín nhiệm giao phó. Đây cũng là một cách gián tiếp để gây
sức ép lên HĐQT hoặc đội ngũ quản lý để họ cẩn trọng hơn trong công tác điều
hành. Trường hợp Ban kiểm soát không thực hiện những yêu cầu của cổ đông nêu
trên, dẫn đến gây thiệt hại, thì theo quy định của Luật, kiểm soát viên phải chịu
trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó.
* Quyền triệu tập họp ĐHCĐ
Khoản 3, Điều 114, Luật Doanh nghiệp quy định, cổ đông hoặc nhóm cổ đông
nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần đang lưu hành có quyền yêu cầu triệu tập họp
ĐHCĐ trong các trường hợp sau: HĐQT vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông,
nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;


11

nhiệm kỳ của HĐQT đã vượt quá 6 tháng mà HĐQT mới chưa được bầu thay thế.

Quyền này cho phép cổ đông triệu tập họp ĐHCĐ bất thường để ngăn chặn những
sai phạm nghiêm trọng của HĐQT hoặc người quản lý công ty, tránh những tổn thất
có thể xảy ra.
* Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
“Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay
đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại điều lệ công ty có quyền yêu cầu
công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên,
địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu
công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ĐHCĐ thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này” (Điều
129, Luật Doanh nghiệp).
Như vậy, Điều 129, Luật Doanh nghiệp cho phép cổ đông yêu cầu công ty
mua lại trong trường hợp cổ đông không đồng ý các quyết định của công ty mà cổ
đông cho rằng ảnh hưởng trọng yếu tới quyền lợi của cổ đông như tổ chức lại công
ty, thay đổi điều lệ công liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Cổ đông
nhỏ nên lưu ý vận dụng quy định này trong trường hợp công ty đã bị thâu tóm bởi
một nhóm cổ đông lớn, với tỷ lệ chiếm đa số cho phép nhóm cổ đông này có thể đủ
tỷ lệ phiếu thông qua việc thay đổi điều lệ công ty theo hướng có lợi cho họ, để
thực hiện quyền kiểm soát tuyệt đối. Ví dụ, việc thay đổi tỷ lệ biểu quyết thông qua
các nghị quyết tại ĐHCĐ từ 65% xuống còn 51%. Cơ chế xác định giá mua được
Luật quy định như sau: “Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên
tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ
chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 3 tổ chức


12

thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối

cùng”.
Phải nhìn nhận một cách khách quan rằng quyền giám sát của cổ đông theo
quy định của luật đa phần thì thể hiện quyền đó như thế nào về quy định bổ sung
quy định nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi hợp pháp của cổ đông: Điều 160 Luật
Doanh nghiệp năm 2014 quy định chi tiết hơn về bổn phận người quản lý công ty
(gồm thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác) có
trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích của cổ đông và công ty theo nguyên tắc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo đúng quy định của Luật.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo đúng quy định của Luật
Doanh nghiêp năm 2014 và điều lệ công ty, nghị quyết của ĐHĐCĐ;
-Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
-Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công
ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà họ và
người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông
báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
Về quyền của cổ đông khởi kiện người quản lý công ty: Luật Doanh nghiệp
năm 2014 đã có cải tiến phù hợp các thông lệ nêu trên, sửa đổi theo hướng đơn giản
hóa và tạo thuận lợi hơn cho các cổ đông giám sát, khi phát hiện vi phạm sẽ tự
quyết định việc khởi kiện người quản lý. Quy định chi tiết hơn về bổn phận người
quản lý công ty; luật hóa và đơn giản hóa trình tự, thủ tục khởi kiện người quản lý
nhằm tạo thuận lợi hơn cho cổ đông theo dõi, giám sát và khởi kiện người quản lý
khi cần thiết. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên


13

tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện

trách nhiệm dân sự đối với thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (Điều
161). So với Luật Doanh nghiệp năm 2005, trình tự khởi kiện người quản lý của cổ
đông đã được đơn giản hóa và tạo thuận lợi hơn cho các cổ đông. Theo Luật Doanh
nghiệp năm 2005, thủ tục khởi kiện phức tạp và không hiệu quả vì quy định đặt ra
điều kiện cổ đông, nhóm cổ đông chỉ được khởi kiện người quản lý, Giám
đốc/Tổng giám đốc nếu Ban kiểm soát không khởi kiện theo yêu cầu của cổ
đông/nhóm cổ đông. Tức là, cổ đông không trực tiếp khởi kiện người quản lý mà
phải thông qua Ban kiểm soát, sau đó nếu Ban kiểm soát không đáp ứng được yêu
cầu của cổ đông thì mới thực hiện khởi kiện. Đây được xem là rào cản, gây chậm
trễ cho cổ đông trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Với quy
định hiện hành, cổ đông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách
nhiệm dân sự đối với thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc mà không
cần phải qua Ban kiểm soát của công ty nữa. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ
đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty
(khoản 2 Điều 161).
Quy định về bổ sung yêu cầu công khai hóa thông tin kịp thời và đầy đủ đối
với công ty cổ phần: Vấn đề công khai thông tin của công ty cổ phần (quy định tại
Điều 129 Luật Doanh nghiệp năm 2005 trước đây) đã được sửa đổi cơ bản theo
Điều 171 Luật Doanh nghiệp năm 2014 để tương thích với thông lệ quốc tế với các
yêu cầu công khai hóa các nội dung về điều lệ doanh nghiệp, danh sách thành viên
HĐQT, Giám đốc/Tổng giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, cổ đông nước ngoài,
cổ đông lớn. Nội dung hiện hành của Điều 171 được sửa đổi như sau: (i) Về báo
cáo tài chính, công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được
ĐHĐCĐ thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (ii) Về công bố trên
trang thông tin điện tử (nếu có), công ty cần công khai các thông tin: Điều lệ công
ty; sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên


14


HĐQT, kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; Báo cáo tài chính
hằng năm đã được ĐHĐCĐ thông qua; Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng
năm của HĐQT và Ban kiểm soát; (iii) Về cổ đông là cá nhân nước ngoài, Luật
Doanh nghiệp năm 2014 yêu cầu: Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết
phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm
nhất 03 ngày sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc
tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá
nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại
cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài. Công ty cổ phần đại chúng thực hiện
công bố, công khai thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty
cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ công bố, công khai thông tin
theo quy định về công bố thông tin định kỳ tại Điều 108 và công bố thông tin bất
thường theo Điều 109 của Luật này.
Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá
công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng
các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng
Cổ đông;
2. Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc cung cấp mọi Hồ sơ
và thông tin cần thiết liên quan đến công tác điều hành quản lí Công ty;
Mọi Thông báo, Báo cáo, Phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban kiểm soát
cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Tổng
giám đốc;
Thông tin phải trung thực, chính xác và kịp thời theo yêu cầu;
3. Kiểm tra, thẩm định tính trung thực, chính xác, hợp lí và sự cẩn trọng từ các số
liệu trong Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo cần thiết khác;
4. Khi nhận được kiến nghị của Cổ đông được nêu tại khoản 5.5 thuộc Điều 5 trong
Bản Điều lệ này, Ban kiểm soát có trách nhiệm tiến hành kiểm tra không chậm



15

hơn 7 ngày làm việc và phải có Báo cáo giải trình các vấn đề kiểm tra ngay sau khi
kết thúc kiểm tra cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc và Cổ đông có yêu
cầu;
Trước ngày dự định kiểm tra tối thiểu là 3 ngày, Ban kiểm soát phải gửi chương
trình và thời hạn kiểm tra cho Bộ phận được kiểm tra, Cổ đông có yêu cầu, Hội
đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc để phối hợp và theo dõi;
Việc kiểm tra không được gây cản trở các Bộ phận liên quan, không được làm gián
đoạn công tác điều hành quản lí Công ty;
5. Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị tiến hành họp Đại hội đồng Cổ đông bất
thường theo các nội dung được nêu tại khoản 14.2 thuộc Điều 14 trong Bản Điều lệ
này;
6. Có trách nhiệm thực hiện quyền hạn của mình được nêu tại khoản 14.3.2
thuộc Điều 14 trong Bản Điều lệ này;
7. Có quyền kiến nghị Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc đưa ra các giải pháp
phòng ngừa các hậu quả xấu có thể xảy ra;
8. Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Tổng Giám đốc bố trí cán bộ chuyên môn phù
hợp để Ban kiểm soát thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Có quyền thuê Tư vấn độc lập để thực hiện những quyền được giao;
9. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình Báo cáo
kiểm soát lên Đại hội đồng Cổ đông;
10. Có quyền giám sát hiệu quả sử dụng vốn Công ty trong đầu tư;
11. Có quyền yêu cầu được tham dự các cuộc họp Hội đồng quản trị nếu thấy cần
thiết;
12. Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực vì lợi
ích của Cổ đông và vì lợi ích của Người lao động trong Công ty;
13. Ban kiểm soát có quyền được thanh toán mọi chi phí ăn, ở, đi lại, tiếp khách,
chi phí thuê Tư vấn độc lập và các chi phí hợp lí khác khi thừa hành nhiệm vụ của

Công ty;
14. Ban kiểm soát có quyền đề cử ứng các cử viên còn thiếu để ứng cử vào Ban
kiểm soát trong trường hợp số ứng cử viên được Cổ đông và nhóm cổ đông quy
định tại Điều 5 mục 5.5 và 5.6 của điều lệ đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ
được quyền đề cử vào Ban kiểm soát theo quy định .


16

PHẦN III. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Nhìn chung, cơ chế và phương thức bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư ở Việt Nam
theo tinh thần Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã có nhiều tiến bộ, bước đầu đã có sự
tương thích với thông lệ quốc tế và nguyên tắc về quản trị công ty của OECD; có
sự bổ sung các quy định nhằm định hình cơ chế bảo vệ các quyền của cổ đông,
trong đó có cổ đông thiểu số. Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng đã đổi mới
phương thức tăng cường tạo thuận lợi cho cổ đông thực hiện quyền khởi kiện đối
với người quản lý công ty khi cần thiết; trình tự, thủ tục khởi kiện đã rút gọn đơn
giản hơn, khắc phục bất cập về chi phí cho các cổ đông công ty.
Nếu toàn bộ quyền lực trong CTCP đều tập trung vào HĐQT và BGĐ, thì
không ai dám khẳng định rằng họ không lạm quyền và khi đó cổ đông sẽ không
được bảo vệ. BKS là một cơ chế phù hợp để cổ đông tự bảo vệ mình. Muốn như
thế, hoạt động của BKS cần được điều chỉnh bởi một khung pháp lý rõ ràng hơn,
đồng thời chính cổ đông phải hiểu rõ và sử dụng vai trò của BKS một cách thông
minh và phù hợp. Ngoài ra, khi được cổ đông tin tưởng và trao quyền, BKS phải có
đủ khả năng và dũng khí thực thi nhiệm vụ, các báo cáo của BKS phải thể hiện
được tính độc lập và chính xác. Chỉ có như vậy quyền lợi của cổ đông mới được
bảo vệ và xã hội mới tránh được những thiệt hại từ sự sụp đổ của các CTCP.

Qua những kết quả vừa phân tích trên, có thể khẳng định quyền giám sát của
cổ đông trong công ty cổ phần được xem là một trong những lĩnh vực quan trọng

trong hệ thống pháp luật doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Việc thực hiện quyền
giám sát của cổ đông tạo nên tính minh bạch cho quá trình hình thành và phát triển
công ty cổ phần một cách toàn diện và đạt hiệu quả cao và từ đó khẳng vai trò quan


17

trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế thông qua các
chính sách pháp luật ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan, pháp luật về quyền giám sát của cổ đông
trogn thực tế còn rất nhiều tồn tại, thiếu sót như việc quy định chưa chi tiết, chưa
phù hợp trong thực tiễn. Qua đó làm cho thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này
còn thấp, vẫn còn xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về vấn đề này còn xảy ra. Vì
vậy, thiết nghĩ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần phải xây dựng và ban
hành hệ thống văn bản quy định về vấn đề này chi tiết, hợp lý và có hiệu quả hơn,
giúp cho các quy định về vấn đề giám sát phương thức hoạt động của công ty cổ
phần ở nước ta trong giai đoạn hiện nay để xứng đáng với vị trí, vai trò và tầm
quan trọng quá trình quản lý về xã hội ở nước ta hiện tại và trong tương lai.
Quy định về việc thực hiện quyền giám sát của cổ đông trong công ty cổ phần
đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như khoa học kinh tế - chính trị;
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật; luật doanh nghiệp .... Xét ở góc độ pháp
lý, việc thực hiện quyền giám sát của cổ đông trong công ty cổ phần tại công ty cổ
phần dược An Thái là tổng hợp những quy định của Nhà nước về hình thức để đảm
bảo việc thực hiện quyền giám sát của cổ đông trong công ty. Đối chiếu với tình
hình thực hiện công tác công tác này trên thực tế, có thể khẳng định hoạt động này
đã thay đổi cơ bản cả về quan điểm, chính sách, cơ chế tổ chức thực hiện.
Tuy nhiên, do những đặc thù của nước ta trong vấn đề quản lý nên bên cạnh
những ưu điểm nổi bật, quy định của pháp luật doanh nghiệp về vấn đề này còn bộc
lộ rất nhiều hạn chế, thiếu sót. Trên một số lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực
dân sự nói riêng thì việc thực hiện còn chưa rõ ràng hoặc đã có những quy định

nhưng cơ chế thực hiện chưa thông thoáng đã tạo nên hiện tượng vướng mắc trong
quá trình thực hiện các chính sách của Nhà nước về vấn đề này trong giai đoạn hiện
nay.


18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Doanh
nghiệp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
2. Thế chế kinh tế pháp luật của một số nước trên thế giới;
3. Cácwebsite:
Trang chủ của Bộ Công thương
Trang Website của
Chính Phủ.



×