Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chiến lược MARKETING CHO DU LỊCH SINH THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.13 KB, 37 trang )

Môn kinh tế quản lý

Chiến lược MARKETING CHO DU LỊCH SINH THÁI

I.Vấn đề Marketing trong du lịch sinh thái:Thách thức – Cơ hội
Trong lĩnh vực du lịch, Marketing du lịch khác với marketing các sản
phẩm khác bởi du lịch là ngành công nghiệp dịch vụ, rất khó để nhìn thấy hoặc
hình dung được chất lượng dịch vụ. Tính khác biệt (tính đa dạng), không thể
lưu kho (tour không thể lưu trữ và bán ra vào thời điểm khác), tính vô hình của
dịch vụ du lịch sinh thái gây cho Marketing thách thức cùng với hai vấn đề
chính: khách hàng cần phải được tiếp cận với sản phẩm, cơ sở nguồn tài
nguyên để có thể tiêu thụ chúng trong khi các công ty du lịch lại có rất ít ảnh
hưởng đến hoạt động du lịch sinh thái.
Đối với du lịch sinh thái, rõ ràng là thị trường chia làm hai phần chính và
đánh giá các khách hàng này dựa vào khác biệt địa phương, dân số học (nhân
khẩu học), (tuổi, giới, dân tộc, màu da) và tâm lý (phong cách sống, thái độ và
chuẩn mực giá trị).
Ryel & Grasse(1991) nhận thấy rằng thu hút được khách du lịch sinh thái
phụ thuộc vào đa dạng sinh học, lich sử văn hóa độc đáo, địa lý của vùng cũng
như cơ sở vật chất sẵn có hỗ trợ cho sự phát triển du lịch sinh thái. Cụ thể là,
Ryel & Grasse(1991) quan tâm đến việc thu hút được loại khách du lịch sinh
thái chính thống, bao gồm “Khách du lịch sinh thái thiên bẩm”, (với khuynh
hướng sẵn có về với tự nhiên, du lich tự nhiên) và “khách du lịch sinh thái bị
động”(thị trường cần phải thu hút).Để đối phó với khách du lịch sinh thái “
thiên bẩm và bị động”, Ryel & Grasse đã nhận ra các bước tiếp cận Marketing
du lịch sinh thái:

trả

Nhận biết đặc tính của nhóm khách hàng mục tiêu có khả năng chi



Môn kinh tế quản lý



Quảng bá phù hợp



Triển khai thông điệp quảng cáo kĩ lưỡng

Thông qua các bước tiếp cận này chúng ta có thể nhận biết được các loại
hình du lịch sinh thái liên quan đến đa dạng địa lý, nhân khẩu học và tâm
lý.Silverberg, 1996, nghiên cứu trên 336 khách du lịch dựa vào tự nhiên tới
Đông Nam nước Mỹ. Fennell 1999 nhận ra rằng đây là khu vực bắt đầu thu hút
được sự nghiên cứu và tầm quan trọng của Marketing để kết nối khách du lịch
sinh thái với ngành du lịch. Marketing du lịch sinh thái không phải là hiện
tượng mới bởi lịch sử lâu dài của du lịch mạo hiểm, các cuộc khám phá và
những người du lịch khám phá thiên nhiên. Điều quuan trọng mà Epler
Wood(1998) quan sát được là sự đồng thời tăng lên cả về số lượng và chất
lượng của khách du lịch. Thị trường này đang phát triển và ngày càng trở lên
phức tạp. Cầu du lich sinh thái sẽ còn phát triển ít nhất trong 25 năm nữa do sự
thay đổi nhân khẩu học.Đối với ngành du lịch sinh thái nhận thấy rằng “Khách
du lịch đang thay đổi sự trung thành với sản phẩm, giá trị truyền thống và chủ
động tìm kiếm sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ thậm chí họ phải trả cao hơn”
đã đưa ra nhiều thách thức cho ngành. Điều này có nghĩa rằng đảm bảo các giá
trị, sản phẩm và hoạt động của du lịch sinh thái là thách thức đối với người làm
marketing muốn khai thác được sự ham thích của khách.
Thách thức trong việc marketing một sản phẩm du lịch sinh thái bao gồm
nhận thấy và thúc đẩy cơ hội do sự đa dạng và hấp dẫn đặc biệt của vùng thiên

nhiên mang lại. Nó cũng bao gồm việc điều chỉnh lại sự thiếu hiểu biết về cầu
du lịch sinh thái và động cơ của khách du lịch, kì vọng và nhu cầu của họ cũng
như sắp xếp và truyền đạt thông tin về sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của du
khách tiềm năng
Các bước vượt qua thách thức này là (theo Wearing và Neil 1999)


Môn kinh tế quản lý

-

Nhận biết được thị phần khách du lịch sinh thái, khách du lịch dựa

vào tự nhiên trong nước và quốc tế hiện tại cũng như trong tương lai.
-

Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch phát triển chiến lược

marketing
-

Cung cấp thông tin trước mỗi chuyến đi để kết nối kì vọng với cơ

hội của khách về hoạt động bền vững ở vùng thiên nhiên
-

Đẩy mạnh marketing một điểm hấp dẫn tự nhiên nhằm giảm áp

lực cho một khu vực khác đang có lượng khách du lịch quá cao
Một trong những vấn đề mà người làm du lịch phải đối mặt là khách

hàng , thị trường và cả các ngành hiểu sai về thuật ngữ du lịch sinh thái. Hầu
hết thuật ngữ với tiền tố “Eco” sẽ làm tăng sự ham thích dẫn đến tăng doanh số
bán. Vì vậy trong lĩnh vực lữ hành, các quảng cáo với thuật ngữ “Ecotour,
ecotravel, ecosafari ...” và tất nhiên cả Ecotourism đang tăng rất nhanh .Điều
này gây lên sự bối rối vậy liệu du lịch sinh thái thật sự là gì và có vài trường
hợp đã làm mất đi sự tin tưởng về thuật ngữ du lịch sinh thái trong tâm trí
khách hàng. Theo James Sannos tổng giám đốc công ty Khám phá lòng Châu
Á(trích trong Wight 1993) quan sát “du lịch sinh thái là thủ thuật marketing
thời thượng, nó đang bị hiểu lầm và khai thác triệt để. Thuật ngữ Eco thường
dùng cho mục đích marketing để thu hút khách và thật sự họ không hiểu về
Ecotourism.Doanh nghiệp du lịch không hề thay đổi lịch trình của chuyến đi
mà dùng thêm thuật ngữ Ecotourism để tiếp thị .
Vài năm gần đây có làn sóng lấy lòng tin của khách trong ngành du lịch
sinh thái .Điều này giúp xua tan đi những nhận thức sai lầm về ngành, giúp
khách du lịch biết đại lí du lịch nào mới thực sự là doanh nghiệp du lịch sinh
thái.Các doanh nghiệp du lịch sinh thái cũng làm điều này để marketing sản
phẩm của họ bởi có lòng tin của khác hàng sẽ là 1 đảm bảo rằng họ là doanh


Môn kinh tế quản lý

nghiệp du lịch hợp pháp.Và đây cũng là công cụ hữu hiệu giúp họ đánh bại đối
thủ cạnh tranh.
Gilbert cho rằng có rất nhiều nguyên tắc marketing cho du lịch sinh thái
và phương pháp marketing hiệu quả đòi hỏi có nguồn ngân sách thực tế và
nguồn nhân lực với kinh nghiệm marketing du lịch.Vấn đề chính là phải hiểu
thị trường và xác lập tour du lịch sinh thái như 1 thị trường độc nhất.Yếu tố
chính khác của sự thành công du lịch sinh thái là chỉ hứa những gì có thể cung
cấp bởi mọi lĩnh vực của điều hành tour sinh thái phải chịu sự xem xét cẩn
thận.Các doanh nghiệp du lịch sinh thái cần chú ý thích đáng tới hiệu quả sinh

thái bao gồm thiết kế dự án và sử dụng năng lượng sao cho vừa đáp ứng mong
đợi của du khách, vừa được cộng đồng dân cư chấp nhận.Trong thực tế, Gilbert
tán thành việc ghi lại lời nhận xét của du khách du lịch sinh thái bởi họ là
những người quan tâm nhất.Một gợi ý khác là giữ liên lạc chính thức hoặc
không chính thức để tối đa hóa cơ hội cho khách hàng phản hồi.
Công cụ Marketing sử dụng trong ngành du lịch sinh thái
McKercher ủng hộ quan điểm marketing chiến lược của du lịch sinh
thái.Đây là quá trình hình thành mục tiêu lâu dài về việc xác định vị thế của
doanh nghiệp và tạo sự khác biệt với các doanh nghiệp khác.Để hình thành kế
hoạch cần phải thực hiện phân tích tình hình bao gồm cả nhân tố bên trong và
bên ngoài.
Các nhân tố bên ngoài nằm ở bên ngoài doanh nghiệp chi phối trực tiếp
doanh nghiệp bao gồm phân tích đối thủ cạnh tranh, thị trường, khách hàng và
môi trường kinh doanh.Phân tích các nhân tố bên trong tập trung vào chính
doanh nghiệp và các đặc điểm của doanh nghiệp mà người chủ trực tiếp kiểm
soát.Nó bao gồm phân tích hoạt động doanh nghiệp, danh mục sản phẩm và các
nguồn lực sẵn có.Một khi hoàn thành các phân tích nhân tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp, dữ liệu sẽ tổng hợp lại thành phân tích SWOT chỉ ra điểm
mạnh, điểm yếu ,cơ hội và thách thức của doanh nghiệp.Ví dụ một nhà điều


Môn kinh tế quản lý

hành tour cần tìm kiếm khách du lịch sinh thái mà nhiều người trong số họ là
những người chủ động tìm kiếm thông tin, sử dụng đa dạng các nguồn thông
tin trước khi lập kế hoạch chuyến đi.Vì vậy, thông tin truyền miệng và thông
tin địa phương có ảnh hưởng rất quan trọng trong đó internet là nguồn thông tin
chính, là phương tiện để đặt trước tour.
II. Phân tích SWOT
Với marketing du lịch nói chung và marketing du lịch sinh thái nói riêng,

phân tích SWOT là một kĩ thuật được sử dụng rộng rãi.Thực hiện phân tích
SWOT thông qua nghiên cứu thị trường và là cụm từ ghép vào của điểm mạnh
(strengths),

điểm

yếu(weakness),



hội

(opportunities),

thách

thức( threats).Như đã nêu, SWOT là một cách hữu hiệu để phân tích hiện trạng
của marketing du lịch sinh thái, cơ hội và thách thức trong tương lai có thể ảnh
hưởng đến nhà cung cấp và nhà quản lí du lịch sinh thái cũng như bản thân
khách du lịch sinh thái.
Điểm mạnh:
Để tiếp thị cho doanh nghiệp du lịch sinh thái thật sự, quan trọng là phải
đảm bảo tính có hiệu lực và hợp pháp.Số liệu thống kê chính xác, tài liệu nhân
khẩu học và tâm lí học về khách hàng tiềm năng giúp các doanh nghiệp du lịch
biết khách hàng tương lai muốn gì ở sản phẩm.Du lịch sinh thái dựa vào sự
thăm viếng của du khách và vẻ đẹp trời phú của thiên nhiên.Đó chính là sự thu
hút có sẵn mà từ đó sản phẩm du lịch sinh thái phát triển lên.Tự nhiên độc nhất
và đa dạng của nhiều khu thiên nhiên sẽ là nền tảng tuyệt vời cho sự phát triển
các dịch vụ chuyên nghiệp, tập trung vào khu vực địa lí và có thể chuyển thành
các chiến lược quảng cáo hợp lí cho lợi thế cạnh tranh bền vững.Khách du lịch

sinh thái rất nhạy cảm và cần thời gian để họ tự nhận thức về điểm đến trước
mỗi chuyến đi.Nghĩa là nghiên cứu thị trường về hình thức quảng cáo thu hút
khách hàng nhất sẽ có hiệu quả ttrong việc nhận lại các phản hồi và sẽ đưa ra
được quyết định chính xác dựa trên đặc điểm của thị trường mục tiêu.Vì vậy cả


Môn kinh tế quản lý

người điều hành tour và người tiếp thị cho điểm đến cần xây dựng chiến lược
quảng cáo dựa trên điểm mạnh sẵn có của sản phẩm( ví dụ môi trường và ưu
thế tự nhiên) và mang nó đến với thị trường.
Nguy cơ
Vài năm gần đây du lịch sinh thái đã trở thành một từ marketing và được
sử dụng để bán sản phẩm.Eco không còn dùng để ám chỉ đến chất lượng sản
phẩm.Một lí do của sự tăng nhanh nhãn “sinh thái” là do sự thiếu hiểu biết về
du lịch sinh thái.Có một số sản phẩm được tiếp thị mà chẳng liên quan gì đến
du lịch sinh thái nhưng vẫn được dán nhãn du lịch sinh thái để dễ bán.Kết quả
là có nhiều vấn đề và xu hướng xấu nảy sinh làm du lịch sinh thái thiếu bền
vững, liên quan đến thực tế rằng :” nguyên tắc nền tảng của du lịch sinh thái
không được kết hợp chặt chẽ trong quan điểm, lập kế hoạch, thiết kế, phát triển,
thực hiện hoặc marketing cho sản phẩm du lịch”(Wight 1993a:3).Vì vậy, những
người điều hành và marketing cần đảm bảo rằng nhãn eco được sử dụng chính
xác để tiếp cận với khách hàng và nó không bị sử dụng như 1 thuật ngữ chỉ để
tiếp thị cho điểm đến.
Cơ hội
Các cơ hội sẵn có phong phú cho người marketing sản phẩm và dịch vụ
du lịch cho phép đồng thời đạt được mục tiêu bền vững và tăng trưởng.Sự tăng
trưởng của nhóm ưa thích, đặc biệt tổ chức dựa vào thiên nhiên đã tạo cơ hội
cho marketing trực tiếp.Như Kerr(1992) tranh luận, du lịch sinh thái không
phải sản phẩm hướng đến số đông mà chỉ hướng đến các nhóm nhỏ với những

khách du lịch nhạy cảm sẵn sàng chi trả cho trải nghiệm thực tế.Sự tiếp cận của
nhóm nhỏ có kinh nghiệm du lịch là tiềm năng lớn để tạo ra sự hài lòng ở mức
độ cao của du khách, mục đích giáo dục và tạo ra sản phẩm khó quên, có giá
trị.


Môn kinh tế quản lý

Cải thiện hình ảnh của điểm đến và hình ảnh của các trải nghiệm là cần
thiết để tối đa hóa ảnh hưởng đến hành vi quyết định mua của khách hàng mục
tiêu.Sáng tạo lên hình ảnh gây ấn tượng, phản ánh thực tế sản phẩm là cực kì
có lợi.Để đảm bảo sự bền vững của doanh nghiệp và khu vực có hoạt động du
lịch sinh thái cần áp dụng lí thuyết quản lí chính thể.Sử dụng viễn cảnh du lịch
sinh thái sẽ đưa đến cơ hội lâu dài mở rộng thị phần cho du lịch sinh thái dựa
trên kinh nghiệm thực tế của du khách tiềm năng.Vì vậy tiếp thị sản phẩm du
lịch sinh thái có thể được cải thiện đáng kể thông qua phân tích, nghiên cứu sức
chứa và cộng đồng địa phương trước khi lập tour, cải thiện giáo dục với những
tài liệu rõ ràng, tập trung hơn vào cung cấp cho du khách những trải nghiệm có
chất lượng thông qua các giá trị thêm vào cho sản phẩm.
Điểm yếu
Một trong những điểm yếu của du lịch sinh thái và hoạt động marketing
là làm thế nào quản lí, giảm bớt, hiểu đúng các tác hại của du lịch sinh thái đến
môi trường.Du lịch sinh thái thúc đẩy du lịch phát triển, đem đến nguồn lợi
kinh tế bền vững cho điểm đến.Du lịch sinh thái cần tối thiểu hóa ảnh hưởng có
hại đến môi trường.Nhà điều hành tour biết cách giảm tác hại của du lịch sinh
thái đến môi trường mà vẫn đảm bảo chất lượng tour bởi tình yêu và sự tôn
trọng của họ đối với thiên nhiên.Ryel và Grasse cho rằng các công ty du lịch
làm tour đến những vùng nhạy cảm nhận ra rằng số loài động thực vật và cả
dân số người bản xứ cũng bị ảnh hưởng bởi hoạt động du lịch của du khách.Bất
chấp lợi nhuận cho các công ty du lịch và cho kinh tế địa phương thì việc thu

hút khách tới các điểm đến này là vô trách nhiệm.Vì vậy cần xem xét vấn đề
đạo đức và suy nghĩ về quyết định sản phẩm bán ra.
Du lịch sinh thái cần thúc đẩy sự nhận thức, đánh giá cao và hiểu biết sâu
sắc của khách du lịch và người dân ở điểm đến về hệ sinh thái và sự cần thiết
của bảo tồn.Nhiều chương trình du lịch định hướng tự nhiên có xu hướng nhấn


Môn kinh tế quản lý

mạnh vào các cảnh đẹp của tự nhiên như ngắm mặt trời mọc ở hoang mạc Châu
Phi, ngắm thác Iguazu, lặn ở Great Barrier Reef.
III. Thị phần: ứng dụng vào du lịch sinh thái
Đối với ngành du lịch sinh thái, hiểu động cơ của hoạt động dựa vào tự
nhiên của du khách là cực kì quan trọng nếu chúng ta muốn chúng ta muốn
hiểu lí do bị cuốn hút vào các trải nghiệm thực tế đấy.Như chương 4 đã nhấn
mạnh, khách du lịch sinh thái không phải là thị trường đồng nhất mà đang phát
triển đa dạng và phong phú.Sản phẩm du lịch và cách marketing sản phẩm đó
đến với khách hàng tiềm năng còn phức tạp hơn nhiều.Sự phức tạp ngày càng
tăng của thị trường du lịch sinh thái chỉ ra rằng dùng các bước tiếp cận nhất
định có thể hiểu được các đòi hỏi và nhu cầu cụ thể của du khách thông qua
quá trình phân tích thị phần.Quá trình này được Palacio và McCool giải thích
từ quan điểm của marketing.
Phân tích thị phần là quá trình mà 1 thị trường hỗn tạp rộng lớn được
chia thành các thành tố hoặc đoạn thị trường nhỏ hơn,thuần khiết hơn.Có rất
nhiều cách để phân đoạn thị trường.Các phương pháp này dựa trên đặc điểm
xã hội và nhân khẩu học( độ tuổi, giới, thu nhập,...), địa lý ,hành vi ứng xử,
tâm lý và động cơ...Các nhà nghiên cứu thị trường nghiên cứu và chỉ ra rằng
lợi nhuận có được từ khách hàng tiềm năng do phân đoạn thị phần là công cụ
hữu hiệu quyết định sản phẩm đó như thế nào để hấp hẫn, hữu ích và có giá trị
đối với khách hàng.

Nhưng phân đoạn thị phần không chỉ là chia du khách sinh thái vào các
nhóm dựa trên những đặc điểm nhất định của họ.Zipper đã phát triển mẫu thị
phần của nhà cung cấp chia du khách theo động cơ và ảnh hưởng của họ lên
cộng đồng địa phương thông qua sự tham gia và tác động lên nguồn tài nguyên
du lịch sinh thái.Wight nói “hình mẫu này đã được giản lược bởi trong thực
tế,động cơ và hoạt động của các nhóm du khách chồng chéo lên nhau”.Mặc dù
vậy thì nó vẫn minh chứng cho nguyên tắc của phân đoạn thị trường, giúp


Môn kinh tế quản lý

chúng ta sử dụng quá trình phân đoạn thị trường để hiểu rõ hơn tính phức tạp
của các nhân tố tác động qua lại lẫn nhau, tạo nên các nhóm và hoạt động du
lịch sinh thái dựa trên các đặc điểm dễ nhận biết.Như Palacio và McCool cho
rằng phân đoạn thị trường là một phương pháp hữu hiệu theo quan điểm
marketing.Bởi du lịch sinh thái và du lịch bền vững đang ngày càng nhận thức
được rằng khách du lịch sinh thái thật sự không tồn tại.Tâm điểm của rất nhiều
các cuộc tranh luận là tiêu chí và cơ sở được sử dụng để phân đoạn thị trường
khi xem xét các nhóm du khách.Trong nghiên cứu của họ về du khách ở Belize,
Palacio và Mc Cool đã dùng kĩ thuật phân đoạn lợi ích để nghiên cứu mối quan
hệ giữa phân đoạn thị trường và lợi ích mong đợi.


Môn kinh tế quản lý

Sector
Negative

Motivation


Local
Involvement

impact

Low

Hight

Hight

Low

ECO- SELL
(profit, selling nature
anaware or uncaring about
impact)

9

For profit
Sector

RESPONSIBLE TRAVEL
AND MARKETING
(profit, aware of inpact,
attempts to be constructive?)

ASSOSIATION WITH
LOCALS CONSERVATON

GROUP
(profit constructive impact,
donations, non- profit
affiliations)

TRAVEL SERVICE
(member service, source of
founds)

Not forprofit
Sector

CONSERVATION,
PRESERVATION
(conservation,educatiion,
founds

SCIENCE, REARCH
(education and research)

Hình 9.2.Mẫu phân đoạn theo động cơ và ảnh hưởng


Môn kinh tế quản lý

Palacio và McCool’s phân đoạn lợi ích khách du lịch sinh thái.
Qua 206 bài phỏng vấn khách du lịch ở sân bay quốc tế Belize, khách du
lịch đã được hỏi để xếp loại 18 vấn đề tiêu biểu về việc lợi ích mong đợi của
khách khi đến thăm Belize. Theo những kết quả phân tích, sử dụng những kết
quả tổng hợp chính có 4 yếu tố đưa ra. Thứ nhất: là sự mong ước thoát khỏi

cuộc sống hàng ngày. Thứ hai: liên quan đến việc học hỏi về môi trường. Thứ
ba: liên quan đến vấn đề sức khỏe và hạnh phúc. Thứ tư: có liên quan đến sự cố
kết và sự quan tâm đến vấn đề chia sẻ kinh nghiệm. Từ 4 yếu tố này, một nhóm
các kết quả phân tích được sử dụng để nhận dạng 4 nhóm du khách với phác
thảo ở bảng 9.1. Bốn phần đánh giá trong hệ thống có kết quả quan hệ tới 4 lợi
ích mong đợi. Việc giải cứu thiên nhiên được du khách đánh giá cao bởi sự tôn
trọng và học hỏi về thiên nhiên nhưng thấp hơn nhóm khác 2 lợi ích. Nhóm này
chiếm 21,5% . Nhóm thứ 2 gọi là nhóm khách du lịch sinh thái, nhóm này
chiếm 18%,có tỉ lệ khá cao trong 4 nhóm, nhóm 3 là nhóm khách thỏa mãn với
thiên nhiên chiếm 33,3%. Nhóm này tham gia thực tế và học hỏi thiên nhiên ít
hơn là khách sinh thái muốn thoát khỏi thiên nhiên và khách du lịch sinh
thái.Nhóm này thích thú với thiên nhiên và tạo ra những yếu tố mới nhưng lại
muốn theo có được điều này trong sự sung túc tương đối. Cuối cùng, nhóm
người chơi thụ động chiếm 26,9% bởi họ có kết quả thấp trong tất cả các lợi
ích. Về nhân khẩu học xã hội và đặc tính thăm viếng của nhóm khách này,
(nhìn bảng 9.2) sự khác biệt đáng kể đã giúp chúng ta trong việc phân đoạn thị
trường.


Môn kinh tế quản lý

Ví dụ: Khách du lịch thoát khỏi thiên nhiên thường là nhóm nhỏ và tham
quan Belize một mình.Song lại là những người còn trẻ, có ít kinh nghiệm về
Belize, trong khi nhóm người bị động và các nhà thiên nhiên lại thăm lại và
nghỉ ngơi một thời gian dài. Hoạt động giải trí khách du lịch tham gia vào
được ghi trong bảng 9.3 với tỷ lệ tham gia cao nhất của khách du lịch thoát
khỏi thiên nhiên và khách du lịch sinh thái. Cả hai nhóm đều tham gia trong
hàng loạt các hoạt động lớn, được phản ánh bằng chỉ số hoạt động tính trong
mối quan hệ với nhiều hoạt động cá nhân tham gia.
Việc nghiên cứu này chấp nhận một vài cách tiếp cận khác về phân

đoạn thị trường, nhưng nó chỉ ra rằng một nhóm có thể sáng tạo ra sản phẩm
cho khách du lịch sinh thái và các nhóm khác quan tâm đến tự nhiên theo cách
chính xác để phản ánh những quan điểm, mong muốn và những hoạt động mà
mỗi nhóm tìm kiếm. Việc nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trong việc tạo ra sản
phẩm cho khách du lịch dựa vào thiên nhiên, và khách du lịch sinh thái nói
riêng, cần phải định nghĩa được khách du lịch sinh thái ,động cơ hoặc lợi ích
mong đợi.( palacio và Mclool 1997:242). Thêm vào đó, việc tiếp cận phân đoạn
lợi ích rất có lợi trong việc xây dựng một cách rõ ràng các trải nghiệm về du
lịch sinh thái bởi trải nghiệm của khách du lịch sinh thái sẽ ảnh hưởng đến lợi
ích tâm lý xã hội xây dựng trên sự tham gia vào giải trí ( Palacio và Mclool :
242 ). Một ví dụ nữa của việc ứng dụng quá trình phân đoạn có thể tìm thấy
trong trường hợp nghiên cứu sau đây ở Quebec.

Bảng 9.1 Bảng tổng hợp việc tham gia hoạt động giải trí của khách du lịch ở
Belize.

Activity

Simming

Tourist
type
Nature
escapist
75

Ectourist
77

Comfortable

naturalist
71

Passive
players
60

significance
0.31


Môn kinh tế quản lý

Hiking

63

50

40

34

0.04

Sailing

23

35


13

16

0.06

Canoeing

18

21

11

12

0.56

Photography

73

79

63

66

0.36


Snorklling

73

77

77

56

0.07

Camping

5

9

3

6

0.70

Sunbathing

70

71


57

44

0.03

Viewing
wildlife

70

68

58

64

0.62

Diving

28

35

42

26


0.27

Birding

43

32

24

38

0.23

Visiting
ruins

60

59

45

50

0.41

Fíhing

35


38

36

30

0.88

Activity
index

6.1

6.1

5.0

4.8

0.01

*Cấp độ ý nghĩa dựa vào chi- square đối với hoạt động của cá nhân và
phân tích sự khác biệt về chỉ số hoạt động bằng cách cho 1 điểm cho 1 hoạt
động mà người trả lời phỏng vấn tham gia vào.

Tourist type
Variable

Number of

respondents

Nature
ascapist

Ecotourist

40

34

Comfortable
Naturalist

Passive
player

62

50

Sngificance


Môn kinh tế quản lý

Gender
Male

54


41

50

68

Female

46

59

50

32

Number of
times visited
Belize(mean)

1.2

1.1

3.0

2.7

0.38


Number of
people in
group (mean)

2.4

3.0

4.9

5.7

0.04

Duration of
stay in Belize
(mean days)

7.7

6.5

10.1

8.5

0.31

Age of

respondents
(mean year)

39.3

40.0

43.1

48.8

0.0004

Bảng 2: Tổng hợp đặc điểm nhân khẩu học và xã hội học của người trả lời
phỏng vấn
*Cấp độ ý nghĩa dựa vào phân tích khác biệt hoặc chi- square

Bảng 9.3: Điểm trung bình cho phân đoạn của các nhân tố

Factor
Segment

Escape

Learn about
nature

Healthy
activity


Cohesive

Nature escapist

4.02

4.05

2.32

2.05

Ecotourist

4.52

4.64

3.99

4.27

0.09


Môn kinh tế quản lý

Comfortable
naturalist


3.26

3.46

2.65

3.62

Passive player

2.03

3.13

1.69

2.08

Singificance

0.00

0.00

0.00

0.00

Trường hợp nghiên cứu
Phân đoạn thị trường và Marketing du lịch sinh thái và bờ bắc Quebec.

Trong một nghiên cứu lớn của Hull (1998), bờ bắc Quebec, vùng xa xôi
so với vịnh Lowrence, Canada, được nghiên cứu trong mối quan hệ phát triển
du lịch sinh thái. Ngành ngư nghiệp đã ngừng hoạt động trong vùng, sự chú ý
chuyển sang du lịch đã tạo ra cơ hội công việc mới, đặc biệt du lịch sinh thái.
Bản đồ 9.3 chỉ ra vị trí của bờ bắc Quebec, mà nó kéo dài từ Natashquan tới
Blanc sablon, khoảng cách là 380km với số dân 5.200 trong 15 xã. Trong vùng
này có những người nói tiếng Anh và tiếng Pháp và 14% dân số là người
Montagnis và Mĩ thổ dân.Việc giảm dân số vùng nông thôn đã trở thành vấn đề
chính bởi ngành ngư nghiệp ngừng hoạt động từ cuối những năm 1980 và đầu
những năm 1990. Nguồn tài nguyên cơ bản của vùng là liên quan đến biển và
vùng có điểm du lịch nổi tiếng thế giới về động vật biển và cá voi lưng gù. Một
vùng có số lượng chim yến lớn với 10.000 tổ chim biển và các loài chim di cư,
được ghi lại ở một vài nơi cổ nhất ở trong vùng bởi Tổ chức Wildlife service
của Canada năm 1925. Hull (năm 1998) đã khảo sát 538 khách du lịch năm
1995, chiếm 6% trong tổng lượng khách tới vùng này trong năm đó, đây là
những khảo sát tương đối mang tính đại diện. Tùy thuộc vào từng vùng khảo
sát, khoảng 55% và 75% khách du lịch đến từ Canada, người Pháp và người
Anh, chiếm ưu thế so với thị trường nước ngoài. Hull(1988) đã xem xét hoạt
động marketing cho du lịch sinh thái trong vùng để hiểu điều gì đã thu hút
khách du lịch và chú ý 4 bước trong hoạt động Marketing.


Môn kinh tế quản lý

*Giai đoạn hiểu biết ban đầu, khách du lịch được biết đến của các đặc
tính tiềm năng và hấp dẫn của điểm đến.
*Thời kỳ lập kế hoạch du lịch, khách du lịch liên lạc với tổ chức để lấy
thông tin về điểm đến.
*Giai đoạn cam kết, khách đặt tour.
*Giai đoạn trải nghiệm.

Về thời kỳ nhận thức, các bài báo trên tạp chí và báo ở vùng bờ bắc
được công bố trên báo La Presse ở Quebec. Ở châu Âu, tạp chí lữ hành tiếng
Pháp Lamer và Océan và Photodisgest, L’actualite và Mongtoniege ở Canada
đưa ra bài báovới những hình ảnh về thiên nhiên và môi trường. Trong những
phân tích lý do cho việc tham qua 2 vùng ở vùng thấp của bờ bắc, Hull(1998)
nhận thấy rằng phong cảnh, tự nhiên , văn hóa là những nét đặc biệt hấp dẫn
(xem bảng 9.4).
Trong thời kỳ lập kế hoạch du lịch, khách du lịch thường đánh giá
nguồn thông tin để lập kế hoạch chuyến đi của họ (bảng 9.5).Điều này cho biết
rằng thông tin chính thức, hướng dẫn và thông tin truyền miệng là nguồn thông
tin quan trọng. Trong giai đoạn đặt tour, rõ ràng rằng một vài khách du lịch đặt
tour trước một thời gian dài và có một vài quyết định nhanh điểm đến những
tháng mùa hè.Trong thời kỳ trải nghiệm, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến thời gian
du khách lưu trú trong vùng.Về hoạt động tham quan của du khách, bảng 9.6
chỉ rằng thiên nhiên, văn hóa và hoạt động thụ động có ưu thế. Hull(1998) chỉ
rõ rằng khoảng 64% đến 72% khách du lịch cân nhắc việc chính họ sẽ là khách
du lịch sinh thái . Liệu họ tuân thủ các nguyên tắc nghiêm ngặt của du lịch sinh
thái hay không thì còn là vấn đề tranh luận. Tuy nhiên điều mà các nghiên cứu
chỉ ra về phân đoạn thị trường là thị trường đang tồn tại các nhóm khách du
lịch đa dạng.Sản phẩm và trải nghiệm mà khách du lịch tìm kiếm cần phải phù
hợp với quá trình marketing 4 giai đoạn của Hull(1998). Điều này giải thích


Môn kinh tế quản lý

rằng điểm đến và marketing sản phẩm thì rất quan trọng cho mỗi giai đoạn của
quá trình mua của khách và marketing cần tập trung vào mỗi đoạn thị trường và
nhân tố ảnh hưởng đến thị trường du lịch sinh thái của họ.

Bảng 9.4.Lí do cơ bản khiến du khách đến Lower North Shore

Kegaska

Rank

Blanc –
Sablon

Rank

Landscape

1

Landscape

1

Culture

2

Icebesg

2

Whales

3

Culture


3

Adventure

4

Residents

4

Residents

5

Adventure

5

Icebesg

6

Relaxation

6

Relaxation

7


Whales

7

Seabird

8

Fishing

8

Hiking

9

Other

9

Arts/crafts

10

Hiking

10

9.5.Nguồn thông tin sử dụng trong lập kế hoạch chuyến đi

Blanc –
Sablon

Kegaska

Rank

Rank

Tourist guide

1

Friends

1

Friends

2

Government

2

Government

3

Tourist guide


3

Newspaper

4

Magazine

4

Relatives

5

Relatives

5


Môn kinh tế quản lý

Magazine

6

Other

6


Television

7

Television

7

Other

8

Travel agent

8

Travel agent

9

Newspaper

9

Tour operator

10

Tour operator


10

Bảng 9.6.Các hoạt động du khách tham gia khi ở Lower North Shore
Kegaska

Rank

Blanc – Sablon

Nature study

1

Visiting
sites

Taking photos

2

Visiting park

2

Meeting locals

3

Meeting locals


3

Boat trip

4

Taking photos

4

5

Purchasing
arts/crafts

5

Birdwatching

6

Nature study

6

Hiking

7

Camping


7

Visiting park

8

Fishing

8

Fishing

9

Birdwatching

9

Purchasing
arts/crafts

10

Hiking

10

Camping


11

Boat trip

11

Visiting
sites

historic

historic

Rank
1

Vươn tới thị trường du lịch sinh thái.
Theo nghiên cứu về marketing du lịch sinh thái của Ryel và
Grasse(1991), có một số cách để tiếp cận người tiêu dùng bao gồm chọn


Môn kinh tế quản lý

phương tiện quảng cáo cẩn thận, kỹ năng truyền đạt thông tin đưa sản phẩm tới
khách du lịch sinh thái, sử dụng tờ gấp và những sự kiện xúc tiến đặc biệt. Gợi
ý cho họ bao gồm:
Chọn phương tiện quảng cáo
Một đặc điểm đặc trưng của khách tiềm năng được biểu hiện thông qua
phân đoạn.Một công ty và sản phẩm của nó ngay lập tức đạt được mức độ tin
cậy và chấp nhận của người tiêu dùng, đơn giản bởi họ đã biết chọn đúng

phương tiện quảng cáo. Những tạp chí chuyên đề chiếm được sự yêu thích đặc
biệt của độc giả và được công nhận bởi các tổ chức quộc tế như quỹ bảo tồn
Australia là nguồn quan trọng nhất trong quảng cáo. Các tạp chí khác như Địa
lí Australia và Geo không liên kết với các tổ chức đặc biệt cũng có thể xây
dựng được các sản phẩm du lịch sinh thái hiệu quả ở Autralia trong khi các tạp
chí tương tự như tạp chí Địa lí và động vật hoang dã BBC có thể được sử dụng
để quảng bá ra nước ngoài.Nhận ra sự yêu thích phổ biến đối với viễn cảnh
sinh thái sẽ giúp các công ty du lịch tìm ra được kênh quảng cáo hiệu quả. Lịch
trình du lịch đặc biệt do công ty du lịch đưa ra có thể đòi hỏi quảng cáo mang
tính mục tiêu trên những tạp chí được yêu thích đặc biệt. Ví dụ, một cuộc thám
hiểm vùng san hô đới đá ngầm Ningaloo ở phía tây Australia hoặc đá ngầm
Great Barrier ở Australia có thể được quảng cáo hiệu quả ở tạp chí quốc tế:
Skin Diver.
Những công ty du lịch sinh thái cần phải nhận ra được kết quả tối đa của
quảng cáo thông qua việc duy trì liên tục hình ảnh trên phương tiện chủ yếu mà
họ sử dụng. Sự thường xuyên dẫn đến thừa nhận và nhận thức trong tâm trí.
Các công ty du lịch gắn với tự nhiên nên đầu tư trong việc quảng cáo liên
tiếp trên những phương tiện quảng cáo hiệu quả nhất đối với họ.Cần thường
xuyên có mối quan hệ với những phương tiện quảng cáo giảm giá đặc biệt.Việc
marketing hợp tác cũng tạo ra những khoản tiền lãi nhất định.Các doanh nghiệp
du lịch sinh thái thường không phải chịu tất cả chi phí quảng cáo. Hầu hết


Môn kinh tế quản lý

những hãng hàng không và nhà cung cấp dịch vụ lưu trú sẽ trả một khoản
quảng cáo hợp tác cho các doanh nghiệp lữ hành vì đã trưng bày sản phẩm của
họ trên quảng cáo.Các quảng cáo bổ sung cho nội dung của bài báo cũng thúc
đẩy hiệu quả của quảng cáo.
Sáng tạo một thông điệp

Sự gò bó về tài chính thường hạn chế các công ty lữ hành có được sự
xuất hiện tương đối hấp dẫn trên các phương tiện quảng cáo.Để có được sự chú
ý và lôi kéo hành động, các nhà marketing cần đảm bảo rằng quảng cáo của họ
được bố trí chiến lược trên tờ báo cũng như trên trang và nó được thiết kế sáng
tạo.Họ cần cố gắng giữ vững thiết kế quảng cáo chiến lược, sử dụng màu và
hình ảnh minh họa để thu hút sự chú ý.Một khó khăn lớn nhất của quảng cáo du
lịch sinh thái là sự phát triển của các bản sao có hiệu quả.Điều này rất khó làm
trong quảng cáo trình chiếu nhỏ, bởi thông tin bắt buộc thường chừa lại chỗ rất
ít cho những câu văn.Kết quả là mục đích quảng cáo chủ yếu của các công ty
du lịch là khuyến khích khán giả yêu cầu thêm thông tin bằng cách gọi điện
hoặc viết mail.Nếu quảng cáo đạt được mục tiêu đó thì những ai yêu cầu thêm
thông tin sẽ được gửi ngay một tập sách mỏng giới thiệu chi tiết về điểm đến,
những hình ảnh sinh động về thiên nhiên, văn hóa vùng, biểu đạt hoặc ngụ ý
giải quyết vấn đề khái niệm du lịch sinh thái.
Gửi mail trực tiếp
Kết quả có giá trị của quảng cáo trả lời trực tiếp và được đầu tư tốt chính
là việc tạo ra một danh sách hòm thư điện tử mạnh.Danh sách này sẽ hoạt động
theo phản ứng đối với quảng cáo của công ty du lịch sinh thái.Nghĩa là tên và
địa chỉ có được chính là viễn cảnh của du lịch sinh thái có chất lượng .Danh
sách hòm thư điện tử chính là một công cụ marketing mạnh.Nó cho phép công
ty cung cấp cho khách hàng triển vọng và khách hàng quá khứ các bản tin
thường kì, tập giới thiệu về tour và tin tức mới nhất về điểm đến mới nhất.


Môn kinh tế quản lý

Các tập sách truyền thống
Hầu hết các sách truyền thống nhất được thiết kế nhằm thức tỉnh sự ham
thích của người đọc.Nó có thể là những câu chuyện được dự tính một cách tài
giỏi hoặc có chi tiết phong phú về toàn cảnh hồi hộp đến nghẹt thở.Du lịch sinh

thái có rất nhiều quan điểm khác nhau về xúc tiến.Để lôi cuốn khách hàng
tương lai của họ, người marketing cho du lịch sinh thái thường đưa ra các thực
tế thú vị cố hữu của điểm đến họ gợi ý.Những hình ảnh nhìn thấy được trong
tập sách giới thiệu không là các cảnh quay tỉ mỉ các người mẫu khêu gợi.Thay
vào đó, nó chỉ là những hình ảnh chụp nhanh thiên nhiên trong một khoảnh
khắc.Công ty du lịch sinh thái sử dụng tập sách này theo nhiều cách khác
nhau.Cách hiệu quả nhất là cung cấp cho khách hàng tiềm năng một quyển
danh mục hàng năm các điểm đến hấp dẫn với hình ảnh bắt mắt cùng với tập
sách về điểm đến cụ thể chi tiết hơn.Bảng danh mục đưa ra các điểm đến hiện
tại của công ty với mô tả về khung cảnh và hoạt động.Tập sách rành mạch, rõ
ràng về mỗi điểm đến mà công ty du lịch đưa ra sẽ thúc đẩy mạnh mẽ tập sách
thường niên.
Du lịch nhóm
Du lịch sinh thái có sức cuốn hút đặc biệt đối với sở thú, bảo tàng, khu tự
nhiên và các tổ chức môi trường.Các cơ quan này bắt đầu nhận thức được khả
năng giáo dục cho các du khách này các vấn đề về bảo tồn thông qua du lịch tự
nhiên.Công ty du lịch có thể chứng minh một cách tốt nhất chất lượng chung và
cam kết của công ty đối với du lịch sinh thái nhạy cảm với môi trường bằng
cách gợi ý các tour quen thuộc cho đại diện của nhóm.Công ty cũng có thể làm
các tờ quảng cáo nhỏ trực tiếp để tổ chức mail đến danh sách thành viên.
Sự kiện xúc tiến đặc biệt
Xúc tiến như dùng các phương tiện nghe nhìn, hội thảo và cạnh tranh là
cách mang lại hiệu quả kinh tế duy nhất để tạo cho người tiêu dùng sự thích thú


Môn kinh tế quản lý

và mở rộng ra thị trường lớn hơn.Công ty du lịch nên chọn các đối tác lớn có
khách hàng cùng một đặc điểm nhân khẩu học.Thông qua sự hợp tác này, các
công ty sẽ đạt được sự tin cậy, cải thiện hình ảnh và mỏe rộng nhận thức về sản

phẩm.Marketing nghĩa là làm cho sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu con
người.Nó thừa nhận một điều rằng con người khác nhau và mong muốn các trải
nghiệm du lịch khác nhau.Điều này hơn nhiều so với xúc tiến.Nó cũng bao
gồm việc tìm ra khách hàng muốn gì và lập chương trình phát triển thị trường
mục tiêu, địa điểm và chiến lược giá.Marketing cũng thách thức các nhà quản lí
tài nguyên tự nhiên chấp nhận triết lí quản lí lấy khách hàng làm trung tâmquản lí con người chứ không phải chỉ rừng nhiệt đới, các con đường leo núi và
các động vật có nguy cơ tuyệt chủng.Hiện nay có rất nhiều cách marketing cho
sản phẩm gán cho mác du lịch sinh thái.Nhiều sáng kiến mới bao gồm sáng
kiến marketing quốc gia cho NEAP, thương mại điện tử và ECoNETT.
Mạng internet
Sự lựa chọn đổi mới để tiếp cận khách háng tiềm năng trong môi trường
cạnh tranh của thế kỉ 21 là thông qua internet.Mạng internet mang đến cho
những công ty nhỏ cơ hội tiếp cận du khách trên toàn thế giới.Tuy nhiên,
marketing qua trang web cần phải làm tốt và có hiệu quả và không được coi nó
như một phương thuốc chữa bách bệnh trong việc thu hút khách du lịch.Mc
Kercher nghi ngờ triển vọng về lợi ích của internet đối với công ty du lịch quy
mô nhỏ.Ông đã so sánh internet với việc ở trong một căn phòng tối tăm có
hàng triệu tập sách quảng cáo về du lịch, mà người tìm kiếm chỉ có một đèn pin
nhỏ để tìm đường ra.Khả năng trượt chân vào một công ty trên lí thuyết là
tương đối nhỏ.Mc Kercher còn cho biết thêm một nghiên cứu tiến hành tháng 6
năm 1997 trên 666000 điểm du lịch sinh thái, 400000 điểm du lịch dựa vào tự
nhiên và 3,6 triệu du khách đã được thừa nhận.Nghiên cứu đã làm dấy lên vấn
đề cho cả công ty nhỏ và cả điểm đến trong việc quảng cáo và làm nổi bật sản
phẩm của họ bằng các công cụ tìm kiếm internet.


Mụn kinh t qun lý

ECoNETT
Hội đồng Lữ hành và Du lịch thế giới và một bộ phận của

y ban Châu Âu là DGXXIII du lịch đã đợc uỷ thác làm một dự
án liên kết tháng 12 năm 1995

phát triển cho hệ thống

thông tin cho du lịch và môi trờng.Kết quả là hệ thống
ECoNETT -mng cng ng Chõu u v du lch v l hnh mụi trng
(Lipman 1998) ra đời.Lý do cơ bản đằng sau ECoNETT là tăng
nhận thức về du lịch bền vững và xoay quanh vấn đề kích
thích sự thay đổi trong việc thực hiện quản lý t c sự
phát triển du lịch bền vững trên toàn thế giới.Hiện tại, theo hệ
thống Internet ECoNETT có khoảng 1200 tài liệu gồm những
dự án về môi trờng, những ví dụ điển hình, những thông tin
về sách báo xuất bản, những thông tin về các giải thởng về
môi trờng, lời khuyên từ

các chuyên gia, các tổ chức hng

u.H tr cho cỏc ti liu ny l cỏc lỏ th bn tin gi qua bu
điện.Nhóm thảo luận sẽ nhanh chóng đợc hình thành ở các
điểm v bn cht tỏc ng ln nhau s cho phộp ngi dựng bt kp vi s
phỏt trin mi nht m vn liờn lc vi nhng ngi cựng chung ý tng
cng trờn mng.ECoNETT là một ngun tuyt vi để trỡnh by
mt cách toàn diện các cơ sở dữ liệu của môi trờng du lịch
sn cú trên Internet.Trang web của ECoNETT đợc thiết kế để
cung cấp thông tin cho ngnh du lịch, điểm đến du
lịch,chính quyền, nghiờn cu v truyn thông, cũng nh vấn
đề cng cộng chung chung.Nội dung của nó bao gồm các
thông tin về môi trờng với hng dn chung, nghĩa vụ pháp
luật, tiếp cận nguồn nc, lãng phí v năng lực quản lý.Ví dụ

thc tin hay nhất về làm thế nào đ thành lập hệ thống quản


Mụn kinh t qun lý

lý môi trờng và việc ứng dụng khoa học kỹ thuật để giảm
thiểu sự tác động đến môi trờng.
Thng mi in t
Robinson(1998) cho rằng hệ thống thơng mại điện tử
trên khắp thế giới (e-commerce) phát triển ó t n mc ngnh l
hnh chim 35% cỏc mua bỏn trờn mng.Cỏc cụng ty ang phi ng u vi
nhn thc rng marketing v bỏn hng ca h trong tng lai cn phi cn bn
khỏc i.Sn phm du lch sinh thỏi thớch hp marketing tip cn th trng
thụng qua kờnh phõn phi mi nhng cú hiu qu cao nh internet.Tuy nhiờn,
theo Robinson, khai thỏc c c hi ny, cỏc cụng ty du lch cn to s
khỏc bit cỏc sn phm ca h, xem li chin lc marketing v thụng tho vi
thng mi in t.Cú bng chng vng chc ng h lp lun rng ngnh du
lch ang i theo quan nim ca du lch bn vng.Tuy nhiờn, s o ngc ny
ó gõy nghi ng cho mt s nh quan sỏt nhng ngi ó tng tuyờn b rng
cụng ty du lch ang hng ra nc ngoi gi hoc tng th phn v lói sut
m khụng hiu y v cam kt y cỏc ngyờn tc ca bn vng.ú khụng
ch l vn i vi tip cn thng mi in t m quy mụ ca th trng du
lch sinh thỏi cũn ph thuc vo cỏch mi ngi nh ngha du lch sinh thỏi.Vớ
d, t l phn trm du lch l du lch sinh thỏi nhng ly du lch t nhiờn lm
nh ngha s ln hn rt nhiu t l phn trm du lch ly du lch bn vng lm
nh ngha.Vỡ vy vn quy mụ th trng khụng th tỏch ri vn nh
ngha.i vi doanh nghip ũi hi cn cú nh ngha chớnh xỏc v sn phm
ca h v th trng thớch hp trc khi dựng n chin lc thng mi in
t.
Những đánh giá về hoạt động marketing DLST:

Ngôn ngữ của marketing


Mụn kinh t qun lý

Việc tăng sự hấp dẫn của nhãn hiệu xanh của
sản phẩm du lịch, đặc biệt với tin t eco, dẫn tới việc đánh
giá chỉ ra rằng đảm bảo giá trị và nguyên tắc vốn có trong
DLST đợc hợp nhất lại trong sản phẩm và các hoạt động của
DLST, là sự thỏch thc dành cho các ngời làm quảng cáo,
những ngời luôn mong tạo đc sự thích thú cho khách hàng
đối với hoạt động DLST (Wight 1993a:4).Wight(1993a) gợi ý
rằng mt lot ngôn ngữ marketing nổi lờn cựng với DLST
(Figure 9:4), t bỏn tour sinh thỏi n quan im nh hng giỏ
tr.S phõn b của ngôn ngữ đợc nhìn nhn một cách song
song với việc thúc đẩy cỏc nh u t.Wight (1993a) xác định
rng cn hỡnh thnh quan im v ng c a dng xoay quanh
các nguyên tắc của marketing.Thực ra, Wight (1993a) xác
định 3 cp mà các công ty và các đại lý cú th tham gia
vo marketing mụi trng l cân đối, khai thỏc sinh thỏi hay l
i.Nờn bỏn cỏc tour DLST cho những khách hàng có những thói
quen nhạy cảm v bn vng- mt thụng ip c bn ca
marketing, cựng vi mc ớch bo v rừng. Châu Âu, liờn minh
cỏc nh iu hnh c lp gm cỏc thnh viờn cú tm nhỡn xa trụng rng
nhn ra ó n lỳc bo v sn phm m cụng ty bỏn ra.Nu chỳng ta khụng bo
tn nhng ni m khỏch hay thm, khong 5 nm na chỳng ta s khụng cú
khỏch no c.Ngi lm marketing cn cú o c trong n lc tip th bi
khỏch ngy cng quan tõm n sn phm du lch xanh trờn th trng.Thc
vy,ngụn ng dựng tip th sn phm khụng cú nh hng quan trng n ý
nh tiờu dựng ca cỏ nhõn hay t chc.Theo Muhlhausler, trong trng lch

sinh thỏi ngha l ngụn ng ớt c dựng s gim cht lng v vai trũ ca hot
ng du lch sinh thỏi.iu ny ch cng lm cho khong cỏch gia dch v
khỏch mong i vi dch v khỏch nhn c thờm ln hn.


×