LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo kiến tập này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ từ quý thầy, cô và bạn bè. Với tất cả sự kính trọng, cho phép em được bày tỏ
lòng biết ơn đến ThS.Trần Thị Hoàng Anh - người đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình kiến tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội đặc biệt các thầy, cô trong khoa Hành Chính học đã trang bị
cho em những kiến thức quý giá cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong suốt quá
trình kiến tập cũng như hoàn thành bài báo cáo.
Do thời gian có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm cho nên bài báo này
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô đóng góp ý
kiến để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. CB CC: Cán bộ công chức
2. HĐND: Hội đồng nhân dân
3. UBND: Uỷ ban nhân dân
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo
Ngày nay, trước xu thế toàn cầu hoá, cải cách thủ tục hành chính là một nhu
cầu tất yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhằm xây dựng một nền hành
chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, giảm phiền hà, một nền hành chính
lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển
và hoàn thiện nền hành chính.
Ở Việt Nam hiện nay, công cuộc cải cách hành chính nhà nước mà trọng tâm
là cải cách thủ tục hành chính đang là tâm điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà
nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
“Nhà nước của dân, do dân, vì dân”, xây dựng một nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng và văn minh” và là điều kiện căn bản để góp phần đạt được các mục tiêu
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cải cách thủ tục hành chính Chính phủ ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, đưa cải cách thủ tục
hành chính thành một nội dung độc lập trong đó nhấn mạnh đến cơ chế “một cửa”
và xem đó như là một bộ phận quan trọng trong việc đơn giản hóa một cách tối đa
quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Để hiện thực hóa các mục tiêu đề ra theo
Nghị quyết 30c/NQ-CP, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
“một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương tại Quyết định số
181/QĐ-TTg và sau đó là Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 và sau
này được thay thế bằng Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015.
Sau gần mười ba năm thực hiện cơ chế “một cửa” ở cấp xã từ ngày
01/01/2005 đến thời điểm hiện nay, ở hầu khắp các tỉnh thành trong phạm vi cả
nước đã triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” từ cấp trung ương đến cấp xã. So
với các tỉnh thành trong cả nước, Thành phố Hà Nội là một trong những địa
phương triển khai sớm và đồng bộ mô hình “một cửa” ở cả ba cấp chính quyền.
Riêng đối với mô hình “một cửa” cấp xã, ở Hà Nội đã có nhiều phường triển khai
trước ngày 01/01/2005, trong đó có phường Xuân La - Quận Tây Hồ. Mặc dù gặp
không ít khó khăn khi đóng vai trò tiên phong nhưng bộ phận “một cửa” của
UBND phường Xuân La đã thu được một số kết quả nhất định đặc biệt việc thực
hiện cơ chế "một cửa" của uỷ ban nhân dân phường đã được tổ chức, công dân
đồng tình ủng hộ, đánh giá cao, góp phần cơ bản giải quyết được nhiều vấn đề về
thủ tục hành chính cho người dân.
Qua thời gian kiến tập tại UBND phường Xuân La, em đã được tìm hiểu về
hoạt động của UBND phường nói chung đặc biệt là hoạt động của bộ phận “ Tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả” của UBND phường. Em nhận thấy vấn đề cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế “ một cửa” có ý nghĩa rất lớn đối với người dân và cơ
quan hành chính, tuy nhiên quy trình giải quyết thủ tục hành chính còn một số
điểm chưa được hiệu quả. Vì vậy em chọn đề tài báo cáo kiến tập là: “Cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Uỷ ban nhân dân phường Xuân
La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”. Thông qua báo cáo kiến tập, em xin đưa ra
một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả tại UBND phường Xuân La.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
tại Uỷ ban nhân dân phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND phường
Xuân La.
Về thời gian: Tình hình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
của UBND phường Xuân La trong năm 2017.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện việc
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của UBND phường Xuân La.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về phường Xuân La, UBND phường Xuân La, quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa” tại UBND cấp xã.
- Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu
quả công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND phường
Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng Chủ nghĩa Mác – Lênin, phép duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước làm phương pháp
luận.
- Một số phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp phân tích – tổng hợp
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
6. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo kiến tập gồm 02 chương:
Chương 1: Khái quát chung về phường Xuân La, Uỷ ban nhân dân phường
Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại
Uỷ ban nhân dân phường Xuân La
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯỜNG XUÂN LA, UỶ BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG XUÂN LA, QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Khái quát chung về phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội
Xuân La là một phường trực thuộc quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Phường
Xuân La có vị trí địa lý như sau:
- Phía bắc giáp phường Phú Thượng và Xuân Đỉnh;
- Phía nam giáp phường Nghĩa Đô, phường Bưởi;
- Phía tây giáp xa Cổ Nhuế;
- Phía đông giáp Hồ Tây, phường Nhật Tân.
Năm 2014 phường có diện tích tự nhiên 235,074 ha, có 5.158 hộ với 24.949
nhân khẩu, được chia thành 08 địa bàn dân cư với 40 tổ dân phố. Mật độ dân số
trung bình khoảng 3.500 người/km2.
Phường Xuân La được thành lập trong thời kì kháng chiến chống Pháp trên
cơ sở sáp nhập các làng Quán La xã, Quán La sở, Xuân Tảo sở và Vệ Hồ. Khi
thành lập, phường Xuân La thuộc quận Lãng Bạc, sau thuộc huyện Ngoại thành.
Sau khi Hà Nội được giải phóng vào năm 1954, phường Xuân La thuộc quận V của
ngoại thành Hà Nội. Từ năm 1961, phường Xuân La thuộc huyện Từ Liêm. Tháng
10 năm 1995, phường Xuân La chuyển thành một phường thuộc quận Tây Hồ mới
thành lập. Là một vùng đất nổi tiếng vốn có truyền thống yêu nước từ bao đời nay
với nhiều tấm gương hy sinh của các liệt sỹ đã làm rạng rỡ truyền thống cách mạng
của vùng đất anh hùng. Trong thời kỳ hiện nay với đội ngũ cán bộ công chức hoạt
động trong lĩnh vực hành chính nhà nước của phường đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển mọi mặt đời sống của nhân dân phường Xuân La. Thực hiện Nghị quyết
của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân phường đã không ngừng nỗ lực phấn đấu quyết
tâm hoàn thành mọi chỉ tiêu đã đề ra.
Trong vòng 10 năm trở lại đây, Xuân La là một địa bàn có tốc độ đô thị hóa
nhanh, ¾ diện tích đất canh tác được quy hoạch, thực hiện các dự án phát triển
đồng bộ đô thị, trong đó có nhiều dự án trọng điểm của Thành phố như: Khu đô thị
mới Nam Thăng Long, Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây,
đường Lạc Long Quân, Vành đai II, khu đô thị mới Tây Hồ Tây… Nhiều khu dân
cư mới hình thành, trong đó có khu tái định cư với số lượng dân số tăng cơ học
cao. Sản xuất nông nghiệp thu hẹp lại, dồn vào thành một số khu vực có diện tích
nhỏ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang cây hoa đào có giá trị kinh tế cao hơn,
xuất hiện một số mô hình kinh tế hộ kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi cho thu
nhập ổn định và cao hơn. Kinh tế dịch vụ phát triển khá nhanh (chủ yếu là dịch vụ,
hàng tiêu dùng và xây dựng) và dần trở thành nguồn thu ngân sách chủ yếu. Tổng
giá trị ngân sách trên địa bàn hàng năm bình quân từ 10 – 12 tỷ đồng. Kinh tế ổn
định đã và đang góp phần làm cho đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được cải thiện và nâng lên rõ rệt.
Giao thông: Có các tuyến đường Lạc Long Quân, Nguyễn Hoàng Tôn, Võ
Chí Công và Xuân La- Xuân Đỉnh chạy qua địa bàn.
Di tích văn hóa: Đây là vùng đất cổ của Hà Nội, nổi tiếng với các ngôi
chùa: Khai Nguyên, Thiên Niên, Vạn Niên, Ức Niên. Có 3 cụm di tích là cụm di
tích đình Quán La Xã và chùa Khai Nguyên (chùa Hang) - đã xếp hạng, cụm di
tích chùa Ức Niên và đình Quán La Sở, cụm chùa Vạn Niên (đã xếp hạng) và đình
Xuân Tảo sở. Ngoài ra do quá trình thay đổi địa giới hành chính trước đây, còn có
một số di tích khác nằm trên địa bàn song thuộc quản lý của địa phương khác như:
chùa Thiên Niên (Bưởi), chùa Tảo Sách (Nhật Tân), Đền Sóc (Xuân Đỉnh) - đều là
những di tích có giá trị lịch sử văn hóa cao.
An ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội ổn định, nhiều năm không xảy
ra trọng án, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm mạnh.
Nhiều năm liền phường được Thành phố công nhận là có chuyển hóa mạnh về
đấu tranh chống tệ nạn xã hội. Đảng bộ phường lãnh đạo toàn diện các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng, toàn phường có trên 600 đảng
viên sinh hoạt theo 14 đầu mối chi bộ trực thuộc.
* Thuận Lợi: Trong các năm gần đây, hoạt động kinh tế, chính trị ổn định và
có bước phát triển khá mạnh so với những năm trước đây. Hoạt động văn hóa xã
hội có chuyển biến rõ nét và dần đi vào chiều sâu, các hoạt động văn hóa, văn nghệ
- thể dục thể thao phát triển đầu ở các khu vực dân cư. Hoạt động giáo dục, y tế,
công tác chính sách từng bước được xã hội hóa. Trạm y tế phường đạt và duy trì
chuẩn quốc gia; trên địa bàn có 01 trường Đại học và 04 trung tâm đào tạo nghề.
Trường Tiểu học, Mầm non đạt chuẩn quốc gia cấp độ 2, xây dựng trường trung
học cơ sở đạt chuẩn quốc gia cấp độ 1, hoàn thành xong phổ cập giáo dục Trung
học cơ sở. 7/8 khu dân cư có nhà văn hóa, sân chơi. Trên 100% hệ thống đường
ngõ đã được bê tông hóa, 100% đã có điện sinh hoạt, 96% sử dụng nước sạch.
Hiện nay tiếp tục đồng bộ cơ sở hạ tầng và thiết chế văn hóa phường.
* Khó khăn: Tuy nhiên, mặc dù đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, song
nếp sống đô thị hóa chưa hình thành rõ, còn ảnh hưởng bởi quan hệ cộng đồng khu
dân cư, tổ dân phố. Cơ chế thị trường có tác động rõ rệt tới quan hệ xã hội và ảnh
hưởng tới hoạt động lãnh đạo, điều hành và quản lý nhà nước của UBND phường.
Quá trình đô thị hóa nhanh, nhiều dự án sử dụng đất, thu hẹp diện tích
đất sản xuất nông nghiệp, chỉ còn lại trên 20 ha, trong đó có nhiều khu sản xuất
đất nông nghiệp bị chia nhỏ, nằm xen kẽ trong các dự án, không đủ điều kiện để
tiếp tục canh tác. Số lao động nông nghiệp dôi dư nhiều, cần phải chuyển đổi
nghề để sinh sống. Toàn phường hiện nay vẫn còn khoảng 11 hộ nghèo theo
tiêu chuẩn mới và có trên 20 hộ cận nghèo. Đã nảy sinh một số vấn đề xã hội: đã
xảy ra nhiều vụ tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân liên quan đến các
vấn đề về đất đai, tài sản…, Tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn về ma túy vẫn còn khá
phức tạp vấn đề về tôn giáo tín ngưỡng và một số vấn đề khác có ảnh hưởng, tác
động trực tiếp tới hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền (điều chỉnh địa
giới hành chính, phân chia quản lý các khu dân cư, công tác quản lý đất đai,
giải quyết các vấn đề do lịch sử để lại liên quan đến di tích, đất công….). Việc triển
khai các dự án đô thị diễn ra nhanh, cùng lúc song lại thiếu tính tổng thể, dẫn đến
sự thiếu chặt chẽ trong quản lý quy hoạch, tạo ra sự không đồng bộ về kết cấu hạ
tầng, làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Chế độ chính sách giải phóng mặt bằng còn những bất cập, chưa đáp ứng
yêu cầu thực tế dẫn tới nhân dân trong khu vực giải phóng mặt bằng khiếu kiện
nhiều… Mặt khác chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ công chức phường và
cán bộ giúp việc ở tổ dân phố chưa thỏa đáng, mối quan hệ công tác giữa các cơ
quan chức năng, chuyên môn và các tổ chức trong hệ thống chính trị nói chung còn
có những hạn chế… Tất cả các vấn đề có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động điều
hành quản lý của UBND phường.
1.2. Khái quát chung về Uỷ ban nhân dân Phường Xuân La
1.2.1. Địa vị pháp lý của Uỷ ban nhân dân phường Xuân La
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, địa vị pháp lý của
UBND phường Xuân La (UBND cấp xã) được quy định tại Khoản 1, Điều 8 như
sau:
“Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên”.
Như vậy, UBND phường Xuân La do Hội đồng nhân dân phường Xuân La
bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân phường Xuân La, Hội đồng nhân dân
phường và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
UBND phường Xuân La có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là nơi thực hiện
các hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa – xã hội, quốc phòng an ninh ở địa phương, bảo đảm cho các đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật đi vào cuộc sống.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban
nhân dân Phường Xuân La
a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Uỷ ban nhân dân phường Xuân La
Căn cứ vào Luật tổ chức Chính quyền địa phương ban hành ngày
19/06/2015, có hiệu lực ngày 01/01/2016 thì Ủy ban nhân dân phường Xuân La có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Chức năng
Chức năng của UBND được quy định tại khoản 1 điều 8 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương trong đó:
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên.
UBND phường Xuân La do Hội đồng nhân dân phường Xuân La bầu ra, là
cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước cơ quan cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
UBND Phường Xuân La thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn
phường Xuân La, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, là cơ quan chấp hành, phục vụ giải
quyết các thủ tục hành chính cho nhân dân phường Xuân La.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Căn cứ Điều 63, luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015, UBND phường Xuân La có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân phường.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
Điều 61, luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015:
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân phường.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường;
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân
cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân phường bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
b) Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường Xuân La
Căn cứ Điều 62, luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015, Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường Xuân La gồm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Cụ thể;
Cơ cấu tổ chức của UBND phường gồm có: 01 Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch và
12 phòng, ban chuyên môn. Mỗi thành viên của UBND phường chịu trách nhiệm
cá nhân về công việc được phân công trước HĐND, UBND và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân phường; cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của UBND phường trước Quận uỷ, HĐND, UBND Quận, Đảng uỷ, HĐND
phường Xuân La và các Cơ quan Nhà nước cấp trên khác.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường (Đồng chí: Võ Thanh Tùng): Chủ tịch
UBND là người đứng đầu, lãnh đạo, quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm toàn
diện các mặt hoạt động của UBND phường trước UBND Quận và thành phố Hà
Nội, và thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế làm việc của UBND phường; Chỉ
đạo chung việc xây dựng chương trình, kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ, chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của phường.
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác: Nội chính, An ninh Quốc
phòng, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, địa giới hành chính, đối ngoại, công tác
tổ chức bộ máy, cán bộ, công tác thi đua - khen thưởng, chương trình công tác của
UBND phường, chỉ đạo chung công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại - tố cáo của
công dân; Đảm bảo mối quan hệ phối hợp giữa UBND phường với Quận uỷ,
Thường trực HĐND quận Tây Hồ;
Trực tiếp làm nhiệm vụ: Chủ tịch Hội đồng thi đua - khen thưởng, Chủ tịch
Hội đồng nghĩa vụ quân sự... Trưởng các Ban chỉ đạo khác được thành lập theo
chương trình kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Phòng Tư pháp, Thanh tra, Công an phường,
Ban chỉ huy Quân sự. Các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường.
Giúp việc cho Chủ tịch là 2 Phó chủ tịch, mỗi Phó chủ tịch được giao nhiệm
vụ quản lý các lĩnh vực nhất định. Phó chủ tịch quản lý Kinh tế của Uỷ ban nhân
dân phường (Đồng chí Lê Tiến): Phụ trách kinh tế - đô thị trực tiếp phụ trách các
mảng: kinh tế, đô thị, xây dựng, môi trường. Phó chủ tịch quản lý Văn hóa - xã hội
của Uỷ ban nhân dân phường (đồng chí Nguyễn Văn Dũng): Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch và tập thể UBND phường, HĐND phường về công tác quản lý Nhà
nước trên các lĩnh vực: Y tế, Giáo dục – Đào tạo, Văn hoá - Thông tin, Thể dục Thể thao, Văn phòng UBND phường, Lao động Thương binh và Xã hội, Đào tạo
nghề, Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội, Bảo hiểm xã
hội, Công tác tôn giáo và các vấn đề xã hội khác; Giúp việc cho Chủ tịch còn có 03
uỷ viên Uỷ ban nhân dân. Gồm:
- Trưởng Công an phường (đồng chí Đỗ Doanh Chiến).
- Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quận sự phường (đồng chí Hà Tiến
Mạnh).
- Văn phòng UBND (đồng chí Trần Thị Đoàn).
Các phòng ban chuyên môn của Uỷ ban nhân dân phường.
Giúp việc cho Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND phường có các phòng
chuyên môn trực thuộc UBND phường, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy
hoạt động của UBND. Các phòng chuyên môn của UBND phường gồm:
- Văn phòng UBND phường;
- Phòng Lao động Thương binh và Xã hội;
- Phòng Văn hoá Thông tin - Thể dục thể thao;
- Phòng Kế toán;
- Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng tiếp nhận hồ sơ hành chính;
- Phòng Địa chính;
Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân phường còn có 5 đoàn thể chính trị gồm: Hội
Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc;
và các đoàn thể xã hội như: Hội Chữ Thập đỏ, Hội Người Cao Tuổi, Hội Cựu thanh
niên xung phong, Hội khuyến học, Hội Bộ đội trường sơn….
1.2.3. Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban nhân dân Phường Xuân La
Theo Quy chế làm việc của UBND phường Xuân La ban hành kèm theo
Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2017 của UBND phường
Xuân La, UBND phường Xuân La làm việc theo các nguyên tắc sau đây:
1. Uỷ ban nhân dân phường làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệm của
tập thể Ủy ban nhân dân phường với việc đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân phường và của mỗi thành viên Ủy ban nhân dân phường.
Đề cao trách nhiệm cá nhân, mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và
chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường; phối hợp
chặt chẽ giữa Uỷ ban nhân dân phường với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật,
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm, bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình,
kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân phường.
4. Cán bộ, công chức phường phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến
đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa
hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục
tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
1.3. Tổng quan về bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Uỷ ban
nhân dân phường Xuân La
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đặt tại trụ sở UBND phường Xuân La
– số 32 đường Xuân La, được hoạt động theo Quyết định số 196/QĐ-UBND quyết
định về việc ban hành quy chế về tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả thuộc UBND phường Xuân La dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch và trực
tiếp phụ trách là đồng chí phó chủ tịch UBND phường Xuân La phụ trách văn hóa
xã hội.
Mọi quy định về hồ sơ, thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, phí, lệ phí
được niêm yết công khai tại phòng giao dịch của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ hành chính.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính có nhiệm vụ:
- Tiếp nhận hồ sơ hành chính của công dân, tổ chức sau khi thẩm định tính
hợp pháp, hợp lệ và tính đầy đủ của hồ sơ hành chính.
- Chuyển giao hồ sơ hợp pháp, hợp lệ sau khi đã được kiểm tra đầy đủ đến
bộ phận chuyên môn có thẩm quyền thụ lý.
- Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết từ phòng chuyên môn, lưu trữ, thông
báo và trả kết quả cho công dân tổ chức.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn pháp luật, thông tin, theo yêu cầu của công
dân và tổ chức theo quy định của Nhà nước.
- Báo cáo tình hình hoạt động và đề xuất biện pháp cải cách hành chính với
Lãnh đạo UBND phường.
- Thu lệ phí theo quy định của Nhà nước.
Phân công nhiệm vụ các thành viên của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả:
1. Đồng chí Nguyễn Văn Dũng Phó chủ tịch UBND phường phụ trách Văn
hóa – xã hội.
Là trưởng bộ phận Hành chính, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
phường về việc tiếp nhận và quản lý bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
2. Đồng chí Nguyễn Bích Hằng: Công chức Văn phòng – Thống kê
Là cán bộ chuyên trách tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Tiếp nhận hồ sơ hành chính của tổ chức, công dân sau khi thẩm định tính
hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ các nội dung theo quy định.
- Có trách nhiệm trả kết quả chứng thực cho tổ chức, công dân đối với các
hồ sơ đã tiếp nhận và thu lệ phí.
- Hướng dẫn tổ chức cá nhân hoàn thiện hồ sơ hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND phường; từ chối tiếp nhận các hồ sơ hành chính không hợp
pháp; hướng dẫn tổ chức công dân, liên hệ với cơ quan thẩm quyền nếu có hồ sơ
hành chính không thuộc thẩm quyền của UBND phường, không để công dân đi lại
nhiều lần.
- In phiếu tiếp nhận hồ sơ gửi lại tổ chức, công dân có hồ sơ được tiếp nhận.
In phiếu và chuyển giao hồ sơ nhận trong ngày cho các bộ phận chuyển giao hồ sơ
nhận trong ngày cho các bộ phận chuyên môn kịp thời giải quyết đúng thời hạn
quy định về tình hình, kết quả thực hiện từ các bộ phận chuyên môn và trả kết quả
cho tổ chức, công dân. Cập nhật ghi sổ nhật ký, đồng thời hướng dẫn công dân ký
nhận đầy đủ theo quy định.
- Thông báo lý do cho tổ chức, cá nhân đối với những hồ sơ không giải
quyết được hoặc giải quyết không đúng hẹn.
- Nắm bắt thông tin, tập hợp đầy đủ các thủ tục hành chính trong việc tiếp
nhận và giải quyết các yêu cầu của tổ chức công dân, niêm yết công khai tại trụ sở
UBND phường để nhân viên biết và thực hiện.
- Cập nhật phần mềm quản lý hồ sơ hành chính thuộc bộ phận “Một cửa”,
cung cấp thông tin, định kỳ báo cáo theo quy định. Phối hợp cập nhật sổ theo dõi
có trách nhiệm thu các khoản phí, lệ phí theo quy định.
- Hỗ trợ cán bộ Tư pháp trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch.
- Quản lý việc nhận, cấp phát các mẫu biểu kê khai hộ tịch cho công dân
theo quy định. Thực hiện công tác chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký.
- Trực tiếp trình lãnh đạo UBND phường ký các tài liệu liên quan đến bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Thực hiện công tác chứng thực.
- Viết phiếu báo thu lệ phí.
3. Đồng chí Nguyễn Thị Dư: Công chức Văn phòng – Thống kê
- Là cán bộ chuyên trách tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Tiếp nhận hồ sơ hành chính của tổ chức công dân, sau khi đã thẩm định
tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ các nội dung theo quy định.
- Có trách nhiệm trả kết quả chứng thực cho tổ chức, công dân đối với các
hồ sơ đã tiếp nhận và thu lệ phí.
- Hướng dẫn tổ chức cá nhân hoàn thiện hồ sơ hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND phường; từ chối tiếp nhận các hồ sơ hành chính không hợp
pháp; hướng dẫn tổ chức công dân, liên hệ với cơ quan thẩm quyền nếu có hồ sơ
hành chính không thuộc thẩm quyền của UBND phường, không để công dân đi lại
nhiều lần.
- In phiếu tiếp nhận hồ sơ gửi lại tổ chức, công dân có hồ sơ được tiếp nhận.
In phiếu và chuyển giao hồ sơ nhận trong ngày cho các bộ phận chuyển giao hồ sơ
nhận trong ngày cho các bộ phận chuyên môn kịp thời giải quyết đúng thời hạn
quy định về tình hình, kết quả thực hiện từ các bộ phận chuyên môn và trả kết quả
cho tổ chức, công dân. Cập nhật ghi sổ nhật ký, đồng thời hướng dẫn công dân ký
nhận đầy đủ theo quy định.
- Thông báo lý do cho tổ chức, cá nhân đối với những hồ sơ không giải
quyết được hoặc giải quyết không đúng hẹn.
- Nắm bắt thông tin, tập hợp đầy đủ các thủ tục hành chính trong việc tiếp
nhận và giải quyết các yêu cầu của tổ chức công dân, niêm yết công khai tại trụ sở
UBND phường để nhân viên biết và thực hiện.
- Cập nhật phần mềm quản lý hồ sơ hành chính thuộc bộ phận “Một cửa”,
cung cấp thông tin, định kỳ báo cáo theo quy định. Phối hợp cập nhật sổ theo dõi
có trách nhiệm thu các khoản phí, lệ phí theo quy định.
- Hỗ trợ cán bộ Tư pháp trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch.
- Quản lý việc nhận, cấp phát các mẫu biểu kê khai hộ tịch cho công dân
theo quy định. Thực hiện công tác chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký.
- Trực tiếp trình lãnh đạo UBND phường ký các tài liệu liên quan đến bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Thực hiện công tác chứng thực.
- Viết phiếu báo thu lệ phí.
4. Đồng chí Trần Thi Đoàn: Công chức Văn phòng – Thống kê
- Thực hiện công tác kiêm nhiệm tại bộ phận “một cửa” tại bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của đồng chí Trưởng bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Thực hiện các nhiệm vụ chung khi có sự điều động, chỉ đạo của lãnh đạo
UBND phường và công tác đột xuất khác.
4. Đồng chí Nguyễn Hoàng Quân: Công chức Tư pháp – Hộ tịch
- Thực hiện công tác kiêm nhiệm tại bộ phận “một cửa” tại bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Thực hiện quy trình liên thông trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch theo quy
định.
- Quản lý việc nhận các mẫu biểu hộ tịch theo quy định. Thực hiện công tác
cấp bản sao từ sổ gốc. Giám sát các thủ tục hành chính và quy trình theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008 đang thực hiện tại phường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả “Tủ sách pháp luật của
phường”.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của đồng chí Trưởng bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Thực hiện các nhiệm vụ chung khi có sự điều động, chỉ đạo của lãnh đạo
UBND phường và công tác đột xuất khác.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ
CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG XUÂN LA
2.1. Những vấn đề lý luận chung về thủ tục hành chính và cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Thủ tục là những việc cụ thể phải làm theo một trật tự quy định để tiến hành
một công việc có tính chất chính thức (Theo Từ điển Tiếng Việt).
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện hồ sơ và yêu cầu điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết công việc
liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Cải cách thủ tục hành chính là việc sửa đổi quy tắc, thể thức, cách thức giải
quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với nhau và với tổ chức, công dân theo
hướng đơn giản hóa hiện đại hóa và tiện lợi cho người thực hiện.
Khái niệm cơ chế “một cửa”
Trong quản lý hành chính nhà nước, “cửa” có thể được hiểu là nơi diễn ra các
hoạt động giao dịch giữa các cơ quan công quyền với người dân, là điểm giao tiếp
giữa các chủ thể để giải quyết các quan hệ hành chính. Từ quy trình thực hiện giao
dịch hành chính, khi đã có đầy đủ quy định pháp lý cho việc tồn tại của “cửa”
trong quan hệ hành chính, thì “cửa” chính là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch
cho việc thực hiện quan hệ hành chính: tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả.
Từ yếu tố kỹ thuật trong tổ chức thực hiện các giao dịch hành chính mỗi loại quan
hệ hành chính đều được thực hiện bởi một quy trình gồm nhiều bước thực hiện, do
một hoặc nhiều bộ phận, cơ quan phối hợp thực hiện mà điểm đầu và điểm cuối
được thực hiện tại “cửa”. Như vậy “cửa” trong quan hệ hành chính được hiểu là
nơi diễn ra các giao dịch hành chính, là nơi mà người dân có quyền yêu cầu một
hoặc nhiều cơ quan cùng phối hợp để giải quyết một nhu cầu của mình.
Xuất phát của cơ chế “một cửa” chính là sự đối lập với cơ chế “nhiều cửa”.
Nếu quy trình giải quyết công việc cho một giao dịch hành chính mà phải trải qua
nhiều “cửa” thì sẽ làm cho quá trình bị chia cắt, đứt khúc, phức tạp và lãng phí.
Với cách làm cũ, tổ chức và công dân phải đi lại nhiều lần khi có nhu cầu giải
quyết công việc của mình. Mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân được tiến hành
theo những thủ tục phức tạp, không rõ ràng và không thống nhất giữa các cơ quan.
Vì vậy, cơ chế “một cửa” được hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu cải
cách hành chính, nhằm thay thế cho cơ chế “nhiều cửa” trong quan hệ và thủ tục
giải quyết công việc giữa các cơ quan công quyền với công dân và tổ chức cũng
như giữa các cơ quan công quyền với nhau. Có thể rút ra khái niệm cơ chế “một
cửa” như sau:
Theo khoản 1, Điều 1, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm
2015 về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa” liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thì “Cơ chế “một cửa” là
cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn
thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại
một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà
nước”.
2.1.2. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
Về nguyên tắc, tất cả thủ tục hành chính đều phải được thực hiện thông qua
cơ chế “một cửa” hoặc cơ chế “một cửa” liên thông. Với những thủ tục đơn giản,
do một cơ quan thực hiện, qua nhiều khâu, nhiều bộ phận khác nhau thực hiện thì
cơ chế “một cửa” chính là phương thức để điều chỉnh, sắp xếp lại cách thức tổ
chức công việc khoa học trong cơ quan.
Tại điều 3, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg đã quy định rõ nguyên tắc thực
hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” bao gồm:
1. Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết
địnhcông bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định.
Nguyên tắc này đảm bảo cho quyền lợi của người dân khi có nhu cầu giải
quyết thủ tục hành chính có thể có những thông tin đầy đủ và cơ bản nhất đối với
nhu cầu giải quyết công việc của mình. Nguyên tắc này giảm đến mức tối đa việc
bưng bít, che dấu thông tin để trục lợi cá nhân của các cơ quan, cá nhân, bên cạnh
đó hạn chế việc các cơ quan tự tiện đặt ra các yêu cầu, giấy tờ trái với pháp luật
quy định. Ngoài ra việc công khai thủ tục hành chính còn giúp người dân chủ động
hơn trong việc hoàn thiện hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của mình, giúp thuận
tiện hơn cho cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, không phải bổ sung
hồ sơ nhiều lần, hiệu quả công việc được nâng cao.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ
chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt
quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
Nguyên tắc này là một điểm mới nổi bật so vơi quy định trước đây, thấy rõ
được sự cố gắng của nhà nước ta, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, cá
nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời giảm sự phiền hà
nhũng nhiễu cho người dân, tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức bộ
phận “một cửa”.
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ góp phần giảm bớt thời gian đi lại của người
dân, hồ sơ được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, cá nhân, tổ chức chỉ đi lại tối đa
ba lần và chỉ tại một nơi là có thể giải quyết xong. Việc giải quyết công việc nhanh
chóng đòi hỏi phải có sự tính toán thời gian hợp lý cho một quy trình thủ tục và
thực hiện nghiêm túc theo quy trình đặt ra đó. Việc hạn chế đến mức tối đa việc
tiếp xúc giữa các cơ quan chuyên môn vơi cá nhân, tổ chức sẽ góp phần chống
quan liêu, tham nhũng, phiền hà, nhũng nhiễu, hách dịch, cửa quyền của cán bộ,
công chức đối với người dân; nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục
vụ nhân dân của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước
trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
Nguyên tắc này đảm bảo cho sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các bộ
phận, cơ quan hành chính trong việc giải quyết thủ tục hành chính đặc biệt là giải
quyết theo cơ chế một cửa liên thông. Với yêu cầu của nguyên tắc này là để giải
quyết công việc một cách nhanh chóng, đảm bảo quy trình, thủ tục theo đúng quy
định đồng thời về mặt ý nghĩa tạo sự thuận tiện, phục vụ nhân dân được tốt hơn,
tránh đùn đẩy, chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan
4. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
Các khoản phí và lệ phí phải được niêm yết công khai cùng với các thủ tục
hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Các khoản thu phí, lệ phí phải
được thực hiện theo các quy định, văn bản hướng dẫn của cấp trên. Khi có những
thay đổi về các khoản thu thì các cơ quan chuyên môn giải quyết thủ tục hành
chính phải báo ngay cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để tiến hành niêm yết lại
cho người dân. Khi thu phí, lệ phí phải có biên lai, không được tùy tiện đặt ra các
khoản thu khác để thu lợi cá nhân.