Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đánh giá về thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay dưới hai góc độ: nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp để hướng tới hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.85 KB, 14 trang )

MỞ ĐẦU
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một sắc thuế đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong chính sách thuế trực thu nói riêng và hệ thống thuế nói chung. Trong nền kinh
tế thị trường, ở nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam thì sự tồn tại
của thuế TNDN là tất yếu khách quan bởi: TNDN là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và
là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế. Ngoài ra, thuế TNDN
còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển thông qua các hình thức hỗ trợ về
thuế đối với các cơ sở mới thành lập hoặc các cơ sở khó khăn trong kinh doanh. Để hiểu rõ
hơn về thuế TNDN, nhóm chúng em sẽ đi tìm hiểu về đề tài như sau: “ Đánh giá về thuế
TNDN ở Việt Nam hiện nay dưới hai góc độ: nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và
ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp để hướng tới hài hòa lợi ích giữ Nhà nước
và doanh nghiệp”. Do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức cùng với việc gặp khó khăn
trong việc thu thập các số liệu thực tế liên quan đến thuế TNDN và tổng thu ngân sách Nhà
nước của các năm gần đây nên bài làm của nhóm không tránh khỏi những sai sót, chúng
em kính mong nhận được những ý kiến đánh giá, đóng góp của thầy, cô để bài viết được
hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG
I.

Khái quát chung về thuế TNDN

1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về Thuế
Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau
thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt : “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các
tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước
theo mức quy định.”
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập trung của


nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước.”
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức,
cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước.”
1


Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công
nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.”
Như vậy có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ thực hiện phải
nộp cho nhà nước theo quy định pháp luật thuế. Thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế.
Trong lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng vật có giá trị nhưng hiện tại thì thuế
tồn tại dưới dạng tiền tệ.
1.2. Khái niệm thu nhập
- Dưới góc độ từ điển, thu nhập là chỉ một bộ phận tài sản tăng thêm trong một thời
gian nhất định. Tuy nhiên, thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định như: thu nhập của
một cá nhân, thu nhập của một doanh nghiệp, thu nhập của một quốc gia…
- Dước góc độ pháp lý, không phải toàn bộ thu nhập phải chịu thuế mà thu nhập
chịu thuế là thu nhập thực tế phát sinh, tức là thu nhập nhận được sau khi đã trừ đi các chi
phí.
Như vậy, có thể hiểu thu nhập là các khoản tiền hoặc vật chất mà các thể nhân hoặc
pháp nhân nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc từ các hành vi hợp
pháp khác.
1.3. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của các
tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh
nghiệp. Trong đó thuế trực thu là loại thuế động viên, điều tiết vào thu nhập của người chịu

thuế. Chính vì vậy, thuế trực thu không được tính vào cơ cấu giá thành hàng hoá dịch vụ và
không được trừ vào chi phí khi tính lợi tức chịu thuế (thu nhập chịu thuế) của cơ sở sản
xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm của thuế TNDN

- Diện đánh thuế rộng :
 Không chỉ đánh vào doanh nghiệp mà còn đánh vào tài chính
 Không chỉ đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn đánh vào thu nhập khác
như cho vay lãi, tiền gửi ngân hàng
- Thường đánh vào chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước.
- Tính ổn định không cao và phức tạp.
- Khi điều kiện kinh tế thay đổi thì thuế thu nhập doanh nghiệp cúng thay đổi.

2


3. Nội dung cơ bản về thuế TNDN
3.1. Chủ thể
Quan hệ pháp luật thuế TNDN là quan hệ thu, nộp thuế phát sinh giữa Nhà nước
với các tổ chức kinh doanh có thu nhập được các quy phạm pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp điều chỉnh. Do đây là loại quan hệ pháp luật thuế cụ thể nên cơ cấu chủ thể trong
quan hệ pháp luật thuế này xác định cụ thể bao gồm hai loại: Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế
và chủ thể thực hiện quyền thu thuế.


Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế:
Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 2 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: Người
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chứ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch

vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao
gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, đó là, Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật
chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình
thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư
nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia các
sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở
thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định trên.
- Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định ở trên có hoạt động sản xuất, kinh doanh có
thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định trên.
Tổ chức kinh doanh có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập nghiệp như sau:
- Tổ chức kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát bsinh
ngoài Việt Nam.
- Tổ chức kinh doanh nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với
thu nhập chị thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam
liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.

3


- Tổ chức kinh doanh nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với
thu nhập chị thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt
động của cơ sở thường trú.
- Tổ chức kinh doanh nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế

đối với thu nhập chị thuế phát sinh tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm: Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy,
công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác tại Việt Nam; địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; cơ
sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc một tổ
chức, cá nhân khác; đại lí cho doanh nghiệp nước ngoài; đại diện tại Việt Nam trong
trường hợp là đại diện có thẩm quyền kí kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài
hoặc đại diện không có thẩm quyền kí kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài
nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng vụ tại Việt Nam.


Chủ thể thực hiện quyền thu thuế
Do đây là loại thuế nội địa và hoạt động tạo ra thu nhập của đối tượng nộp thuế

không bị giới hạn bởi địa giới hành chính nên chủ thể được nhân danh Nhà nước thực hiện
quyền thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đối tượng nộp thuế là cơ quan thuế các cấp
(tổng cục, cục, chi cục).
3.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế
Căn cứ vào Điều 6 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 thì căn cứ tính thuế
là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Theo Điều 11 Luật thuế doanh nghiệp năm 2008 thì phương pháp tính thuế được
tính như sau:
Thuế thu nhập doanh nhiệp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất(%)
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập miễn thuế + Lỗ kết chuyển
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – chi phí được trừ + Thu nhập khác
Thu nhập chịu thuế là đối tượng điều tiết của thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và thu nhập khác.
Doanh thu là toàn bộ khoản tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ

giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được hay
chưa. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì doanh
4


thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng, nếu nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Doanh thu trong một số trường hợp được tính như sau:
+ Đối với hàng hóa trả góp thì doanh thu bằng giá bán hàng hóa trả tiền một lần,
không bao gồm tiền lãi trả chậm
+ Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ bằng giá bán của
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.
Các khoản chi phí được trừ đáp ứng đủ các điều kiện:


Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nhiệp, giáo dục nghề nghiệp



Khoản chi có đủ loại đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật



Khoản chi thực hiện nghĩa vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp



Khoản chi lớn hơn 20 triệu phải có chứng từ thanh toán không dung tiền mặt




Không thuộc các khoản chi không được trừ.
Ngoài ra theo quy định khoản 4, Điều 3 thông tư 25/2018/TT- BTC thì Các khoản

chi phí được trừ còn có:
Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu,
hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ
sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng
bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành
tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm
tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi
mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao
động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác.
Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế
thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Các khoản chi phí không được trừ:


Khoản chi không đủ điều kiện chi



Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính



Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng




Phần chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh donah của đối tượng không phải là tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản



Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng
5




Chi trả tiền lương cho chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH một thành
viên, các sang lấp viên, thành viên của HĐQT không trực thuộc tham gia điều
hành, sản xuất, kinh doanh.



Khoản chi trả tiền vay vốn.

Ngoài ra căn cứ theo khoản 3 Điều 3 thông tư 25/2018/TT-BTC thì Các khoản chi phí
không được trừ còn có:
- Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; Phần
vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ
có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo
hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua
bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí
được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể Điều

kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao
động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty.
- Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các Khoản chi cho Chương
trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo
hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc
Thuế suất: Theo Bộ Tài chính, thời gian qua thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
giảm mạnh từ mức 32% (năm 1999) giảm dần xuống mức 28% (2004), 25% (2009), 22%
(2014). Từ ngày 1/1/2016, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giảm xuống mức
20%.
4. Vai trò của Thuế TNDN
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho Ngân sách nhà nước.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của nhà nước trong việc quản lý vĩ mô
nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng xã
hội.
Thứ tư, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của người nộp thuế.
Thứ năm, thuế TNDN còn đóng vai trò quan trọng trong thu hút và thúc đẩy đầu tư
ở Việt Nam.
6


II.

Thuế TNDN là nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước
Điều này được thể hiện bởi phạm vi áp dụng thuế TNDN là rất rộng. Nó khai thác

nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế có tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại
thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh

tế, quy mô của các hoạt động kinh doanh này ngày càng mở rộng, hiệu quả kinh doanh
ngày càng cao, tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp ngày càng nhiều sẽ tạo nguồn thu về thuế
thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách quốc gia ngày càng lớn.
Về mặt tích cực, thuế là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước nhằm đảm
bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, do đó cũng giống như các loại thuế
khác, vai trò đầu tiên của thuế thu nhập doanh nghiệp là bảo đảm một nguồn thu ổn định và
không nhỏ cho Ngân sách Nhà nước thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng chịu
thuế, có khả năng bao quát được hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền
kinh tế ngày càng phát triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn
trước. Thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân
sách Nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng vào Ngân
sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng gia tăng về đầu tư phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, củng cố an ninh quốc phòng của đất nước. Theo số liệu thống kê, số thuế
thu nhập doanh nghiệp vẫn tiếp tục tăng qua các năm cụ thể tỷ trọng thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước Năm 2009 đạt 52.191 tỷ đồng, chiếm 19,3%
trong tổng thu NSNN và bằng 3,15% GDP. Năm 2010 là 82.297 tỷ đồng, chiếm 22,5%
trong tổng thu NSNN và bằng 4,15% GDP. Năm 2011 là 96.600 tỷ đồng, chiếm 22,4%
trong tổng thu NSNN và bằng 3,81% GDP. Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh
tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
Bên cạnh đó, còn một số tiêu cực. Hiện nay, tỷ trọng thu từ thuế TNDN và thuế
xuất nhập khẩu của Việt Nam trong tổng thu NSNN đã cao hơn mức trung bình của các
nước đang phát triển tại châu Á, cho nên nguồn thuế này khó có thể tiếp tục tăng. Để đảm
bảo nguồn thu từ thuế TNDN một cách ổn định và tăng trong những năm tiếp theo, cần
phát triển nền kinh tế một cách bền vững và toàn diện.
Theo lộ trình chung của nhiều nước trên thế giới, Việt Nam đang xây dựng những
chính sách ưu đãi về thuế TNDN để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế. Tuy nhiên, pháp luật
về thuế TNDN hiện nay quy định hai hình thức ưu đãi về thuế suất và ưu đãi về thời gian
miễn giảm thuế. Những quy định này một mặt tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn cho các

7


DN nhưng mặt khác đó cũng có thể là “kẽ hở” mà DN có thể lợi dụng để gian lận thuế.
Điều này ảnh hưởng lớn tới nguồn thu của NSNN, thất thu những khoản tiền lớn lên đến
hàng chục, hàng trăm tỷ đồng. Điển hình là những hành vi chuyển giá, trốn thuế của các
doanh nghiệp FDI lớn như Coca-Cola, PepsiCo, Lotte,… Tuy đã tham gia vào thị trường
Việt Nam rất lâu năm, nhưng những doanh nghiệp này vẫn luôn báo lỗ trong khi liên tục
mở rộng kinh doanh.
III.

Thuế TNDN ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp để hướng tới hài
hòa lợi ích giữa Nhà nước và doanh nghiệp

1. Thuế TNDN ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, điều tiết trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của
doanh nghiệp và là loại thuế đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
thế, thuế TNDN có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp. Cụ thể thể hiện
qua căn cứ tính thuế như sau:
Thuế thu nhập doanh nhiệp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất(%)
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập miễn thuế + Lỗ kết chuyển
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – chi phí được trừ + Thu nhập khác
Thuế TNDN có những ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp như sau:
Tác động đến quyết định đầu tư: doanh nghiệp sẽ chỉ đầu tư khi doanh thu ít nhất là
bằng chi phí. Do đó nếu thuế suất thấp thì thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp sẽ ít đi,
như vậy doanh nhiệp có có nhiều tiền để đầu tư hơn.
Tác động đối với tài trợ:
-

Tác động của thuế TNDN đối với tài trợ bằng vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại. Lợi

nhuận giữ lại được lấy từ nguồn thu nhập hàng năm của doanh doanh. Nếu doanh nghiệp
chi trả trả cổ tức, cổ đông sẽ phải chịu một khoản thuế trong khi lợi nhuận giữ lại sẽ tạo ra
một khoản lời trên vốn cổ đông nhưng họ không phải nộp thuế cho đến khi khoản lời được
thực hiện (bán cổ phiếu, chia cổ tức). Do đó, các doanh nghiệp có xu hướng giữ lại lợi
nhuận. Tuy nhiên việc giữ lại lợi nhuận còn bị ảnh hưởng bởi thuế suất của nhà đầu tư:
những nhà đầu tư chịu mức thuế suất thấp có khuynh hướng đánh giá cổ tức tương đối cao,
họ có xu hướng đầu tư vào các doanh nghiệp có tỷ lệ chi trả cổ tức cao, những nhà đầu tư
có thuế suất biên cao có khuynh hướng đầu tư vào doanh nghiệp không chi trả cổ tức,
những nhà đầu tư không chịu thuế sẽ đầu tư vào doanh nghiệp chi trả toàn bộ cổ tức. Tuy
nhiên nhà đầu tư thường có khuynh hướng đầu tư vào doanh nghiệp có tỷ lệ chi trả cổ tức
cao. Do đó khi thuế TNDN thấp thì lợi nhuận doanh nghiệp thu được sẽ được nhiều hơn
8


nhờ vậy doanh nghiệp chi trả cổ tức sẽ được cao hơn từ đó thu hút được vốn tài trợ của chủ
sở hữu.
-

Tác động của thuế TNDN đối với tài trợ bằng nợ vay:
Nợ vay là một trong hai nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp bên cạnh vốn chủ

sở hữu. Doanh nghiệp có thể vay mượn vốn từ các định chế tài chính như ngân hàng, hoặc
thông qua phát hành trái phiếu. Luật thuế cho phép khấu trừ khoản trả lãi tiền vay ra khỏi
thu nhập chịu thuế của công ty. Do đó, thuế đã tạo ra tấm lá chắn thuế, khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng vốn tài trợ từ nợ vay.
2. Việc ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp của Thuế TNDN nhằm hướng
tới hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và doanh nghiệp
Luật thuế TNDN đã có tác động tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư,

kinh doanh, kích thích tăng trưởng, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Vì thuế TNDN là thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp nên
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế; đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối
với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến
khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế;
Nhà nước còn thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không
phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một
lĩnh vực ở một vùng nào đó; đảm bảo công bằng theo chiều dọc: đối tượng nộp thuế có thu
nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nôp thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít.
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm
sau…Thuế TNDN có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau... Việc này nhằm xây dựng
một nền kinh tế ổn định, nhiều thành phần, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển. Bình đẳng ở đây không phải là như nhau với mọi đối tượng,
mà bình đẳng là giúp mọi đối tượng có điều kiện phát triển ngang bằng nhau theo đúng
định hướng đường lối của Nhà nước. Thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm
thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần định hướng cho các Nhà đầu tư đầu tư vào các
lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý,
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Như vậy,
thuế TNDN vừa là nguồn thu cho NSNN vừa là công cụ để điều tiết nền kinh tế. Lợi ích
giữa Nhà nước và doanh nghiệp được hài hòa.
9


Mức thuế suất tính thuế TNDN áp dụng với doanh nghiệp đang có xu hướng giảm
(từ mức 32% (năm 1999) giảm dần xuống mức 28% (2004), 25% (2009), 22% (2014). Từ
ngày 1/1/2016, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giảm xuống mức 20%). Có nhận
định cho rằng việc giảm thuế ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN nhưng thực tế nó vẫn đảm

bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước và doanh nghiệp. Bởi: việc điểu chỉnh giảm mức thuế
đối với các doanh nghiệp không chỉ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập mà
còn tạo thêm tiềm lực tài chính cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị, bổ sung vốn đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần tăng trưởng kinh
tế. Với một mức thuế suất thấp doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để đầu tư cũng như tìm
kiếm nguồn tài trợ. Như vậy thuế TNDN do Nhà nước điều chỉnh, do đó với mức thuế suất
thấp thì doanh nhiệp sẽ phải nộp thuế ít hơn mà lại có cơ hội đầu tư cao hơn cũng như khả
năng tìm kiếm nguồn tài trợ cao hơn, còn nhà nước vẫn thu được tiền thuế từ doanh
nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện đóng góp GDP hơn 40%, hơn 20% kim
ngạch xuất khẩu và khoảng 29% các khoản thu ngân sách nhà nước. Vốn đầu tư của khối
doanh nghiệp này chiếm hơn 30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội của khu vực doanh nghiệp
và tạo việc làm cho 5,12 triệu lao động. Bởi vậy, việc giảm thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là cần thiết để giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng về thuế, tạo thêm động lực phát
triển cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế lợi ích giữa nhà nước và doanh nghiệp chưa thực sự hài hòa
như mong đợi. Nhà nước là chủ thể được nhận tiền thuế TNDN do doanh nghiệp nộp
nhưng nhiều doanh nghiệp tìm các “kẽ hở” của Luật để “trốn tránh” nghĩa vụ còn doanh
nghiệp là bên phải nộp nên thuế đôi khi thuế trở thành một gánh nặng đặt ra cho doanh
nghiệp. Chính gánh nặng từ mức thuế suất đó khiến cho doanh nghiệp tìm cách giảm mức
thuế phải nộp cho nhà nước thông qua chính sách ữu đãi thuế suất mà nhà nước dành cho
các doanh nghiệp như đầu tư thuộc các trường hợp được miễn, giảm thuế suất. Các doanh
nghiệp sẽ hình thành khuynh hướng thành lập mô hình công ty con, trong đó công ty con
sẽ đầu tư vào lĩnh vực thuộc diện được miễn, giảm thuế theo chính sách của nhà nước, sau
đó doanh nghiệp sẽ dồn doanh thu từ công ty mẹ vào công ty con để được giảm thuế suất.
IV.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước hiện nay là từ thuế thu


nhập doanh nghiệp, do vậy nếu như các doanh nghiệp không thực hiện nghiêm túc theo
quy định của pháp luật về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì sẽ dẫn tới tình trạng
10


ngân sách bị thiếu hụt. Vì vậy, để hạn chế tình trạng trên, cũng như nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, nhóm em xin kiến nghị một số giải pháp sau:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan thuế và trình độ quản lý
của các cán bộ ngành thuế:
- Về bộ máy quản lý ngành thuế: việc tổ chức bộ máy ngành thuế phải đảm bảo
mục tiêu tinh giảm, hiệu quả, vận dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật trong công tác
quản lý. Bên cạnh đó, cần xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, ngành để đạt được hiệu quả
cao nhất khi thi hành pháp luật.
- Về tổ chức và đào tạo nhân lực: cần xây dựng đội ngũ ngành thuế giỏi về chuyên
môn, nghiệp vụ thuế; nắm vững kiến thức kế toán, thành thạo kĩ năng làm việc, kí năng
quản lý; có phẩm chất tốt và tận tụy với nghề. Hiện nay, các hành vi gian lận, trốn thuế
được thực hiện ngày càng tinh vi và dưới nhiều hình thức khác nhau. Do đó, nếu không
xây dựng được một đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên môn thì hiệu quả thực thi pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ không cao.
- Cần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành thuế để áp dụng các thành tựu
khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thuế nhanh,
hiệu quả, chính xác.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là xây
dựng và củng cố hệ thống thông tin từ đối tượng nộp thuế đến cơ quan thuế và từ các tổ
chức, cá nhân có liên quan; thực hiện nộp hồ sơ thuế qua internet, sử dụng hóa đơn điện tử.
Có như vậy mới bước đầu nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát các loại chứng từ, hóa
đơn, từ đó nhanh chóng phát hiện đối tượng trốn thuế, gian lận thuế
Thứ hai, nâng cao tính tự giác nộp thuế của các doanh nghiệp
Mục tiêu của các doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch

vụ là làm sao để đạt được thu nhập hay lợi nhuận cao nhất có thể. Thuế thu nhập doanh
nghiệp lại là loại thuế đánh vào phần thu nhập của các tổ chức thực hiện hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dẫn đến khó tránh khỏi tình trạng các doanh nghiệp tìm mọi cách để hạn
chế đến tối đa số thuế phải nộp cho nhà nước, thậm chí là trốn tránh nghĩa vụ thuế. Vì vậy,
để các doanh nghiệp tự giác chấp hành đúng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp cần
tăng mức xử phạt cả về hành chính lẫn hình sự để răn đe, phòng ngừa, đồng thời cũng phải
xử lý kịp thời, nghiêm khắc đối với những trường hợp có hành vi vi phạm.
Thứ ba, thường xuyên tuyên truyền chính sách và pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp đến các doanh nghiệp.

11


Chính sách thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng là vấn đề nhạy
cảm đối với các tầng lớp nhân dân trong xã hội, nhất là các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, kinh doanh vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của họ. Vì vậy công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp cần phải được coi trọng và thực
hiện tốt để các doanh nghiệp hiểu được bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp và thực
hiện đúng theo những quy định đó. Việc tuyên truyền pháp luật nên được thực hiện qua các
phương tiện thông tin đại chúng. Các kế hoạch, chiến lược tuyên truyền phải được sắp xếp
rõ ràng để đạt được mục tiêu đề ra. Có như vậy công tác tuyên truyền mới đạt hiệu quả
cao.

KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận chúng ta đã đề cập về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay dưới hai góc độ: nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và ảnh hưởng đến thu nhập
của doanh nghiệp để hướng tới hài hòa lợi ích giữ Nhà nước và doanh nghiệp. Ta có thể
chắc chắn rằng thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế hết sức cần thiết đối với mọi
quốc gia, là nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước của nhiều quốc gia trong đó có Việt
Nam. Trong những năm tới, trước yêu cầu phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường

yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi Nhà nước phải có những
chính sách về thuế hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các Doanh nghiệp phát
triển.

12


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
NỘI DUNG............................................................................................................................1
I.

Khái quát chung về thuế TNDN..................................................................................1
1.

Khái niệm................................................................................................................1

1.1.

Khái niệm về Thuế...............................................................................................1

1.2.

Khái niệm thu nhập..............................................................................................2

1.3.

Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)............................................2

2.


Đặc điểm của thuế TNDN.......................................................................................2

3.

Nội dung cơ bản về thuế TNDN..............................................................................3

3.1.

Chủ thể.................................................................................................................3

3.2.

Căn cứ và phương pháp tính thuế........................................................................4

4.

Vai trò của Thuế TNDN...........................................................................................6

II.

Thuế TNDN là nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước...............................................7

III.

Thuế TNDN ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp để hướng tới hài hòa lợi

ích giữa Nhà nước và doanh nghiệp...................................................................................8
1.


Thuế TNDN ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp........................................8

2.

Việc ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp của Thuế TNDN nhằm hướng tới

hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và doanh nghiệp.............................................................9
IV.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thuế thu nhập

doanh nghiệp....................................................................................................................10
KẾT LUẬN..........................................................................................................................12

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
2. Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
3. Thông tư số 25/2018/TT- BTC của Bộ tài chính hướng dẫn nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính Phủ và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ
tài chính, thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ tài
chính.
4. Trường Đại học Luật HN, Giáo trình Luật thuế Việt Nam. Nxb.Công an nhân dân.
Hà Nội 2016
5. PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Bui Thị Mai Hoài, ĐH Kinh tế Tp HCM Giáo trình
Tài chính công và Phân tích chính sách thuế.

6. Vũ Thùy Dương, Khóa luận tốt nghiệp, pháp luật về thuế TNDN ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, 2012.
7. />8. />9. />10. />
14



×