Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.74 KB, 32 trang )

Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................1
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY..................................1
1. Giới thiệu đơn vị kiến tập................................................................1
2. Địa chỉ liên hệ.................................................................................2
3. Lĩnh vực hoạt động..........................................................................3
4. Ngành kinh doanh...........................................................................3
5. Mặt hàng kinh doanh chính.............................................................3
6. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp..........................................................3
7. Chức năng của từng bộ phận..........................................................5
B. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY......................6
1. Môi trường hoạt động của công ty..................................................8
1.1. Môi trường vĩ mô..........................................................................8
1.2. Môi trường vi mô........................................................................10
1.3. Môi trường nội bộ.......................................................................10
2. Sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của công ty...................................11
3. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị....11
3.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2015- 2016. 11
3.2. Một số chỉ tiêu của Công ty qua hai năm 2015, 2016................13
3.3. Khó khăn và thuận lợi:...............................................................13
4. Tình hình hoạt động của phòng Marketing....................................14
5. Đánh giá:.......................................................................................15
5.1 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh......................15
Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

1




Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

5.2 Đánh giá công tác quản trị của công ty và lĩnh vực Marketing...15
C. KIẾN NGHỊ CỦA SINH VIÊN............................................................18
1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của quá trình ra quyết định. 18
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing...........18
2.1. Đẩy mạnh phương pháp marketing online.................................18
2.2. Tăng sức cạnh tranh dựa trên giá trị..........................................19
2.3. Thu hút khách hàng...................................................................20
2.4. Giữ liên lạc với khách hàng........................................................20
3. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng chiến lược kinh doanh...........20
4. Phương pháp nâng cao hiệu quả của quá trình hoạch định..........21
5. Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức..................................21
6. Những phương hướng chủ yếu nâng cao hiệu quả của công tác
lãnh đạo............................................................................................22
KẾT
LUẬN…………………………………………………………………………...24

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

2


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình


Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

3


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

LỜI NÓI ĐẦU
Sự nghiệp giáo dục của nước ta đang trong quá trình xây dựng
và phát triển nhằm bắt kịp xu thế giáo dục của các nước trong khu
vực và trên thế giới, vì vậy việc học tập đi đôi với thực hành là một
biện pháp hiệu quả đúng đắn đã và đang được áp dụng tại các
trường đại học tại Việt Nam, không những chỉ trong các ngành kỹ
thuật mà cả trong các ngành kinh tế xã hội khác.
Đối với sinh viên các nghành kinh tế thì việc tổ chức các đợt
kiến tập tại các ngân hàng, công ty , doanh nghiệp, ... là một việc rất
cần thiết giúp sinh viên tiếp cận, tìm hiểu và làm quen với môi
trường làm việc thực tế từ đó vận dụng các kiến thức đã học tập
được ở nhà trường vào điều kiện làm việc thực tế một cách linh hoạt
sáng tạo.
Đồng thời đây cũng là cơ hội giúp nhà trường nhìn nhận đánh
giá được đúng, khách quan hiệu quả đào tạo của mình cũng như
đánh giá được trình độ, khả năng tiếp thu, học lực của mỗi sinh viên.
Trong thời gian từ ngày 01/06/2017 đến 30/06/2017, được sự
giới thiệu của nhà trường và sự đồng ý của Công Ty TNHH
Airseaglobal Việt Nam, em đã có thời gian đi kiến tại đơn vị này để
có thể tìm hiểu kĩ hơn về công ty cũng như những khó khăn và thuận
lợi mà công ty gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh

doanh của công ty đồng thời đưa ra những biện pháp, kiến nghị của
cá nhân em vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới góc
độ của sinh viên đang theo học. Bài báo cáo của em gồm 3 phần:
PHẦN A: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
PHẦN B: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
PHẦN C: KIẾN NGHỊ CỦA SINH VIÊN

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

1


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

2


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

A: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Giới thiệu đơn vị kiến tập:
Công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp và được phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh

số 0105308539 ngày 15/03/2011. Ngày 17/07/2015, Công ty đăng ký
thay đổi lần 4.
Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NGHIỆM HỮU
HẠN AIRSEAGLOBAL VIỆT NAM
Tên

Công

ty

viết

bằng

tiếng

nước

ngoài:

VIET

NAM

AIRSEAGLOBAL COMPANY LIMITED
Tên Công ty viết tắt: AIRSEAGLOBAL CO., LTD
Logo của Công ty:

2. Địa chỉ liên hệ
Trụ sở chính: A9/4 TT Mỏ Địa Chất, Phường Cổ Nhuế 2, Quận Bắc Từ

Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Văn phòng: Phòng 5A, tòa nhà Sông Đà, Ngõ 165 Cầu Giấy, Quận
Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội.
Giám đốc: Nguyễn Thành Tân
Điện thoại: (04) 62697555
Fax: (04) 62697222
Web site:
Mã số thuế: 0105308539
Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

3


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

Loại hình công ty: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Vốn điều lệ theo giấy phép đăng ký kinh doanh: 1, 800, 000,
000 VNĐ (Một tỷ tám trăm triệu đồng)
Số tài khoản: 0491000406907 tại Ngân hàng Vietcombank – Chi
nhánh Thăng Long
3. Lĩnh vực hoạt động:
- Công Ty TNHH Airseaglobal Việt Nam là đơn vị kinh doanh
trong lĩnh vực logistics
4. Ngành kinh doanh:
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải . mã
ngành H5229
5 . Mặt hàng kinh doanh chính:
- Mặt hàng kinh doanh chính của công ty là lĩnh vực giao nhận

vận tải quốc tế
6. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
- Công Ty TNHH Airseaglobal Việt Nam là một công ty điển hình
mang văn hóa trẻ. Với đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt tình, năng
động, sáng tạo và đầy nhiệt huyết trong công việc, cùng với đó là
trình độ chuyên môn cao, dày kinh nghiệm. Chính đội ngũ nhân viên
này đã giúp công ty luôn vững bước đi lên trong sự nghiệp phát triển
của mình.Công ty luôn coi nhân lực là tài nguyên quý giá nhất, do
vậy đội ngũ nhân viên của công ty luôn được đào tạo để nâng cao
trình độ chuyên môn.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

4


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

Giám đốc
điều hành

Phó giám đốc
tài chính,
nhân sự

Phòng
Tài chính Kế Toán


Phòng
Nhân sự

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
Marketing

Phòng
Xuất nhập
khẩu

6.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
- Giám đốc điều hành:
+ Họ tên: Nguyễn Thành Tân
+ Chuyên ngành đào tạo: Quản Trị Kinh Doanh.
+ Tốt nghiệp trường: Đại học OXFORD – Vương Quốc Anh
+ Liên lạc: Skype Tân Tân
- PGĐ Kinh Doanh:
+ Họ tên: Nguyễn Mạnh Cường.
+ Chuyên ngành đào tạo: Kinh Tế Và Thương Mại.
+ Tốt nghiệp trường: Đại học Melbourne - Australia
+ Liên lạc: Skype Mạnh Cường
- Phó Giám Đốc Tài Chính Nhân Sự
+ Họ tên: Nguyễn Công Khanh
+ Chuyên ngành đào tạo: Thương Mại Quốc Tế.
+ Tốt nghiệp trường: Đại Học Kinh Tế - ĐHQGHN
+ Liên lạc: Skype Khanh Airseaglobal.

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

5


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

- Trưởng phòng tài chính kế toán:
+ Họ tên: Trần Thị Hà Giang
+ Chuyên ngành đào tạo: Kế toán.
+ Tốt nghiệp trường: Đại học Thương Mại.
+ Liên lạc: Skype Hà Giang Trần
- Trưởng phòng nhân sự:
+ Họ tên: Lê Trọng Thanh
+ Chuyên ngành đào tạo: Quản trị nhân lực.
+ Tốt nghiệp trường: Học Viện Tài Chính.
+ Liên lạc: Skype Trọng Thanh

- Trưởng phòng Marketing:
+ Họ tên: Nguyễn Công Mạnh
+ Chuyên ngành đào tạo: Quản trị Marketing
+ Tốt nghiệp trường: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
+ Liên lạc: Skype Mạnh Mẽ
- Trưởng phòng xuất nhập khẩu:
+ Họ tên: Nguyễn Chiêu Dương
+ Chuyên ngành đào tạo: Thương Mại Quốc Tế
+ Tốt nghiệp trường: Đại Học Ngoại Thương
+ Liên lạc: Skype Dương Nguyễn

7. Chức năng của từng bộ phận:
Giám đốc điều hành: Giám đốc là người chịu trách nhiệm
trước Công ty và Nhà nước về đời sống cán bộ công nhân viên trong
Công ty và kết quả kinh doanh của đơn vị, xây dựng chiến lược phát
Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

6


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, các dự án đầu tư hợp tác…
Giám đốc chỉ đạo, giao nhiệm vụ và kiểm tra, bổ nhiệm, bãi nhiệm
hoặc khen thưởng, kỷ luật tuỳ theo mức độ mà hội đồng khen
thưởng, kỷ luật Công ty xem xét thông qua. Giám đốc trực tiếp phụ
trách công tác cán bộ, công tác tài chính, đầu tư và đào tạo
Các phó giám đốc: Là người giúp Giám đốc, được uỷ quyền
thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc đi vắng.
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các
quyết định của mình được Giám đốc uỷ quyền đàm phán và ký kết
một số hợp đồng kinh tế với khách hàng trong nước và nước ngoài.
Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán toàn
bộ quá trình kinh doanh của công ty theo tháng, quý, năm. Quản lý
toàn bộ tiền vốn, tài sản của công ty, đảm bảo chế độ nộp ngân sách
nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn cho công ty. Lập báo cáo tài
chính chính xác, kịp thời nộp cho cơ quan quản lý nhà nước. Lập kế
hoạch kinh doanh, có sự tham mưu chiến lược về kinh doanh để
mang lại lợi ích thực sự, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám
đốc trong công tác tổ chức nhân sự, đáp ứng nhu cầu công việc quản
lý chặt về nhân sự, công tác tiền lương của nhân viên đồng thời bảo
vệ công tác thanh tra, thi đua, quân sự và công tác quản trị hành
chính của văn phòng Công ty.
Phòng Marketing: Chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các hoạt
động kinh doanh của Công ty như: thiết lập chiến lược kinh doanh, kế
hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh, tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh của Công ty; tìm kiếm khách hàng; duyệt các kế
hoạch, phương án kinh doanh; quyết định các giải pháp thị trường,
tiếp thị, công nghệ; đề xuất các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động bán hàng; giải quyết các vấn đề nảy sinh liên quan tới việc
phục vụ khách hàng
Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

7


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

Phòng Xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm thực hiện tất cả
các công việc liên quan đến việc hỗ trợ cho khách hàng trong các
hoạt động như: Nghiên cứu, cập nhật các chính sách, văn bản pháp
luật về quản lý nhà nước đối với xuất nhập khẩu; Soạn thảo, ký kết
hợp đồng xuất nhập khẩu và cung ứng dịch vụ; Hướng dẫn kỹ năng
thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu, hướng dẫn kỹ năng thực hiện
nghiệp vụ khai hải quan, kỹ năng soạn thảo hợp đồng giao dịch và
kỹ năng hoạt động thực tiễn trong việc cung ứng dịch vụ giao nhận

vận chuyển cho khách hàng; Tổ chức thực hiện cung ứng dịch vụ hải
quan và các dịch vụ khác có liên quan tới nghiệp vụ xuất nhập khẩu
được khách hàng yêu cầu như các chứng từ xuất nhập khẩu, phát
hành vận đơn cho khách hàng, cũng như các giấy tờ cần thiết liên
quan cho việc xuất và nhập hàng, thực hiện khai thác các thủ tục hải
quan cho khách hàng, ...
 Nhìn chung với đặc điểm sản xuất kinh doanh và nhờ sự lãnh
đạo sáng suốt của ban lãnh đạo đã giúp cho công ty kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao trong các hoạt động của mình, luôn hoàn thành
các nghĩa vụ và quyền lợi với ngân sách nhà nước, chăm lo đời sống
cán bộ công nhân viên.

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

8


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

B. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam là một đơn vị hạch toán
độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại ngân hàng, do Cục thuế Thành phố Hà Nội quản lý và chức năng,
nhiệm vụ kinh doanh thương mại theo đúng các quy định của Luật
Doanh Nghiệp. Công ty thực hiện quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh trong phạm vi pháp luật quy định. Công ty thực hiện quản lý
theo người lao động, đảm bảo đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích
toàn xã hội, lợi ích tập thể của người lao động, trong đó luôn luôn

hướng tới mục đích đảm bảo lợi ích của người lao động là ưu tiên
hàng đầu. Trong nội quy của công ty quy định rõ về chế độ khen
thưởng đối với cá nhân, phòng ban có thành tích xuất sắc cũng như
nghiêm khắc kỷ luật đối với những nhân viên không hoàn thành
nhiệm vụ đảm bảo tính công bằng, chính trực trong hoạt động quản
lý tại doanh nghiệp .Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là:
- Dịch vụ Giao nhận vận chuyển Quốc tế hàng không và đường
biển
- Dịch vụ thông quan hàng hoá Xuất nhập khẩu, vận chuyển
nội địa
- Dịch vụ bốc xếp, đóng rút hàng container, hàng rời
- Dịch vụ gom hàng lẻ, kho bãi, kiểm đếm và đóng gói hàng
hoá;
- Dịch vụ Xuất nhập khẩu uỷ thác, tư vấn Xuất nhập khẩu
Là một công ty hoạt động trong một lĩnh vực khá mới mẻ, lại
phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt không ngừng của cơ chế thị
trường, Công ty hiểu rõ được rằng: “Thương trường là chiến trường”
và phải nỗ lực bằng chính sức lực của mình với một quyết tâm cao
độ mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này khiến Công ty
đã phải đặt ra các chiến lược kinh doanh trước mắt và lâu dài cho
Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

9


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

phù hợp với tình hình mới, đồng thời xây dựng một đội ngũ cán bộ

công nhân viên có năng lực, nhiệt tình với công việc. Dù mới hoạt
động được hơn 5 năm qua – là một khoảng thời gian không dài
nhưng công ty dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.Vì
vậy cho đến nay, phạm vi hoạt động của Công ty không chỉ có mặt ở
các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,
mà còn được mở rộng ra một số tỉnh, thành phố khác trên cả nước
như: Đà Nẵng, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc
Giang, Hải Dương, Thanh Hóa, ... Bên cạnh đó, Công ty cũng thiết lập
và mở rộng quan hệ với nhiều nhà cung cấp trong nước và nước
ngoài, tạo được uy tín với bạn hàng.
Nguyên tắc hoạt động của Công ty:
- Mọi hoạt động kinh doanh phải đảm bảo uy tín, hướng tới lợi
ích của khách hàng, đồng thời tạo ra giá trị bền vững lâu dài cho
Công ty.
- Lấy lợi nhuận hợp pháp và đạo đức kinh doanh làm nền tảng
cho mọi hoạt động của Công ty.
- Tăng cường mối quan hệ khách hàng nhằm thiết lập sự ảnh
hưởng lẫn nhau trong chuỗi cung ứng theo hướng các bên cùng có
lợi, đồng thời sẵn sàng hợp tác.
1. Môi trường hoạt động của công ty:
1.1. Môi trường vĩ mô:
+ Môi trường kinh tế:
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh
hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi
doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển
của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái. Nền kinh tế
quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh
Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK


10


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

nghiệp theo 2 hướng: Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập của
các tầng lớp dân cư dẫn đến khả năng thanh toán cho nhu cầu của
họ. Điều này dẫn tới đa dạng hóa các loại nhu cầu và xu hướng phổ
biến là tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng kinh tế làm cho khả năng
tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả
năng tích lũy vốn nhiều hơn, tăng về đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh làm cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn. Nền kinh tế quốc
dân ổn định các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở mức ổn định. Khi
nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực
đối với các doanh nghiệp.
Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt
sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến
tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho lượng hàng tiêu thụ giảm, không
khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm.
Điều này thể hiện ở việc tác động đến huy động và sử dụng vốn
kinh doanh, chi tiêu, tiết kiệm của dân cư, cầu của người tiêu dùng
từ đó ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Công Ty TNHH Airseaglobal Việt Nam đang hoạt động trong một
nền kinh tế phát triển và tương đối ổn định so với khu vực.
+ Môi trường chính trị:
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không hoàn
toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế.

Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống
là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo
điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh;
thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa người sản xuất và
người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân chính, có
trách nhiệm đối với xã hội và người tiêu dùng.

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

11


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

Chính trị là nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Chất lượng hoạt động của các cơ quan pháp
lý, trình độ và thái độ làm việc của các cán bộ công quyền tác động
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, các chính sách của Việt Nam cũng có nhiều điểm ưu
đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty Airseaglobal,
chính phủ đã đưa ra các chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để cho công ty có cơ hội mở rộng phát triển và hòa nhập
vào nền kinh tế trong nước tốt hơn.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh đã làm cho các cơ
quan quản lý nhà nước về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều
tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư tránh để tình trạng cung vượt
quá cầu, hạn chế việc phát triển độc quyền, tạo ra môi trường bình
đẳng giữa các doanh nghiệp.

Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách
cơ cấu… sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng
ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó tác động trực tiếp đến kết
quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các ngành,
vùng kinh tế nhất định.
+ Môi trường công nghệ - kỹ thuật:
Trong thời buổi công nghiệp hóa – hiện đại hóa, công nghệ
đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Sự phát triển của công nghệ hiện nay gắn chặt với sự phát triển
của công nghệ thông tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh
vực quản lý sẽ góp phần nâng cao khả năng tiếp cận và cập nhật
thông tin, đặc biệt là những thông tin về thị trường. Sử dụng tốt các
dịch vụ thương mại điện tử sẽ giúp cho các doanh nghiệp tìm kiếm
được lượng lớn khách hàng tiềm năng trên Internet mà không phải
tốn nhiều chi phí. Đối với một công ty kinh doanh trong lĩnh giao
Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

12


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

nhận vận tải quốc tế như Airseaglobal thì đây chính là điều kiện rất
tốt cho sự phát triển của công ty.
+ Môi trường tự nhiên:
Văn hóa xã hội và dân số cũng tạo điều kiện thuận lợi giúp
công ty phát triển tốt hơn. Hiện tại, công ty đang có trụ sở hoạt động
tại Hà Nội, là một trong những trung tâm kinh tế lớn của cả nước, tập

trung đông dân số, và có rất nhiều doanh nghiệp, nơi đây tập hợp đủ
những điều kiện giúp cho công ty phát triển một cách bền vững và
mạnh mẽ. Hiện nay các tập đoàn, các công ty đều cần nhu cầu giao
nhận vẩn tải quốc tế. Điều này giúp cho công ty Airseaglobal ngày
càng phát triển hơn. Thêm vào đó, Hà Nội còn có rất nhiều trường
Đại Học, Cao Đẳng, hằng năm số sinh viên có chuyên môn tốt ra
trường là rất nhiều, tạo điều kiện để công ty có thể tìm kiếm được
thêm nhiều nhân tài cho công ty.
1.2. Môi trường vi mô:
+ Các đối thủ tiềm ẩn:
Hiện nay số lượng công ty đang hoạt động và chuẩn bị hoạt
động trong lĩnh vực logistics là nhiêu, vì thế sự cạnh tranh cũng đã
lớn, gây áp lực cho công ty. Để đối phó với những đối thủ này, công
ty Airseaglobal đang nâng cao vị thế cạnh tranh của mình, đồng thời
duy trì những lợi thế mình đang có về uy tín, chất lượng và giá cả tốt,
thêm vào đó là phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, chăm sóc khách
hàng sau kinh doanh
+ Khách hàng:
Khách hàng là một phần không thể thiếu trong sự phát triển
của công ty, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng là một phần
quan trọng trong quá trình cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của công
ty. HIện nay, công ty Airseaglobal đã tạo được sự tín nhiệm của
khách hàng và duy trì được mối quan hệ tốt với hơn 100 doanh
Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

13


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Hòa Bình

nghiệp khách hàng . Công ty luôn chú trọng đến việc tư vấn chăm
sóc khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ, luôn thấu hiểu nhu cầu
của khách hàng để từ đó đưa đến cho khánh hàng một dịch vụ tốt
nhất
1.3. Môi trường nội bộ:
- Hiện tại công ty đang hoạt động với 49 người gồm:
+ 1 Giám đốc
+ 2 Phó Giám Đốc
+ 4 trưởng phòng
+ 35 nhân viên và 7 cộng tác viên
- Vốn điều lệ theo giấy phép đăng ký kinh doanh: 1, 800, 000,
000 VNĐ (Một tỷ tám trăm triệu đồng)
- Công ty mang văn hóa trẻ, tạo sự thoải mái về tinh thần cho
nhân viên từ đó tăng hiệu quả công việc.
- Bộ máy hành chính của của công ty đang hoạt động rất hiệu
quả và đem lại lợi ích kinh tế cao cho doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ, thích hợp cho công việc
của từng bộ phận.
- Hệ thống máy tính cấu hình cao kết nối Internet, sử dụng các
phần mềm hỗ trợ cho chuyên ngành dành cho nhân viên xuất nhập
khẩu khai báo hải quan điện tử, cũng như giúp tìm kiếm dữ liệu và
thu thập thông tin nhanh chóng, hiệu quả, thuận tiện cho công việc
chuyên môn của từng bộ phận.
- Đội ngũ nhân viên tài giỏi, năng động , nhiệt tình , có năng
lực chuyên môn cao
- Công ty tổ chức các khóa học định kỳ để rèn luyện và nâng
cao kỹ năng cho nhân viên.
Sinh viên: Nguyễn Công Thành

Lớp: 515QTK

14


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

-

Nhân viên đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng hoàn thành công

việc. Cộng tác viên được hướng dẫn tận tình để làm tốt công việc
được giao.
2. Sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của công ty
- Sứ mệnh: Lấy uy tín, chất lượng làm thước đo giá trị thương
hiệu, ARISEAGLOBAL cam kết mang đến cho khách hàng dịch vụ giao
nhận vận tải quốc tế đạt yêu cầu cao về chất lượng với giá cạnh
tranh
- Mục tiêu: trở thành doanh nghiệp có số lượng tờ khai hải quan
hàng không nhập khẩu nhiều nhất sân bay quốc tế Nội Bài
3. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất,

kinh doanh của

đơn vị
3.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh năm 20152016
Đơn vị tính: Việt Nam Đồng
CHỈ TIÊU


MÃ SỐ

Năm 2016

2015

1

2

4

5

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

02

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ(10 = 01- 02)

10

4. Giá vốn hàng bán

11


5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch

12, 303, 681, 972

10, 816, 081, 789

0

0

12, 303, 681, 972

10, 816, 081, 789

7, 600, 138, 940

6, 008, 523, 240

4, 703, 543, 032

4, 807, 558, 549

vụ (20 = 10- 11)

20

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21


16, 091, 460

4, 562, 157

7. Chi phí tài chính

22

33, 465, 587

18, 369, 584

Trong đó: Chi phí lãi vay

23

17, 823, 734

13, 051, 289

8. Chi phí quản lý kinh doanh

24

4, 401, 607, 633

4, 589, 675, 785

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh


30

284, 561, 272

204, 075, 337

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

15


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình
(30=20+ 21- 22- 24)
10. Thu nhập khác

31

71, 340

11. Chi phí khác

32

4, 192, 107

12. Lợi nhuận khác (40 = 31- 32)


40

(4, 120, 767)

1, 500, 000

280, 440, 505

205, 575, 337

56, 088, 101

41, 115, 067

224, 352, 404

164, 460, 270

3. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 +
40)

50

14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

51

15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp(60
= 50 - 51)


60

1, 500, 000
0

3.2. Một số chỉ tiêu của Công Ty qua hai năm 2015, 2016 (Đơn vị tính: VNĐ)
STT

Các chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2015

Chênh lệch

1

Tổng TS

3, 418, 500, 841

1, 977, 943, 040

1, 440, 557, 801

2

Tổng Nguồn vốn


3, 418, 500, 841

1, 977, 943, 040

1, 440, 557, 801

3

VCSH

1, 152, 131, 195

637, 778, 791

514, 352, 404

4

Doanh thu

12, 303, 681, 972

10, 816, 081, 789

1, 487, 600, 183

5

Lợi nhuận trước thuế


280, 440, 505

205, 575, 337

74, 865, 168

6

Lợi nhuận sau thuế

224, 352, 404

164, 460, 270

59, 892, 134

Trải qua bao biến động của kinh tế thị trường cho tới thời điểm hiện nay công ty
đã từng bước vươn lên và khẳng định mình. Ngay từ khi mới thành lập quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty còn nhỏ, chiếm lĩnh thị trường hẹp, số lượng cán
bộ nhân viên còn ít. Sau một thời gian đi vào hoạt động, công ty đã chiếm lĩnh được
thị trường và thu hút được nhiều lao động.
3.3 Khó khăn và thuận lợi:
Thuận lợi:
Theo đà phát triển của những năm gần đây, việc Việt Nam chính thức gia nhập
WTO Và đặc biệt Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương TPP đã đem lại những thuận lợi lớn cho công ty, mở rộng thị trường
và khối lượng khách hàng mà công ty cung cấp dịch vụ.
Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK


16


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

Cơ chế chính sách của nhà nước ngày càng sát sao và đúng hướng hơn, giúp
cho các hoạt động kinh doanh của Công ty được hoàn thành hơn, tiết kiệm hơn (làm
thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập cảng...)
Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, mạng lưới đại lý
toàn cầu cùng với đội ngũ nhân viên năng động và nhiệt huyết, Công ty đảm bảo cho
khách hàng tiêu chuẩn cao về chất lượng dịch vụ.
Cơ cấu tổ chức, nhân viên trong các phòng ban đơn giản, tập trung và có mối
quan hệ thân thiết, luôn đặt mục tiêu năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm lên
hàng đầu.
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cũng tồn tại những khó khăn mà lãnh đạo và toàn thể
cán bộ công nhân viên trong các công ty cần đoàn kết để vượt qua:
Chính sách và các văn bản quản lý Nhà nước về logisitcs chưa đồng bộ nên
chưa tạo điều kiện hỗ trợ dịch vụ logistics phát triển.
Sự yếu kém, lạc hậu và quá tải về kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, phương
tiện vận tải đường bộ cũng như hệ thống các kho tàng và công nghệ thông tin chưa hỗ
trợ hiệu quả nên chi phí logistics tại Việt Nam khá cao, chiếm 25% GDP (so với các
nước phát triển chỉ từ 9 đến 15%) trong đó chi phí vận tải chiếm 30 đến 40% giá thành
sản phẩm (tỷ lệ này là 15% ở các quốc gia khác) chính vì thế làm giảm lợi thế cạnh
tranh của ngành Logistics nói chung và công ty Airsea nói riêng.
Cạnh tranh về cung cấp dịch vụ logistics hiện nay ngày càng gay gắt, vì đã hiện
diện nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics thế giới có mạng lưới toàn cầu, có lợi thế
vựơt trội hơn các công ty của chúng ta về tiềm lực, công nghệ, trình độ thông tin và hệ
thống quản lý hiệu quả nhờ nguồn nhân lực cao. Nhiều Cty cung cấp dịch vụ logisitcs

lớn của nước ngoài ở Việt Nam đang chuyển dần hình thức hiện diện thương mại từ
hình thức đại diện, liên doanh sang công ty 100% vốn của họ. Đây là nơi đang thu hút
nguồn nhân lực của chúng ta trong lĩnh vực logistics. Đây chính là áp lực lớn đòi hỏi
công ty phải có chiến lược hoạt động cụ thể và hoàn hảo để có thể tồn tại và phát triển.

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

17


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

Giá cả thị trường ngày càng tăng, ảnh hưởng tới giá cả dịch vụ mà công ty cung
cấp cho khách hàng
4. Tình hình hoạt động của phòng Marketing:
- Phòng Marketing được xem là bộ mặt của cả công ty, là cầu nối giữa bên
trong và bên ngoài, giữa sản phẩm và khách hàng. Hiện tại phòng đang hoạt động với
20 nhân viên chính thức và 5 cộng tác viên.
- Phòng luôn luôn cập nhập thông tin của khách hàng, từ đó phân tích xem
khách hàng cần gì để có thể đưa đến cho khách hàng sản phẩm phù hợp với nhu cầu
của khách hàng nhất.
- Phòng luôn thay đổi chiến lược Marketing, tìm thêm các cách mới lạ, độc đáo
để thu hút khách hàng.
- Phòng luôn hoàn thành các mục tiêu chiến lược của công ty đề ra.
- Phòng Marketing thường là nơi đưa ra các ý tưởng về chiến lược phát triển thị
trường, phát triển thương hiệu của công ty.
- Phòng Marketing hoạt động với 2 bộ phận:
+ Bộ phận marketing:

Bộ phận này gồm 15 nhân viên.
Đây là bộ phận tìm kiếm và duy trì mối quan hệ với khách hàng, tư vấn về sản
phẩm qua điện thoại.
Trong 5 tháng đầu năm 2017, bộ phận này đã tìm và đặt được lịch hẹn ký kết
hợp đồng với gần 200 khách hàng với hơn 800 bộ chứng từ thông quan cần công ty
thông quan vẩn chuyển
+ Bộ phận kinh doanh:
Bộ phận gồm 5 nhân viên chính thức và 7 cộng tác viên
Các nhân viên kinh doanh trực tiếp đến gặp và ký hợp đồng với khách hàng.
Cũng trong 5 tháng đầu năm 2017, bộ phận kinh doanh đã ký được 750 hợp đồng với
khách hàng.

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

18


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

Các cộng tác viên được đào tạo về chuyên môn và được trực tiếp đi gặp khách
hàng để ký hợp đồng cùng các nhân viên chính thức.
5. Đánh giá:
5.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Những thành tích công ty đã đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh:
+ Sau quá trình 6 năm hoạt động, tình hình của Công ty TNHH Airseaglobal
Việt Nam đã có những bước phát triển rõ rệt. Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, công
ty đã gặp rất nhiều thuận lợi để phát triển. Kinh doanh trong lĩnh vực logistics , máy
móc, công nghệ kỹ thuật điều này đã giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi phí

lớn. Năm 2014, công ty có lợi nhuận là 60.000.900tr đồng.
+ Sang đến năm 2015 công ty thu về lợi nhuận là 164, 460, 270 tr đồng, tăng
gần ba lần lợi nhuận so với năm 2014 . Có được sự tăng trưởng vượt bậc này là do
Công ty TNHH Airseaglobal Việt Nam đã lọt vào top 10 doanh nghiệp có lượng tờ
khai hải quan lớn nhất nội bài sau 4 năm đi vào hoạt động. Ngoài ra còn các yếu tố
khác như chất lượng sản phẩm tốt, việc chăm sóc khách hàng sau bán hàng cũng được
chú trọng hơn.
+ Năm 2016 lợi nhuận của công ty là 224, 352, 404 tr đồng, chỉ tăng khoảng
35% so với năm 2015, đó là do sự cạnh tranh gay gắt của các công ty logistics giá rẻ,
các công ty phá giá dịch vụ thông quan. Nhưng nhìn chung, tình hình kinh doanh của
công ty vẫn có những bước phát triển trong thời gian tới.
+ Chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 4, 401, 607, 633 đồng năm 2015 lên 4,
589, 675, 785 đồng vào năm 2016, như vậy, chi phí quản lý kinh doanh năm 2016 so
với năm 2015 tăng 188, 068, 152 tr đồng. Năm 2016 kết quả hoạt động kinh doanh
tăng so với năm 2015 la do chi hoa hồng cho nhân viên của công ty cũng tăng cao lên,
đây là nguyên nhân chính tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Trong thời gian hoạt động, công ty cũng đã xây dựng hình ảnh, uy tín của
mình đối với các đối tác và cộng đồng bằng việc đưa đến cho họ những sản phẩm và
dịch vụ tốt nhất, phong các làm việc tận tình, chu đáo, đáp ứng được nhu cầu và mong
muốn của các bên đối tác.
Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

19


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

+ tháng 5 năm 2017 công ty đã vươn lên trở thành top 3 doanh nghiệp có số

lượng tờ khai hải quan lớn nhất cảng hàng không sân bay quốc tế Nội Bài
5.2. Đánh giá về công tác quản trị của công ty và lĩnh vực Marketing
- Đánh giá về công tác quản trị của công ty:
+ Xây dựng được chiến lược phát triển kinh doanh, xác định được rõ các mục
tiêu để phát triển doanh nghiệp.
+ Tổ chức bộ máy cơ cấu các phòng ban làm việc hiệu quả, có tính linh hoạt
cao do việc kết nối được các phòng ban với nhau
+ Công việc được phân công cụ thể cho các phòng giải quyết.
+ Áp dụng tốt chính sách chăm sóc khách hàng sau bán hàng.
+ Có các hình thức khen thưởng, kỷ luật rõ ràng.
+ Có cách chính sách để đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Đánh giá về công tác quản trị Marketing
+ Có các chiến lược quảng cáo sản phẩm tốt.
+ Xác định được lợi thế sản phẩm của mình trên thị trường.
+ Xác định được thì trường mục tiêu và khách hàng tiềm năng.
+ Nắm bắt thông tin, hiểu rõ khách hàng và cả đối thủ cạnh tranh.
+ Xác định được phân khúc thị trường.
+ Áp dụng tốt chiến lược Marketing 4P.
+ Đặt ra được các mục tiêu và hoàn thành tốt các mục tiêu đó.

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

20


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

C. KIẾN NGHỊ CỦA SINH VIÊN

1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của quá trình ra quyết định:
Kỹ năng ra quyết định nhanh chóng và rõ ràng là một trong những chìa khóa
dẫn đến thành công. Người ra quyết định là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc
đưa ra một phán quyết, và quyết định này có thể đưa công ty phát triển hoặc lụi bại. Để
có được những quyết định nhanh chóng và chính xác, cần phải liên tục điều chỉnh và
phát triển những quyết định, phát huy những kỹ năng để đưa ra quyết định nhanh hơn
và tốt hơn. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho quá trình ra quyết định:
+ Phân tích tình huống, đánh giá mứa độ rủi ro của quyết định. Trước khi quyết
định một vấn đề cần cân nhắc giữa thành quả và rủi ro đạt được của quyết định.
+ Không để bị ảnh hưởng bởi những tác động bên ngoài. Sử sụng phong cách ra
quyết định độc đoán nếu như bạn chắc chắn rằng quyết định của mình thật sự đem lại
lợi ích cho công ty.
+ Cần kết hợp phân tích hợp lý với trực giác. Đây không phải là những phương
thức mâu thuẫn nhau trong việc ra quyết định. Bằng cách sử dụng cả hai phương thức,
chúng ta có thể thực sự cải thiện hiệu quả trong việc ra quyết định. Khi mà người ra
quyết định có được kinh nghiệm quản lý, họ sẽ cảm thấy ngày càng tự tin khi kết hợp
những phương án trực giác của mình với phân tích hợp lý.
+ Sử dụng các biện pháp để thúc đẩy tính sáng tạo của cá nhân trong việc ra
quyết định. Chúng ta có thể cải thiện tính hiệu quả tổng thể trong việc ra quyết định
bằng cách tìm kiếm các giải pháp mới cho vấn đề. Thúc đẩy tính sáng tạo có thể đơn
giản như tâm niệm phải tư duy sáng tạo và tìm kiếm cụ thể những phương án lựa chọn
độc đáo. Ngoài ra, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp phát huy tính sáng tạo
trong ra quyết định.
+ Lắng nghe và tôn trọng ý kiến của những người có liên quan: Kỹ năng này là
vô cùng cần thiết, vì xét cho cùng, một quyết định của người giám đốc được đưa ra sẽ
có ảnh hưởng không chỉ đến cá nhân người đó. Lợi ích là của tập thể lên những bên
liên quan có thể đóng góp ý kiến.
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK


21


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Hòa Bình

2.1. Đẩy mạnh phương pháp marketing online :
- Nâng cao hiệu quả tìm kiếm: Thế giới là một chuỗi thay đổi theo từng ngày,
từng giờ, từng giây. Trong nhu cầu khách hàng đối với các mặt hàng dịch vụ logistics
cũng luôn thay đổi từng nhịp. Những khách hàng muốn tìm đến các công ty cung cấp
dịch vụ logistics trên internet để thỏa thuận và ký hợp đồng là điều mà không còn xa lạ
với khách hàng cũng như doanh nghiệp. Quảng cáo Online khách hàng có thể thoải
mái lựa chọn những dịch vụ logistics mà khách hàng cần với từng khung giá khác
nhau. Khi công ty mong muốn những sản phẩm dịch vụ logistics của mình tiếp cận
nhanh nhất đến với người dùng hoặc xuất hiện khi người dùng tìm kiếm trên các công
cụ thì bạn thực hiện dạng quảng cáo là trả tiền theo Click chuột hoặc thuê công ty về
dịch vụ seo để đưa website lên vị trí cao hơn trên bảng kết quả tìm kiếm.Nếu thực hiện
việc trả tiền theo click chuột thì có thể lựa chọn đúng khách hàng mục tiêu , tăng hiệu
quả tiếp thị, đồng thời có thể theo dõi, thống kê mức độ hiệu quả của mỗi từ khóa để
kiểm soát cả chiến dịch và tạo dựng thương hiệu tốt hơn.
- Đẩy mạnh quảng cáo trên mạng xã hội : Hệ thống mạng xã hội bây giờ vô
cùng đa dạng, phong phú và được nhiều người tin dùng: Facebook, Google+ Twitter,
Go, Yume, Pinterest… Với hình thức này, doanh nghiệp thường quảng bá dưới dạng
hình ảnh, video clip có khả năng phát tán và thu hút bình luận. Tính tương tác chính là
ưu điểm nổi trội của loại hình này so với các kiểu marketing truyền thống. Từ đó sẽ
đem lại nhiều sự lựa chọn và kết quả hơn cho nhiều người cùng hệ thống mạng xã hội
và sự quảng cáo này có sức lan truyền và có tác dụng mạnh hơn so với những hình
thức quảng cáo khác. Chi phí cho hoạt động quảng cáo này cũng rất rẻ và hợp lý phù
hợp với nhiều loại hình kinh doanh và đặc biệt là lĩnh vực logistics.

2.2. Tăng sức cạnh tranh dựa trên giá trị

Sinh viên: Nguyễn Công Thành
Lớp: 515QTK

22


×