Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 4
1.1 Tiêu thụ sản phẩm .......................................................................................................... 4
1.2 Quản lý tiêu thụ .............................................................................................................. 5
1.3 Chính sách tiêu thụ: ........................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ
XE ÔTÔ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SAU BÁN XE CỦA DNTN TM AN PHÁT ... 6
2.1 Quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm phát triển của công ty: ................ 6
2.2 Thực trạng công tác tiêu thụ xe ôtô của DNTN TM An Phát : ................................... 10
Nhận xét: Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2009, năm 2010
ta thấy tình hình tài chính công ty có chiều hướng tích cực. ............................................. 10
2.3 Thực trạng dịch vụ sau bán hàng của công ty: ........................................................... 15
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ XE ÔTÔ Ở
DNTN TM AN PHÁT .......................................................................................................... 17
3.1 Đánh giá tổng quát về công tác tiêu thụ sản phẩm của DNTN TM An Phát: ............. 17
3.2 Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ xe ôtô ở DNTN TM An Phát: ....................................... 19
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 31
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày
càng cao, các Doanh nghiệp phải tự quyết định cho mình ba vấn đề trọng
tâm: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào? Họ phải tự chủ
trong hoạt động kinh doanh từ việc đảm bảo các yếu tố đầu vào, sản xuất ra
sản phẩm theo yêu cầu thị trường đến tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường. Công tác tiêu thụ sản phẩm có chức năng thực hiện giá cả
của sản phẩm.
Thực tế sản xuất kinh doanh đã chứng minh rằng để có thể tồn tại và
phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện tốt công
tác tiêu thụ sản phẩm. Chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ thì doanh nghiệp mới
có thể bù đắp được chi phí sản xuất kinh doanh và thu thêm lợi nhuận để có
thể đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng diễn ra liên tục với hiệu quả
ngày một cao. Thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, khẳng
định vị trí kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp
đều đặt công tác tiêu thụ sản phẩm lên vị trí hàng đầu vì nó chi phối mạnh
mẽ tới các hoạt động khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân thương mại An Phát là công ty đang rất thành
công trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh các loại xe ôtô và phụ tùng do
công ty lắp rắp, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước. Trong quá
trình thực tập tại công ty, là một sinh viên kinh tế tôi nhận thấy bên cạnh
những thành công đáng kể, thì công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty còn
gặp không ít khó khăn và còn có nhiều hạn chế cần được khắc phục. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, em đã quyết định cho đề tài:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIÊU THỤ XE ÔTÔ
TẠI DNTN TM AN PHÁT” làm đề tài báo cáo thực tập.
Đề tài đi sâu phân tích đánh giá thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm
của công ty trong một số năm gần đây, qua đó xác định được những thành
tựu đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó
đưa ra một số giải pháp kiến nghị góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tế chưa nhiều, kiến thức còn hạn chế và
đặc biệt là việc tiếp cận với thực tế còn hạn chế. Do vậy, báo cáo này khó
tránh khỏi những sai sót. Rất mong được ý kiến đánh giá và đóng góp của
quý thầy cô giáo, cùng toàn thể anh chị công ty để cho bài báo cáo của em
được hoàn thiện và tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tiêu thụ sản phẩm
- Tiêu thụ sản phẩm là quá trình bán sản phẩm trên thị trường.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là toàn bộ số tiền thu về từ việc bán sản phẩm
(bao gồm cả tiền thuế).
- Nếu DN tiêu thụ sản phẩm chậm, khộng thu hồi được tiền bán hàng có
nghĩa là không thu hồi được vốn SXKD, tiền vốn quay vòng kém hiệu quả,
sản xuất của DN sẽ bị đình trệ, hiệu quả SXKD thấp, thậm chí là lỗ vốn, có
nguy cơ đẩy DN tới bờ vực phá sản.
Nguyên tắc tiêu thụ sản phẩm:
1- Đối với nhà SX ra sản phẩm: Bạn cần tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu
chuẩn về chất lượng, an toàn như đã đăng ký và công khai trên bao bì SP;
điều đó hết sức cần thiết, nếu bạn không muốn gặp rắc rối và muốn tồn tại
lâu dài!
2- Phải có thông tin đầy đủ về thị trường thông qua khảo sát nhu cầu, thị
hiếu, giá cả người tiêu dùng có thể chấp nhận. Đây là nguyên tắc cơ bản nếu
bạn muốn thành công: "bán loại SP người mua cần, không bán loại SP bạn
đang có".
3- Giá bán: Mặc dù giá thành SP là do các yếu tố cầu thành qua SX; nhưng
giá bán là do thị trường quyết định; Có thể giá thành của HHDV chưa đến
1000đ, bạn có thể bán đến 5.000đ và ngược lại.
4- Chế độ hậu mãi: Người SX phải biết chịu trách nhiệm đến cùng của SP
mình bán cho KH; đây là vấn đề sống còn của DN (tại VN hiện nay thì khâu
này quá yếu).
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
1.2 Quản lý tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là những hoạt động diễn ra sau khi đã sản xuất ra sản
phẩm nhằm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hay quyền sở hữu dịch vụ cho
người mua và thu tiền về.
Để nhằm giám sát các hoạt động của tiêu thụ sản phẩm người ta thường
quản lý các hoạt động này để biết được lợi nhuận và sức tiêu thụ của thị trường
được gọi là quản lý tiêu thụ
1.3 Chính sách tiêu thụ:
Nhắm thúc đẩy sự phát triển của việc tiêu thụ sản phẩm do hoạt động sản
xuất làm ra. Người cung cấp sẽ đề ra những chính sách phù hợp để làm tăng
sức tiêu thụ của sản phẩm của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC TIÊU THỤ XE ÔTÔ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ SAU BÁN XE CỦA DNTN TM AN PHÁT
2.1 Quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm phát
triển của công ty:
2.1.1 Tên đầy đủ của công ty:
- Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Thương mại An Phát
- Tên viết tắt: DNTN TM An Phát
- Địa chỉ: 239 Nguyễn Tất Thành, TP Tuy Hòa, Phú Yên
- ĐT: 0573.838081 – 0573.838083
- Mã số thuế: 4400260854
- Tài khoản tại ngân hàng: Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Phú Yên
- Ngành nghê kinh doanh: Thương mại và dịch vụ, phụ tùng ôtô, khách sạn
và vận tải
- Hình thức sở hữu vốn: Vốn tự có với số vốn ban đầu 2.000.000.000 đồng
- Hình thức hoạt động: Hạch toán độc lập
2.1.2 Lịch sử hình thành của công ty:
DNTN TM An Phát được thành lập vào tháng 5 năm 2005 với tên gọi
là DNTN TM An Phát, ngành nghề kinh doanh chính là hoạt động mua bán
ôtô. Lúc này, trụ sở chính của DN là nhà riêng của ông BÙI VĂN HƯƠNG
(chủ doanh nghiệp) tại 141 Lê Lợi,TP Tuy Hòa, Phú Yên và địa điểm trưng
bày xe tại km 4, Bình Kiến, TP Tuy Hòa, Phú Yên. Thời gian đầu hoạt động,
doanh số bán của doanh nghiệp bình quân chỉ 30-40 chiếc/năm.
Nhưng đến những tháng đầu năm 2007 nhu cầu mua xe của khách
hàng ngày càng tăng, trước những cơ hội đó, cùng với khả năng về tài chính
của doanh nghiệp đã quyết định thành lập “ShowRoom ô tô” vào ngày
15/7/2006. Tại 239 Nguyễn Tất Thành, Phường 8, TP Tuy Hòa, Phú Yên.
Đồng thời chuyển trụ sở chính và địa điểm trưng bày xe trước đây về
“ShowRoom ô tô” này.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
Đây là bước ngoặt đột phá về hoạt động mua bán ô tô của doanh
nghiệp bằng chứng của doanh nghiệp ngày càng đa dạng (các doanh nghiệp,
các đại lý, các cá thể…) không chỉ bán xe trong tỉnh mà còn thị trường ngoài
tỉnh (như Bình Định, TP Hồ Chí Minh…). Nguồn xe mua về doanh nghiệp
lúc đầu chỉ là chi nhánh và lắp rắp ô tô Chu Lai tại Đà Nẵng nhưng bây giờ
mua xe từ nhiều nguồn khác nhau: Hà Tây, Hải Phòng(ô tô Mai Hoa). Đây
là động lực rất lớn để doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm tàng của
doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.
2.1.3 Nhiệm vụ của công ty:
Doanh nghiệp hoạt động dưới sự quản lý nhà nước kinh doanh đúng
theo ngành nghề đăng kí kinh doanh và đúng pháp luật. Doanh nghiệp cung
cấp chính thức các mặt hàng xe ô tô, vận tải, phụ tùng ô tô, sửa chửa ô tô.
Bên cạnh đó còn tuân thủ theo các chủ trương chính sách nhà nước nộp ngân
sách thuế tạo công ăn việc làm cho người lao động lo đời sống cán bộ công
nhân viên nhằm bảo đảm cho sự phát triển và mở rộng công ty.
Chịu trách nhiệm trả nợ và làm tròn nghĩa vụ trả nợ với Nhà nước.
2.1.4 Quyền hạn của công ty:
Doanh nghiệp có quyền tự chủ, chủ động ký kết các hợp đồng kinh tế,
có bộ máy kế toán độc lập. Doanh nghiệp có quyền quan hệ kinh tế với các
thành phần kinh tế trong với ngoài nước thông qua các hợp đồng kinh tế
đúng theo quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở đã nhằm đảm bảo lợi
ích chung của doanh nghiệp và các đơn vị có quan hệ ký kết hợp đồng.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức giản đơn mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được điều đó các bộ phận
phải có mối quan hệ nhất định theo sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Giám đốc: BÙI VĂN HƯƠNG là người trực tiếp chỉ đạo, quản
lý điều hành mọi hoạt động của Doanh nghiệp, có quyền quyết
định trước mọi công việc, đồng thời chịu tránh nhiệm trước pháp
luật.
+ Phòng kinh doanh: Trưởng phòng BÙI MÃN là phòng có chức
năng tham khảo các chính sách đường lối kinh tế nhà nước để đề
xuất tình hình kinh tế kinh doanh thích hợp cho Doanh nghiệp, là
nơi tổ chức thực hiện theo dõi tình hình hoạt động thực hiện mua
bán phụ tùng ô tô và là nơi tham mưu cho ban giám đốc trong việc
đề ra phương án kinh doanh và quan hệ tìm kiếm thị trường tìm
nguồn hàng để cung ứng sản xuất kinh doanh.
+ Phòng kế toán: Là nơi xử lý số liệu phát sinh trong năm tài
chính, làm nhiệm vụ quyết toán các khoản thu chi, lập báo cáo tài
chính và báo cáo thuế cho cơ quan, giám đốc doanh nghiệp, giúp
cho doanh nghiệp phương hướng quyết định đúng đắn trong quá
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
8
GIÁM ĐỐC
BÙI VĂN
HƯƠNG
PHÒNG KẾ
TOÁN
(4 người)
BỘ PHẬN
BÁN HÀNG
(5 người)
PHÒNG KINH
DOANH
TP.BÙI MÃN
BỘ PHẬN
KỸ THUẬT
(10 người)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
trình phát triển của mình. Là nơi chịu tránh nhiệm giải thích các số
liệu đã trình bày trên báo cáo tài chính.
+ Phòng kỹ thuật: Là nơi thiết kế, chịu tránh nhiệm về sản xuất,
quản lý theo dõi định mức sử dụng vật tư, nguyên vật liệu và chất
lượng sản phẩm.
+ Bộ phận bán hàng: Quản lý vật tư, hàng hóa khi mua về, nhập
kho và phân phối.
2.1.6 Hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Với công tác kế hoạch hóa:
Căn cứ vào mục tiêu của Nhà nước, của ngành, căn cứ vào nhu cầu
của thị trường và năng lực của mình, doanh nghiệp chủ động vạch ra phương
hướng sản xuất kinh doanh ngắn hạn, phương án chuyển hướng và đổi mới
sản phẩm phù hợp với từng giai đoạn và phù hợp với cơ chế thị trường.
- Đối với công tác khoa học kỹ thuật:
Nhà máy thực hiện việc chủ động xây dựng chương trình nghiên cứu
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chủ động liên kết với các cơ sở nghiên
cứu, các tập thể cá nhân nhà khoa học trong và ngoài nước để với sang
những sản phẩm khó mà nhiều ngành kết hợp mới làm được.
Cùng với sự liên kết đó là sự tìm tòi chuyển hướng sản xuất và tận
dụng thế mạnh của nhà máy.
- Đối với công tác Tài chính tín dụng:
Doanh nghiệp tận dụng mọi khả năng nguồn vốn, chu chuyển vốn
nhanh chu kỳ sản xuất rút ngắn, không để vốn ứ đọng và phát sinh, tính toán
để bảo toàn vốn.
Tiết kiệm chi phí sản xuất và chi phí quản lý, đặc biệt là tiếc kiệm vật
tư phụ tùng bằng cơ chế quản lý khoán gọn.
Đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà
nước, thực hiện đầy đủ các chính sách, luật thuế của nhà nước, bảo toàn vốn
và phát triển vốn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
2.2 Thực trạng công tác tiêu thụ xe ôtô của DNTN TM An Phát :
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2009-2010:
Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010
Chênh lệch
+,- %
Doanh thu Đồng 50.386.475.780 72.224.284.380 +24.837.808.600 +49,29
Tổng tài sản Đồng 57.661.229.492 65.544.953.399 +7.883.723.907 +13,67
NVCSH Đồng 5.395.254.086 5.555.773.251 +160.519.165 +2,98
LN sau thuế Đồng 605.128.108 732.500.868 +127.372.760 +21,05
Tổng số LĐ Người 15 20 +5 +33,3
TN bình
quân
đ/người 32.000.000 36.000.000 +4.000.000 +12,5
Nhận xét: Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm
2009, năm 2010 ta thấy tình hình tài chính công ty có chiều hướng tích
cực.
- Doanh thu năm 2010 tăng 24.837.808.600 đồng tương đương tăng
49.29% so với năm 2009.
- Tổng tài sản công ty năm 2010 tăng 7.883.723.907 đồng tương ứng
tăng 13.67% sơ với năm 2009.
- Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 tăng 160.519.165 đồng tương ứng
với tỷ lệ 2.98% so với năm 2009.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng một lượng đáng kể
127.372.760 đồng tương ứng 25.05% của năm 2010 so với năm 2009.
- Tổng số người lao động cũng thay đổi năm 2009 chỉ có 15 người lao
động nhưng đến năm 2010 tăng 5 người so với năm 2009 tương ứng
tỷ lệ 33.3%.
- Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả sinh lãi cao nên thu nhập của công
nhân viên cũng tăng lên một lượng 4.000.000 đồng/người tương ứng
tăng 12.5% của năm 2010 so với năm 2009, điều này khuyến khích
mọi người tăng năng suất lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
2.2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch bán xe và hoạt động dịch vụ của
công ty:
Chỉ
tiêu
Đơn vị
Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch thực tế
2010/2009
KH TT TT/KH KH TT TT/KH
Tăng giảm
SL xe
bán
Chiếc
85 51 60% 112 107 95,54%
56
Doanh
số bán
xe
Tr.đ
25.500 14.625 57,34% 33.600 31.997 95,23%
17.372
Số lượt
xe thực
hiện
dịch vụ
Chiếc
2000 1175 58,75% 4320 4500 104,17%
3325
Doanh
thu
xưởng
Tr.đ
3400 2657 78,15% 3600 3613 100,36% 956
Qua kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy:
Chỉ tiêu sản lượng bán năm 2009 và năm 2010 đã không hoàn thành
kế hoạch đề ra.
So sánh thực tế qua các năm 2009-2010. Số lượng xe bán có xu hướng
tăng nhanh qua các năm, cụ thể: Năm 2010 đạt 107 chiếc, tăng 56 chiếc so
với năm 2009.
Giống như số xe bán, doanh số thực tế qua các năm có xu hướng tăng
lên, đặc biệt doanh số bán xe tăng đột biến từ năm 2009-2011.
Về số lượt xe thực hiện dịch vụ thì năm 2009 là Công ty không hoàn thành
kế hoạch đề ra. Còn lại năm 2010 hoàn thành vượt mức đề ra.
Về doanh thu xưởng dịch vụ, có sự tăng lên về chênh lệch thực tế
2009-2010. Chênh lệch số thực tế năm 2010 đạt khá so với năm 2009 tăng
956(Tr.đ).
2.2.2 Tình hình tiêu thụ xe của DNTN TM An Phát:
2.2.2.1 tình hình tiêu thụ xe theo chủng loại xe:
Loại xe
2009 2010
Chênh lệch thực
tế 2010/2009
KH TT KH TT
Xe gia đình 27 18 30 28 10
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường cao đăng công nghiệp Tuy Hòa
Xe 32-45 chổ 35 26 53 53 27
Xe vận tải 23 7 29 26 19
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy:
Năm 2010 tất cả các chủng loại xe đều tăng khối lượng tiêu thụ thực
tế so với năm 2009. Trong đó loại xe gia đình tăng 10 chiếc, xe 32-45 chổ
tăng 27 chiếc, xe vận tải tăng 19 chiếc so với năm 2009.
Về tình hình thực hiện kế hoạch, năm 2009 và 2010 đều không hoàn
thành kế hoạch đề ra, chỉ có loại xe 32-45 chổ là đạt vừa đúng kế hoạch đề
ra vào năm 2010.
2.2.2.2 Tình hình tiêu thụ xe theo khu vực thị trường:
Do nhu cầu của khách hàng và chiến lược kinh doanh của công ty ở
mỗi khu vực là khác nhau nên mức tiêu thụ ở mỗi khu vực là khác nhau.
Điều này thể hiện ở bảng sau:
Khu vực
2009 2010
Số lượng % Số lượng %
Miền nam 44 89,78 71 66,36
Miền trung 4 8,16 21 19,63
Miền bắc 1 2,06 15 14,01
Tổng 49 100 107 100
Do hoạt động tiêu thụ xe của Công ty chủ yếu tập trung ở thị trường
miền nam và miền trung, do vậy số lượng xe tiêu thụ chủ yếu ở 2 miền này.
Cụ thể là:
Năm 2009, lượng xe tiêu thụ ở thị trường miền nam là 44 xe, chiếm tỷ
trọng 89,78%. Năm 2010 tiêu thụ được 71 xe, chiếm tỷ trọng 66,36%.
Năm 2009, lượng xe tiêu thụ của Công ty ở thị trường miền trung là 4 xe,
chiếm 8,16% so với cả nước. Năm 2010, tiêu thụ 21 xe, chiếm 19,63%.
Thị trường miền bắc, lượng xe tiêu thụ của Công ty chiếm tỷ trọng
nhỏ nhất, tuy nhiên số lượng tiêu thụ đã có xu hướng tăng lên qua các năm.
Năm 2009 chỉ mới tiêu thụ được 1 xe sang đến năm 2010 con số này là 15
xe.
2.2.2.3 tình hình tiêu thụ theo các kênh:
Hoạt động tiêu thụ xe của công ty được thực hiện thông qua 2 kênh là
kênh trực tiếp và bán hàng cá nhân.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
12